Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thực trạng cổ phần hóa ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.42 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Đại hội VI (năm 1986), tiếp đó là các Đại hội VII và VIII của Đảng đã đề
ra đờng lối đổi mới sâu sắc và toàn diện đất nớc, trong đó đổi mới về kinh tế là
nhiệm vụ trọng tâm và đổi mới hệ thống doang nghiệp Nhà nớc (DNNN) là khâu
đột phá. Trong 10 năm qua, thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, các cơ quan
Đảng và Nhà nớc ở Trung ơng đã ban hành trên 200 văn bản về sắp xếp lại và đổi
mới cơ chế quản lý các DNNN. Đến nay hệ thống DNNN đã đợc sắp xếp lại một
bớc khá căn bản, đã giảm quá nửa số doanh nghiệp (những doanh nghiệp nhỏ bé
và yếu kém) và số doanh nhiệp còn lại đợc củng cố một bớc, cơ chế quản lý mới
đợc hình thành, ngày càng hoàn thiện giúp các DN chuyển đổi và thích nghi dần
với các quy luật của kinh tế thị trờng trong bối cảnh nền kinh tế mở, hội nhập
quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế.
Trớc những yêu cầu to lớn của CNH, HĐH đất nớc và cạnh tranh trên thị trờng
ngày càng gay gắt, cần tiếp tục đổi mới các DNNN. Công việc này gồm hai nội
dung lớn: sắp xếp lại các doanh nghiệp và đổi mới cơ chế quản lý. Trong đó Cổ
phần hoá (CPH) một bộ phận DNNN là một trong 4 nội dung đổi mới quản lý
DNNN. Hiện nay nó đợc coi là một chủ trơng quan trọmg của Đảng và Nhà nớc
trong việc huy động vốn của mọi tầng lớp và nâng cao tính tự, lực tự giác, nâng
cao tinh thần trách nhiệm của những ngời trực tiếp gắn lợi ích của mình với lợi
ích của DN. Thông qua đó từng bớc cải thiện quan hệ sản xuất phù hợp với sự
thay đổi của lực lợng sản xuất trong công cuộc CNH, HĐH đất nớc, từng bớc đa
nền kinh tế nớc nhà đi lên tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nớc trong khu
vực và trên thế giới.
Chơng trình CPH đã đợc triển khai từ giữa năm 1992, theo tinh thần của
Quyết định 202/CT-HĐBT về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp thành Công
ty cổ phần (ngày 08/06/1992). Cho đến nay, những thành công mà chơng trình
CPH mang lại không phải là ít nhng vẫn tồn tại những bất cập cần kịp thời nhìn
nhận và tháo gỡ. Trong khuân khổ bài viết này chúng ta hãy cùng xem xét thực
1
trạng cũng nh những mặt đợc và cha đợc của chơng trình CPH ở nớc ta trong thời
gian vừa qua, từ đó đề xuất một số giải pháp cho thời gian sắp tới.


Tuy nhiên do mới làm quen với công việc nghiên cứu viết đề án nên bài
viết này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong đợc sự góp ý, hớng dẫn của
các thầy cô.
2
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung
về cổ phần hoá DNNN
1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty cổ phần
* Khái niệm:
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đợc thành lập trên cơ sở huy
động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Vốn của công ty cổ phần đợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, trị giá mỗi cổ phần đợc ghi trên cổ phiếu gọi
là mệnh giá cổ phiếu.
Cổ phiếu là loại giấy tờ xác nhận quyền sở hữu về một phần vốn của một cá
nhân hay một tổ chức naò đó dối với một công ty cổ phần. Cổ phiếu có thể mua
bán đợc. Ngời mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc
nhiều cổ phiếu cùng lúc.
Cổ phiếu có hai loại: cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi, khi cần chuyển nh-
ợng, mua bán cổ phiếu u đãi cần phải đợc sự đồng ý của Hội đồng quản trị. Tuy
nhiên nó đợc hởng lợi nhuận cao và khi giải thể công ty nó đợc tanh toán trớc. Cổ
phiếu thờng đợc mua bán tự do trên thị trờng chứng khoán.
Trong trờng hợp mệnh giá cổ phiếu không đổi thì giá cổ phiếu biến động
theo giá thị trờng. Giá cổ phiếu chịu tác động của những yếu tố nh: lãi suất cổ
phiếu, lãi suất ngân hàng, tình hình đầu cơ trên thị trờng, thực trạng và tơng lai của
công ty, những biến đổi về kinh tế - chính trị - xã hội ở trong nớc và trên thế giới.
Trong công ty cổ phần, cổ đông là ngời có số vốn góp vào công ty và là ng-
ời nắm giữ các cổ phiếu. Các cổ đông có quyền hạn nh nhau nhng có vai trò khác
nhau trong công ty tuỳ thuộc vào số cổ phiếu mà họ nắm giữ.
* Đặc điểm của công ty cổ phần

- Vốn của CTCP là do nhiều ngời đóng góp
3
- CTCP huy động vốn thông qua phát hành cổ phần và trái phiếu
- Là hình thức doanh nghiệp có t cách pháp nhân chỉ dành cho những ngời có
tài sản lu động độc lập với tài sản của chủ doanh nghiệp. Công ty có quyền trực
tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế và thực thi các nghĩa vụ nh các doanh nghiệp
khác trớc pháp luật.
- Là công ty có trách nhiệm pháp lý hữu hạn. Các thành viên trong công ty có
quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần vốn góp của mình.
* Hình thức tổ chức của một công ty cổ phần
- Đại hội cổ đông: Là đại hội của tất cả những ngời tham gia mua cổ phiếu. Đây là
bộ máy quan trọng nhất trong CTCP có quyền quyết định toàn bộ các hoạt động
cuả công ty. Đại hội cổ đông có quyền:
+ Quyết định mục tiêu và phơng hớng nhiệm vụ kinh doanh của công ty
+ Quyền thông qua điều lệ, bổ sung và sửa đổi điều lệ của công ty
+ Quyền thông qua quyết toán tài chính hàng năm và quyền phân chia thành
quả kinh doanh
+ Quyền bầu cử hoặc bãi miễn các thành viên trong hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị là cơ quan do đại hội cổ đông bầu ra để điều hành công ty
giữa hai kỳ đại hội. Thành viên của hội đồng quản trị về nguyên tắc phải là các cổ
đông và thờng là ngời nắm giữ số cổ phiếu cao nhất. Hội đồng quản trị thay mặt
những ngời sở hữu công ty tổ chức, quản lý và giải quyết những vấn đề có liên
quan đến mục đích và quyền lợi phát triển của công ty. Trong Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng quản trị là ngời có quyền hạn cao nhất và là ngời có số vốn góp
lớn nhất.
- Giám đốc điều hành ( Tổng giám đốc ) hay những thành viên trong ban giám
đốc là những ngời có năng lực quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất -
kinh doanh của CTCP. Thành viên ban giám đốc có thể là một trong số những cổ
đông hoặc có thể do Hội đồng quản trị thuê từ bên ngoài.
- Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra và thành viên của Ban kiểm soát

đồng thời là thành viên của công ty. Ban kiểm soát có quyền:
4
+ Kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính của công ty và báo cáo trớc hội đồng
quản trị về kết quả kiểm tra tổ chức hàng năm.
+ Kiểm tra hoạt động tài chính, quản lý của hội đồng quản trị và hoạt động
điều hành của giám đốc.
+ Có quyền đề nghị họp đại hội bất thờng khi phát hiện có những biến động
lớn về tổ chức diễn ra trong công ty.
Từ những nét khái quát trên có thể đánh giá chung về CTCP là loại hình kinh
doanh hiện đại có nhiều u thế vợt trội so với các loại hình doanh nghiệp khác. Thể
hiện ở những mặt sau:
- Huy động đợc nhiều vốn, từ nhiều nguồn khác nhau do đó mà khả năng cạnh
tranh cao hơn so với các doanh nghiệp khác.
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau nên hoạt động kinh doanh
do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
- Hạn chế đợc rủi ro cho nhà kinh doanh do có khả năng chia sẻ rủi ro cho
nhiều ngời.
- CTCP đã xã hội hoá các hoạt động kinh doanh do nó đã gắn kết các doanh
nghiệp trong nền kinh tế với nhau.
Chính những u điểm này đã khiến cho loại hình CTCP trở nên phổ biến ở các
nớc trên thế giới nhất là tại các nớc phát triển. Tại những nớc này CTCP chiếm
một khối lợng lớn trong nền kinh tế nh ở Nhật loại hình này chiếm khoảng 55%; ở
Pháp chiếm khoảng 50%. Tính đến nay ở Việt Nam có khoảng 700 CTCP trong đó
có gần 400 công ty đợc hình thành từ con đờng cổ phần hoá các DNNN. Với số l-
ợng khiêm tốn chỉ chiếm khoảng 20% tổng số doanh nghiệp trong cả nớc, thì rất
cần thiết có những biện pháp thúc đẩy cổ phần hoá nhằm nâng cao số lợng các
CTCP ở Việt Nam.
1.1.2.Vai trò của công ty cổ phần
* Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c nhờ vào việc
phát hành cổ phiếu và trái phiếu thông qua thị trờng chứng khoán, các CTCP có

khả năng huy động đợc một lợng vốn lớn chỉ trong một thời gian ngắn. Cách thu
hút vốn của CTCP không chỉ dừng lại ở những nhà đầu t lớn mà còn hấp dẫn đợc
5
một lợng tiền khá lớn đang nằm rải rác trong dân c kể cả những ngời nghèo cũng
có thể tham gia mua cổ phần bởi hầu hết các cổ phiếu có mệnh giá thấp. Hơn nữa
việc đầu t vào các CTCP thờng đem lại lợi ích hơn so với việc gửi tiền vào các quĩ
tín dụng hay ngân hàng. Thông thờng lợi tức do cổ phiếu đem lại thờng cao hơn lãi
suất tiền gửi.
* Đem lại hiệu quả kinh doanh cao, góp phần phát triển kinh tế đất nớc. Trong
CTCP các cổ đông không có quyền rút vốn ra khỏi công ty mà chỉ đợc mua, bán,
chuyển nhợng phần góp của mình cho những ngời khác thông qua thị trờng. Do
vậy mà số lợng vốn của công ty luôn ổn định không bị biến động ngay cả trờng cổ
đông chết hoặc vi phạm pháp luật. Hơn nữa với việc huy động vốn nh trên đã tạo
cho CTCP nhanh chóng có đợc một khối lợng vốn lớn, có điều kiện tận dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất lao động, tận dụng đợc các cơ hội kinh
doanh và thích ứng nhanh đợc với những biến động của thị trờng. Do vậy kết quả
kinh doanh mà các CTCP đem lại thờng cao.
* CTCP có vai trò quan trọng thúc đẩy sự ra đời của thị trờng chứng khoán.
* CTCP tạo điều kiện thực hiện xã hội hoá các hình thức sở hữu. Với loại hình
CTCP, các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế liên kết với nhau tạo điều kiện
tập trung xã hội hoá về mặt t liệu sản xuất và sức lao động. Thông qua hoạt động
mua bán cổ phiếu ngời lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý của
CTCP với t cách là ngời sở hữu đích thực của công ty.
1.2. Khái niệm, mục tiêu và hình thức cổ phần hoá DNNN
1.2.1. Khái niệm
Cổ phần hoá DNNN là một con đờng hình thành nên CTCP. Đây là quá trình
nhà nớc chuyển các doanh nghiệp của mình vào tay các cổ đông thuộc các thành
phần kinh tế khác. Theo thông t của Bộ Tài chính số 50 TC/TCDN ngày 30/8/1996
khẳng định DNNN chuyển thành CTCP ( hay còn gọi là cổ phần hoá DNNN ) là
một biện pháp chuyển DNNN từ sở hữu nhà nớc sang hình thức sở hữu nhiều

thành phần trong đó tồn tại một phần sở hữu nhà nớc . Nh vậy, về mặt hình thức
cổ phần hoá DNNN là việc tiến hành bán một phần hay toàn bộ giá trị DNNN cho
các cổ đông thuộc mọi thành phần kinh tế dới hình thức phát hành cổ phiếu thông
6
qua thị trờng chứng khoán hoặc thông qua đấu giá trực tiếp. Về thực chất, cổ phần
hoá DNNN là quá trình đa dạng hoá quyền sở hữu tài sản. Sau khi tiến hành cổ
phần hoá thì phơng thức kinh doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp có sự
chuyển đổi lớn. Hoạt động của nó bây giờ không chịu sự quản lý của nhà nớc nữa
mà chịu sự giám sát trực tiếp cuả các cổ đông. Cổ phần hoá DNNN là quá trình xã
hội hoá quyền sở hữu ở mức cao nhất, trong đó xu hớng chung và mang tính đặc
trng của nó là bán cổ phần cho ngời lao động tại doanh nghiệp cổ phần hoá. Việc
làm này khiến cho không một cá nhân hay tổ chức t bản nào có thể nắm giữ và
điều hành đợc doanh nghiệp. Kết quả của cổ phần hoá là sự ra đời các CTCP.
1.2.2 Mục tiêu cổ phần hoá DNNN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, sự tồn tại hàng loạt các doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động kém hiệu quả đã đem lại gánh nặng lớn cho ngân sách Nhà nớc
và kìm hãm sự phát triển nền kinh tế, cho nên quá trình cổ phần hoá DNNN theo
xu hớng chung đều nhằm vào những mục tiêu sau đây:
- Tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc.
- Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế.
- Tạo khả năng thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ mới.
- Thúc đẩy phát triển hoàn thiện thị trờng vốn.
Tuy nhiên, do điều kiện và đặc điểm thực tế của từng nớc là khác nhau và
từng giai đoạn cụ thể mà cổ phần hoá DNNN có những mục tiêu khác nhau. Theo
Quyết định QĐ 202/CT ngày 8/6/1992 thì việc tiến hành cổ phần hoá DNNN
nhằm vào 3 mục tiêu chính sau:
- Chuyển một phần quyền sở hữu của Nhà nớc thàh sở hữu của các cổ đông
nhằm nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phải huy động đợc một khối lợng vốn trong nớc và ngoài nớc để đầu t cho

sản xuất kinh doanh.
- Tạo điều kiện cho ngời lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp.
Sau một thời gian tiến hành thí điểm cổ phần hoá, chính phủ đã có sự nghiên
cứu và sửa đổi nội dung mục tiêu cổ phần hoá cho phù hợp với điều kiện kinh tế
7
đất nớc và xu thế biến đổi chung của thị trờng. Theo nghị định 44 CP ngày
29/6/1998 thì mục tiêu cổ phần hoá đợc rút gọn từ ba mục tiêu xuống còn hai nh-
ng nội dung chính vẫn đợc giữ nguyên. Cụ thể:
Mục tiêu 1: Huy động vốn của toàn xã hội bao gồm các cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm
việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu
DNNN.
Mục tiêu 2: Tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và
những ngời góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức quản lý tạo động
lực thúc đẩy cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nớc,
nâng cao thu nhập cho ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
Về nội dung, mục tiêu cổ phần hoá DNNN theo nghị định trên vẫn quán triệt
t tởng về cổ phần hoá là nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó là phát huy quyền làm chủ của ngời lao động. Hai
mục tiêu cổ phần hoá lần này đợc đa ra sau một thời gian thử nghiệm và tiến hành,
đợc đúc rút từ kinh nghiệm thực tế. Do vậy, nó mang tính xác thực hơn so với ba
mục tiêu ở quyết định 202/CT, đồng thời việc thực hiện hai mục tiêu này sẽ thúc
đẩy và kéo theo các mục tiêu khác đợc thực hiện nh:
+ Giảm bớt các DNNN để từ đó giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc.
+ Việc đa dạng quyền sở hữu DNNN sẽ hình thành sự liên kết chặt chẽ giữa
các DNNN với các thành phần kinh tế khác do đó tạo ra sức mạnh và động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào thị trờng thế giới. Đây là mục
tiêu dài hạn cho nền kinh tế nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng.
+ Việc huy động vốn của CTCP sẽ là sợi dây liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp có quyền lợi chung thông qua sự đồng sở hữu cổ phần trong một doanh

nghiệp.
1.2.3. Các hình thức cổ phần hoá DNNN
Cổ phần hoá DNNN đợc diễn ra ở hầu hết khắp các nớc trên thế giới với
những hình thức đa dạng và phong phú. Tuỳ vào mục tiêu cổ phần hoá của từng n-
8
ớc mà có những cách lựa chọn các hình thức cổ phần hoá khác nhau. Xu thế cổ
phần hoá DNNN trên thế giới đều thực hiện theo các hình thức sau:
- Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu theo qui
định nhằm thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
- Tách một bộ phận của DNNN có đủ điều kiện để cổ phần hoá.
- Bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp.
- Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nớc để chuyển thành CTCP
- Bán giá trị hiện có của DNNN mà Nhà nớc cần giữ 100% vốn cho các
DNNN khác để hình thành CTCP hay còn gọi là công ty cổ phần hoá DNNN.
Tại Việt Nam, theo quyết định 44CP ra ngày 29/06/1998 thì cổ phần hoá
DNNN đợc tiến hành dới các hình thức sau:
- Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành
cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
- Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nớc có tại doanh nghiệp
- Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá.
- Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp để chuyển
thành CTCP.
Nh vậy, các hình thức cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam đã đợc bổ sung phù
hợp với xu thế chung của thế giới. Việc áp những hình thức cổ phần hoá DNNN
theo qui định tại nghị định 44CP vào nớc ta là tơng đối phù hợp và có hiệu quả.
9
Chơng II
Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nớc ở Việt Nam trong thời gian qua
2.1. Cổ phần hoá ở Việt Nam qua các giai đoạn

2.1.1. Giai đoạn I ( Từ tháng 6/1992 đến tháng 4/1996 ) Những
bớc thử nghiệm đầu tiên
- Ngày 08/06/1992, chủ tịch HĐBT đã ra quyết định 202/CT cho phép lựa
chọn và triển khai thí điểm cổ phần hoá ở một số DNNN. Mốc quan trọng này mở
ra một hớng đi mới cho việc cải cách DNNN ở Việt Nam.
- Ngày 04/03/1993, Thủ tớng chính phủ ra chỉ thị 84/TTg về việc xúc tiến cổ
phần hoá DNNN và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với các
DNNN.
+ Về mục tiêu của giai đoạn này là thí điểm cổ phần hoá để từ đó rút ra kinh
nghiệm và mở rộng việc cổ phần hoá sau này.
+ Về đối tợng cổ phần hoá ở giai đoạn này là các DNNN kinh doanh trong
các nghành thông dụng, không có ý nghĩa chiến lợc đối với nền kinh tế quốc dân
( nh dịch vụ và công nghiệp ).
Trong giai đoạn này, Nhà nớc áp dụng hình thức chuyển một phần sở hữu
Nhà nớc dới dạng bán cổ phần DNNN sang sở hữu t nhân. Sau khi cổ phần hoá,
DNNN chuyển sang hoạt động theo luật công ty. Đối với công nhân viên chức
trong doanh nghiệp, ngời lao động đợc mua cổ phiếu trả chậm với thời gian không
quá 12 tháng.
ở giai đoạn thí điểm này, các bộ, nghành địa phơng đã hớng dẫn DNNN
đăng kí thực hiện cổ phần hoá. Trên cơ sở số lợng DNNN dăng kí, chủ tịch HĐBT
( nay là Thủ tớng chính phủ ) đã ra quyết định số 203/CT thí điểm chọn 7 DNNN
do HĐBT chỉ đạo trực tiếp đó là:
1.Nhà máy xà phòng Việt Nam ( Bộ Công nghiệp )
2.Nhà máy diêm Thống Nhất ( Bộ Công nghiệp )
10
3.Xí nghiệp nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc Hà Nội ( Bộ Công
nghiệp )
4.Xí nghiệp chế biến gỗ Lạng Long Bình ( Bộ Nông nghiệp )
5.Công ty vật t tổng hợp Hải Hng ( Bộ Thơng mại )
6.Xí nghiệp sản xuất bao bì ( Thành phố Hà Nội )

7.Xí nghiệp dệt da may Legamex ( Thành phố Hồ Chí Minh )
Tuy nhiên, sau một thời gian làm thử 7 doanh nghiệp này đều xin rút hoặc
không có điều kiện để tiến hành cổ phần hoá. Vì vậy, thời gian thí điểm kéo dài và
kết quả rất hạn chế. Trong 4 năm mới thực hiện cổ phần hoá đợc 5 doanh nghiệp,
bao gồm 3 doanh nghiệp trung ơng và 2 doanh nghiệp địa phơng. Tất cả các doanh
nghiệp cổ phần đều có quy mô nhỏ và có lợi thế nhất định trong hoạt động kinh
doanh. Trong giai đoạn này, Việt Nam cha bán cổ phần cho thể nhân hoặc pháp
nhân nớc ngoài.
Bảng 1 : Các DNNN đã cổ phần hoá tính đến thời điểm 31/12/1995
Ngày Tổng Cơ cấu vốn (%)
TT
Tên DN
CPH
số vốn
(triệu
đồng)
NN
CNVC
trong DN
Cổ đông
ngoài
1 Đại lý Liên hiệp vận chuyển 1/7/93 6.200 18 33,1 48,9
2 Cơ điện lạnh TP HCM 1/10/93 16.000 30 50 20
3 Giầy Hiệp An 1/10/94 6.769 30 50 20
4 Chế biến hàng XK Long An 1/7/95 3.540 30,2 48,6 21,2
5 C/ty chế biến thức ăn gia súc 1/7/95 7.912 30 50 20
Nguồn : Ban chỉ đạo trung ơng về đổi mới doanh nghiệp
* Nhận xét:
+ Hầu hết các doanh nghiệp cổ phần hoá lần này có số vốn ít, qui mô nhỏ.
Tổng số vốn cao nhất là 16 tỷ đồng ( công ty cơ điện lạnh Thành phố HCM ) và

thấp nhất là 3,5 tỷ ( công ty chế biến hàng xuất khẩu Long An ).
+ Nhà nớc nắm giữ 28,25% ( tính bình quân ) trong tổng số vốn điều lệ. Nh
vậy, Nhà nớc không nắm mức cổ phần chi phối. Tỉ lệ vốn nhà nớc trong các công
ty cao nhất chỉ ở mức 30,2%, còn lại hầu nh các cổ phiếu do cổ đông trong công ty
11

×