Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.86 KB, 28 trang )

Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu
MỤC LỤC
CHƯƠNG I:...................................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN............................................2
1.KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN..........................................................2
1.1 Khái niệm chứng khoán:...............................................................................................2
1.2 Khái niệm thị Trường chứng khoán:.................................................................................2
1.3 Đặc điểm thị trướng chứng khoán:...............................................................................2
2. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN...............................................................2
2.1 Căn cứ vào tính chất pháp lý:........................................................................................2
2.2 Căn cứ vào quá trình luân chuyển:................................................................................3
2.3 Căn cứ vào phương thức giao dịch:..............................................................................3
2.4 Căn cứ vào đặc điểm hàng hóa:....................................................................................4
3. CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:..................................................5
3.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:.........................................................................5
3.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng..............................................................5
3.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.................................................................5
3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.........................................................................5
3.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô...................6
4. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:.......................6
4.1 Nguyên tắc cạnh tranh:..................................................................................................6
4.2 Nguyên tắc công bằng:..................................................................................................6
4.3 Nguyên tắc công khai:...................................................................................................6
4.4 Nguyên tắc trung gian:..................................................................................................7
4.5 Nguyên tắc tập trung:....................................................................................................7
5. HÀNG HÓA CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:.....................................................7
5.1 Trái phiếu.......................................................................................................................7
5.2. Cổ phiếu........................................................................................................................8
5.3 Chứng khoán phái sinh và chứng chỉ quỹ.....................................................................9
6. CÁC CHỦ THỂ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:.............................................10
6.1 Nhà phát hành ............................................................................................................10


6.2 Nhà đầu tư ..................................................................................................................11
6.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán ...............................................11
6.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán ..............................................11
7. CƠ CHẾ GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN..................................12
7.1. Các loại giao dịch trên thị trường chứng khoán........................................................12
7.2. Các loại lệnh được sử dụng trong giao dịch..............................................................13
CHƯƠNG II :...............................................................................................................16
THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.........................16
1.Những cột mốc đáng nhớ và chỉ số chứng khoán Việt Nam:............................................16
1.1 Những cột mốc đáng nhớ:...........................................................................................16
1.2 Chỉ số chứng khoán Việt Nam:.......................................................................................16
2.Các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam:..................................................................17
3. Những hạn chế ảnh hướng đến sự phát triển của TTCK:.................................................26
4.Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của TTCK:.........................................26
Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán
1
Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 Khái niệm chứng khoán:
Chứng khoán là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận
quyền đòi nợ hay quyền sở hữu về tài sản, bao gồm những điều kiện về thu nhập
trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng.
1.2 Khái niệm thị Trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra hoạt động giao dịch, mua bán các loại
chứng khoán được tiến hành bởi những đối tượng khác nhau theo quy định của pháp
luật.
1.3 Đặc điểm thị trướng chứng khoán:
 Là môi trường đầu tư cho công chúng giúp chuyển tiết kiệm sở hữu

thành vốn đầu tư.
 Là kênh dẫn vốn trực tiếp để tài trợ các dự án phát triển kinh tế quốc
gia.
 Là nơi cung cấp thông tin hỗ trợ quản lý kinh tế vĩ mô cũng như quản lý
kinh tế vĩ mô.
2. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1 Căn cứ vào tính chất pháp lý:
Thị trường chứng khoán chính thức hay còn gọi là Sở giao dịch chứng khoán
là nơi mua bán loại chứng khoán được niêm yết có địa điểm và thời biểu mua bán rõ
rệt, giá cả được xác định theo hình thức đấu giá hoặc đấu lệnh.
Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán
2
Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu
Thị trường chứng khoán phi chính thức hay còn gọi là thị trường OTC là nơi
mua bán chứng khoán bên ngoài Sở giao dịch, không có ngày giờ nghỉ hay thủ tục
quyết định mà do thoả thuận giữa người mua và người bán.
Thị trường chứng khoán chính thức có giá trị như “bộ mặt” thị trường chứng
khoán quốc gia, các bộ phận thị trường khác thể hiện sự đa dạng của các giao dịch có
thể lựa chọn. Hàng hoá của thị trường tập trung cũng là những hàng hoá có thể đánh
giá có chất lượng hơn so với hàng hoá của thị trường khác, do tính có tổ chức của nó;
điều đó cũng có nghĩa sự an toàn hay rủi ro, cơ hội kiếm lời là khác nhau trong các
giao dịch trên thị trường.
2.2 Căn cứ vào quá trình luân chuyển:
Thị trường phát hành hay còn gọi là thị trường sơ cấp là nơi các chứng khoán
được phát hành lần đầu bởi các nhà phát hành được bán cho các nhà đầu tư.
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên
thị trường sơ cấp. Bộ phận thị trường này không làm tăng nguồn vốn mới cho nền
kinh tế, nhưng có thể hoạt động liên tục, tạo ra khả năng thanh khoản cho chứng
khoán đã phát hành. “Thị trường thứ cấp phục vụ cho hai mục đích chính: thúc đẩy sự
tạo vốn cho các doanh nghiệp, chính phủ và tạo ra các công cụ đầu tư có khả năng

sinh lời cho các nhà đầu tư
2.3 Căn cứ vào phương thức giao dịch:
Thị trường giao ngay là thị trường mua bán chứng khoán theo giá của ngày
giao dịch nhưng việc thanh toán và chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra tiếp theo sau
đó vài ngày theo qui định.
Thị trường tương lai là thị trường mua bán chứng khoán theo một loạt hợp
đồng định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và
chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra trong một ngày kỳ hạn nhất định trong tương lai.
Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán
3
Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu
2.4 Căn cứ vào đặc điểm hàng hóa:
Thị trường trái phiếu là nơi mua bán các trái phiếu: là thị trường giao dịch và
mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu
công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ.
Thị trường cổ phiếu là nơi mua bán các cổ phiếu: là thị trường giao dịch và
mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
Thị trường phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài
chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn...
Hình1: sơ đồ phân loại thị trường chứng khoán
Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán
4
Tính chất pháp lý
Quá trình luân chuyển
Phương Thức Giao Dịch
Đặc điểm hàng hóa
TTCK chính thức
TTCK OTC
TT phát hành
TT giao dịch

TT giao ngay
TT tương lai
Cổ Phiếu
Trái Phiếu
Thị trường phái sinh
Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu
3. CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:
3.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn
rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng
sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng
huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh
tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
3.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ
hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính
chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù
hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
3.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là
một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu
tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động
và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường
càng cao.
3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một
cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh
nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh
lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới,

cải tiến sản phẩm.
Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán
5
Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu
3.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén
và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh
tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của
nền kinh tế. Vì thế, TTCK là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu
Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài
ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK
nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
4. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:
4.1 Nguyên tắc cạnh tranh:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng
khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các
nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư,
các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình.
Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình
một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá.
4.2 Nguyên tắc công bằng:
Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những
qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu
các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó.
4.3 Nguyên tắc công khai:
Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng trên
cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa
vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ

chức có liên quan.
Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán
6
Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu
4.4 Nguyên tắc trung gian:
Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông
qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà
đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành.
Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty
chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách
hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản
của mình.
4.5 Nguyên tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường
OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.
5. HÀNG HÓA CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:
5.1 Trái phiếu
Trái phiếu là giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và xác nhận quyền đòi nợ
bao gồm những điều kiện và thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả
năng chuyển nhượng.
Từ khái niệm trên ta thấy trái phiếu có đặc điểm là có thu nhập ổn định, có khả
năng chuyển nhượng, có thời gian đáo hạn. Đồng thời trái chủ không có quyền tham
gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quản trị. Nhưng trái phiếu đem lại cho trái chủ
quyền được ưu tiên trong phân chia lợi nhuận cũng như thanh lý tài sản khi công ty
phá sản.
5.1.1.Trái phiếu của Chính phủ
Đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, chính phủ phát hành trái phiếu để
huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội. Chính phủ luôn được
coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường; Vì vậy, Trái phiếu Chính phủ được
coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất.

Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán
7
Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu
5.1.2 Trái phiếu của công ty:
Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty
trách nhiệm hữu hạn, ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành để tăng vốn hoạt
động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.
5.2. Cổ phiếu
Cổ phiếu là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận quyền
sở hữu về tài sản và những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó
và có khả năng chuyển nhượng. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu
ưu đãi.
5.2.1 Cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường là cổ phiếu không có thời gian đáo hạn, không có thu nhập
ổn định mà thu nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh hay chính
sách chi trả cổ tức của công ty. Cổ phiếu thường có khả năng chuyển nhượng dễ dàng.
Người nắm giữ cổ phiếu thường có quyền tham gia bầu cử vào Hội đồng quản trị
nhưng không được ưu tiên trong phân chia lợi nhuận cũng như thanh lý tài sản khi
công ty phá sản. Ngoài ra cổ phiếu thường còn đem lại quyền đặt mua cổ phiếu mới
cho các cổ đông.
5.2.2 Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có sự ưu tiên hơn cổ phiếu thường trong việc
phân chia lợi nhuận cũng như chi trả cổ tức và thanh lý tài sản khi công ty phá sản.
Cổ phiếu ưu đãi cũng như cổ phiếu thường là nó không có thời gian đáo hạn.
Nó tồn tại ở sự tồn tại của công ty. Nó cũng có khả năng chuyển nhượng nhưng phải
thêm một số điều kiện nhất định. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lẫn cổ phiếu thường đều
không phải là nợ của công ty do đó không có thu nhập ổn định trong điều kiện bình
thường và nó có thể được mua lại bởi nhà phát hành.
Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán
8

Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu
Cổ phiếu ưu đãi còn có một số điều khoản kèm theo. Thứ nhất, cổ phiếu ưu
đãi có tính chất tham dự trong phân chia lợi nhuận khi công ty làm ăn có lãi, vượt một
mức nào đó. Thứ hai, cổ phiếu ưu đãi có tính chất bỏ phiếu. Trong điều kiện bình
thường, cổ phiếu ưu đãi không có tính chất bỏ phiếu. Nhưng khi công ty làm ăn thua
lỗ, cổ phiếu ưu đãi sẽ có tính chất bỏ phiếu. Thứ ba, cổ phiếu ưu đãi có tính chất tích
luỹ hay không tích luỹ tức là do côgn ty làm ăn không hiệu quả, công ty sẽ không trả
cổ tức. Nhưng khi công ty làm ăn có lãi công ty có thể trả cổ tức cho những năm bị
thua lỗ trước đó hoặc không trả cổ tức của những năm chưa trả được
5.3 Chứng khoán phái sinh và chứng chỉ quỹ
5.3.1 Chứng khoán phái sinh:
Chứng khoán phái sinh: là những chứng khoán được phát hành trên cơ sở
những chứng khoán đã có như cổ phiếu, trái phiếu.
Chứng khoán phái sinh gồm:
Quyền mua cổ phần: là chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo
đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ
phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.( mua một số lượng cổ phần mới
tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty, tại một mức giá xác định
thấp hơn mức giá chào mời ra công chúng và trong một thời hạn nhất định).
Chứng quyền: là chứng khoán cho phép người sở hữu được quyền mua một số
lượng xác định một loại chứng khoán khác (thường là cổ phiếu thường) với một mức
giá xác định và trong một thời hạn nhất định.
Chứng quyền thường được phát hành khi tổ chức lại công ty, hoặc khi công ty
muốn khuyến khích các nhà đầu tư mua các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có những
điều kiện kém thuận lợi.
Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán
9
Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu
Quyền lựa chọn: là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người nắm giữ
nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một số

lượng chứng khoán xác định với một mức giá xác định và trong một thời gian nhất
định.
Hợp đồng tương lai: là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm
chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và mức giá nhất
định vào ngày xác định trước trong tương lai.
5.3.2 Chứng chỉ quỹ:
Chứng chỉ quỹ đầu tư: là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư
đối với 1 phần vốn góp của quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng: Quỹ mở (quỹ mua lại
chứng chỉ do quỹ phát hành) và quỹ đóng (quỹ không mua lại các chứng chỉ quỹ).
Quyền của nhà đầu tư tham gia quỹ: hưởng lợi từ hoạt động của quỹ hoặc từ
tài sản được chia tương ứng với tỷ lệ góp vốn. Yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc ngân
hàng giám sát mua lại chứng chỉ quỹ mở. Tham dự quyết định tại đại hội nhà đầu tư.
Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ.
6. CÁC CHỦ THỂ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia
thành các nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng
khoán.
6.1 Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị
trường chứng khoán.
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính
phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ.
Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán
10
Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu
6.2 Nhà đầu tư

Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu
tư có tổ chức.
- Các nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia
mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
- Các nhà đầu tư có tổ chức:là các tổ chức thường xuyên mua bán chứng
khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này có thể là: công ty đầu tư,
công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng
thương mại và các công ty chứng khoán.
6.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
- Công ty chứng khoán: CTCK là tổ chức tài chính trung gian thực hiện một
hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới, tự doanh, bảo
lãnh phát hành, lưu ký chứng khoán.
- Ngân hàng thương mại: ngân hàng thương mại có thể đầu tư kinh doanh
chứng khoán và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
6.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
- Cơ quan quản lý Nhà nước : UBCKNN thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan thực hiện
vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch
chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCKNN
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán:
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch
chứng khoán.
Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán
11

×