Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả Công ty trách nhiệm hữu hạn công thương nghiệp Tai hua Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.91 KB, 77 trang )

Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao
thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa
dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước
phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế
toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như
hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.
Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không
thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính đảm nhận hệ
thống thông tin, làm căn cứ để ra quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh
tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các đối tượng
có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó ban quản lý
DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan
trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của DN. Đối với các DN kinh
doanh, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng nào mà
mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho DN cạnh tranh
trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép DN đạt được những mục tiêu kinh tế
đã đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín Xuất phát từ nhận thức và qua
thời gian thực tập ở Công ty trách nhiệm hữu hạn công thương nghiệp Taihua em cho
rằng: Bán hàng là một trong những hoạt động chính của Công ty. Nó giúp ban quản lý
Công ty nắm rõ được doanh thu, lợi nhuận, tình hình kinh doanh của Công ty và hiện
nay Công ty có thích ứng với cơ chế thị trường không. Được sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo cũng như sự giúp đỡ của Cán bộ phòng Nghiệp vụ kinh doanh của Công
ty trách nhiệm hữu hạn công thương nghiệp Taihua Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài
cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình là: “Bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cuả Công ty trách nhiệm hữu hạn công thương nghiệp Tai hua Việt Nam”.
Báo cáo tốt nghiệp gồm 3 chương:
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền


Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Công thương nghiệp Taihua Việt Nam
Chương3 : Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công thương nghiệp TaihuaViệt Nam
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một chuyên đề
khá phức tạp đối với sinh viên sắp ra trường như em. Để hoàn thành được chuyên đề
này, ngoài sự lỗ lực tìm hiểu và học hỏi của bản thân còn có sự giúp đỡ của thầy cô
giáo,các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH công thương nghiêp Taihua Việt Nam.
Để hoàn thành bài báo cáo này:
Em xin chân thành cảm ơn thầy “Phạm Hữu Năm” người đã chỉ bảo giúp đỡ em trong
quá trình viết báo cáo thực tập cùng toàn thể thầy cô giáo trường ĐH Công nghiệp
TP.HCM đã giúp đỡ em có được kiến thức để hoàn thành báo cáo.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH công thương nghiệp Taihua Việt Nam cùng
toàn thể cô chú, anh chị bên phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp thông tin
kế toán giúp em hoàn thiện bài báo cáo này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bài báo cáo này cũng không tránh khỏi những thiếu
sót vì thời gian và kiến thức có hạn. Vì vậy, em mong muốn được tiếp nhận những ý
kiến đóng góp chân tình của thầy cô giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NHẬN XÉT
(của cơ quan thực tập)




















NHẬN XÉT
(của giảng viên hướng dẫn)







GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp














NHẬN XÉT
(của giảng viên phản biện)


















GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp





GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Các phương thức bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, dịch vụ, thành phẩm cho người
mua và đổi lại Doanh nghiệp sẽ thu được tiền hoặc quyền thu tiền. Hoạt động bán
hàng có hiệu quả hay không quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì thế các
phương thức bán hàng ngày càng phong phú nhằm hỗ trợ tốt hơn cho công tác bán
hàng. Hiện nay các Doanh nghiệp thường áp dụng một số phương thức bán hàng chủ
yếu sau:
Phương thức bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho
người mua trực tiếp tại kho (hay bán trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của
Doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức gọi là tiêu thụ
và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán về số hàng mà người bán đã giao.
Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phương thức mà bên bán chuyển hàng
cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
số hàng chuyển giao thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu

thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Phương thức bán hàng đại lý ký gửi: Bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ
hàng (gọi là bên giao nhận đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để
bán. Đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới
hình thức hoa hồng (đại lý hoa hồng).
Phương thức bán buôn: là các loại hoạt động bán hàng hóa cho người mua để bán lại
hay sử dụng cho mục đích kinh doanh.Bán buôn thường bán với số lượng lớn, giá cả
ổn định.
Phương thức bán hàng trả chậm trả góp: là phương thức bán hàng cho người mua trả
tiền hàng làm nhiều lần. Lần đầu tại thời điểm mua hàng, số còn lại trả dần trong kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi theo thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
theo phương thức trả chậm với giá bán hàng theo phương thức khác chính là thu nhập
hoạt động tài chính của bên bán.
Bán hàng theo phương thức trao đỏi hàng: Là phương thức tiêu thụ mà trong đó
người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua.
Giá trao đổi là giá thỏa thuận hoặc giá bán của hàng hóa đó trên thị trường.
Bán hàng nội bộ: Là phương thức bán hàng hóa điều chuyển cho các cơ sở hạch toán
phụ thuộc như chi nhánh, cửa hàng ở các địa phương khác hoặc xuất điều chuyển giữa
các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc lẫn nhau.
Kế toán với vai trò là công cụ sắc bén của Doanh nghiệp giúp những người quản lý
Doanh nghiệp quản lý tốt kết quả bán hàng từ đó đưa ra những biện pháp cần thiết để
đưa những hàng hóa, dịch vụ sản phẩm của mình ra chiếm lĩnh thị trường. Lựa chọn
phương thức bán hàng một cách đúng đắn để mang lại doanh thu, lợi nhuận cao cho
Doanh nghiệp.
1.1.2. Phương pháp tính giá hàng xuất bán
Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế xuất kho của số thành phẩm hàng hóa, hoặc là
số thành phẩm thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn đế xác định kết quả kinh doanh trong kỳ

Phương pháp thực tế đích danh: Được áp dụng với các doanh nghiệp có ít mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.(kinh doanh vàng,bạc trang sức)
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị cả từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho
được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình được tinhd theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế bình quân x Số lượng hàng hóa xuất kho
Trong đó: Trị thực tế hàng + Trị giá thực tế hàng
hóa tồn đầu kỳ hóa trong kỳ
Đơn giá thực tế =
bình quân Số lượng hàng + Số lượng hàng hóa
hóa tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Áp dụng là trên giả định hàng tồn kho
được mua hoăch sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gẫn cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thi giá trị
hàng xuất kho được tính theo lô hàng nhập sau hoặc sau cùng, giá trị hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỂ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.2.1. Một số khái niệm
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của Doanh nghiệp góp

phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay cũng có thể chưa thu được tiền
sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng và được khách hàng chấp nhận.
Các khoản làm giảm doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do kém phẩm chất, sai quy
định hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản
tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tiêu dùng. Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo 1 trong 2 phương pháp:
khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT. Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT là khoản làm giảm doanh thu.
- Kế toán thuế TTĐB và thuế XK:
Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt
hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất
Thuế XK: Đối tượng chịu thuế XK là tất cả các hàng hóa dịch vụ mua bán, trao đổi
với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam.
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu bao bì
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng nhằm phục vụ cho việc bán hàng

- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho việc bảo quản sản phẩm hàng hóa
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ nên cuối kỳ được kết chuyển toàn bộ để xác định
kết quả kinh doanh. Tuy nhiên đối với Doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong
kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối hạch toán phân bổ và kết chuyển
toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng sang kỳ sau tương ứng với số sản phẩm chưa
tiêu thụ.
Công thưc phân bổ chi phí bán hàng cho hàng đã bán trong kỳ:
CPBH đã phân bổ CPBH phân bổ CPBH phát CPBH phân bổ
cho hàng đã bán = cho hàng còn lại + sinh trong kỳ - cho hàng còn lại
trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ
Trong đó: CPBH cần phân + CPBH phát
bổ còn đầu kỳ sinh trong kỳ Trị giá
Chi phí phân bổ cho = x hàng còn
hàng còn lại cuối kỳ Trị giá hàng xuất + Trị giá hàng lại cuối kỳ
trong kỳ còn lại cuối kỳ
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp
Bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý hành chính
- Chi phí vật liệu phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp
- Chi phi đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong văn phòng
- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dự phòng phải thu khó đòi, trợ cấp mất việc
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác

Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: Là những chi phí bao gồm các khoản chi phí các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí dịch vụ giao bán chứng
khoán, khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác,
khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Thu nhập khác: Là những khoản góp vốn làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu tiền
phạt từ khách hàng…
Chi phí khác: Bao gồm các khoản chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi phí
thanh lý, nhượng bán, các khoản phạt do vi phạm hợp đồng…
Kết quả kinh doanh: của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và kết quả thu nhập khác.
1.2.2 Các tài khoản sử dụng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu nội bộ
Tk 515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK 521: Chiết khấu thương mại
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
TK 3332: Thuế TTĐB
TK 3333: Thuế XNK
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí tài chính

TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý
TK 711: Thu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
1.2.3 Chứng từ kế toán áp dụng
- Chứng từ kế toán sử dụng bao gồm:
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 – GTKT)
+ Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 – GTKT)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 14 – BH)
+ Thẻ quầy hàng (Mẫu 15 – BH)
+ Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo ngân hàng, Sec…)
+ Tờ khai thuế GTGT (Mẫu 07/GTGT)
+ Các chứng từ kế toán liên quan: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,…)
1.2.4 Sổ kế toán áp dụng
Sổ kế toán áp dụng bao gồm:
- Sổ chi tiết các tài khoản liên quan
- Sổ tổng hợp: Áp dụng 5 hình thức ghi sổ sau:
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Sổ chi tiết
các tài khoản
Sổ chi tiết các
tài khoản
Hình thức Nhật ký sổ cái
Sổ chi tiết các tài
khoản
Hình thức nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết

các tài khoản
Hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
các tài khoản
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Sổ chi tiết
các tài khoản
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Chứng từ gốc
NK ĐB
NKC
Sổ cái
Sổ cái
Chứng từ gốc Nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc
NKCT
Bảng kê
Sổ cái
Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cung loại
Máy vi tính
Phần mềm
kế toán
Sổ cái
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.5 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh

Ta có công thức xác định kết quả bán hàng
Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
Kết quả = bán hàng - hàng bán - bán - quản lý
bán hàng thuần hàng doanh nghiệp
Trong đó:
Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
1.2.5.1 Kế toán doanh thu và các khoản làm giảm doanh thu
a. Kế toán làm tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát
sinh (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Nợ các TK 111,112,113,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
(Nếu doanh nghiệp tính thuếtheo phương pháp trực tiếp):
Nợ các TK 111,112,113,131: Tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trường hợp dùng sản phẩm của doanh nghiệp để sản xuất ra để khen thưởng hoặc để
biếu tặng…
Nợ các TK 627,641,642,431…
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ (giá bán chưa thuế)
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
b. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản làm giảm doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải
nộp
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh:
Nợ TK 531,532
Nợ TK 3331; Số thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111,112,131,331
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản làm giảm doanh thu để tính doanh thu
thuần:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và CCDV
Có TK 521,531,532
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911_Xác định kết quả kinh
doanh ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và CCDV
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 01: Tớm tắt hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên quan đến
kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 – Doanh thu bán hàng
TK 521 TK 111,112,131
Chiết khấu thương mại Doanh thu bán hàng và CCDV
TK 333
TK 531
Hàng bán bị trả lại
TK 641
TK 532 Chi phí bán hàng
Giảm giá hàng bán TK 333 TK 111,112
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra TK 3388
Các khoản phải trả khác
TK 911
Kết chuyển doanh thu TK 333
TK 131
TK 333
TK 3387

TK 3387
Phản ánh doanh thu cho thuê
BĐS ĐT
Sơ đồ luân chuyển chứng từ của quy trình bán hàng
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo
phân tích Dữ liệu bán hàng
Dự báo
khoản PT
Báo Hóa đặt
cáo đơn hàng
tuổi TK phải thu
nợ
các
khoản thỏa thuận thanh toán
phải Thông tin
thu khó đòi
khách hàng Kiểm
Hàng bị Chuyển
bán trả lại tiền việc
thanh thanh
toán toán
Lưu đồ quy trình kế toán bán hàng
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Phòng bán hàng
hóa & dịch vụ
Khách hàng
Phòng quản
lý khách

hàng
Nhà quản lý
Công
nợ
Bộ phận
nhận
hàng
Khách
hàng
Bộ phận
thanh toán
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
:
Điểm nối trong cùng trang lưu đồ
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
K
H
Lưu
Phòng kinh
doanh
Bộ phận bán
hàng
Phòng kế toán
Thủ quỹ
Đơn đặt
hàng
Kiểm
tra &
xét
Lệnh bán

hàng (3
liên)
A
Lệnh bán
hàng
Kiểm tra
hàng tồn kho
Phiếu xuất
kho (2 liên)
Xuất
Phiếu giao
hàng (3
liên)
A
Lệnh
bán
h ngà
Phiếu
xuất kho
Phiếu giao
hàng
Hóa đơn
VAT (3
liên)
Hình
thức
thanh
toán
Chấp
nhận bán

chịu
Phiếu thu
(3 liên)
Phiếu thu
(liên 1)
Ghi sổ
HĐ VAT
Phiếu thu
(3 liên)
Thu
Phiếu thu
(3 liên)
Khách
hàng
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
: Chứng từ, báo cáo
: Đường luân chuyển
: Xử lý bằng máy
: Xử lý bằng tay
1.2.5.2 Kế toán giá vốn hàng bán
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để xác định đúng đắn kết quả bán hàng cần phải xác định đúng đắn trị giấ cốn hàng
bán. Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng
bao gồm trị giá hàng xuất kho, các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho vốn hàng đã bán.
a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Khi xuất bán trực tiếp cho khách hàng:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có các TK: 154,155,156…

Khi sản phẩm đã bán bị trả lại nhập kho:
Nợ 155,156: Nhập lại kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Kế toán phản ánh trích lập dự phòng giảm giá HTK. Nếu số trích lập dự phòng giảm
giá HTK năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá HTK năm trước thì số chênh lệch lớn
hơn được lập thêm:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá HTK
Nếu số trích lập dự phòng giảm giá HTK năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá HTK
năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được hoàn nhập:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá HTK
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ, xác định giá vốn của sản phẩm đã bán được trong kỳ để kết chuyển sang TK
911 nhằm xác định KQKD
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
b. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ kết chuyển sản phẩm hiện còn sang TK 632.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có các TK 155,156…
Sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có 631: Giá thành sản xuất
Kết chuyển sản phẩm tồn kho cuối kỳ:
Nợ các TK 155,156…
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm bán được trong kỳ để xác định KQKD
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Sơ đồ 02: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 154,155 TK 911
Trị giá vốn của sản phẩm, K/C GVHB và các chi phí
DV xuất bán khác khi xác định KQKD
TK 156,157
Trị giá vốn của hàng hóa
xuất bán
TK 138,152,153,155,156… TK 155,156
Phần hao hụt, mất mát,tồn Hàng bán bị trả nhập lại kho
kho được tính vào GVHB
TK 627
Chi phí sản xuất cố định
không được phân bổ tính
vào GVHB trong kỳ
TK 154 TK 159
Giá thành thực tế của SP Hoàn nhập dự phòng giảm
chuyển thành TSCĐ sử giá HTK
dụng cho SXKD
Chi phí vượt quá mức bình
thường của TSCĐ tự chế
và chi phí không hợp lý
tính GVHB
TK 217
BĐS đầu tư
TK 214(7)
Trích KH BĐS

đầu tư Trích lập dự phòng giảm giá HTK
Sơ đồ 03: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 111,112,331 TK 611 TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 911
Mua hàng hóa Trị giá vốn hàng hóa K/C giá vốn hàng bán
xuất bán trong kỳ củatiêu thụ trong kỳ
các đơn vị thương mại
TK 156
K/C giá trị HTK TK 155,157
đầu kỳ K/C thành phẩm gửi
đi bán cuối kỳ
Kết chuyển giá trị HTK cuối kỳ
TK 155,157
K/C thành phẩm, hàng gửi đi bán
đầu kỳ
TK 631
Giá thực tế thành phẩm nhập kho DV TK 159
hoàn thành của các đơn vị cung cấp DV Hoàn nhập dự phòng
giá HTK
Trích lập dự phòng giảm giá HTK
1.2.5.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Kế toán quá trình phát sinh tăng chi phí bán hàng, chi phí QLDN
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên bộ phận
Nợ TK 6411,6421: Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Các khoản trích theo lương:
Nợ TK 6411, 6421: Chi phí bán hàng, Chi phí QLDN

Nợ TK 334: Phải trả người lao động (phần lao động chịu)
Có Tk 338: Phải trả khác
- Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho các bộ phận
Nợ TK 6411,6421: Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Có TK 152: Nguyên vật liệu
- Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ cho các bộ phận
Nợ TK 6413,6423: Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Có TK 153: Giá thực tế xuất kho phân bổ một lần
Có TK 142/242: Phân bổ một hoặc nhiều lần
- Chi pgis tính khấu hao TSCĐ sử dụng cho các bộ phận
Nợ TK 6414,6424: Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các bộ phận
Nợ TK 6417,6427: Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có các TK: 111,112,331: Tổng số tiền thanh toán
b. Kế toán các khoản làm giảm chi phí bán hàng, chi phí QLDN
- Khi phát sinh các khoản làm giảm chi phí bán hàng:
Nợ TK 111,112,
Nợ TK 3331 (nếu có)
Có TK 641,642: Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
- Nếu số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn dự phòng phải trả ở kỳ kế
toán trước về bảo hành về sửa chữa sản phẩm chưa sử dụng hết thì phần chênh lệch
được hoàn nhập:
Nợ TK 352: Dự phòng phải trả
Có TK 641: Chi phí bán hàng
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại học công nghiệp TP HCM Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 – Xác định kết quả kinh
doanh

Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641, 642: Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
1.2.5.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Nợ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641,642: Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Cuối kỳ kết chuyển lãi – lỗ
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối
Nếu lỗ:
Nợ TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 04: Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
GVHD:Phạm Hữu Năm SVTH: Nguyễn Thị Huyền

×