Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 125 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRỊNH BÍCH TOÀN



GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TẠI TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRỊNH BÍCH TOÀN



GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TẠI TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TĂNG VĂN KHIÊN






THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả



Trịnh Bích Toàn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp tăng cƣờng quản lý đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận đƣợc hƣớng dẫn giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể; tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đối với Ban giám hiệu nhà trƣờng, phòng quản lý sau đại học và thầy
giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Tăng Văn Khiên - ngƣời đã định hƣớng, chỉ bảo, dìu
dắt tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy cô giáo Khoa Sau đại
học cùng tất cả các thầy cô giáo trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ, Ban quản lý dự án các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, Cục Hải quan
tỉnh Bắc Ninh và các doanh nghiệp đã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin dành cho gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành chƣơng
trình học tập cũng nhƣ đề tài nghiên cứu.
Tác giả




Trịnh Bích Toàn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 4
1.1. Một số vấn đề lý luậ 4
1.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và các hình thức cơ bản của đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài 4
1.1.2. Những tác động của đối với nƣớc nhận
đầu tƣ 10
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 18
1.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 18
1.2.2. Môi trƣờng chính trị - kinh tế - xã hội 19

1.2.3. Luật pháp và cơ chế chính sách 19
1.2.4. Thủ tục hành chính 19
1.2.5. Cơ sở hạ tầng 20
1.2.6. Nguồn lực về con ngƣời 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài ở địa bàn cấp tỉnh 20
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở địa bàn cấp tỉnh 20
1.3.2. Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài 22
1.3.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 23
28
28
1.4.2. Ki 31
1.4.3. N
trong và ngoài nƣớc có thể vận dụng vào thực tiễn của Bắc Ninh 39
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 41
41
2.2.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu 41
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 42
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu thu thập, phân tích đánh giá 43
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu mang tính định tính về thu hút vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài 43
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về cơ cấu, quy mô đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 43

2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu cơ cấu về hiệu quả đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 43
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC Đ
44
3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh 44
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.2. Đánh giá thuận lợi khó khăn trong quá trình đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại tỉnh Bắc Ninh 49
3.1.3. Các chính sách thu hút vốn FDI tỉnh Bắc Ninh đang thực hiện 52
3.2. Thực trạng quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc 56
56
3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh 64
3.2.3. Tổng hợp các ý kiến của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh 71
3.3. Kết quả quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh 77
3.3.1. Về công tác quy hoạch 77
3.3.2. Về công tác thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ 77
3.3.3. Về hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc của Nhà đầu tƣ 78
3.3.4. Công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát 79
3.4. Những thành công và hạn chế của quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh 80
3.4.1. Những thành công của quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh 80
3.4.2. Những hạn chế của quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh 83
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 85
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG quẢN LÝ NHÀ NƢỚC

ĐỐI VỚI
TẠI TỈNH BẮC NINH 88
4.1. Nh , quản lý doanh
nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 88
4.1.1. Quan điểm chủ trƣơng của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.1.2. Quan điểm chủ trƣơng của tỉnh Bắc Ninh về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài 89
ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 90
tỉnh Bắc Ninh 90
đến năm 2020 91
địa bàn tỉnh Bắc Ninh 93
4.2.1. Tạo môi trƣờng thông thoáng để thu hút đầu tƣ 94
4.2.2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính 94
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc, tăng cƣờng giám sát các
doanh nghiệp FDI đã đƣợc cấp phép và hoạt động 95
4.2.4. Tăng cƣờng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ 95
4.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ làm
công tác đầu tƣ 96
4.2.6. Tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến đầu tƣ 98
4.3. Kiến nghị 99
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc 100
4.3.2. Đối với tỉnh Bắc Ninh 103
KẾT LUẬN 105
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG ĐỀ TÀI 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
Nội dung
BQ
Bình quân
CN
Công nghiệp
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CCN
Cụm công nghiệp
DV
Dịch vụ
DN
Doanh nghiệp
ĐVT
Đơn vị tính
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
GTGT
Giá trị gia tăng
GTSX

Giá trị sản xuất
NN
Nông nghiệp
NNL
Nguồn nhân lực
NXB
Nhà xuất bản

Lao động
SL
Số lƣợng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TM
Thƣơng mại
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
KT - XH
Kinh tế - xã hội
UBND
Uỷ ban nhân dân
USD
đô la Mỹ
VA
Giá trị gia tăng
VĐT
Vốn đầu tƣ
XD

Xây dựng
XK
Xuất khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng số 3.1: Quy mô, số lƣợng các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
trên địa bàn Bắc Ninh giai đoạn 2008-2012 56
tại Bắc Ninh
giai đoạn 2008 - 2012 58
Bảng số 3.3: Cơ cấu các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong giai
đoạn 2008 -2012 phân theo ngành kinh tế 59
Bảng số 3.4: Thu hút vốn theo đối tác đầu tƣ 61
Bảng số 3.5: Thu hút vốn FDI từ năm 2008-2012 62
Bảng số 3.6: Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2012 63
3.7: Vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phân
theo nguồn vốn giai đoạn 2008-2012 65
66
Bảng số 3.9: Giá trị sản xuất công nghiệp theo loại hình kinh tế 66
Bảng số 3.10: Kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2008-2012 67
Bảng số 3.11: Tình hình nộp ngân sách Nhà nƣớc của các dự án đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài tỉnh Bắc Ninh từ năm 2008-2012 68
Bảng số 3.12: Số lao động khu vực FDI và cả tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2008-2012 69
Bảng số 3.13: Số lƣợng lao động và thu nhập của ngƣời lao động Việt
Nam trong khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Bắc Ninh 69

72
, trình độ
lao đ 74
3 yếu tố quan trọng tác động đến việc doanh
nghiệp quyết định đầu tƣ vào Bắc Ninh 76
Bảng số 3.17: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2008-2012 81
92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu 3.1: lấp đầy các KCN tỉnh Bắc Ninh 64


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam ban hành vào tháng 12 năm 1987
đƣợc cộng đồng quốc tế đánh giá là một bƣớc ngoặt quan trọng trong việc
thực hiện đƣờng lối đổi mới, chuyển đổi mô hình quản lý kinh tế của Việt Nam.
Sau hơn 25 năm thực hiện, khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài luôn là
khu vực phát triển năng động và đóng vai trò tích cực trong quá trình phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đầu tƣ nƣớc ngoài có tác động lan tỏa đến các khu vực khác của nền

kinh tế, trong đó có việc tạo sức ép cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới và chuyển
giao công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất, khơi dậy các nguồn lực đầu tƣ
trong nƣớc; phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, góp phần đƣa Việt Nam
từng bƣớc tham gia chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, góp phần mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đầu tƣ nƣớc ngoài đóng vai trò tích cực trong
việc hỗ trợ cho quá trình cải cách doanh nghiệp trong nƣớc, khuyến khích đổi
mới thủ tục hành chính và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng.
Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc với những điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng tƣơng đối thuận lợi. Thực
hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, t
đƣợc một lƣợng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào một số lĩnh vực then chốt, vốn
FDI đã bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tƣ phát triển. Đầu tƣ nƣớc ngoài
cũng đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; Góp phần tăng thu ngân sách của tỉnh, tăng cƣờng kim
ngạch xuất khẩu và ổn định cán cân thƣơng mại của tỉnh; Góp phần giải quyết
việc làm cho nhiều lao động, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực thông qua
việc tiếp cận với công nghệ hiện đại và phƣơng thức quản lý tiên tiến. Sự liên
kết giữa khu vực FDI với khu vực kinh tế trong nƣớc cũng thúc đẩy chuyển
giao công nghệ và hình thành nhiều ngành, lĩnh vực dịch vụ cũng nhƣ sản
phẩm mới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng, song chất lƣợng dòng
vốn đầu tƣ vào tỉnh chƣa cao và bộc lộ một số hạn chế đó là: những bất cập
trong hệ thống chính sách pháp luật về đầu tƣ: chồng chéo, thay đổi nhanh,
thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán. Công tác quản lý nhà nƣớc về FDI trong thời
gian qua vẫn còn chƣa đƣợc chặt chẽ; Công tác hậu kiểm dự án đầu tƣ chƣa

đƣợc tiến hành thƣờng xuyên; Hệ thống cơ sở hạ tầng chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu của nhà đầu tƣ; Nguồn nhân lực còn thiếu, Công tác xúc tiến đầu tƣ chƣa
đạt hiệu quả…
Trong bối cảnh cạnh tranh thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng mạnh
mẽ và gay gắt, để cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, tiếp tục thu hút và phát huy tối
đa hiệu quả của nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phục vụ phát triển kinh tế tỉnh
Bắc Ninh là mục tiêu trọng tâm. Do vậy, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn để các doanh nghiệp này
hoạt động hiệu quả hơn, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
vừa là vấn đề cấp bách, đồng thời cũng là vấn đề cơ bản lâu dài đối với Bắc
Ninh. Xuất phát từ ý tƣởng nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng
cường quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh” có ý nghĩa về
mặt khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nƣớc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở địa bàn
cấp tỉnh, luận văn đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở địa bàn cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời
gian qua.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

- Đề xuất những giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc để tăng hiệu
quả thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Bắc Ninh thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản
lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ 2008 đến năm 2012.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Bắc Ninh.
-
2008 - 2012.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở địa bàn cấp tỉnh.
- Từ kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài của một số địa phƣơng trong nƣớc và quốc tế rút ra đƣợc
những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn ở tỉnh Bắc Ninh
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Bắc Ninh trong thời gian qua,
thành công, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất những giải pháp quản lý nhằm tăng cƣờng quản lý đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh đến năm
2015 tầm nhìn 2020 phù hợp với định hƣớng và mục tiêu phát triển của tỉnh.
5. Bố cục của luận văn
, nội dung chính của luận văn
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1. quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chương 4. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

1.1. Một số vấn đề lý luận
1.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và các hình thức cơ bản của đầu tư
trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài, có thể kể đến một vài quan điểm nhƣ:
Theo bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu
tƣ dài hạn của cá nhân hay công ty nƣớc này vào nƣớc khác bằng cách thiết
lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nƣớc ngoài đó sẽ nắm
quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này [24].
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization- WTO) đƣa
ra định nghĩa nhƣ sau về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi
một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương
diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước

ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư
thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con"
hay "chi nhánh công ty" [24].
Quỹ tiền tệ thế giới (International Moneytary Fund - IMF), trong Báo cáo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
cán cân thanh toán hàng năm đã đƣa ra định nghĩa về đầu tƣ trực tiếp ngoài nhƣ
sau:“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh
nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư hosting country), không phải tại
nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư source country) với mục
đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp” (Nguyễn Thị Nhã, 2000), [17].
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for Economic
Cooperation and development OECD) cũng đƣa ra định nghĩa về đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài tƣơng tự nhƣ IMF. Tuy vậy, OECD có quan niệm rất rộng về
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Theo quan điểm của OECD, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là
cá nhân hoặc tổ chức có thể thuộc cơ quan Chính phủ hoặc không thuộc cơ
quan Chính phủ đầu tƣ tại nƣớc ngoài.
Uỷ ban thƣơng mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD), trong
Báo cáo đầu tƣ thế giới năm 2003 đã đƣa ra định nghĩa về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài nhƣ sau:“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi
ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực
tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế
khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh
nghiệp” [27].
Hoa Kỳ là một trong những nƣớc tiếp nhận đầu tƣ và tiến hành đầu tƣ
lớn nhất thế trên thế giới cũng đƣa ra định nghĩa về FDI:“FDI là bất kỳ dòng
vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của nước đi đầu tư

có được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nước
ngoài” và Hoa Kỳ coi việc sở hữu đa phần chỉ cần chiếm 10% giá trị của
doanh nghiệp nƣớc ngoài.
Quan điểm về FDI của Việt Nam theo Luật đầu tƣ năm 2005: “Đầu
tư trực tiếp là hình thức bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu
tư” còn “Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam” [11],có thể hiểu FDI là hình thức
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ
vào Việt Nam.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
=> thể rút ra định nghĩa về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ
sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ
hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để
thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi”.
1.1.1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là chủ thể quan trọng thành lập nên doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (hay còn gọi là doanh nghiệp FDI). Doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là phƣơng tiện, là cách thức để nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài trực tiếp bỏ vốn và tham gia quản lý kinh doanh ở một nƣớc khác.
Có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài:
- Doanh nghiệp FDI là những pháp nhân mới đƣợc thành lập tại nƣớc
nhận đầu tƣ. Trong đó, các đối tác có quốc tịch khác nhau và bên nƣớc ngoài có
tỷ lệ góp vốn tối thiểu đủ để trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp [10]. Quan
niệm này nhấn mạnh đến vai trò sáng lập của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong
doanh nghiệp FDI.
- Doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp có vốn của bên nƣớc ngoài và có

sự quản lý trực tiếp của bên nƣớc ngoài (công ty mẹ). Cơ sở sản xuất của
doanh nghiệp FDI trong nƣớc sở tại (công ty con) nằm dƣới quyền quản trị
toàn bộ (tài sản, sản xuất, kỹ thuật, xuất nhập khẩu, sử dụng lao động…) của
chủ đầu tƣ nhƣng phải tuân thủ luật pháp và tuân thủ những điều kiện đã thỏa
thuận và ký kết với những cơ quan quyền lực của nƣớc sở tại để tiến hành các
hoạt động kinh doanh nhằm thu đƣợc lợi ích cho tất cả các bên.
- Theo các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp có tƣ
cách pháp nhân hoặc không có tƣ cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài sở hữu từ 10% trở lên số cổ phần thƣờng hay quyền bỏ phiếu (đối với
doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân) hoặc tƣơng đƣơng (đối với doanh nghiệp
không có tƣ cách pháp nhân).
Qua các khái niệm trên có thể hiểu: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (hay còn gọi là doanh nghiệp FDI) là một hình thức tổ chức
kinh doanh, trong đó có một bên hoặc các bên mang quốc tịch khác nhau


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
cùng góp vốn, cùng quản lý cơ sở kinh tế đó vì mục tiêu sinh lời, phù hợp với
các quy định luật pháp của nước sở tại và thông lệ quốc tế”.
1.1.1.3. Bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Muốn quản lý các doanh nghiệp FDI hiệu quả cần hiểu rõ bản chất, đặc
điểm của loại hình doanh nghiệp này:
- Bản chất của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là nhằm mục đích tối đa hoá
lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận thông qua di chuyển vốn (bằng tiền và
tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài) từ nước đi
đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tƣ ở đây bao gồm tổ chức hay cá
nhân chỉ mong muốn đầu tƣ khi cho rằng khoản đầu tƣ đó có thể đem lại lợi
ích hoặc lợi nhuận cho họ. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản nhất và là

nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc hình thành hoạt động FDI giữa các quốc gia.
Doanh nghiệp FDI có một số đặc điểm sau:
- Doanh nghiệp FDI là những tổ chức kinh doanh có yếu tố quốc tế,
chủ yếu đƣợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, thuộc
một phần sở hữu nƣớc ngoài (doanh nghiệp liên doanh) hoặc thuộc toàn bộ sở
hữu nƣớc ngoài (doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài). Quá trình thành
lập và vận hành của doanh nghiệp FDI luôn có sự cộng đồng trách nhiệm của
các bên, đại diện cho lợi ích của các quốc gia khác nhau và đƣợc các bên lấy
phƣơng châm “cùng có lợi” làm nguyên tắc cơ bản để giải quyết các vấn đề
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp FDI có sự tham gia quản lý trực tiếp của nƣớc ngoài,
quyền quản lý của các bên phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp là những pháp nhân Việt Nam, ra đời và hoạt động theo luật pháp của
Nhà nƣớc Việt Nam, đồng thời chịu sự chi phối của nhiều hệ thống pháp luật
(bao gồm luật pháp quốc gia xuất thân của các bên và luật pháp quốc tế);
- Xu hƣớng của doanh nghiệp FDI bao giờ cũng coi lợi nhuận là mục
tiêu duy nhất hàng đầu; trong khi đó, nƣớc chủ nhà lại quan tâm nhiều đến
hiệu quả kinh tế - xã hội, đến sự phát triển tổng thể nền kinh tế. Do vậy, quản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phải có sự hợp
tác chặt chẽ để dung hòa đƣợc hai lợi ích này.
- Doanh nghiệp FDI hoạt động trong thời hạn nhất định do Chính phủ
nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam quyết định với từng dự án, thƣờng không quá
50 năm, trƣờng hợp đặc biệt có thể dài hơn nhƣng tối đa không quá 70 năm.
- Thông qua hợp tác đầu tƣ, doanh nghiệp FDI là nơi gặp gỡ và cọ xát
giữa các nền văn hoá khác nhau thể hiện qua triết lý kinh doanh, tập quán, sự

hiểu biết pháp luật, ngôn ngữ, lối sống, thói quen, lòng tin, thái độ, phong
cách ứng xử của các bên tham gia. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp FDI
tƣơng đối phức tạp, nhiều khi mang sắc thái chính trị, tôn giáo rõ rệt gây khó
khăn cho nƣớc nhận đầu tƣ đòi hỏi Việt Nam phải chuẩn bị đủ các điều kiện
cần thiết để tham gia kinh doanh với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài một cách bình
đẳng và đảm bảo hiệu quả, đồng thời hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro.
Doanh nghiệp FDI hoạt động dƣới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc Hội đồng quản trị. Các cơ
quan quản lý nhà nƣớc của Việt Nam chỉ thực hiện chức năng quản lý về mặt
Nhà nƣớc đối với các hoạt động của loại hình doanh nghiệp này.
Những đặc điểm trên cho thấy, để các doanh nghiệp FDI hoạt động
đúng định hƣớng, có hiệu quả cao, phát huy đƣợc tác dụng tích cực đến đời
sống chính trị, kinh tế - xã hội ở trong nƣớc, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
có thể xảy ra trong quá trình hợp tác đầu tƣ các cơ quan nhà nƣớc phải
chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết nhƣ hệ thống pháp luật, cơ chế chính
sách và nâng cao năng lực quản lý.
1.1.1.4. Các hình thức cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Xét về hình thức sở hữu, ĐTTTNN thƣờng có các hình thức sau:
+ Hình thức Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ
nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh
nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tƣ hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam
hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ
sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh đƣợc thành lập theo hình

thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong
phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp liên doanh có tƣ cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, đƣợc thành
lập và hoạt động kể từ ngày đƣợc cấp Giấy phép đầu tƣ [24].
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân
nƣớc ngoài, đƣợc hình thành bằng toàn bộ vốn nƣớc ngoài và do tổ chức hoặc
cá nhân nƣớc ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này đƣợc thành lập dƣới dạng
các Công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự điều
chỉnh của luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Vốn pháp định cũng nhƣ vốn đầu tƣ do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đóng
góp, vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tƣ của doanh nghiệp.
+ Hình thức Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh
đƣợc ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để
tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nƣớc nhận đầu tƣ trong đó
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia
mà không cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới. Mỗi bên
vẫn hoạt động với tƣ cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các nghĩa
vụ của mình trƣớc Nhà nƣớc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Ngoài 3 hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu tƣ về hạ tầng, các công
trình xây dựng còn có hình thức Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao.
1.1.2. Những tác động của đối với nước nhận
đầu tư

1.1.2.1 Tác động tích cực
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng
vốn đầu tư phát triển:
Đối với các nƣớc đang phát triển, do khả năng tích luỹ từ nền kinh tế
kém, vốn đầu tƣ bao giờ cũng là vấn đề khó khăn đặt ra không dễ gì tự giải
quyết. Vốn FDI có vai trò rất quan trọng, nó đƣợc coi là một “cú huých” giúp
các nƣớc này thoát ra khỏi “vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói”. Các nƣớc đang
phát triển đều hiểu rằng muốn tạo ra sự tăng trƣởng kinh tế, muốn thoát khỏi
cảnh đói nghèo, không có cách nào khác là phải đầu tƣ phát triển sản xuất. Tuy
nhiên, các nƣớc này trên con đƣờng phát triển của mình vấp phải một trở ngại,
đó là thiếu vốn đầu tƣ do tích luỹ nội bộ nền kinh tế. Nhƣng đổi lại, tài nguyên
thiên nhiên, nguồn nhân lực giá rẻ là những thứ sẵn có ở các nƣớc đang phát
triển, cũng nhƣ những thứ mà các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đang cần. Hoạt động
FDI đã diễn ra, mang lại cho các nƣớc đang phát triển nguồn vốn đầu tƣ bổ
sung quan trọng.
Đối với các nƣớc phát triển, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cũng là một
nguồn vốn quan trọng. Thực tế cho thấy, các nƣớc phát triển là những nƣớc đi
đầu tƣ lớn nhất nhƣng cũng là nơi nhận nhiều vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
nhất. Tuy nhiên, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài quan trọng không phải bởi các
nƣớc này có nhu cầu về vốn đầu tƣ mà do đây là một trong các nhân tố giúp
các nƣớc phát triển đẩy nhanh quá trình phân công lao động quốc tế nhằm đạt
đƣợc hiệu quả kinh tế cao hơn.
Ở nƣớc ta, FDI trở thành nguồn vốn bổ sung đáp ứng nhu cầu về vốn cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nƣớc.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với tăng trƣởng kinh tế là hệ
quả tất yếu của sự di chuyển vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý vào
nƣớc nhận đầu tƣ. Những nhân tố này không chỉ bổ sung nguồn lực cần thiết
cho sự tăng trƣởng mà còn làm tăng hiệu quả của sự tăng trƣởng kinh tế.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài còn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Cơ cấu là khái niệm biểu hiện kết cấu của một tổng thể bao gồm số bộ
phận cấu thành và mối tƣơng quan tỷ lệ giữa các bộ phận đó trong tổng thể.
Cơ cấu kinh tế gồm có: cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần
kinh tế. Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi do số lƣợng các bộ phận thay đổi hoặc
mối tƣơng quan về tốc độ tăng trƣởng giữa các bộ phận thay đổi.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã tạo ra những ngành sản xuất mới, tạo ra
sự tăng trƣởng trong các ngành, các vùng, trong thành phần kinh tế có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của nƣớc tiếp nhận theo nhiều phƣơng diện: chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu theo nguồn vốn, cơ cấu vốn
đầu tƣ… [26].
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế do: Thứ nhất, cơ cấu kinh tế phản ảnh trình độ phát triển
của nền kinh tế, ứng với mỗi mức độ phát triển khác nhau của nền kinh tế cần
có một cơ cấu ngành phù hợp. Thứ hai, cơ cấu kinh tế hợp lý là điều kiện cần
thiết cho sự tăng trƣởng kinh tế có hiệu quả trên cơ sở khai thác hiệu quả
những nguồn lực và lợi thế so sánh của các ngành, các vùng, các thành phần
kinh tế. Thứ ba, cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ góp phần giảm bớt sự chênh lệch về
trình độ phát triển giữa các vùng, các thành phần kinh tế, tạo nên sự ổn định
chính trị xã hội, mà đây lại là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế. Tăng
trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ là những yếu tố



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Do đó đầu tƣ
nƣớc ngoài không chỉ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các nƣớc đang phát triển.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần mở rộng
quan hệ đối ngoại,
chủ động hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới:
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã góp phần vào
việc thúc đẩy xuất khẩu
và thực tế là chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu
của các nƣớc đang phát
triển.
Đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, hoạt động xuất khẩu đã đem lại nhiều
lợi ích cho họ thông qua việc sử dụng các yếu tố đầu vào ở nơi rẻ, nhƣng lại
tiêu thụ ở nơi đắt, lợi nhuận sẽ đƣợc tối đa hóa nên họ luôn tìm cách khai thác
triệt để lợi thế này. Còn các nƣớc chủ nhà, hoạt động xuất nhập khẩu là yếu tố
quan trọng của sự tăng trƣởng kinh tế, nó khai thác và phát huy lợi thế so sánh
của các yếu tố sản xuất trong nƣớc, trong chiến lƣợc hòa nhập kinh tế thế giới
và phân công lao động quốc tế. Vì thế khuyến khích FDI hƣớng vào hoạt
động xuất khẩu luôn là ƣu tiên số một trong chính sách thu hút vốn FDI của
các nƣớc nhất là các nƣớc đang phát triển. Ở
nƣớc ta trong giai đoạn hiện
nay tỷ lệ này
chiếm hơn 50% và có xu hƣớng tăng trong thời gian sắp tới khi
chúng ta hội nhập sâu vào kinh tế thế giới. Đặc biệt, thông qua mạng lƣới tiêu
thụ của các
tập đoàn xuyên quốc gia hay các công ty đa quốc gia nhiều sản

phẩm sản
xuất tại nƣớc ta đã tiếp cận đƣợc với thị trƣờng của thế giới.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà
nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế:
Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với cán cân thanh toán
cũng là một vấn đề mà Chính phủ các nƣớc nhận đầu tƣ quan tâm. Do cán cân
thanh toán của một quốc gia ghi chép lại một cách có hệ thống các khoản thu
và chi của quốc gia đó với các quốc gia khác. Bất cứ giao dịch nào dẫn đến
việc thu tiền từ các quốc gia khác đƣợc đƣa vào cán cân thanh toán nhƣ một
khoản có và đƣợc ghi dấu dƣơng. Nếu đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc sử
dụng thay thế cho việc nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ, nó sẽ cải thiện tài


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
khoản vãng lai cán cân thanh toán của nƣớc nhận đầu tƣ. Đối với cán cân thanh
toán của một nƣớc nhận đầu tƣ xuất hiện khi Công ty đa quốc gia sử dụng chi
nhánh của nó ở nƣớc nhận đầu tƣ để XK hàng hóa dịch vụ tới quốc gia khác.
Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi đầu tƣ vốn vào nƣớc nhận đầu tƣ thì mục
đích của họ là thu đƣợc lợi nhuận để chuyển về nƣớc thông qua hoạt động tại
các chi nhánh của họ ở nƣớc sở tại. Nếu các chi nhánh này bị rủi ro không có
lãi thì Công ty mẹ thƣờng sẽ tìm mọi cách tháo gỡ nhƣ đầu tƣ thêm vốn, thay
đổi công nghệ tiên tiến hơn hay tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ cho đầu ra. Tất cả
những việc làm đó đều rất có lợi cho cán cân thanh toán của nƣớc chủ nhà.
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn FDI, mức đóng góp của
khu vực kinh tế có vốn FDI vào ngân sách ngày càng tăng. FDI tác động tích
cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế nhƣ cân đối ngân sách, cải thiện cán
cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt
Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê

đất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu
FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng dƣ của tài khoản vốn,
góp phần cải thiện cán cân thanh toán và động thái của cán cân vốn trong thời
gian qua [26].
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tạo thêm nhiều việc làm, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao:
Doanh nghiệp FDI tạo cơ hội việc làm lớn cho nguồn nhân lực ở địa
phƣơng nhận đầu tƣ, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động nhƣ may mặc,
điện tử, chế biến, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một
bộ phận trong cộng đồng dân cƣ, đƣa mức GDP/ngƣời tăng lên hàng năm.
Thông qua sự tham gia trực tiếp của các doanh nghiệp có vốn FDI đã hình
thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân có trình độ kỹ thuật cao, có tay nghề,
từng bƣớc tiếp cận với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và tác phong công
nghệ hiện đại, có kỷ luật lao động tốt.
Phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm việc làm là nhân tố quan trọng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế vì con ngƣời có ảnh hƣởng trực tiếp tới các hoạt
động của quá trình sản xuất, các vấn đề xã hội. Trong hoạt động FDI, thƣờng
các nhà đầu tƣ tổ chức các khóa đào tạo dạy nghề cho ngƣời lao động, thông
qua nhiều hình thức đào tạo, chính quy, không chính quy, đào tạo tại chỗ
trong đó sẽ có nhiều lao động đƣợc đào tạo ở nƣớc ngoài. Vì thế chất lƣợng
nguồn nhân lực đƣợc nâng lên, đây cũng là vấn đề các nƣớc đang phát triển
đang cần.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài còn tạo ra nhiều việc làm cho nƣớc chủ nhà,
số ngƣời làm việc trong các dự án ĐTNN ngày càng tăng. Đồng thời do hoạt
động cung ứng dịch vụ và gia công cho các dự án ĐTNN phát triển làm cho

cầu về lao động tăng lên, nhiều việc làm mới khác đƣợc tạo ra.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có thể tạo ra nhiều việc làm cho nƣớc nhận
đầu tƣ, bao gồm cả việc làm trực tiếp và gián tiếp. Việc làm trực tiếp đƣợc tạo
ra khi các Công ty nƣớc ngoài trực tiếp tuyển dụng lao động vào làm việc tại
các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Việc làm gián tiếp đƣợc tạo ra
bởi các doanh nghiệp có liên quan, bao gồm các doanh nghiệp cung cấp các
yếu tố đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài và các hoạt động dịch vụ khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng chi phí cho rất nhiều
lợi ích, thông qua đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, doanh nghiệp có
đƣợc một lực lƣợng lao động có chất lƣợng, phát huy đƣợc khả năng và sức
sáng tạo của mỗi cá nhân để cống hiến cho doanh nghiệp, đồng thời nó làm
cho chất lƣợng lao động của nƣớc sở tại cũng tăng lên.
Trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, thu nhập và cơ hội
phát triển của ngƣời lao động sẽ nhiều hơn. Điều này tạo điều kiện và thúc
đẩy ngƣời lao động tự học tập, tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn,
trình độ tay nghề.
- Góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý

×