Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ VĂN BÙI
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN TAM DƢƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ VĂN BÙI
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN TAM DƢƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Quang Minh
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Nâng cao chất lương đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc" là trung thực, kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các , số liệu sử dụng trong luận văn do UBND huyện Tam
Dương, Phòng Nội vụ huyện Tam Dương cung cấp và do cá nhân tôi thu thập
từ các báo cáo của Huyện, sách, báo, tạp chí và kết quả khảo sát do bản thân
tôi thực hiện,
.
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Văn Bùi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Nâng cao chất lương đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc" tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Quản
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của người hướng dẫn
khoa học, thầy TS. Trần Quang Minh, các nhà khoa học, cá
- Đại học
Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất định khi thực hiện đề tài. Kính mong thầy, cô giáo và các bạn
tiếp tục giúp đỡ, chỉ bảo tôi hoàn thiện và phát triển đề tài.
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Văn Bùi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của đề tài 4
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Tổng quan về cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã 5
1.1.2. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã . 13
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã 21
1.2. Cơ sở thực tiễn 25
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai 25
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp 27
1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình 30
1.2.4. Đúc rút những kinh nghiệm chung của các địa phương trong công tác
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã 31
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
2.1 Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 34
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin 36
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã 37
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện chất lượng cán bộ, công chức cấp xã 38
Chƣơng 3.THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC 40
40
40
41
3.1.3. Phát triển kinh tế của huyện 47
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc 48
3.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Tam Dương theo
số lượng và cơ cấu 49
3.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Tam Dương
theo trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước 54
3.2.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã của huyện Tam Dương theo kỹ
năng giải quyết công việc, phẩm chất đạo đức lối sống, thái độ trách nhiệm
với công việc 58
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng của đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã 63
3.3.1. Đánh giá các nhân tố khách quan 63
3.3.2. Đánh giá các nhân tố chủ quan 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.4. Nhận xét đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
huyện Tam Dương 71
3.4.1. Ưu điểm 71
3.4.2. Hạn chế 72
3.4.3. Nguyên nhân 73
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH
VĨNH PHÚC 75
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc 75
4.1.1. Quan điểm 75
4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
huyện Tam Dương 77
4.1.3. Mục tiêu 79
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc 81
4.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức cấp xã 81
4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác bầu cử, tuyển dụng cán bộ, công chức
cấp xã 84
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác chính sách với cán bộ công chức cấp xã 85
4.2.4. Hoàn thiện công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Tam Dương 86
4.3. Kiến nghị 89
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 89
4.3.2. Kiến nghị với tỉnh Vĩnh Phúc 90
4.3.3. Kiến nghị với huyện Tam Dương 90
KẾT LUẬN 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
CBCC
: Cán bộ công chức
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
ĐTNCSHCM
: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
HCCB
: Hội cựu chiến binh
HDND
: Hội đồng nhân dân
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HLHPN
: Hội liên hiệp phụ nữ
HND
: Hội nông dân
UBMTTQ
: Ủy ban Mặt trận tổ quốc
UBND
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng và cơ cấu cán bộ công chức cấp xã huyện Tam Dương
giai đoạn (2011 -2013) 50
Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo giới tính 51
Bảng 3.3: Cơ cấu cán bộ công chức cấp xã theo độ tuổi 53
Bảng 3.4: Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Tam Dương 54
Bảng 3.5: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Tam Dương 56
Bảng 3.6: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Tam Dương 57
Bảng 3.7: Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thông qua kỹ
năng giải quyết các công việc 58
Bảng 3.8: Phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
tại địa bàn huyện Tam Dương 60
Bảng 3.9: Thái độ trách nhiệm với công việc của đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã 62
Bảng 3.10: Tác động của cơ chế bầu cử, tuyển dụng đến chất lượng của đội
ngũ cán bộ công chức cấp xã 64
Bảng 3.11: Tác động của công tác đào tạo bồi dưỡng đến chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã huyện Tam Dương 66
Bảng 3.12: Tác động của yếu tố chế độ chính sách đến chất lượng của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã huyện Tam Dương 68
Bảng 3.13: Tác động của yếu tố công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Tam Dương 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là một cấp trong hệ
thống hành chính Nhà nước Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm
vụ của cấp trên giao, chăm lo mọi sinh hoạt và đời sống hàng ngày của
nhân dân địa phương và là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Kinh nghiệm cho thấy nơi đâu có quan tâm đầy đủ và làm tốt công tác cán
bộ, công chức cơ sở, có đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh thì nơi đó tình
hình chính trị - xã hội ổn định, kinh tế, văn hóa phát triển, quốc phòng an
ninh được giữ vững. Ngược lại, ở đâu công tác cán bộ không được quan
tâm, đội ngũ cán bộ, công chức không đủ phẩm chất, năng lực và uy tín thì
sẽ gặp khó khăn.
Sự thay đổi về kinh tế - xã hội trong những năm đổi mới, đặc biệt
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay đã đặt ra những
thách thức lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở địa
phương. Trước yêu cầu đó, đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò cực kỳ quan
trọng, là một trong những nhân tố đặc biệt quyết định sự thành bại của phát
triển. Thực tiễn chỉ ra rằng, vấn đề quy hoạch, bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng,
sử dụng, chế độ chính sách, đào tạo - bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá đối với
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới,
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là vô cùng bức thiết. Trong
thời gian qua, công tác quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
dân, do dân và vì dân. Nội dung, phương pháp, cách làm trong xây dựng và
thực hiện chính sách cán bộ, công chức đã có nhiều đổi mới, tiến bộ, mở
rộng dân chủ, công khai trong xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ. Đa
số cán bộ, công chức cấp xã phấn khởi và tin tưởng vào thành công của công
cuộc đổi mới đất nước, tham gia tích cực vào quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, góp phần to lớn vào quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh
Vĩnh Phúc nói chung và huyện Tam Dương nói riêng đã được tăng cường về
số lượng và chất lượng trên cơ sở thực hiện tốt công tác đại hội Đảng, bầu cử
Đại biểu HĐND, UBND, đại hội Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tại các xã,
thị trấn, liên tục tổ chức các kỳ thi tuyển công chức cấp xã để kịp thời bổ
sung vào các vị trí cán bộ, công chức còn thiếu tại các xã. Đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã được đào tạo - bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý luận
chính trị, trau dồi kiến thức chuyên môn - nghiệp vụ, đồng thời được trang bị
kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước, trình độ và năng lực lãnh đạo bước
đầu đã được nâng lên. Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã của huyện Tam Dương còn nhiều mặt hạn chế, cơ cấu đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã chưa thật sự phù hợp, công tác quy hoạch cán
bộ chưa có chiều sâu, tỷ lệ cán bộ, công chức nữ còn thấp, cơ chế hoạt động
còn thiếu đồng bộ. Công tác tổ chức cán bộ chưa theo kịp tình hình phát triển
đất nước. Chính sách cán bộ còn nhiều bất cập, chưa thật sự tạo động lực tốt
cho cán bộ, công chức làm việc và cống hiến.
ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tam Dương trong thời gian tới, việc
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã của huyện là hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về lý
luận lẫn thực tiễn. Chính vì vậy, là người trực tiếp tham gia phụ trách công
tác cán bộ cấp xã tại huyện Tam Dương, tôi chọn đề tài nghiên cứu "Nâng
cao chất lương đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Tam Dương tỉnh
Vĩnh Phúc" để làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ rõ những ưu điểm và
những hạn chế bất cập về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức này, từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Tam Dương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-
bộ, công chức cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã thuộc huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tam Dương trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
, công chức cấp xã
huyện Tam Dương được quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại các xã, thị trấn
thuộc huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 - 2013
-
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Tam Dương
-
.
4. Đóng góp mới của đề tài
, công chức cấp xã.
Đồng thời đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn công tác cán bộ cấp xã ở một số
địa phương.
.
.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc;
Chƣơng 4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
- Khái niệm cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước [23].
- Khái niệm công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật [23].
1.1.1.2. Khái niệm, hệ thống các chức danh cán bộ, công chức cấp xã
- Khái niệm cấp xã
Khái niệm cấp xã là một khái niệm ra đời khá lâu. Do vậy có rất nhiều
quan niệm khác nhau về cấp xã. Dưới đây, tác giả xin đưa ra một vài khái
niệm về cấp xã theo quan điểm hành chính.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư thì đơn vị hành chính cấp xã là tên
gọi chung của các đơn vị hành chính thuộc cấp thấp nhất ở khu vực nông
thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam. Thuật ngữ đơn vị hành chính cấp
xã đôi khi được dùng để chỉ toàn bộ cấp đơn vị hành chính thấp nhất của
Việt Nam, nghĩa là bao gồm cả xã phường, thị trấn.
Dưới góc độ quản lý hành chính thì hệ thống hành chính của nhà nước
ta hiện nay chia làm bốn cấp hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Trong
đó cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống hoàn chỉnh đó, nó là tên gọi chung
của chính quyền xã - phường - thị trấn.
- Khái niệm cán bộ cấp xã
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước [23].
- Khái niệm công chức cấp xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [23].
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã, gồm
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (HĐND&UBND)
và 05 đoàn thể, gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ), Hội Liên hiệp
Phụ nữ (HLHPN), Hội nông dân (HND), Hội cựu chiến binh (HCCB), Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (ĐTNCSHCM).
- Các chức vụ cán bộ cấp xã (quy định tại điểm a. khoản 1, Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, cán bộ ở xã phường thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách) [15], bao gồm:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;
+ Chủ tịch Hội Nông dân;
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
- Các chức danh công chức cấp xã:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng- Thống kê;
+ Địa chính -xây dựng - đô thị- môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính-nông nghiệp- xây dựng- môi trường (đối với xã)
+ Tài chính - Kế toán;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
+ Tư pháp - Hộ tịch
+ Văn hóa - Xã hội.
- Về cơ cấu chức danh cán bộ, công chức trong bộ máy cấp xã:
Khối Đảng gồm 02 chức danh: Bí thư, Phó Bí thư.
Khối Nhà nước:
+ Hội đồng nhân dân cấp xã, gồm 2 chức danh: Chủ tịch HĐND, Phó
Chủ tịch HĐND. Trong đó một số xã Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy kiêm
Chủ tịch HĐND.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm có:
Bộ phận lãnh đạo UBND cấp xã, gồm: Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch
UBND (theo quy định của Chính phủ xã trên 8.000 dân, xã biên giới,
phường, thị trấn được bố trí 02 Phó Chủ tịch UBND, các xã còn lại bố trí 01
Phó Chủ tịch UBND).
Bộ phận công chức chuyên môn: Có 7 chức danh công chức, gồm:
Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phòng - Thống kê, Tư pháp -
Hộ tịch, Địa chính - xây dựng - đô thị - môi trường, Tài chính - Kế toán, Văn
hóa - Xã hội. Bình quân mỗi chức danh bố trí từ 01 đến 02 công chức thực
hiện công việc theo lĩnh vực quy định quản lý nhà nước ở địa phương.
Khối Đoàn thể: gồm 05 Trưởng đoàn thể (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh).
1.1.1.3. Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Lênin đã chỉ rõ: “Trong lịch sử
chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu không đào tạo ra
được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, người đại biểu tiên
phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [18, tr.473].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Nói về cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Cán bộ là
những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo
cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [17,
tr.269]. Cán bộ là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, Người
đặt cán bộ ở vị trí có tính chất quyết định: chính sách đúng có thể không
thu được kết quả nếu cán bộ sai, cán bộ yếu kém. Xác định vai trò của
người cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá: “Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc”; “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hoặc kém” [17, tr.240, 269]
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quyết định trong việc
triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. là những người giữ vai trò trụ
cột, có tác dụng chi phối mọi hoạt động tại cơ sở. Cán bộ, công chức cấp xã
không những phải nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, đoàn thể để tuyên truyền phổ biến, dẫn dắt tổ chức cho quần
chúng thực hiện mà còn phải am hiểu sâu sắc đặc điểm, tình hình kinh tế xã
hội, những yếu tố văn hóa của địa phương để đề ra những nhiệm vụ, biện
pháp cụ thể hóa đường lối, chủ trương chính sách cho phù hợp với điều kiện
đặc thù của địa phương.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Đảng ta xác định con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó
“Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công
tác xây dựng Đảng”[2, tr.34]. Đảng ta luôn coi cán bộ có vai trò quyết định
đối với sự nghiệp cách mạng. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII khẳng định trong công cuộc đổi mới của đất nước thì:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Cán bộ hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói
chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ
sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng
và pháp luật của Nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi pháp luật một
phần được quyết định bởi sự triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp
gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã,
phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất
lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
Trong hệ thống hành chính nhà nước hiện nay, chính quyền cấp xã có
vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trong cơ cấu tổ chức quyền lực
nhà nước mà còn là yếu tố chi phối mạnh mẽ đời sống chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội của các cộng đồng dân cư và toàn thể nhân dân trong xã; là cầu
nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là mắt xích quan trọng trong cơ chế
thực hiện quyền lực nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước đều phải thực hiện ở cấp xã. Với vị trí nền tảng, vai trò
của cán bộ công chức, chính quyền cấp xã được thể hiện qua các mối quan
hệ: với đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; với bộ
máy chính quyền; với công việc và với quần chúng nhân dân, cụ thể ở các
điểm cơ bản sau:
- Quan hệ giữa đường lối, nhiệm vụ chính trị với cán bộ công chức là
mối quan hệ nhân quả. Cán bộ có phẩm chất và năng lực tốt mới có thể cụ
thể hóa, tổ chức thực hiện và bổ sung hoàn chỉnh tốt đường lối của Đảng.
Nếu cán bộ công chức không vững mạnh thì cho dù đường lối, nhiệm vụ
chính trị có đúng đắn cũng khó trở thành hiện thực. Như vậy, cán bộ công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
chức góp phần quyết định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị
của Đảng và Nhà nước ở cơ sở.
- Cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp đem chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi
hành; đồng thời nắm bắt việc triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước
để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng, phù hợp với thực tiễn. Vì vậy,
vị trí vai trò của cán bộ công chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
quần chúng nhân dân.
1.1.1.4. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung sau:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định với mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có
kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Điều này
thể hiện thông qua các kết quả đạt được của hoạt động thực thi chính sách
của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển nông thôn mới, xây dựng đời
sống văn hóa và thực hiện các mục tiêu phát triển về kinh tế, xã hội.
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tụy với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Điều này thể hiện ở thực tế quá trình làm
việc, công tác của các cán bộ, công chức cấp xã tại địa phương. Trong quá
trình này, thể hiện được trình độ và ý thức kỷ luật khi thực hiện công việc,
tinh thần cần kiệm, liêm chính trong tác phong làm việc, sinh hoạt.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn,
đủ năng lực và đủ sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
vụ giao. Điều này thể hiện trực tiếp thông qua trình độ của cán bộ cấp xã về
lý luận chính trị, hoạt động tham gia nâng cao ý thức chính trị và học tập
nâng cao chuyên môn, học vấn ở các lớp được tỉnh, huyện hỗ trợ tổ chức.
1.1.1.5. Một số đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
- Cán bộ, công chức cấp xã là những người gần dân, sát dân, gắn bó
với nhân dân. Có được sự hiểu biết về đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước, từ đó có vai trò quan trọng trong việc trực tiếp triển khai đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, hướng dẫn
nhân dân trong xã thực hiện tốt các chính sách này. Cán bộ cũng là người
trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng từ nhân dân, là
cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
- Cán bộ công chức cấp xã chủ yếu là người địa phương, sau quá trình
học tập, đào tạo về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ và trải qua quá trình
rèn luyện thực tế, được bố trí, sắp xếp và các vị trí công tác phù hợp. Một số
chức danh được nhân dân bầu ra để lãnh đạo toàn xã. Do đó xét ở khía cạnh
nào đó cán bộ, công chức bị chi phối, ảnh hưởng rất nhiều bởi những phong
tục tập quán làng quê, những nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa
phương, của dòng họ.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay có trình độ chuyên môn
hóa trong công việc chưa cao, các vị trí còn phải kiêm nhiệm nhiều công
việc. Điều này xuất phát từ thực tiễn số lượng cán bộ trong tổ chức chính
quyền còn chưa nhiều, mà các công việc phát sinh trong công tác hành chính,
quản lý lại rất nhiều, chồng chéo. Vì thế cán bộ, công chức cấp xã phải kiêm
nhiệm nhiều công việc, trong đó có những công việc không phải là chuyên
môn đã được đào tạo của mình.
- Là người đại diện cho quần chúng nhân dân lao động ở cơ sở, nắm bắt
rõ ý kiến nguyện vọng của nhân dân từ đó có những cách thức tiến hành công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
việc phù hợp, đảm bảo cho lợi ích chính đáng của nhân dân và thực hiện đúng
pháp luật, quy định của Nhà nước.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đa số là người địa phương, họ
vừa trực tiếp tham gia lao động lao động sản xuất, vừa là người đại diện
cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các công
việc của nhà nước.
- Số cán bộ cấp xã do dân bầu ra chính vì vậy số lượng thường xuyên
bị biến động do hết nhiệm kỳ nhân dân lại bầu những đại diện mới. Thông
thường các vị trí cán bộ thực hiện tốt công việc của mình trong một nhiệm
kỳ thì sẽ được nhân dân bầu lại trong nhiệm kỳ tiếp theo, với những cán bộ
thực hiện không tốt nhiệm vụ thì sẽ bị nhân dân dùng lá phiếu của mình để
thay thế, tìm kiếm người có đủ đức, đủ tài vào vị trí đó.
- Qua tổng kết thực tiễn hoạt động của chính quyền cơ sở cho thấy,
những công việc thuộc nội dung quản lý nhà nước của UBND cấp xã đòi hỏi
phải được thực hiện thường xuyên, chuyên nghiệp và do đó trong đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã có một bộ phận cần phải chuyên sâu, chuyên
nghiệp có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
1.1.2. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là chất lượng của tập
thể, cá nhân cán bộ, công chức cấp xã, mà trước hết cần được hiểu đó chính
là chất lượng lao động và tinh thần phục vụ nhân dân vô điều kiện của đội
ngũ này trong thực thi công vụ. Đây là loại lao động có tính chất đặc thù
riêng, xuất phát vị trí, vai trò của chính đội ngũ lao động này.
1.1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Trước thực tế hoạt động hiện nay của chính quyền cấp xã, có thể thấy
được còn tồn tại các vấn đề chủ yếu về hiệu quả quản lý và thực hiện chính
sách. Có thể thấy rằng, có một số địa phương trong huyện vẫn tồn tại tỷ lệ hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
nghèo khá cao, kết quả phát triển kinh tế xã hội còn chưa đạt được mức kỳ
vọng của kinh tế toàn huyện. Điều này xuất phát một phần từ nguyên nhân
hạn chế của công tác quản lý và nguyên nhân sâu xa là do trình độ của cán
bộ, công chức cấp xã tại các địa phương có những hạn chế nhất định.
Không những thế, xu hướng phát triển của kinh tế xã hội cả nước nói
chung đang tạo ra những thách thức mới, đối với công tác lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước, điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ các cấp nói chung và cấp xã
nói riêng cần phải không ngừng trao dồi kiến thức, tu dưỡng và rèn luyện
phẩm chất đạo đức, tinh thần cách mạng và kỹ năng làm việc, trình độ
chuyên môn, để có thể theo kịp với sự phát triển của đất nước.
Sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường tới sự phát triển của mỗi địa
phương luôn có mặt trái, đó là sự xuống cấp của đạo đức, lối sống, coi trọng
giá trị đồng tiền hơn giá trị đạo đức. Điều này càng trở nên nghiêm trọng nếu
phát sinh trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhân dân, vì ngay đến đội ngũ lãnh
đạo được đào tạo, rèn luyện, kiểm tra, đánh giá thường xuyên mà còn có
những biểu hiện như vậy, thì người dân sẽ càng dễ bị ảnh hưởng bởi lối sống
đó. Như vậy, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có trình
độ lý luận chính trị, đạo đức, lối sống là cần thiết để đảm bảo cho công tác
phòng, chống tham nhũng, tuyên truyền nhân dân thực hiện các chính sách
của Đảng và Nhà nước.
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
* Tiêu chí về trình độ cán bộ, công chức cấp xã
- Trình độ học vấn: Học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết định
chất lượng và hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức cấp xã nhưng đây là
tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý
của đội ngũ này. Nó là tiền đề, nền tảng cho việc nhận thức tiếp thu và đưa
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
chế về trình độ học vấn sẽ dẫn đến hạn chế về khả năng nhận thức và năng
lực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật,
cản trở việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao. Vì vậy trình độ học
vấn là một tiêu chí để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Trình độ lý luận chính trị
Việc thường xuyên học tập và bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý luận
chính trị là vấn đề hết sức cần thiết, nhằm góp phần nâng cao trình độ trí tuệ
trong Đảng. Mỗi cán bộ, công chức cấp xã phải nắm vững và vận dụng chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoàn cảnh cụ thể; quán triệt
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng. Đây là tiền đề cơ bản cho việc
xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vững vàng về chính trị, thông về tư
tưởng, có phẩm chất, đạo đức tốt, nâng cao năng lực của Đảng đủ sức “đề
kháng” với âm mưu diễn biến hóa bình của các thế lực thù địch chống phá
cách mạng; nâng cao hơn nữa lòng tin của nhân dân vào sự nghiệp đổi mới
của Đảng.
Để nhận thức một cách nghiêm túc, việc học tập đối với mỗi cán bộ,
công chức cấp xã không còn đơn thuần là học để “biết”, mà mục đích của
học tập là học để “làm việc”; coi việc học tập nâng cao trình độ là một quá
trình xuyên suốt. Học bằng mọi cách, bằng mọi hình thức; trong đó việc tự
học, tự nghiên cứu là cơ bản.
Thực tế đã cho thấy, hiện nay đại đa số cán bộ, đảng viên đều nhận
thức được việc học tập là quyền lợi và nhiệm vụ chính trị của mình; hiểu
theo cách khác học là tồn tại, lười học tập là đồng nghĩa với tụt hậu, thoái
hóa. Nhưng lại có một bộ phận nhỏ cán bộ, đảng viên còn thờ ơ, an phận, tự
mãn không quan tâm đến học tập nâng cao trình độ, thiếu cập nhật, thiếu
hiểu biết. Từ đó dẫn đến lệch lạc về tư tưởng, tâm trạng bi quan, dao động,