Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi thuộc ban quản lý dự án trạm bơm tiêu yên nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 118 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học hàm học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ



Trịnh Viết Hồi













LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Đề
xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án ĐTXDCT
Thủy lợi thuộc BQLDA trạm bơm tiêu Yên Nghĩa” được hoàn thành với sự giúp đỡ
của Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, các thầy cô của Khoa Công trình, Bộ
môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học


Thủy lợi, cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Học viên xin cám ơn chân thành đến Lãnh đạo Ban QLDA trạm bơm tiêu Yên
Nghĩa, thầy cô và cán bộ ở các cơ quan khác đã hết lòng giúp đỡ cho học viên hoàn
thành Luận văn.
Đặc biệt, học viên xin cám ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Thành Công và cô
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho học viên
trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, tác giả không thể tránh khỏi những
thiếu sót và rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, của đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ



Trịnh Viết Hồi









MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ CHÍ PHÍ ĐTXD CÔNG
TRÌNH 5
1.1.


TỔNG

QUAN

VỀ

DỰ

ÁN



QLCPDA

ĐTXD

CÔNG

TRÌNH 5
1.1.1. Tổng quan về dự án 5
1.1.2. Dự án đầu tư 5
1.1.3. Dự án ĐTXD công trình 6
1.1.4. Quản lý chi phí ĐTXD công trình 7
1.2.

NGUYÊN

TẮC


LẬP



QUẢN



CHI

PHÍ

ĐTXD

CÔNG

TRÌNH 7
1.2.1. Nguyên tắc lập chi phí dự án ĐTXD công trình 7
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi phí ĐTXD công trình 8
1.3.

NỘI

DUNG

QUẢN



CHI


PHÍ

ĐTXD

CÔNG

TRÌNH 9
1.3.1.Quản lý tổng mức đầu tư 9
1.3.2. Quản lý dự toán công trình 12
1.3.3. Quản lý định mức xây dựng và giá xây dựng công trình 16
1.3.4. Thanh toán, quyết toán vốn ĐTXD công trình 24
1.4.

CÁC

NHÂN

TỐ

ẢNH

HƯỞNG

ĐẾN

CÔNG

TÁC


QUẢN



CHI

PHÍ

ĐTXD

CÔNG

TRÌNH 26
1.4.1. Các nhân tố chủ quan 26
1.4.2. Các nhân tố khách quan 27
1.5.

ĐẶC

ĐIỂM

CÁC

DỰ

ÁN

ĐTXDCT

THỦY


LỢI



ẢNH

HƯỞNG

ĐẾN

CÔNG

TÁC

QUẢN



CHI

PHÍ 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 29
CHƯƠNG

2:

THỰC

TRẠNG


QUẢN



CHI

PHÍ

ĐTXDCT

THỦY

LỢI

THUỘC

BAN

QLDA

TRẠM

BƠM

TIÊU

YÊN

NGHĨA 30

2.1.

GIỚI

THIỆU

CHUNG

VỀ

BAN

QLDA

TRẠM

BƠM

TIÊU

YÊN

NGHĨA 30
2.1.1. Quá trình thành lập của BQLDA trạm bơm tiêu Yên Nghĩa 30
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của BQLDA trạm bơm tiêu Yên Nghĩa 31

2.2.

THỰC


TRẠNG

CÔNG

TÁC

QUẢN



CHI

PHÍ

DỰ

ÁN

TẠI

BAN

QLDA

TRẠM

BƠM

TIÊU


YÊN

NGHĨA

TRONG

CÁC

NĂM

VỪA

QUA 34
2.2.1. Giới thiệu một số dự án ĐTXD công trình do Ban QLDA trạm bơm tiêu Yên
Nghĩa thực hiện thời gian gần đây 34
2.2.2. Quản lý TMĐT ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: 34
2.2.2. Quản lý chi phí thiết bị 44
2.2.3. Quản lý chi phí đối với công tác GPMB và hỗ trợ tái định cư 45
2.2.4. Chi phí QLDA, chi phí khác và chi phí dự phòng 47
2.2.5. Quản lý chi phí đối với các hoạt động tư vấn 48
2.2.6. Quản lý chi phí xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư 49
2.2.7. Quản lý chi phí thanh quyết toán công trình 53
2.3.

ĐÁNH

GIÁ

VỀ


CÔNG

TÁC

QUẢN



CHI

PHÍ

ĐTXD

CÔNG

TRÌNH

THỦY

LỢI

THUỘC

BAN

QLDA

TRẠM


BƠM

TIÊU

YÊN

NGHĨA

TRONG

THỜI

GIAN

VỪA

QUA 54
2.3.1. Những kết quả đạt được 54
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐTXD CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI THUỘC BAN QLDA TRẠM BƠM TIÊU YÊN NGHĨA 61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐTXD CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THUỘC BAN
QLDA TRẠM BƠM TIÊU YÊN NGHĨA TRONG THỜI GIAN TỚI 61
3.1.1. Đối với dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa 61
3.1.2. Các dự án sử dụng vốn đầu tư 61
3.1.3. Các dự án sử dụng vốn kinh tế sự nghiệp 61
3.2.

ĐỀ


XUẤT

MỘT

SỐ

GIẢI

PHÁP

TĂNG

CƯỜNG

CÔNG

TÁC

QUẢN



CHI

PHÍ

CÁC

DỰ


ÁN

ĐTXDCT

THỦY

LỢI

THUỘC

BAN

QLDA

TRẠM

BƠM

TIÊU

YÊN

NGHĨA 62
3.2.1. Đề xuất cải tiến mô hình tổ chức của Ban quản lý 62

3.2.3. Đề xuất điều chỉnh TMĐT của dự án kè Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ
bằng giải pháp thi công mới 72
3.2.4. Đề xuất tính toán lại chi phí dự phòng của dự án trạm bơm tiêu Yên Nghĩa .77
3.2.5. Tăng cường giám sát thi công xây dựng công trình 78

3.2.6. Một số giải pháp khác 87
3.2.7. Tăng cường QLCP thanh quyết toán công trình 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96












DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

QLDA Quản lý Dự án
TMĐT Tổng mức đầu tư
QLCPDA Quản lý chi phí Dự án
ĐTXD Đầu tư xây dựng
ĐTXDCT Đầu tư xây dựng công trình
CĐT Chủ đầu tư
ĐDCĐT Đại diện Chủ đầu tư
TVGS Đơn vị tư vấn giám sát
TVTK Đơn vị tư vấn thiết kế
NT Nhà thầu





















DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mô hình quản lý dự án của Ban QLDA trạm bơm tiêu Yên Nghĩa 32
Hình 2.2. Phối cảnh tổng thể trạm bơm tiêu Yên Nghĩa 35
Hình 2.3. Thi công cống điều tiết Đồng Trà, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội 52
Hình 2.4. Huy động máy móc thi công đê tả Đáy, huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội 55
Hình 2.5. Huy động máy móc thi công đê tả Đáy, huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội 55
Hình 3.1 Mô hình tổ chức Ban quản lý dự án đề xuất 63
Hình 3.2. Sơ đồ phối hợp giám sát thi công 78




DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Định mức chi phí trực tiếp 21
Bảng 1.2: Định mức chi phí chung, chịu thuế tính trước 22
Bảng 2.1: Tổng mức đầu tư dự án trạm bơm tiêu Yên Nghĩa 36
Bảng 2.2: Tổng mức đầu tư dự án trạm bơm tiêu Yên Thái 40
Bảng 2.3: Bảng giá đất phường Yết Kiêu, quận Hà Đông 46
Bảng 2.4: Bảng giá đất xã Hữu Văn, huyện Chương Mỹ 46
Bảng 2.5: Các dự án khảo sát, thiết kế bổ sung 49

Bảng 2.6: Các dự án được chia thành các dự án nhỏ để chỉ định thầu 50
Bảng 2.7: Dự toán thả đá hộc bằng xà lan, tàu kéo 51
Bảng 3.1: Giá trung chuyển 1m
3
đá hộc bằng ô tô 2,5 tấn 72
Bảng 3.2: Dự toán cho việc thả đá hộc bằng trung chuyển vật liệu 74
Bảng 3.3: Điều chỉnh TMĐT kè Thủy Xuân Tiên 75
Bảng 3.4: Tính lại chi phí dự phòng cho dự án trạm bơm tiêu Yên Nghĩa 76
Bảng 3.5: Bảng đề xuất tính lại chi phí dự phòng của các dự án………….……….77



1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam trở thành mục tiêu đầu tư của nhiều quốc
gia trên thế giới. Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư của các nước phát triển, một vấn
đề cấp bách được đặt ra là Việt Nam phải xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng
đồng bộ và hiện đại, tạo nền móng cho sự phát triển kinh tế, có như vậy các nhà đầu

tư mới có thể yên tâm tham gia vào thị trường kinh tế Việt Nam. Một hoạt động
không thể thiếu trong công cuộc tạo dựng cơ sở hạ tầng vững chắc là hoạt động
ĐTXD các công trình. Bất kỳ một công trình nào được xây dựng cũng cần phải đáp
ứng một mục tiêu là hoàn thành đúng thời hạn đề ra, đảm bảo được chất lượng theo
tiêu chuẩn và trong phạm vi ngân sách được duyệt.
ĐTXD cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo ra hệ thống cơ
sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Những hoạt động QLCPDA nói chung và
QLCPDA ĐTXDCT bao gồm việc: quản lý TMĐT, quản lý dự toán công trình,
quản lý định mức xây dựng và giá xây dựng công trình là rất phức tạp và luôn luôn
biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý
kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay
có diện tích 3.328,9 km² (gồm một thị xã, 10 quận và 18 huyện ngoại thành), dân số
khoảng 7 triệu người, mật độ dân số cao 2013 người/km². Cùng với Thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội là một trong hai trung tâm kinh tế của cả quốc gia, đóng góp vào
sự thành công của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế Nhà nước nói chung và thay đổi bộ
mặt của thành phố Hà Nội nói riêng ngành xây dựng có vai trò rất quan trọng; các
dự án ĐTXD mới, nâng cấp đã góp phần xóa đói giảm nghèo, thay đổi bộ mặt nông
thôn khu vực phía tây thành phố Hà Nội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố,
góp phần thực hiện mục tiêu chung của Đất nước.
Trong những thành tựu đạt được của thành phố Hà Nội thì thành tựu về Nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng góp phần vào thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh
2

tế của Thành phố. Để có được thành tựu về phát triển nông nghiệp thì việc đầu tư
cho thủy lợi góp phần rất quan trọng, chính vì vậy trong những năm gần đây Hà Nội
đã ưu tiên cho lĩnh vực thủy lợi đặc biệt là ĐTXD các dự án thủy lợi vừa và nhỏ,
các công trình đê điều phục vụ công tác phòng chống lụt bão úng. Tuy nhiên, trong
vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm, khối lượng vốn đầu tư được

huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư. Mặt khác, tình trạng thất thoát,
lãng phí trong công tác QLCPDA các hoạt động đầu tư XDCB không chỉ xảy ra ở
một khâu nào đó, mà nó xảy ra ở tất cả các khâu như: chủ trương đầu tư, kế hoạch
vốn, khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế, thẩm định dự án đầu tư, đấu thầu, giám
sát thi công và thanh quyết toán công trình. Công tác quản lý chi phí của các dự án
còn nhiều khiếm khuyết, bất cập làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả thấp. Đây
là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự quan
tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố Hà
Nội nói riêng. Vì vậy học viên đã chọn đề tài luận văn cao học để nghiên cứu “Đề
xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án ĐTXDCT
Tthủy lợi thuộc Ban QLDA trạm bơm tiêu Yên Nghĩa” là có tính cấp thiết và có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn quan trọng.
2. Mục đích của đề tài
Dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận về QLCPDA nói chung, QLCPDA
ĐTXDCT nói riêng, kết hợp với việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu trong
công tác quản lý chi phí các dự án ĐTXDCT thủy lợi thuộc Ban QLDA trạm bơm
tiêu Yên Nghĩa, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí
các dự án ĐTXDCT Thủy lợi thuộc Ban QLDA trạm bơm tiêu Yên Nghĩa.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở
lý luận về khoa học quản lý dự án và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản
pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng các phương pháp
nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện
3

Việt Nam hiện nay, đó là: Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương pháp thống
kê; Phương pháp phân tích, so sánh; và một số phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư

xây dựng công trình thủy lợi do Ban QLDA trạm bơm tiêu Yên Nghĩa thực hiện.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác quản
lý chi phí các dự án ĐTXDCT Thủy lợi do Ban QLDA trạm bơm tiêu Yên Nghĩa
triển khai trong thời gian gần đây.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về chi phí,
QLCPDA xây dựng công trình, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
quản lý này. Những nghiên cứu chuyên sâu về quản lý chi phí đầu tư trong loại hình
dự án thủy lợi do BQLDA trạm bơm tiêu Yên Nghĩa thực hiện là những tài liệu góp
phần hoàn thiện hơn lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý
chi phí của dự án là những gợi ý thiết thực, hữu ích có thể vận dụng vào công tác
quản lý các dự án tại Ban QLDA trạm bơm tiêu Yên Nghĩa.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn cần phải giải quyết được
những kết quả sau đây:
- Hệ thống cơ sở lý luận về dự án và QLCPDA ĐTXDCT thủy lợi. Những
kinh nghiệm đạt được trong quản lý các dự án ĐTXDCT ở nước ta trong thời gian
vừa qua;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Ban QLDA trạm bơm tiêu Yên
4

Nghĩa thực hiện;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án
ĐTXDCT thủy lợi thuộc Ban QLDA trạm bơm tiêu Yên Nghĩa.
7. Nội dung của luận văn

- Tổng quan chung về dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản
lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý dự án ĐTXDCT thủy lợi do Ban QLDA trạm
bơm tiêu Yên Nghĩa thực hiện. Đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn
tồn tại hạn chế trong công tác quản lý chi phí ĐTXDCT thủy lợi thuộc Ban QLDA
trạm bơm tiêu Yên Nghĩa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí các dự
án đầu tư công trình thủy lợi thuộc Ban QLDA trạm bơm tiêu Yên Nghĩa.












5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ CHÍ PHÍ ĐTXD
CÔNG TRÌNH

1.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QLCPDA ĐTXD CÔNG TRÌNH
1.1.1. Tổng quan về dự án
1.1.1.1. Khái niệm về dự án
- Dự án hiểu theo nghĩa thông thường “Dự án là điều mà người ta có ý định
làm”.

- Theo Viện Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực
tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩn hoặc dịch vụ duy nhất”.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000): “Dự án là một quá trình
đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt
đầu vào kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy
định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”
1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dự án
Dự án có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Dự án có mục đích mục tiêu rõ ràng.
- Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp.
- Sản phẩm của mỗi Dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
- Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực.
- Dự án luôn có tính bất định và rủi ro.
- Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án.
- Người ủy quyền riêng của mỗi dự án.
1.1.2. Dự án đầu tư
Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư, nhưng những khái niệm
thường xuyên được sử dụng khi nghiên cứu về dự án đầu tư như sau:
+ Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động về chi phí liên quan với
nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian
nhất định
6

+ Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đựơc sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian xác định
+ Dự án đầu tư là tổng thể các biện pháp nhằm sử dụng các nguồn lực tài
nguyên hữu hạn vốn có thể đem lại lợi ích thực cho xã hội càng nhiều càng tốt.

+ Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí
cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Như vậy về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai; Về mặt
quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, cán bộ để tạo
ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài; Về mặt nội dung:
Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế
hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong
tương lai.
1.1.3. Dự án ĐTXD công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là các dự án đầu tư có liên quan
tới hoạt động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường giao thông, cầu
cống,… Xét theo quan điểm động, có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng công trình
(ĐTXDCT) là một quá trình thực hiện các nhiệm vụ từ ý tưởng ĐTXDCT thành
hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả (chất lượng), thời gian (tiến độ) và chi phí
(giá thành) đã xác định trong hồ sơ dự án và được thực hiện trong những điều kiện
không chắc chắn (rủi ro).
Dự án ĐTXDCT xét về mặt hình thức là tập hợp các hồ sơ về bản vẽ thiết kế
kiến trúc, thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công công trình xây dựng và các tài liệu
7

liên quan khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự
án và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án….
Theo Luật Xây dựng Việt Nam 2003 thì, “Dự án đầu tư xây dựng công trình
là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc
cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất

lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu
tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”.
1.1.4. Quản lý chi phí ĐTXD công trình
Là những hành động của cả Nhà nước và của cả Chủ đầu tư nhằm sử dụng
hiệu quả vốn ĐTXD công trình, đảm bảo các chi phí đầu tư của dự án nằm trong
giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt.
Những quy trình này bao gồm:
+ Lập kế hoạch cho nguồn vốn: xác định nguồn vốn cần thiết và số lượng để
thực hiện dự án
+ Ước lượng chi phí: ước tính chi phí về nguồn vốn để hoàn tất một dự án
+ Dự toán chi phí: phân bổ toàn bộ chi phí ước tính vào từng hạng mục công
việc để thiết lập một đường định mức cho việc đo lường thực hiện
+ Kiểm soát - Điều chỉnh chi phí: điều chỉnh thay đổi Chi phí dự án.

1.2. NGUYÊN TẮC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐTXD CÔNG TRÌNH
1.2.1. Nguyên tắc lập chi phí dự án ĐTXD công trình
1.2.1.1. Chi phí dự án ĐTXDCT là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc
sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Do đặc điểm của quá
trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên mỗi dự án ĐTXDCT có chi
phí riêng được xác định theo đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của
quá trình xây dựng. Chi phí dự án ĐTXDCT được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức
đầu tư, tổng dự toán, dự toán công trình, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
8

1.2.1.2. Việc lập chi phí dự án ĐTXDCT phải đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của dự
án ĐTXD, đồng thời phải đơn giản, rõ ràng và dễ thực hiện. Khi lập chi phí đầu tư
xây dựng công trình phải đảm bảo tính đúng, đủ, hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực
tế của thị trường.
1.2.1.3. Đối với dự án có sử dụng ngoại tệ thì phần ngoại tệ được ghi theo đúng

nguyên tệ trong tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán, quyết toán công trình làm
cơ sở cho việc quy đổi vốn đầu tư và là cơ sở để tính tổng mức đầu tư, tổng dự toán,
dự toán xây dựng công trình theo nội tệ.
1.2.1.4. Chi phí dự án ĐTXDCT được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ
thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước,
đồng thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi phí ĐTXD công trình
1.2.2.1. Quản lý chi phí ĐTXDCT phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả dự án
ĐTXDCT và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.
1.2.2.2. Quản lý chi phí ĐTXDCT theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn
ĐTXD công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.
1.2.2.3. Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính
đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối
đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để ĐTXD công trình.
1.2.2.4. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí ĐTXDCT thông qua việc
ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí
ĐTXD công trình.
1.2.2.5. Chủ ĐTXDCT chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí ĐTXDCT
từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác,
sử dụng.

9

1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐTXD CÔNG TRÌNH
1.3.1.Quản lý tổng mức đầu tư
1.3.1.1. Nội dung tổng mức đầu tư dự án ĐTXDCT
- Tổng mức ĐTXDCT(sau đây gọi là TMĐT) là chi phí dự tính của dự án
được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn

khi thực hiện ĐTXD công trình.
- TMĐT bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn ĐTXD; chi phí
khác và chi phí dự phòng.
- Các chi phí của TMĐT được quy định cụ thể như sau:

Chi phí xây dựng
CP dự phòng
Chi phí khác
CP mua sắm và
l
ắp đặt thiết bị

Các CP liên quan
đ
ến đất đai

Các CP liên quan
đến SX trong
tương lai
Các CP liên quan
đến nghĩa vụ tài
chính với NN
Tổng mức đầu tư
dự án
Hình 1.1. Cơ cấu các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư dự án
Các CP liên quan
đến vấn đề môi
trường
Chi phí QLDA

Chi phí GPMB,
TĐC
Chi phí tư vấn
ĐTXD
Các CP khác
CP dự phòng cho
y
ếu tố KL

CP dự phòng cho
yếu tố trượt giá
10

1) Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công
trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây
dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm
tại hiện trường để ở và điều hành thi công;
2) Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận
chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác;
3) Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường
nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác; chi phí thực hiện tái
định cư; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong
thời gian xây dựng, nếu có; chi phí ĐTXD hạ tầng kỹ thuật, nếu có;
4) Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý
dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào
khai thác sử dụng;
5) Chi phí tư vấn ĐTXD bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng,
tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn ĐTXD khác;
6) Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với các dự

án ĐTXD nhằm mục đích kinh doanh; lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi
phí cần thiết khác;
7) Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh
và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
1.3.1.2. Lập TMĐT (Phương pháp lập định mức dự toán XDCT được hướng dẫn cụ
thể theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng)
1) TMĐT được xác định theo một trong các phương pháp sau đây
- Tính theo thiết kế cơ sở của dự án, trong đó, chi phí xây dựng được tính theo
khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng
phù hợp với thị trường; chi phí thiết bị được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị
phù hợp với thiết kế công nghệ, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác, nếu
có; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư được tính theo khối lượng
11

phải bồi thường, tái định cư của dự án và các chế độ của nhà nước có liên quan; chi
phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm
(%) trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị; chi phí dự phòng;
- Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng
tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện tích, công năng sử dụng (sau đây gọi là giá
xây dựng tổng hợp), suất vốn ĐTXDCT tương ứng tại thời điểm lập dự án có điều
chỉnh, bổ sung những chi phí chưa tính trong giá xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu
tư để xác định tổng mức đầu tư;
- Tính trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự
đã thực hiện. Khi áp dụng phương pháp này phải tính quy đổi các số liệu của dự án
tương tự về thời điểm lập dự án và điều chỉnh các khoản mục chi phí chưa xác định
trong tổng mức đầu tư;
- Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c nêu trên.
2) Sơ bộ tổng mức đầu tư: Các công trình phải lập báo cáo đầu tư và các công trình
áp dụng hình thức hợp đồng chìa khoá trao tay được ước tính trên cơ sở suất vốn
đầu tư hoặc chi phí các công trình tương tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh

hưởng tới tổng mức đầu tư theo độ dài thời gian xây dựng công trình.
3) Dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh: được tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) trên tổng các chi phí: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn ĐTXD; chi phí
khác. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian
xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình
xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
1.3.1.3. Thẩm định, phê duyệt tổng mức ĐTXD công trình
1) Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của việc thẩm định dự án ĐTXD
công trình, bao gồm các nội dung
- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính
chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án ĐTXD công trình;
- Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản
mục chi phí trong tổng mức đầu tư;
12

- Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả ĐTXD công trình.
2) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc thuê các tổ
chức, cá nhân tư vấn thực hiện công tác quản lý chi phí (sau đây gọi tắt là các tổ
chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí) đủ điều kiện năng lực theo quy định tại
Chương V của Nghị định này thẩm tra. Lệ phí thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được
tính trong tổng mức đầu tư. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định, thẩm tra
tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của
kết quả thẩm định, thẩm tra.
3) Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư
phê duyệt
1.3.1.4. Điều chỉnh tổng mức đầu tư
1) Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp
điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến ĐTXD cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 mà

làm thay đổi tổng mức đầu tư (tăng hoặc giảm);
2) Người quyết định đầu tư quyết định việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt và không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án thì chủ đầu tư tự
quyết định và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
3) Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt phải được tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra trước khi phê duyệt.
4) Nếu việc điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định tại mục 1 làm tăng quy mô
(nhóm) dự án thì việc quản lý dự án vẫn thực hiện theo quy mô (nhóm) dự án đã
được phê duyệt trước khi điều chỉnh.
1.3.2. Quản lý dự toán công trình
1.3.2.1. Nội dung dự toán xây dựng công trình
1) Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là dự toán công trình) được xác
định theo công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí
ĐTXD công trình.
13

2) Dự toán công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định
theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực
hiện của công trình và đơn giá xây dựng công trình, chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm
(%) (sau đây gọi là định mức chi phí tỷ lệ) cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm
vụ công việc đó.
3) Nội dung dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí
quản lý dự án; chi phí tư vấn ĐTXD; chi phí khác và chi phí dự phòng.
1.3.2.2. Lập dự toán công trình
1) Dự toán công trình được lập như sau
- Chi phí xây dựng được lập cho công trình, hạng mục công trình chính, các
công việc của công trình cụ thể và được xác định bằng cách lập dự toán (dự toán chi
phí xây dựng). Đối với các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, chi
phí xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán; nhà tạm để ở và điều hành thi

công tại hiện trường, chi phí xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ;
- Dự toán chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập
chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều
hành thi công tại hiện trường. Dự toán chi phí xây dựng có thể xác định theo từng
nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí.
- Dự toán chi phí xây dựng được lập theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp khối lượng và đơn giá xây dựng công trình đầy đủ;
+ Phương pháp tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và
bảng giá tương ứng;
+ Phương pháp suất chi phí xây dựng công trình có các chỉ tiêu kinh tế-kỹ
thuật tương tự đã thực hiện;
+ Các phương pháp khác phù hợp với tính chất, đặc điểm xây dựng công trình.
- Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị,
kể cả chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt thiết bị, chi
phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan (nếu có);
14

Chi phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng chủng
loại thiết bị cần mua, gia công và giá mua hoặc gia công thiết bị. Chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các
chi phí khác liên quan (nếu có) được xác định bằng dự toán;
- Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ
chức thực hiện quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án được xác định bằng định mức
chi phí tỷ lệ hoặc lập dự toán;
- Chi phí tư vấn ĐTXD bao gồm chi phí tư vấn lập dự án ĐTXD, khảo sát,
thiết kế, thẩm tra, giám sát xây dựng, quản lý chi phí và các chi phí tư vấn khác có
liên quan. Chi phí tư vấn ĐTXD được xác định trên cơ sở tham khảo định mức chi
phí tỷ lệ do nhà nước công bố hoặc xác định bằng dự toán.
Mức lương tháng của chuyên gia tư vấn khi lập dự toán tháng - người được
xác định căn cứ vào mức lương cơ bản, các khoản chi phí xã hội, chi phí quản lý,

lợi nhuận, các phụ cấp khác bình quân thị trường hoặc do nhà nước công bố.
Trường hợp đã xác định được tổ chức tư vấn cụ thể thì căn cứ trên mức lương thực
tế, các khoản chi phí xã hội, chi phí quản lý, lợi nhuận, các phụ cấp khác trong báo
cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc đã được xác nhận của cơ quan thuế, tài chính
hoặc các hợp đồng tương tự đã ký kết hoặc đang thực hiện trong năm gần nhất của
tổ chức tư vấn đó và mức trượt giá tiền lương hàng năm để tính toán, xác định;
- Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định tại các điểm a, b, c và d nêu
trên và được xác định bằng lập dự toán hoặc định mức chi phí tỷ lệ;
- Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d và đ nêu trên. Chi
phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng
công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng.
2) Đối với công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì tổng mức đầu tư
đồng thời là dự toán công trình. Trường hợp này, dự toán công trình bao gồm cả chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tái định cư (nếu có).
15

3) Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự
toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý chi phí. Tổng dự toán của dự án được
xác định bằng cách cộng các dự toán chi phí của các công trình và các chi phí có
liên quan thuộc dự án.
1.3.2.2. Thẩm định, phê duyệt dự toán công trình
1) Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm tra dự toán công trình trước khi phê duyệt. Nội
dung thẩm tra bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng dự toán chủ yếu với khối lượng thiết
kế;
b) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây
dựng công trình, định mức tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục
chi phí khác trong dự toán công trình;
c) Xác định giá trị dự toán công trình.

2) Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thẩm tra thì được phép thuê
tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự toán công trình.
Tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm tra.
3) Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình sau khi đã thẩm tra và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình. Dự toán công trình được
phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm
phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
1.3.2.3. Điều chỉnh dự toán công trình
1) Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định 112/2009/NĐ-
CP ngày 14/12/2009;
b) Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết
kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt dự toán
công trình đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.
16

2) Dự toán công trình được điều chỉnh được xác định theo phương pháp bù trừ
trực tiếp, phương pháp hệ số điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh bằng chỉ số giá
xây dựng và các phương pháp khác. Giá trị phần điều chỉnh theo trường hợp nêu
tại mục 1 nêu trên được xác định riêng khi thực hiện bổ sung vào dự toán điều
chỉnh (nếu có).
3) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh. Đối
với các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, nếu giá trị dự toán
công trình điều chỉnh không vượt giá trị dự toán đã được người quyết định đầu tư
phê duyệt thì Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt; trường hợp vượt giá
trị dự toán đã được người quyết định đầu tư phê duyệt thì Chủ đầu tư báo cáo
người quyết định đầu tư trước khi tổ chức thẩm định dự toán và trình người
quyết định đầu tư phê duyệt.
1.3.3. Quản lý định mức xây dựng và giá xây dựng công trình

1.3.3.1. Thành phần định mức xây dựng: Nghị định 112/2009/NĐ-CP của Chính
phủ về quản lý chi phí đầu tư XDCT quy định thành phần định mức xây dựng
bao gồm: định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí tỷ lệ.
1) Định mức kinh tế - kỹ thuật
Định mức kinh tế - kỹ thuật là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công
và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm: định mức dự toán xây dựng và định
mức cơ sở
a. Định mức dự toán xây dựng
Định mức dự toán xây dựng công trình thể hiện hiện mức hao phí về vật
liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác
xây dựng, từ khâu chuẩn bị đến khi kết thúc công tác xây dựng.
Mức hao phí vật liệu: Là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện
hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
17

Mức hao phí lao động: Là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp và
phục vụ theo cấp bậc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác
xây dựng.
Mức hao phí thi công máy: Là số ca sử dụng máy và thiết bị thi công chính
và phụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Hệ thống định mức dự toán xây dựng:
- Định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố : là định mức dự toán các
công tác xây dựng, lắp đặt, phổ biến, thông dụng có ở các loại hình công trình.
Một số bộ định mức của Bộ Xây dựng công bố hiện nay đang được áp dụng ví
dụ như: Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng 1776 BXD-VP,
Phần lắp đặt 1777 BXD-VP, Phần sửa chữa 1778 BXD-VP, Phần khảo sát 1779
BXD-VP, Phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây 1780 BXD-VP ngày
16/8/2007 của Bộ Xây dựng ban hành.

Định mức dự toán xây dựng do các Bộ (có xây dựng chuyên ngành), UBND
các tỉnh công bố: Là định mức dự toán cho các công tác chưa có trong hệ thống
định mức do Bộ Xây dựng công bố (Ví dụ như Định mức dự toán chuyên ngành
xây lắp trạm biến áp ban hành kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-KHĐT ngày
23/8/1999 của Bộ Công Nghiệp, Định mức dự toán chuyên ngành xây lắp đường
dây tải điện ban hành kèm theo Quyết định số 2005/QĐ-KHĐT ngày 07/9/1999
của Bộ Công Nghiệp, Định mức dự toán chuyên ngành lắp đặt thiết bị các công
trình thủy điện ban hành kèm theo Quyết định số 2289/QĐ-NLDK ngày
12/7/2005 của Bộ Công Nghiệp, Định mức dự toán xây dựng chuyên ngành bưu
chính viễn thông ban hành kèm theo Quyết định số 23/2005/QĐ-BCVT ngày
29/7/2005 của Bộ Bưu chính Viễn thông…).
Định mức dự toán xây dựng do các Bộ, UBND tỉnh công bố nhằm phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng ngành, từng địa phương để làm cơ sở lập đơn giá
xây dựng, thẩm tra, xét duyệt và thanh quyết toán đối với những công tác chưa
có trong các bộ định mức do Bộ Xây dựng ban hành hoặc những công tác chưa
phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương.

×