Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp tăng cường say mê sáng tạo ở người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.92 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHÂN tích và đề xuất một số giải pháp tăng cờng say mê sáng
tạo ở ngời lao động của công ty xây dựng số 1 hà nội
Trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trờng và xu thế
quốc tế hoá các nền kinh tế, việc hoàn thiện, từng bớc nâng cao hiệu quả quản
lý kinh doanh nói chung và quản lý nhân lực nói riêng đang là vấn đề cấp thiết
quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Quản lý nhân sự trong doanh nghiệp thực chất là quản lý con ngời, quản lý và
sử dụng lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đây là một nội dung, một yếu tố cơ bản để thực hiện quá trình tái sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật không
ngừng phát triển tạo ra những bớc tiến nhẩy vọt về công nghệ sản xuất, công
nghệ quản lý làm cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng dần
tiếp cận với một nền kinh tế chi thức, đòi hỏi không chỉ các nhà quản lý mà
từng ngời lao động phải không ngừng trau dồi kiến thức, phát huy tối đa khả
năng sáng tạo để thích nghi với môi trờng lao động. Đứng trớc yêu cầu đó, một
vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý nhân sự trong doanh nghiệp là phải làm gì,
làm nh thế nào để phát huy, khai thác sự say mê sáng tạo của ngời lao động
nhằm đạt đợc hiệu quả mong muốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1. Cơ sở lý luận về sự say mê sáng tạo của ngời lao động
1.1. Say mê sáng tạo của ngời lao động, nhân tố quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
Thực chất sự say mê sáng tạo của ngời lao động là ngời lao động làm việc
trong trạng thái thoải mái và hng phấn với sự nhiệt tình tìm tòi sáng tạo để cải
tiến quy trình thao tác đảm bảo hiệu quả làm việc cao nhằm mang lại lợi chung
cho tổ chức và cho cá nhân mình để thảo mãn các nhu cầu của cuộc sống cả về
vật chất và tinh thần.
Sự say mê sáng tạo của ngời lao động đợc hình thành trên cơ sở: Mức độ
hấp dẫn của nội dung công việc mà họ thực hiện và mức độ hởng thụ khi họ
thực hiện công việc đó; điều kiện làm việc và môi trờng ngời lao động thực hiện


công việc; triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Đây là những nhân tố cơ bản
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quyết định sự say mê sáng tạo của ngời lao động, khi một trong những nhân tố
này không đợc đảm bảo thì sẽ triệt tiêu sự say mê sáng tạo. Mối quan hệ giữa
các nhân tố này đợc thể hiện trong công thức phát triển của công thức Vroom
nh sau:
SMST = HD x ĐK x TV
Trong đó:
SMST: Sự say mê sáng tạo của con ngời trong hoạt động;
HD: Độ hấp dẫn của nội dung công việc và sự hởng thụ;
ĐK: Điều kiện làm việc và môi trờng lao động;
TV: Triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
HD, ĐK và TV đợc đánh giá theo mức độ tối thiểu là 0 đến mức độ tối đa
là 1. Điều này cho thấy để tạo ra sự say mê sáng tạo của ngời lao động thì ngoài
việc tạo cho các tham số một giá trị tối đa cho phép còn cần thiết phải đảm bảo
tính cân đối hợp lý giữa các tham số, vì nếu một trong những tham số đó có giá
trị tiến tới 0 thì kết quả là sự say mê sáng tạo sẽ bằng không.
Để đa ra những giải pháp phù hợp nhằm tăng cờng sự say mê sáng tạo của
ngời lao động trong công việc, ngời quản lý nhân lực cần nhận biết và đánh giá
đợc mức độ say mê sáng tạo của từng ngời lao động hoặc từng nhóm ngời lao
động của doanh nghiệp. Việc nhận biết và đánh giá mức độ say mê sáng tạo của
ngời lao động có thể căn cứ vào các tiêu thức cơ bản sau:
- Mức độ chủ động, năng động trong công việc họ thực hiện;
- Sự phối kết hợp giữa những ngời, những bộ phận có liên quan để hoàn
thành tốt công việc đợc phân công;
- Luôn hớng tới cái mới, cái hiện đại và chủ động tìm tòi, nghiên cứu cái
mới để áp dụng vào công việc nhằm nâng cao hiệu quả làm việc;
- Đề xuất những giải pháp cải tiến công việc, cải tiến công nghệ, cải tiến
nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm đơn giản hoá công việc, tạo ra những sản

phẩm, hàng hoá tốt, phong phú đa dạng hơn;
- Khả năng tạo ra những bớc đột phá trong công việc.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sự say mê sáng tạo của ngời lao động có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại
sự cạnh tranh mang tính tất yếu, nó không chỉ bó hẹp trong một ngành sản xuất,
một quốc gia mà đã và đang phát triển trên bình diện cạnh tranh mang tính quốc
tế với các tập đoàn kinh tế hoạt động đa ngành nghề. Tính chất cạnh tranh khốc
liệt diễn ra trong tất cả các khâu của quá trình tổ chức sản xuất. Cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lợc kinh doanh
đúng đắn trên cơ sở lựa chọn sản phẩm kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh có triển
vọng sinh lời cao nhất, đồng thời phải nghiên cứu đánh giá đúng đắn thế mạnh
và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh và các nguồn cung cấp khác, từ đó lựa
chọn công nghệ sản xuất phù hợp, tổ chức sản xuất hợp lý để có thể tạo ra
những hàng hoá, sản phẩm đa dạng, phong phú có những tính năng vợt trội và
giá cả hợp lý so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này chỉ có thể thực hiện đợc
khi doanh nghiệp phát huy đợc tính chủ động sáng tạo, lòng say mê nghiên cứu,
khám phá tìm tòi và tiếp cận những thành tựu của khoa học kỹ thuật áp dụng
vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không có sự say
mê sáng tạo của ngời lao động trong công việc thì không thể có đợc một chiến
lợc kinh doanh đúng đắn, không thể tổ chức sản xuất hợp lý và cũng không thể
có những bớc đột phá trong cải tiến công nghệ, hợp lý hoá sản xuất để nâng cao
chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, tăng cờng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trờng và tất yếu doanh nghiệp sẽ không giữ đợc thị phần, sẽ dẫn tới tiêu
vong. Nh vậy, có thể nói rằng sự say mê sáng tạo quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
ý nghĩa của hoạt động sáng tạo trong công việc có thể xem xét từ 3 góc
độ: Mang lại lợi ích trực tiếp cho ngời lao động, mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp và mang lại lợi ích cho xã hội.

+ Xét về ngời lao động: Sự say mê sáng tạo làm cho ngời lao động phát
huy tốt nhất khả năng của mình cống hiến cho doanh nghiệp và cho xã hội. Bù
lại, họ sẽ đợc doanh nghiệp trả thu nhập cao một cách chính đáng, làm tăng
thêm thu nhập, có điều kiện vật chất để cải thiện điều kiện sống, bù đắp các hao
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phí lao động mà ngời lao động đã bỏ ra; đồng thời quá trình lao động sáng tạo
giúp họ phát triển, tự hoàn thiện mình, tạo cơ hội thuận lợi cho cá nhân tham
gia các hoạt động xã hội, trau dồi để nâng cao hiểu biết, phát huy năng lực sẵn
có của mình cho công việc, cho doanh nghiệp và cho xã hội.
+ Xét về doanh nghiệp: Sự say mê sáng tạo của ngời lao động tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc khai thác, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực sẵn có để không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng cờng cơ
sở vật chất kỹ thuật, giảm chi phí lao động sống trong sản phẩm, qua đó giảm
giá thành, giá bán sản phẩm, thúc đẩy cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
trên thị trờng.
+ Xét về xã hội: Khi ngời lao động ứay mê sáng tạo, làm cho năng xuất lao
động xã hội tăng lên, làm động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội tăng trởng.
Đồng thời với sự say mê sáng tạo trong công việc, ngời lao động sẽ cảm thấy
yêu thích lao động, cảm thấy vui khi đợc lao động, tạn tâm, tận ý với công việc
sẽ góp phần làm giảm các hiện tợng tiêu cực, làm cho xã hội phát triển và văn
minh hơn.
1.2. Các yếu tố tác động làm cho ngời lao động ở doanh nghiệp say mê
sáng tạo thực hiện công việc, nhiệm vụ đợc giao
Mục đích làm việc của ngời lao động là nhằm thoả mãn các nhu cầu trong
cuộc sống của họ, những nhu cầu của con ngời có thể tựu trung lại thành hai
nhóm nhu cầu cơ bản là nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần. Để thoả mãn
các nhu cầu đó ngời lao động có thể ở hai trạng thái làm việc là: Lao động một
cách bình thờng, thuần tuý theo những gì ngời chủ yêu cầu và làm việc trong
trạng thái say mê, sáng tạo để đạt đợc hiệu quả làm việc cao nhất. Xuất phát từ

điều đó, khi xem xét sự say mê sáng tạo của ngời lao động các nhà quản lý
nhân sự cần có một nhận thức đúng đắn và đầy đủ về động cơ làm việc của ngời
lao động, về những động lực thúc đẩy ngời lao động say mê sáng tạo trong lao
động và về các giải pháp tạo động lực để ngời lao động say mê sáng tạo trong
công việc.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vai trò của ngời quản lý, lãnh đạo là phải nắm đợc tâm lý, các nhu cầu và
những yêu cầu câp thiết của ngời lao động, hay nói cách khác là phải nắm đợc
động cơ, động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc, từ đó có chính sách quản lý
phù hợp để vừa thoả mãn các mục tiêu, cũng nh yêu cầu cấp thiết của ngời lao
động và thực hiện các mục tiêu chung của đơn vị mình. Việc xác định đợc một
cách chính xác những động cơ, động lực chính của ngời lao động không phải là
chuyện đơn giản. Để tìm hiểu rõ vấn đề này ta tạp trung nghiên cứu những khái
niệm cơ bản sau:
- Động cơ làm việc và sáng tạo của ngời lao động
Động cơ hoạt động của con ngời là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của
của sự tham gia hoạt động và của sự tích cực sáng tạo. Động cơ hoạt động của
con ngời đợc hình thành từ quá trình tơng tác giữa nhu cầu của con ngời với khả
năng, triển vọng thoả mãn nhu cầu của họ; nó là sự phản ánh thế giới khách
quan vào con ngời, nó thúc đầy con ngời hoạt động theo một tiêu chuẩn nhất
định nhằm thoả mãn các nhu cầu, tình cảm của con ngời.
Động cơ của ngời lao động thờng đợc che dấu (vì nhiều các yếu tố tâm lý,
quan điểm xã hội, vv...) và nó luôn biến đổi theo môi trờng sống, theo thời gian;
mặt khác động cơ của ngời lao động rất phong phú và phức tạp. Với những đặc
điểm đó, việc nắm bắt động cơ của ngời lao động là khó khăn và phức tạp, đòi
hỏi ngời quản lý không những phải nắm bắt động cơ của ngời lao động một
cách chính xác, mà còn định hớng những động cơ không lành mạnh, không có
thực của ngời lao động phù hợp với tiêu chuẩn, khả năng đáp ứng của doanh
nghiệp. Các động cơ của ngời lao động bao gồm:

+ Có thu nhập cao từ công việc của mình;
+ Đợc làm việc với những công việc gây cho họ sự hứng thú trong một môi
trờng làm việc phù hợp và một công việc phù hợp;
+ Đợc thừa nhận và tôn vinh nhiều hơn do họ đã hoàn thành công việc;
+ Có nhiều cơ hội đợc phát triển các kỹ năng làm việc và khả năng sáng
tạo của mình;
+ Đợc thông tin đầy đủ về những gì doanh nghiệp đang xúc tiến triển khai.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Động lực thúc đẩy ngời lao động say mê sáng tạo
Động lực thúc đẩy sự say mê sáng tạo của ngời lao động chính là sự thoả
mãn, là sự khát khao và tự nguyện của con ngời nhằm tăng cờng mọi nỗ lực để
đạt mục đích hay kết quả cụ thể (nói cách khác động lực bao gồm tất cả các loại
lý do làm cho con ngời hoạt động). Động lực cũng chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố, các nhân tố này thờng xuyên thay đổi và khó nắm bắt. Có hai nhóm
nhân tố cơ bản:
Thứ nhất. Nhóm nhân tố thuộc về con ngời là những nhân tố xuất hiện
trong chính bản thân từng con ngời, nó thúc đẩy ngời lao động làm việc và sáng
tạo trong công việc. Những nhân tố này bao gồm:
+ Lợi ích của con ngời: Là mức độ thoả mãn nhu cầu của con ngời (nhu
cầu vật chất và tinh thần), đây là nhân tố quan trọng nhất của việc tạo động lực
sáng tạo của ngời lao động;
+ Những mục tiêu cá nhân: Là trạng thái mong đợi cần có và có thể có của
cá nhân, là cái đích mà cá nhân muốn vơn tới và qua đó sẽ thực hiện các biện
pháp để đạt đợc cái đích đề ra trạng thái mong đợi;
+ Thái độ của cá nhân: là cách nhìn của cá nhân ngời lao động đối với
công việc mà họ thực hiện. Nếu cá nhân có thái độ tích cực với công việc họ sẽ
say mê sáng tạo trong công việc, ngợc lại nếu thái độ đó là tiêu cực thì ngời lao
động sẽ làm việc một cách thụ động.
+ Khả năng hay năng lực của cá nhân ngời lao động: Đây là yếu tố thuộc

về kiến thức chuyên môn liên quan đến công việc của ngời lao động và khả
năng giải quyết các công việc đó của họ. Nhân tố này ảnh hởng tới việc tạo ra
động lực cho ngời lao động theo hai chiều hớng: Tạo ra động lực thúc đẩy sự
say mê sáng tạo trong công việc nếu ngời lao động có khă năng và kiến thức tốt
để giải quyết công việc một cách hiệu quả; ngợc lại sẽ làm cho ngời lao động
nản chí, không muốn thực hiện công việc hoặc thực hiện một cách thụ động,
mang tính đối phó và kém hiệu quả.
Thứ hai: Các nhân tố môi trờng: Là những nhân tố bên ngoài có ảnh hởng
tới ngời lao động, các nhân tố này bao gồm:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Môi trờng văn hoá của doanh nghiệp: Là một hệ thống các giá trị, niềm
tin, sự chia sẻ trong phạm vi doanh nghiệp và tạo ra các chuẩn mực về hành vi
trong doanh nghiệp. Môi trờng văn hoá đợc hình thành từ sự kết hợp giữa quan
điểm, phong cách quản lý của ngời quản lý và các thành viên trong doanh
nghiệp, nó bộc lộ trong suốt thời gian, quá trình lao động mà ngời lao động đã
đóng góp cho doanh nghiệp. Môi trờng văn hoá hoà thuận, đầm ấm, vui vẻ tạo
ra một trạng thái tinh thần thoải mái, không bị ức chế sẽ có tác dụng cuốn hút
ngời lao động tích cực và hăng say trong công việc, còn ngợc lại nó sẽ tạo ra
cảm giác chán nản, không hứng thú với công việc đợc giao.
+ Các chính sách về nhân sự: Là vấn đề bao hàm nhiều yếu tố nh: Việc
thuyên chuyển, đề bạt, khen thởng, kỷ luật cán bộ và nhân viên trong doanh
nghiệp. Chính sách nhân sự thể hiện việc doanh nghiệp đáp ứng lại các nhu cầu,
mục điêu cá nhân của mỗi ngời lao động, bởi vậy việc thực thi các chính sách
này sẽ tạo ra một động lực quan trọng thúc đẩy ngời lao động hăng say làm
việc. Do nhu cầu vật chất và tình thần có quan hệ chặt chẽ với nhau, để đạt đợc
hiệu quả mong muốn, khi thi hành chính sách nhân sự. doanh nghiệp phải đảm
bảo thoả mãn hài hoà cả hai loại nhu cầu này trong phạm vi nguồn lực cho
phép.
Ngoài hai nhóm nhân tố cơ bản trên đây, còn nhiều nhân tố khác có ảnh h-

ởng đến động lực say mê sáng tạo của ngời lao động nh: phong cách lãnh đạo,
cấu trúc tổ chức doanh nghiệp và các yếu tố về xã hội, v.v...
- Tạo động lực say mê sáng tạo cho ngời lao động
Tạo động lực say mê sáng tạo là tổng hợp các hoạt động mà doanh nghiệp
đến tinh thần, thái độ và trạng thái tâm lý của ngời lao động, kích thích họ quan
tâm đến công việc, say sa tìm tòi cải tiến hợp lý hoá công việc nhằm đem lại
hiệu quả cao trong lao động.
Để tạo ra sự say mê sáng tạo cho ngời lao động, doanh nghiệp phải đơ ra
đợc những giải pháp cụ thể trên nguyên tắc gắn liền lợi ích của ngời lao động
với lợi ích của doanh nghiệp do sự say mê sáng tạo trong lao động của ngời lao
động đem lại. Trên thực tế, động lực đợc tạo ra ở mức độ nào, bằng cách nào và
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong điều kiện nào phụ thuộc vào cơ chế cụ thể của doanh nghiệp cũng nh
những quy định của Nhà nớc, bởi vì các giải pháp tạo ra động lực say mê sáng
tạo không chỉ liên quan đến doanh nghiệp mà nó còn có những tác động nhất
định đến sự phát triển của cộng đồng và xã hội. Việc tạo ra động lực say mê
sáng tạo trong công việc đợc thực hiện thông qua các giải pháp kích thích, thúc
đẩy ngời lao động làm gia tăng hoạt động có hiệu quả của lao động trong công
việc, trong chuyên môn hoặc trong những chức năng cụ thể. Các đòn bẩy tạo ra
động lực sáng tạo cho ngời lao động bao gồm việc thoả mãn các nhu cầu về vật
chất và tinh thần của ngời lao động phù h[pj với những gì họ đã cống hiến cho
doanh nghiệp.
Các nhu cầu cơ bản của con ngời mà doanh nghiệp cần thoả mãn để tạo
động lực say mê sáng tạantrong công việc bao gồm:
- Nhu cầu tự thể hiện bản thân;
- Nhu cầu đợc tôn trọng;
- Nhu cầu xã hội;
- Nhu cầu an toàn;
- Nhu cầu sinh lý.

Nhu cầu con ngời xuất hiện theo thứ tự từ thấp đến cao. Một khi nhu cầu
thấp đợc thoả mãn thì nhu cầu cao sẽ xuất hiện, ban đầu là các nhu cầu về sinh
lý, tiếp theo là an toàn xã hội, tôn trọng và tự hoàn thiện mình. Nhu cầu ở bên
dới có phạm vi rộng lớn và nó thu hẹp dần đối với các nhu cầu ở bậc tiếp theo.
Tạo động lực say mê sáng tạo là chức năng của quản lý con ngời, mặt khác
quản lý con ngời lại là một nội dung của quản trị doanh nghiệp. Do vậy mục
đích tạo động lực sáng tạo của ngời lao động cũng chính là mục đích chung của
doanh nghiệp kinh doanh nói chung.
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của tạo động lực là sử dụng
một cách hợp lý nguồn lao động, kích thích sự say mê sáng tạo của ngời lao
động, khai thác một cách hiệu quả nguồn lực con ngời nhằm nâng cao năng suất
lao động của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp nguồn nhân lực là một bộ phận
quan trọng của các yếu tố sản xuất, nó vừa đóng vai trò là chủ thể của sản xuất
nhng đồng thời lại là khách thể chịu tác động của ngời quản lý. Nguồn nhân lực
8

×