Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.93 KB, 121 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan toàn bộ Luận văn này là công trình nghiên cứu
của riêng tác giả. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi
rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Đỗ Ngọc Tú















LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng, Tác giải xin trân trọng cảm ơn các thầy cô


Trường Đại học Thủy Lợi; đặc biệt là các cán bộ, giảng viên khoa Kinh tế và
Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm
ơn thầy giáo hướ
ng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Xuân Phú đã hết lòng
ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng khoa học đã
đóng góp những ý kiến và lời khuyên quý giá cho bản luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các Lãnh đạo và đồng nghiệp trong
Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới và Lắp máy Dầu khí nơi tác giả đang
công tác đã quan tâm tạ
o điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc
thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã thường xuyên chia sẻ khó khăn và động
viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để có thể hoàn thành
luận văn này.
Do điều kiện thời gian và chuyên môn còn hạn chế nên nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nh
ận được sự chỉ dẫn và
đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và các đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Đỗ Ngọc Tú

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PVC – ME 18






























DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Lao động của Công ty theo trình độ năm 2009 đến 2011 23
Bảng 2.2: Bảng thống kê cán bộ kỹ thuật năm 2011 24
Bảng 2.3: Bảng thống kê chất lượngs công nhân kỹ thuật năm 2011 25
Bảng 2.4: Báo cáo thống kê cán bộ kỹ thuật năm 2011 26
Bảng 2.5: Thống kê chất lượng công nhân kỹ thuật năm 2011 27
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động SXKD qua một số năm 30
Bảng 2.7: Vốn hoạt động kinh doanh của PVC-ME 32
Bảng 2.8: Tốc độ tăng, giảm vốn qua các năm 32
Bảng 2.9: Cơ cấu tài sản của Công ty 33
Bảng 2.10: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty từ năm 2009 đến 2011 33
Bảng 2.11: Chêch lệch chi phí và doanh thu qua các năm 37
Bảng 2.13: Hiệu quả sản xuất kinh doanh qua các năm 53
Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn cố định 54
Bảng 2.15: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định 55
Bảng 2.16: Số vòng quay của vốn lưu động 56
Bảng 2.17: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động 56
Bảng 2.18: Năng suất lao động bình quân năm của 1 công nhân viên 58
Bảng 2.19: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ, doanh thu và chi phí. 58
Bảng 2.20: Bảng tổng hợp đánh giá hiệu quả SXKD của PVC-ME. 60
Bảng 3.1: Số lượng CBCNV các phòng ban trong Công ty 83






DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCHC Tổ chức hành chính

TCKT Tài chính kế toán
QLTB-VT Quản lý thiết bị vật tư
ĐTTM Đầu tư thương mại
KTKH Kinh tế kế hoạch
NSNN Ngân sách Nhà nước
PVC Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam
PVC-ME Công ty cổ phần Thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí
TSCĐ Tài sản cố định
QTKD Quản trị kinh doanh
KHKT Khoa học kỹ thuật
SXVL Sản xuất v
ật liệu
TNHH - MTV Trách nhiệm hữu hạn một thanh viên
VLĐ, VCĐ Vốn lưu động, vốn cố định
VLXD Vật liệu xây dựng
XDCB Xây dựng cơ bản
SXKD Sản xuất kinh doanh
CBCNV Cán bộ công nhân viên
KS Kỹ sư
CN Cử nhân
TC Trung cấp
ĐH Đại học
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.1

1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh 1
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh 1
1.1.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (Yếu tố chi phí)
3

1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
(khoản mục của chi phí) 4

1.1.2.3. Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra 6
1.1.2.4. Theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí 7
1.1.2.5. Một số khái niệm khác 7
1.1.3. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh 8
1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp8
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 10

1.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 10
1.3.2. Các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp 13
1.3.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp 13
1.3.2.2. Chất lượng đội ngũ quản trị doanh nghiệp và chất lượng của đội ngũ
lao động trong doanh nghiệp 13

Kết luận chương 1 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ

LẮP MÁY DẦU KHÍ 15


2.1. Giới thiệu chung về Công ty 15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thi công Cơ giới
và Lắp máy Dầu khí (PVC-ME) 15

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Thi công Cơ giới và Lắp
máy Dầu khí 16

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty 17
2.1.4. Công nghệ và máy móc thiết bị của Công ty 22
2.1.5. Tình hình lao động của Công ty 23
2.1.6. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 238
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian từ năm 2009 đến
năm 2011 29

2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua 29
2.2.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh qua một số chỉ tiêu 29
2.2.1.2. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty 31
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 33
2.3. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất và lợi nhuận của Công ty trong thời gian
từ 2009 đến 2011 34

2.3.1. Thực trạng về quản lý chi phí sản xuất và lợi nhuận của công ty 34
2.3.1.1. Thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 34
2.3.1.2. Thực trạng về chi phí sản xuất và lợi nhuận của công ty 36
2.3.2. Những ưu điểm trong công tác quản lý chi phí sản xuất 47
2.3.3. Những tồn tại trong công tác quản lý chi phí sản xuất 48
2.3.4. Phân tích những nguyên nhân tồn tại trong quản lý chi phí sản xuất 49

2.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 53
2.4.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 53
2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 53
2.4.4. Hiệu quả sử dụng lao động 57
2.4.5. Đánh giá khả năng sinh lời 58

Kết luận chương 2 61
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ LẮP MÁY DẦU KHÍ 62

3.1. Định hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian 2010 đến 2015 62
3.1.1. Quan điểm kinh doanh 62
3.1.2. Mục tiêu tổng quát 62
3.1.3. Mục tiêu cụ thể 62
3.1.3.1. Đối với lĩnh vực xây lắp chuyên ngành. 63
3.1.3.2. Lĩnh vực gia công cơ khí, lắp máy và ống công nghệ 63
3.1.3.3. Đối với lĩnh vực kinh doanh và sản xuất công nghiệp 64
3.1.4. Định hướng kinh doanh trong giai đoạn 2010 đến 2015 64
3.1.4.1. Lĩnh vực xây dựng hạ tầng 64
3.1.4.2. Lĩnh vực thi công trên biển 64
3.1.4.3. Lĩnh vực gia công cơ khí, lắp máy và ống công nghệ 64
3.1.4.4. Lĩnh vực kinh doanh vật tư và sản xuất công nghiệp 65
3.2. Các giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh của công ty 66

3.2.1. Xây dựng qui định về các hình thức thi công Xây lắp công trình và cách
thức quản lý chi phí sản xuất 66

3.2.1.1. Tổ chức thi công xây lắp và quản lý chi phí theo hình thức tập trung

có giao khoán một số thành phần chi phí 66

3.2.1.2. Tổ chức thi công xây lắp và quản lý chi phí theo hình thức khoán gọn
71

3.2.2. Thành lập các bộ phận quản lý chi phí 73
3.2.2.1. Bộ phận quản lý chi phí 73
3.2.2.2. Biện pháp quản lý khoản mục chi phí 74

3.2.3. Hoàn thiện công tác xác định kế hoạch giá thành và kiểm tra kế hoạch
giá thành 79

3.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý và tăng cường công tác quản lý 80
3.2.4.2. Tăng cường công tác quản lý 82
3.3. Các giải pháp hỗ trợ tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh của công ty 84

3.3.1. Đẩy nhanh áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất 84
3.3.2. Các biện pháp tạo động lực và khuyến khích người lao động 85
3.3.2.2. Tạo động lực về vật chất 85
Kết luận chương 3 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 











MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện cơ chế thị trường luôn có sự biến động và cạnh tranh
gay gắt, điều quan trọng đối với các doanh nghiệp phải làm thế nào để bảo
toàn và phát triển được vốn, phải biết sử dụng đồng vốn như thế nào có hiệu
quả. Để bảo toàn và phát triển vốn, trong quá trình hoạt động s
ản xuất kinh
doanh doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến quản lý chi phí vì mỗi đồng chi
phí bỏ ra đều liên quan đến lợi nhuận. Vì vậy, một trong những vấn đề doanh
nghiệp đặc biệt coi trọng đó là làm thế nào để kiểm soát được chi phí của
doanh nghiệp, tiết kiệm được tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là điều kiện sống còn
để các doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nói một cách chung nhất, một doanh nghiệp muốn thành công trong lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của mình, đứng vững trên thị trường cạnh tranh
ngày càng quyết liệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải
thực hiện một loạt các biện pháp nhằm thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị tr
ường,
nâng cao sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận đặc biệt là giảm được chi phí sản
xuất.
Công ty cổ phần Thi công Cơ giới và Lắp máy Dầu khí là một doanh
nghiệp lớn, mạnh, có uy tín cao trong lĩnh vực xây dựng, lắp máy và thi công
trên biển của Tổng Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay với mục tiêu đổi mới, tăng tốc phát triển thì việc
qu

ản lý hiệu quả chi phí sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng được Hội
đồng quản trị đề ra và được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Xuất phát từ thực tế đó đề tài "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng
cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Thi
công Cơ giới và Lắp máy Dầu khí" được chọn làm đề tài nghiên c
ứu nhằm

đánh giá những mặt đã đạt được, những yếu tố tích cực cũng như những tồn tại,
hạn chế trong sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó đưa ra giải pháp nhằm
tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh tại Công ty cổ phần Thi công Cơ
giới và Lắp máy Dầu khí nói
riêng và các doanh nghiệp xây lắp nói chung.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở về tổng quan về chi phí sản xuất kinh doanh, hệ thống các
văn bản, chế độ, chính sách hiện hành về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
của Nhà nước và thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới và Lắp máy Dầu khí trong những năm
qua. Đề tài áp dụng các phương pháp như
Phương pháp thống kê; Phương
pháp điều tra thu thập số liệu; Phương pháp phân tích đánh giá và tổng kết
kinh nghiệm, Phương pháp hệ thống hóa và một số phương pháp khác để giải
quyết các vấn đề liên quan đến quá trình nghiên cứu.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về chi phí sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới và Lắp máy Dầu khí.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về công

tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty từ giai đoạn 2009 đến
2011, để làm rõ những tồn tại, điểm mạnh, điể
m hạn chế trong quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới và Lăp máy Dầu
khí.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài tổng quan về công tác quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh làm rõ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất

kinh doanh góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận làm cơ sở tổng hợp, phân
tích, đánh giá về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại các doanh
nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra một số giải pháp đồng bộ và cụ thể, tìm ra
hướng đi nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh một
cách có hiệu quả tại Công ty Cổ phần thi công Cơ giới và Lắp máy Dầu khí
nói riêng và các doanh nghiệp hoạ
t động trong lĩnh vực xây lắp nói chung.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Tổng quan về chi phí sản xuất kinh doanh, sự cần thiết của quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá và làm rõ nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chi
phí sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới và Lắp máy
Dầu khí từ đó đề
ra một số giải pháp đồng bộ và cụ thể, tìm ra hướng đi nhằm
tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả
cho Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới và Lắp máy Dầu khí nói riêng và các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nói chung.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn bao gồm 3 ch
ương
Chương 1: Tổng quan về chi phí sản xuất kinh doanh và quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới và Lắp máy Dầu khí
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần thi công Cơ giới và Lắp máy
Dầu khí
1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trên mọi lĩnh vực
sản xuất hay thương mại đều là quá trình biến các yếu tố đầu vào thành các
yếu tố đầu ra nhằm cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu
của khách hàng và thu
được lợi nhuận. Doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp
tiến hành các hoạt động sản xuất để tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội. Bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng cần phải có ba yếu tố cơ
bản và trong quá trình sản xuất ba yếu tố này sẽ dần bị tiêu hao đi đó là: đối
tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu ), tư liệu lao động (máy móc thiết bị,
nhà xưởng ) và sức lao động (con người).
Sự kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố cơ bản trên chính là bản chất của
quá trình sản xuất và cũng chính là các chi phí sản xuất cần bỏ ra. Có thể nói
chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất

cả các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phả
i bỏ ra để sản xuất
sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này có tính chất thường
xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Do đặc điểm của chi phí
sản xuất là chi phí hàng ngày gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng loại sản
phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổng hợp, tính toán,
chi phí sản xuấ
t để đưa ra các biện pháp quản lý tốt nhất cần được tiến hành
trong từng khoảng thời gian nhất định không phân biệt các sản phẩm sản xuất
đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Ngoài các chi phí có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm như: chi phí nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc
2


trong qúa trình sản xuất, tiền lương của người tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất sản phẩm doanh nghiệp còn phải bỏ ra các chi phí để tổ chức tiêu
thụ sản phẩm như: chi phí vận chuyển, bảo quản, thăm dò thị trường Ngoài
ra, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt
động của doanh nghiệp cũng như các chi phí trong việc tổ chức quản lý chung
toàn doanh nghiệp: chi phí tiền lương cho cán b
ộ quản lý, văn phòng phẩm
dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều phải nộp các khoản thuế
gián thu cho nhà nước theo luật định như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế tài nguyên Đối với doanh nghiệp những khoản thuế đó là
những khoản doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ kinh doanh, nên nó mang tính chất
là các khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ doanh nghiệp chi
phí kinh doanh là toàn bộ chi phí sản xuất, tiêu th
ụ sản phẩm, chi phí quản lý

doanh nghiệp, các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh
doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương,
thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao
động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng
lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính. Chi
phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của
doanh nghiệp, nhưng việc tập hợp và tính chi phí phải phù hợp với từng thời kỳ:
hàng tháng, hàng quý, hàng năm ph
ải phù hợp với kỳ báo cáo.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại chi phí sản
xuất khác nhau phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất, có nội dung,
3


công dụng và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng
khác nhau. Vì vậy, để quản lý tốt chi phí thì cần phải phân loại chi phí sản
xuất. Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí sản
xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất, song mỗi cách
phân chia chi phí sản xuất phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quả
n
lý chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho công việc kiểm tra, giám sát chi
phí sản xuất của doanh nghiệp
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả
các phương án sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và
thuận lợi sử dụng thông tin hạch toán.

1.1.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (Yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh
tế
được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm
nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại
này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao
động như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bả
n được sử dụng
vào quá trình sản xuất kinh doanh (trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại
kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhiên liệu động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân
sản xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả
cho cán bộ công nhân viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao của
những tài sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
4


- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như điện, nước
- Chi phí khác bằng tiền: : Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt
động của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Cách phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để làm c
ơ sở cho việc

kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư,
tính nhu cầu vốn và thuyết minh báo cáo tài chính của Doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
(khoản mục của chi phí)
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh
tế, cùng mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt
tính chất kinh tế của nó như th
ế nào. Theo cách này chi phí sản xuất được chia
thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí nguyên vật
liệu chính,vật liệu phụ, vật liệu khác được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo
hiểm xã h
ội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền lương của công
nhân trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời:
5


+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương
chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng

tiền.
+ Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung
tu ), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray
chạy máy ).
- Chi phí s
ản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công
trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương
của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và
nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sả
n phẩm, hàng hóa dịch vụ bao gồm: chi phí xúc tiến ký
kết hợp đồng, chi phí bàn giao quyết toán công trình…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm chi phí quản lý kinh doanh,
chi phí hành chính, các chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất của
toàn doanh nghiệp. Cụ thể khoản mục chi phí này gồm : Chi phí tiền lương và
các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương theo quy định của nhà nước
(Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) của cán bộ quản lý, cán
bộ hành chính, ti
ền khấu hao tài sản cố định dùng cho doanh nghiệp, thuế, lệ
phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Do
đặc điểm của ngành xây dựng nên chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
được tập hợp sau đó phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình theo
những tiêu thức nhất định.
6


Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp quản lý định mức chi phí,

cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra
- Chi phí bất biến (định phí): là loại chi phí luôn luôn giữ một mức
không đổi trong suốt thời đoạn (tháng, quí, năm) không phụ thuộc vào khối
lượng sản phẩm làm ra trong thời đoạn đó. Chi phí bất biế
n bao gồm các loại
chi phí như khấu hao cơ bản, quản trị hành chính, tiền trả lãi vốn vay dài hạn,
thuế vốn sản xuất, tiến thuê đất Tính bất biến của chi phí ở đây cũng chỉ
tương đối, vì trong thực tế, khi khối lượng sản phẩm bị tăng lên trong năm
quá lớn, thì mức chi phí bất biến cũng phải tăng lên tương ứng.
- Chi phí khả biến (biế
n phí): là những chi phí thay đổi, tỷ lệ với khối
lượng sản phẩm làm ra trong thời đoạn đang xét. Chi phí khả biến bao gồm
các loại chi phí về vật liệu, nhân công hưởng chế độ lương khoán, chi phí
năng lượng… Lượng tăng lên của tổng chi phí của doanh nghiệp của một thời
đoạn nào đó bằng chính lượng tăng lên của tổng chi phí khả biến của thời
đoạ
n đó.
- Chi phí bất biến và khả biến hỗn hợp: Là loại chi phí có một phần là
chi phí bất biến và một phần là chi phí khả biến như chi phí tiền điện thoại,
điện
- Chi phí tới hạn: là lượng chi phí gia tăng để sản xuất thêm một đơn vị
sản phẩm và được biểu diễn theo công thức
C
TH
= dC/dS
C
TH
: Chi phí tới hạn
C : Tổng chi phí

S : Khối lượng sản phẩm làm ra
Đối với công tác quản lý doanh nghiệp việc phân loại chi phí theo tiêu
thức trên có ý nghĩa rất to lớn. Nó giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có cơ
7


sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình
hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm.
1.1.2.4. Theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đến
việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Với nhữ
ng chi
phí này kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này kế
toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan
theo những tiêu chuẩn nh
ất định.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý,
chính xác.
1.1.2.5. Một số khái niệm khác
- Chi phí thời cơ (chi phí cơ hội): là giá trị của một cái gì đó đã bị từ bỏ
khi chúng ta quyết định tiến hành một phương án sản xuất kinh doanh nào đó.
- Chi phí ngẫu nhiên: được xác định từ các nghiên cứu tài chính và kỹ
thuậ
t, cũng có những hàm ý đối với đánh giá kinh tế. Khi đo lường chi phí
của một dự án cho các dự định qui hoạch tài chính, các yếu tố ngẫu nhiên về

hiện vật và về giá cả cần được xét đến. Các yếu tố ngẫu nhiên chung về giá cả
nên được loại trừ khỏi chi phí kinh tế của dự án, bởi vì các chỉ tiêu kinh tế
được đo bằng những đơn vị giá cố định. Các đạ
i lượng ngẫu nhiên hiện vật
đại diện cho giá trị tiền tệ của các nguồn bổ sung thực tế được đòi hỏi bên
ngoài phạm vi chi phí cơ bản nhằm mục đích hoàn thành dự án, và nên được
đối xử như một bộ phận của chi phí kinh tế của một dự án.
8


1.1.3. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh có một
điều vô cùng quan trọng mà không một công ty nào được phép bỏ qua là phải
tính đến việc các chi phí sẽ được quản lý và sử dụng như thế nào, xem các
đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả như mong
muốn ban đầu hay không? Có thể nói, tri thức quản lý chi phí là một yếu tố

thiết yếu trong đầu tư và kinh doanh. Nếu không có kiến thức cơ bản về quản
lý chi phí, thì không thể nào nhận biết được tình hình thực tế của những dự án
đầu tư, các kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động của công ty.
Rõ ràng quản lý yếu tố chi phí luôn đóng vai trò quan trọng trong bất
cứ kế hoạch mở rộng và tăng trưởng kinh doanh nào. Các công ty muốn tăng
trưởng và đẩy mạnh lợi nhuận cần không ngừng tìm kiếm những phương thức
quản lý và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn, chi phí kinh doanh, đồng
thời phải tái đầu tư các khoản tiền đó cho những cơ hội tăng trưởng triển vọng
nhất.
1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Về mặt lý thuyết, chi phí kinh doanh là tổng số tiền tương đương với

toàn bộ hao phí về các nguồn lực mà công ty đã bỏ ra trong một giai đoạn
kinh doanh nhất định. Việc quản lý chi phí kinh doanh không chỉ đơn thuần là
quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên c
ả các yếu tố chi
phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng
mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác
nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí kinh doanh cũng được phân
loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch
toán.
9


Trên thực tế, hoạt động quản lý chi phí được tách rời đối với công tác
kế toán thống kê. Quản lý chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng
về việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về
các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty.
Nhu cầu vốn và chi phí cho sản xuất kinh doanh của công ty luôn có
những biến động nhất định trong từ
ng thời kỳ. Vì vậy, một trong những
nhiệm vụ quan trọng của quản lý chi phí là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn và
chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất.
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy
động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ.
Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một
cách hợp lý
đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty và
các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động.
Xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này để đưa ra các quyết định
về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, tạo điều

kiệ
n cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử
dụng lãng phí, sai mục đích.
Bộ phận quản lý chi phí trong các công ty sẽ dựa vào các thống kê kế
toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương, do các bộ phận kế
toán, quản trị và thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách
quan để tiến hành phân loại, tổng, hợp, phân tích và
đánh giá các khoản chi
phí của công ty, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của công ty
mình với các công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn
mực của ngành. Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản lý chi phí
có thể chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của công ty trong kỳ.
10


Ngoài ra, bộ phận quản lý chi phí còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược
chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như
từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn
tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị
trường chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các
dự
án của công ty là mở rộng hay thu hẹp sản xuất
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình
kinh doanh, cũng như chính bản thân doanh nghiệp hoạt động trên thị trường.
chi phí sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau,
trong đó có những nhân tố mang tính chất khách quan và có những nhân tố

mang tính chủ quan, các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
cùng tác động tới chi phí.
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố về điều kiện tự nhiên: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xây lắp, hầu hết các công trình xây dựng đều nằm ở ngoài
trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều ki
ện tự nhiên. Mỗi công trình xây
dựng nằm trên một địa hình, địa chất thủy văn khác nhau do đó để tránh
những sự cố phải lập các biện pháp thi công thích hợp, trích lập dự phòng tài
chính, mua bảo hiểm đề phòng sự cố xẩy ra, đảm bảo an toàn cho công trình
và cho doanh nghiệp, chính điều này cũng làm tăng lên giá thành xây lắp của
mỗi công trình.
Địa điểm, mặt bằng xây dựng: Mỗi công trình xây lắp ở những
địa
điểm khác nhau thường có chi phí thi công xây lắp khác nhau, cho dù có cùng
thiết kế giống nhau. Địa điểm mặt bằng xây lắp ảnh hưởng tới giá thành công
trình vì nó ảnh hưởng tới khả năng tập kết nguyên vật liệu, khả năng di
11


chuyển máy móc thi công, việc trông coi bảo quản máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu…
Thời gian và tiến độ thi công: các công trình xây dựng thường có thời
gian thi công dài. Đối với công trình xây dựng, với bất kỳ nguyên nhân nào
ảnh hưởng tới thời gian và tiến độ thi công sẽ dẫn đến sự biến động của các
khoản chi phí. Khi tiến độ thi công chậm, kéo dài thời gian xây dựng sẽ dẫn
đến sự tăng lên của những chi phí có tính chất c
ố định.
Các nhân tố thuộc về thị trường: Nói đến thị trường, chúng ta không thể
không đề cập đến hai nhân tố cơ bản là giá cả và sự cạnh tranh. Trước hết là

sự ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp. Biểu hiện, đó là khi giá cả của nhiên, nguyên liệu, vật liệu,
dụng cụ, đồ dùng…hoặc giá cả của các lao v
ụ, dịch vụ thay đổi sẽ làm thay
đổi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá cả của nguyên
liệu, vật liệu, dụng cụ tăng lên thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên và
ngược lại. Vì vậy, lựa chọn việc thay thế các loại nguyên, vật liệu với giá cả
hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp

ng là yếu tố quan trọng để giảm chi phí. Cạnh tranh là một quy luật khách
quan của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh một mặt thúc đẩy doanh nghiệp
hạ thấp hao phí lao động cá biệt để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Mặt khác nó lại có tác động làm tăng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong thị trường xây dựng, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp xây lắp diễn ra cũ
ng không kém phần gay gắt và khốc liệt như
trong thị trường hàng hoá tiêu dùng thông thường. Biểu hiện rõ nét nhất của
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây lắp trên thị trường xây dựng đó là hoạt
động tranh thầu. Như đã biết, đối với các doanh nghiệp xây lắp điều kiện tiên
quyết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện là
doanh nghiệp phải ký được các hợp đồng xây d
ựng, tức là bằng mọi giá
12


doanh nghiệp phải thắng thầu. Vì thế doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản
chi phí để có được những hợp đồng xây dựng đó như: Chi phí trả cho dịch vụ
môi giới, tư vấn xây dựng, chi phí quảng cáo… Chính vì thế nó có tác động
làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố khách quan trên: Nhân tố tiến bộ của khoa học, kỹ

thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng tới chi phí sả
n xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, những quy trình công nghệ mới
được ứng dụng vào sản xuất cùng với xu hướng chuyên môn hoá sản xuất
ngày càng tăng sẽ góp phần tăng năng xuất lao động và chất lượng tốt nhằm
giảm lao động chân tay… Đó cũng là nhân tố góp phần làm giảm chi phí.
Trong giai đoạn hiện nay, các khoản mục chi phí luôn có sự thay đổi.
Nhất là các khoả
n tiền lương, chi phí nhiên liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí trả lãi tiền vay,chi phí công cụ lao động. Những khoản này nằm ngoài
ý muốn của doanh nghiệp và làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Đặc trưng
của nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Điều đó có nghĩa là Nhà nước không đứng ngoài sự phát triển của nền
kinh tế mà đóng vai trò là người hướng d
ẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động
kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua các luật lệ, chính sách và các biện pháp kinh tế.
Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt
động phát triển sản xuất kinh doanh và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh vào những nghề có lợi cho đất nước, cho đời sống của nhân dân.
Doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ
chế độ quả
n lý kinh tế của Nhà nước đang áp dụng như: Chế độ tiền lương,
tiền công, cơ chế hạch toán kinh tế… Sự hoàn thiện các chế độ quản lý kinh
tế là điều kiện cơ bản cho việc áp dụng chế độ phân tích, kiểm tra và hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh. Các chế độ thể lệ của Nhà nước là chỗ dựa
cho công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
13


1.3.2. Các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp

1.3.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Nhìn chung cơ sở vật chất kĩ thuật càng tiến bộ, hiện đại là điều kiện
nâng cao năng suất lao động, mở rộng quy mô kinh doanh cho doanh nghiệp.
Mặt khác, cơ sở vật chất kĩ thuật cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng s
ản
phẩm, danh tiếng và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa
chọn cơ sở vật chất kĩ thuật, lựa chọn công nghệ phải trên nguyên tắc: tối ưu
chứ không phải tối đa. Nghĩa là, nên lựa chọn công nghệ hợp lí chứ không
phải là công nghệ hiện đại nhất. Bởi vì trang bị công nghệ kĩ thuật hiện đại sẽ
kéo theo sự gia tăng chi phí c
ố định. Nếu trang bị không hợp lí không những
chi phí trên một đơn vị sản phẩm không giảm mà thậm chí tăng lên, doanh
nghiệp sẽ rơi vào tình trạng bất lợi.
1.3.2.2. Chất lượng đội ngũ quản trị doanh nghiệp và chất lượng của đội ngũ
lao động trong doanh nghiệp
Yếu tố này rất quan trọng và nhiều khi là yếu tố quyết định. Những nhà
quản trị doanh nghiệp có trình độ
quản lí kinh doanh giỏi sẽ biết tổ chức kinh
doanh tốt, tổ chức lao động khoa học, phản ứng nhanh nhẹn với thị trường,
quản lí tốt vật tư, tiền vốn. Nhờ vậy mà tiết kiệm và sử dụng hiệu quả cao
nhất các khoản chi phí… đó là những điều kiện quan trọng giảm chi phí cho
doanh nghiệp.
Chất lượng đội ngũ lao động có ảnh hưở
ng trực tiếp tới kết quả cũng như
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trình độ chuyên môn người lao động càng cao,
ý thức kỉ luật, phẩm chất đạo đức càng tốt là những điều kiện quan trọng ảnh
hưởng tới giảm chi phí lao động sống và nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh
doanh. Đó là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chi phí doanh nghiệp.
Việc xem xét, phân tích các nhân tố ả
nh hưởng tới chi phí sản xuất kinh

doanh giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp thấy được nguyên nhân tăng, giảm

×