Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.92 KB, 17 trang )

LỜI NÓI ĐẦU.
Ngày nay,cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội,cuộc sống của con
người ngày càng văn minh hơn.Những máy móc hiện đạI và tối tân dần dần
thay thế sức lao động.Con người hiện đạI hôm nay không còn phảI lo nhiều
đến việc tồn tạI mà càng ngày càng hướng tới đời sống đích thực.Tuy nhiên
xã hội hiện đại bao nhiêu thì con người cũng đang phảI đối mặt với những rủi
ro không thể lường trước được những rủi ro đó ảnh hưởng trực tiếp đến công
việc c/s cũng như khả năng kinh doanh của mỗi cá nhân nói riêng và tập thể
nói chung.Con người hiện đạI hôm nay không còn xa lạ với kháI niệm công ty
bảo hiểm.”Đó là một tổ chức hoạt động chủ yếu nhằm bảo vệ tàI chính cho
những người tham gia bảo hiểm trong những trường hợp rủi ro cam kết xảy ra
và là một loạI hình tổ chức tàI chính phi ngân hàng đóng vai trò quan trọng
khơI nguồn vốn từ những người cho vay.Những người tiết kiệm tới những
người đI vay-những ngườI chi tiêu y như một ngân hàng.Nó còn có thể hiểu
như một tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng”.
Xuất hiện lần đầu tiên ở Anh và vào thế kỷ 18,cho đến nay phạm vi hoạt
động của các công ty bảo hiểm ngày càng nhân rộng ra trên toàn thế giới và
trong mọi lĩnh vực.Bảo hiểm của hôm nay không chỉ đóng vai trò trong việc
hạn chế rủi ro cho người tham gia bảo hiểm mà còn là nơI góp phần giải
quyết hiện tượng thừa và thiếu vốn diễn ra thường xuyên trong nền kinh
tế,đảm bảo cho quá trình tuần hoàn vốn được diễn ra trôI chảy và nhanh
chóng.
Hiện nay các công ty bảo hiểm tồn tạI dưới 2 dạng là:
+Các công ty bảo hiểm kinh doanh:Hoạt động vì mục tiêu là lợi nhuận.
1
+Các công ty bảo hiểm không kinh doanh:Hoạt động không vì lợi nhuận
Nói đến các công ty bảo hiểm hiện nay thì rất nhiều và các dịch vụ mà chúng
mang lạI đa dạng và phong phú.Tuy nhiên,do hệ thống BHTH-VN nói chung
còn non trẻ phảI đối mặt với những khó khăn về mặt tổ chức thu,chi,quản
lý,bảo tồn và phát triển quỹ.Và vấn đề quỹ tàI chính BHTG hiện đang là vấn
đề được các cấp các ngành có liên quan hết sức quan tâm.Vì vậy em chọn đề


tàI “BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM”.Đây là một tổ chức còn non
trẻ ở Việt Nam vì vậy em chỉ xin nêu ra những vấn đề chung và hướng về
hoạt động của nó trong phạm vi đề án này.Mặc dù rất cố gắng nhưng do
những hạn chế về mặt lý luận,đặc biệt là về mặt thực tiễn nên trong quá trình
viết bàI em không thể tránh khỏi,vẫn còn những thiếu xót nhất định.Em rất
mong nhận được sự góp ý của cô giáo để sau này em có được những bàI viết
tốt hơn.Em xin chân thành cảm ơn cô.
2
PHẦN NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHTG.
1.Sự ra đời của BHTG.
Trong nền kinh tế thị trường,những rủi ro trong những hoạt động của tổ
chức tín dụng là không thể tránh khỏi,nếu không có cơ chế phòng ngừa từ
chính tổ chức tín dụng và trong chính sách vĩ mô của nhà nước thì những tổn
thất do những rủi ro đưa tới là không thể lường trước được.Hậu quả của nó
không chỉ làm sụp đổ một ngân hàng riêng lẻ mà còntạo ra phản ứng dây
chuyền và sẽ dẫn tới sự sụp đổ của cả một hệ thống ngân hàng-huyết mạch
kinh tế của một quốc gia.Cho nên,vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong
những tình huống khó khăn này sẽ là lá chắn cuối cùng hiện hữu nhất,nhằm
tạo tâm lý yên tâm cho người gửi tiền và tránh được việc rút tiền ồ ạt tạI ngân
hàng.
Nhận thức đúng tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người gửi tiền,duy trì sự phát triển ổn định,an toàn và lành mạnh hoạt
động của hệ thống ngân hàng VN.Để góp phần vào quá trình phát triển nền
kinh tế,ổn định chính trị XH-một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của đảng và
nhà nước ta,ngày 1.9.1999,chính phủ đã ban hành nghị định số 89/1999/NĐ-
CP về BHTG.
Ngày 9.11.1999 thủ tướng chính phủ ra quyết định số 218/1999/QĐ-TTG
thành lập BHTG VN.
Ngày 7.7.2000,BHTG VN đã chính thức khai trương hoạt động.

2.KháI niệm về BHTG.
3
Tổ chức BHTG là một tổ chức tàI chính nhà nước không vì mục đích lợi
nhuận,BHTG có tư cáchpháp nhân,hạch toán độc lập ,đảm bảo an toàn về vốn
và tự bù đắp các chi phí,vốn đIũu lệ được nhà nước câps là 1000 tỉ đồng và
được mở tàI khoản tàI khoản tạI các ngân hàng trong và ngoàI nước
2.1.Những đặc đIểm cơ bản của của tổ chức bảo hiểm tiền gửi nhà nước.
-Thuộc sở hữu của nhà nước,do nhà nước chịu trách nhiệm giám sát,thanh
tra.Sự can thiệp vào loạI hình tổ chức này là trực tiếp,mang tích chất hành
chính-kinh tế và thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với những người gửi
tiền nhỏ.
-Có tư cách pháp nhân,sử dụng tàI chính để giảI quyết tình huống hoàn toàn
do tổ chức bảo hiểm tiền gửi quyết định.
-Quy mô can thiệp có giới hạn,tuỳ thuộc vào thực lực tàI chính của bảo hiểm
tiền gửi và chi phí giới hạn theo luật định.
-Việc hỗ trợ,giám sát,sử lý được thực hiện với tư cách của nhà nước.
-Ưu đIểm:với hình tháI này có thể tránh đựơc tình trạng chỉ các ngân hàng
hoạt động yếu kém tham gia bảo hiểm còn các ngân hàng có uy tín và khả
năng tàI chính thì không.Bởi vì việc tham gia là bắt buộc theo luật định nhằm
bảo vệ những người gửi tiền,đặc biệt là những người gửi tiền nhỏ một cách
trực tiếp.Tổ chức bảo hiểm tiền gửi thuộc loạI này có quyền hạn như một cơ
quan trực thuộc chính phủ,được ban hành các quy định mang tính pháp lý,vì
vậy hoạt động của nó tuân thủ các quy định của luật định,ít hoặc không tuỳ
thuộc vào người quản lý,mang tính ổn định đối với những người tham gia bảo
hiểm với sự tham gia trực tiếp của nhà nước ,bảo hiểm tiền gửi tạo ra một cơ
chế giám sát,đánh giá,phân loạI các tổ chức tín dụng,sử lý những khó khăn
4
của các tổ chức tín dụng,sứ lý những khó khăn của tổ chức,đồng thời có thể
nhân được sự hỗ trợ về tàI chính của chính phủ khi cần thiết.
2.2.Số tiền bảo hiểm.

-Số tiền bảo hiểm là số dư tiền gửi có kỳ hạn trong báo cáo số dư tiền gửi của
mỗi quý của quỹ tín dụng.
2.3.Phí bảo hiểm.
-Định nghĩa:Phí bảo hiểm là số tiền quỹ tín dụng phảI trả cho người bảo
hiểm để bảo hiểm số dư tiền gửi có kỳ hạn của quỹ tạI thời điẻm cuối của mỗi
quý.
-Công thức: P=m x (R/365) x 90
trong đó: P:phí bảo hiểm theo quý
m:số dư tiền gửi có kỳ hạn
R:tỉ lệ phí bảo hiểm
90:số ngày của một quý.
-Tổ chức hoạt động BHTG khi áp dụng hình thức góp phí thường
xuyên đối với khách hàng tham gia BHTG cần xác định laọi tiền gửi
thuộc đối tượng bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm ddẻ làm cơ sở để tính
phí BHTG hằng năm của tổ chức tham gia BHTG được xác định theo
công thức tổng quát sau: Pa=r x D
Trong đó:
Pa:là mức phí BHTG hàng năm một tổ chức tham gia BHTG phảI
đóng
5
r:là tỉ lệ phí BHTG áp dụng đối với tổ chức tham gia BHTG
D:là gía trị tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm tạI tổ chức tham gia
BHTG(thông thường lấy số bình quân một ngày trong năm).
-Việc xác định loạI tiền gửi nào thuộc đối tượng được bảo hiểm và làm cơ sở
để tính phí bảo hiểm tiền gửi định kỳ tuỳ thuộc vào chính sách tiền tệ của mỗi
quốc gia.Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của cá nhân bằng nội tệ là loạI tiền gửi
mà đến nay tất cả các hệ thống BHTG trên toàn thế giới đều bảo vẹ trực tiếp
thông qua chi trả bảo hiểm tiền gửi.
2.4.Đối tượng tham gia bảo hiểm.
-Đối tượng tham gia bảo hiểm là các quỹ tín dụng BH chỉ bảo hiểm trách

nhiêm của quỹ đối với các khoản tiền gửi có ky hạn.
2.5.Các rủi ro được bảo hiểm.
-Sự phá sản của quỹ tín dụng
-Sự giảI thể bắt buộc của quỹ tín dụng
-PhảI chấp hành một mệnh lênh thanh lý vì một lý do khác với việc phá sản
hay mất khả năng thanh toán của quỹ tín dụng
-Không thể thực hiện việc thanh toán cho những người gửi tiền vì một mệnh
lệnh của toà án đối với quỹ tín dụng.
2.6.Các rủi ro loạI trừ.
-Vi phạm nhghiêm trọng các quy định về tiền tệ tín dụng,thanh toán đã nêu
trong pháp lệnh ngân hàng của quỹ tín dụng.
6

×