Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển nông thôn tại phường khắc niệm, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển nông
thôn tại phường Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” được
thực hiện từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2014. Đề tài sử dụng những thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có
một số thông tin điều tra thu thập ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và
xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Ninh, ngày… tháng… năm 2014
Sinh viên
Đặng Đình Đạt
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Kinh Tế và PTNN, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, em còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của Ths. Dương Nam
Hà là thầy hướng dẫn trực tiếp cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và viết đề
tài.
Em xin chân thành cảm ơn Đảng ủy – HĐND – UBND phường Khắc
Niệm, các phòng, ban. Cảm ơn các chú, các bác làm việc tại phường đã
hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại phường.
Cuối cùng em xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện
và động viên em trong suốt quá trình học tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên


Đặng Đình Đạt
ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đô thị hóa (ĐTH) là con đường con đường tất yếu của tất cả các quốc
gia trên thế giới. Trong những năm qua, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đô thị hóa tại Việt Nam đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh đã làm
cho bộ mặt các đô thị ở nước ta thay đổi theo chiều hướng tích cực.
Một trong những chủ trương quan trọng trong phát triển công nghiệp
của Đảng ta là ra sức phát triển đô thị cùng với công nghiệp hóa nông nghiệp
và kinh tế nông thôn, quan tâm đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ và kết
cấu hạ tầng, giải quyết việc làm, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân để các đô thị làm hạt nhân thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong vùng và trên cả nước.
Sự hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị mới, các tuyến giao
thông, trường học mới… Trong những năm qua tại phường Khắc Niệm đã bắt
đầu hình thành. Đặc biệt hơn chính nhờ sự đô thị hóa mà bộ mặt nông thôn
hay sự phát triển nông thôn của phường đã có sự thay đổi to lớn. Tuy nhiên,
đồng thời với việc đô thị hóa thì vấn đề nâng cao đời sống tinh thần lẫn vật
chất của người dân ra rao? Chính sách của thành phố, tỉnh Bắc Ninh như thế
nào?… Là những vấn đề cần được phân tích, tìm hiểu để đưa ra phương
hướng giải quyết.
Bài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp: Câu hỏi nghiên cứu,
phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu nghiên cứu, phương pháp thu
thập tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia và một số hệ
thống chỉ tiêu nghiên cứu. Thông qua các phương pháp nghiên cứu này nhằm
đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông thôn, làm thay đổi bộ mặt nông
thôn như thế nào và đời sống của người dân ra sao.
ĐTH là quá trình lâu dài, phức tạp gây ra nhiều ảnh hưởng đến mọi lĩnh
vực đời sống của xã hội. ĐTH mạnh dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
iii

theo hướng ngày càng hợp lý hơn (công nghiêp – dịch vụ chiếm vị trí chủ đạo
trong cơ cấu ngành), tạo đà cho kinh tế - xã hội nói chung phát triển. Không
chỉ vậy, ở khía cạch người dân cũng tạo ra nhiều thay đổi, bắt đầu có sự thay
đổi về tư duy sản xuất, coi trọng hơn về “chất” của lao động và đặc biệt đời
sống tinh thần của họ được bắt đầu quan tâm (thông qua một số dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, khu vui chơi giải trí…). Tuy nhiên bên cạnh những mặt tốt đó
thì ĐTH cũng gây ra không ít những ảnh hưởng cho các hộ dân nói riêng và
toàn phường nói chung. Sự mất cân đối về thu nhập (sự phân hóa giàu nghèo)
giữa vùng nông thôn và đô thị ngày càng lớn. Ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng, đặc biệt là ở gần các KCN, nhà máy… ảnh hưởng rất lớn đến
sức khỏe của người dân. ĐTH là mang những văn minh, hiện đại của đô thị
làm cho cuộc sống văn hóa tinh thần được nâng cao nhưng nó làm cho phong
tục, tập quán của của địa phương ngày càng mờ nhạt. Phải thừa nhận rằng quá
trình đô thị hóa mang đến nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương
nhưng chính nó cũng tạo ra một lượng lớn lao động không có việc làm vì một
diện tích lớn đất sản xuất đã bị mất để phục vụ cho xây dựng đô thị và
KCN… Hay còn nhiều vấn đề cơ bản khác như do ĐTH nên cơ sở hạ tầng
được đầu tư nhiều nhưng không đồng nghĩa với ĐTH là sức ép về dân số nơi
đô thị. Chính điều này đã là nguyên nhân làm xuống cấp nhanh chóng hệ
thống hạ tầng cơ sở của người dân, an ninh bất ổn.
Chính quyền địa phương cần phải tận dụng, phát huy những mặt mạnh
đó và hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu do ĐTH mang lại.
iv
MỤC LỤC
PHẦN I:MỞ ĐẦU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

5
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về đô thị 5
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đô thị hóa 8
2.1.3Khái quát về nông thôn Việt Nam 11
2.1.4 Phát triển nông thôn 13
2.1.5 Mối quan hệ giữa đô thị hóa và phát triển nông thôn 19
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

20
2.2.1 Tình hình thực tiễn đô thị hóa của các nước trên thế giới 20
2.2.2 Tình hình thực tiễn đô thị hóa ở Việt Nam 24
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN ĐỊA HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN PHƯỜNG KHẮC NIỆM, THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên của phường Khắc Niệm 33

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của phường Khắc Niệm 36
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

41
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu nghiên cứu 41
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 42
3.2.3 Phương pháp phân tích 42
3.2.4 Phương pháp chuyên gia 43
3.2.5Phương pháp xử lý số liệu 43
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 43
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 TÌNH HÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI PHƯỜNG KHẮC NIỆM

45
4.1.1 Đô thị hóa 45
4.1.2 Phát triển nông thôn 46
4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA PHƯỜNG KHẮC
NIỆM

49
4.2.1 Về dân số, lao động, việc làm 49
4.2.2 Ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế 54
4.2.3 Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển cơ sở hạ tầng – kỹ thuật 56
4.2.4 Tác động của quá trình đô thị hóa tới chất lượng môi trường tại phường Khắc Niệm, thành phố
Bắc Ninh 58
4.2.5 Vấn đề sử dụng tài nguyên đất 59
4.2.6 Ảnh hưởng đô thị hóa đến việc an ninh trật tự duy trì văn hóa, phong tục tập quán tai phường
Khắc Niệm 61
4.2.7 Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa qua phân tích SWOT 62
v

4.3 ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN CÁC HỘ DÂN TRONG PHƯỜNG

64
4.3.1 Đặc điểm chung của các hộ nông dân trong phường 64
4.3.2 Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sinh kế của hộ dân 65
4.3.3 Ảnh hưởng của ĐTH đến tình hình sử dụng đất của các hộ dân 65
4.3.4 Ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ dân 67
4.3.5 Đánh giá của các hộ dân về ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống của họ 70
4.4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KHI QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA DIỄN RA

72
4.4.1 Định hướng 72
4.4.2 Giải pháp 73
PHẦN V:KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 74
5.1 KẾT LUẬN

74
5.2 KHUYẾN NGHỊ

76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 79
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
BẢNG 2.1. TỶ LỆ DÂN SỐ ĐÔ THỊ CÁC KHU VỰC TRÊN THẾ GIỚI THEO CÁC NĂM (%) 22
BẢNG 2.2 ĐÔ THỊ HÓA Ở TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2000 – 2007 24
BẢNG 3.1 TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỂ ĐIỀU TRA 42
BẢNG 4.1 TỐC ĐỘ ĐTH CỦA PHƯỜNG KHẮC NIỆM 45
BẢNG 4.2 HIỆN TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CÁC KHU TRONG PHƯỜNG 47

BẢNG 4.3 ƯỚC TÍNH DÂN SỐ VÀ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ QUA CÁC NĂM 49
BẢNG 4.4 THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ PHÂN BỔ LAO ĐỘNG CỦA PHƯỜNG KHẮC NIỆM.52
BẢNG 4.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ TỔNG HỢP 54
BẢNG 4.6 BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH ĐẤT ĐAI CỦA PHƯỜNG KHẮC NIỆM QUA CÁC NĂM 60
(ĐVT: HA) 60
BẢNG 4.7 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC HỘ DÂN TRONG PHƯỜNG 64
BẢNG 4.8 BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH ĐẤT CỦA CÁC HỘ DÂN 65
BẢNG 4.9 BIẾN ĐỘNG THU NHẬP BÌNH QUÂN TỪ NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN DO
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐTH 67
BẢNG 4.10 BIẾN ĐỘNG THU NHẬP BÌNH QUÂN TỪ PHI NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ DÂN 68
BẢNG 4.11 Ý KIẾN CỦA CÁC HỘ DÂN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐTH 70
vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT Tên hình, biểu đồ Trang
BIỂU ĐỒ 2.1 THỐNG KÊ TỔNG SỐ ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1990 ĐẾN NĂM 2009 26
ĐVT: ĐÔ THỊ 26
HÌNH 3.1BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH PHƯỜNG 33
BIỂU ĐỒ 4.1 TỶ LỆ GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN PHƯỜNG KHẮC NIỆM (2005 – 2013) 50
NGUỒN: TRẠM Y TẾ PHƯỜNG KHẮC NIỆM 50
BIỂU ĐỒ 4.2 BIỂU ĐỒ SO SÁNH PHÂN BỔ NGUỒN LAO ĐỘNG (2005 – 2012) 53
BIỂU ĐỒ 4.3 CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ TRỊ CỦA 3 NGÀNH LỚN TẠI PHƯỜNG 55
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN I:MỞ ĐẦU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

5
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về đô thị 5
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đô thị hóa 8
2.1.3Khái quát về nông thôn Việt Nam 11
2.1.4 Phát triển nông thôn 13
2.1.5 Mối quan hệ giữa đô thị hóa và phát triển nông thôn 19
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

20
2.2.1 Tình hình thực tiễn đô thị hóa của các nước trên thế giới 20
2.2.2 Tình hình thực tiễn đô thị hóa ở Việt Nam 24
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN ĐỊA HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN PHƯỜNG KHẮC NIỆM, THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên của phường Khắc Niệm 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của phường Khắc Niệm 36

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

41
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu nghiên cứu 41
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 42
3.2.3 Phương pháp phân tích 42
3.2.4 Phương pháp chuyên gia 43
3.2.5Phương pháp xử lý số liệu 43
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 43
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 TÌNH HÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI PHƯỜNG KHẮC NIỆM

45
4.1.1 Đô thị hóa 45
4.1.2 Phát triển nông thôn 46
4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA PHƯỜNG KHẮC
NIỆM

49
4.2.1 Về dân số, lao động, việc làm 49
4.2.2 Ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế 54
4.2.3 Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển cơ sở hạ tầng – kỹ thuật 56
4.2.4 Tác động của quá trình đô thị hóa tới chất lượng môi trường tại phường Khắc Niệm, thành phố
Bắc Ninh 58
4.2.5 Vấn đề sử dụng tài nguyên đất 59
4.2.6 Ảnh hưởng đô thị hóa đến việc an ninh trật tự duy trì văn hóa, phong tục tập quán tai phường
Khắc Niệm 61
4.2.7 Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa qua phân tích SWOT 62
ix
4.3 ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN CÁC HỘ DÂN TRONG PHƯỜNG


64
4.3.1 Đặc điểm chung của các hộ nông dân trong phường 64
4.3.2 Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sinh kế của hộ dân 65
4.3.3 Ảnh hưởng của ĐTH đến tình hình sử dụng đất của các hộ dân 65
4.3.4 Ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ dân 67
4.3.5 Đánh giá của các hộ dân về ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống của họ 70
4.4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KHI QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA DIỄN RA

72
4.4.1 Định hướng 72
4.4.2 Giải pháp 73
PHẦN V:KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 74
5.1 KẾT LUẬN

74
5.2 KHUYẾN NGHỊ

76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 79
x
PHẦN I:MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hóa (ĐTH) là con đường con đường tất yếu của tất cả các quốc
gia trên thế giới. Trong những năm qua, quá trình CNH, hiện đại hóa, đô thị
hóa tại Việt Nam đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh đã làm cho bộ mặt
các đô thị ở nước ta thay đổi theo chiều hướng tích cực.
Một trong những chủ trương quan trọng trong phát triển công nghiệp
của Đảng ta là ra sức phát triển đô thị cùng với công nghiệp hóa nông nghiệp

và kinh tế nông thôn, quan tâm đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ và kết
cấu hạ tầng, giải quyết việc làm, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân để các đô thị làm hạt nhân thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong vùng và trên cả nước.
Quá trình đô thị hóa ở nước ta bước đầu đã đem lại những thành quả.
Tính đến giữa năm 2008, trên phạm vi cả nước đã có gần 200 khu công
nghiệp, phân bố trên địa bàn 52 tỉnh, thành phố với trên 6.000 dự án đầu tư
trong, ngoài nước, thu hút hơn 1.000.000 lao động. Phần lớn diện tích các khu
công nghiệp, khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực lượng chủ yếu bổ xung
vào đội ngũ lao động công nghiệp là nông dân. Sự phát triển đô thị và sự biến
đổi của nông thôn trong quá trình đô thị hóa là hệ quả của sự tác động có tính
nhân quả. Những thành quả của đô thị hóa tác động đến nông thôn, làm cho
cuộc sống dân cư trở nên khá hơn, nông nghiệp phát triển hơn. Ngược lại, sự
phát triển của nông thôn và nông nghiệp lại tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát
triển nông nghiệp và đô thị. Sự kết hợp hài hòa với phát triển nông nghiệp,
nông thôn là lý thuyết hiện nay được nhiều nước đang phát triển áp dụng với
những phương thức vận dụng sáng tạo phù hợp với đặc điểm của mỗi nước.
Tuy nhiên bên cạch những mặt tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh
nhiều vấn đề cần giải quyết như vấn đề sử dụng đất đai, lao động và việc làm
của người nông dân, cách thức đền bù giải phóng mặt bằng, cách thức di dân,
1
dãn dân, cơ sở hạ tầng, sinh kế… Như vậy, đứng trước tác động của đô thị
hóa, chúng ta phải làm gì để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực và chủ động
phát huy tích cực của quá trình đô thị hóa, bảo đảm cho kinh tế nông thôn
phát triển bền vững và hiệu quả.
Sự hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị mới, các tuyến giao
thông, trường học mới… Trong những năm qua tại phường Khắc Niệm đã bắt
đầu hình thành. Đặc biệt hơn chính nhờ sự đô thị hóa thì bộ mặt nông thôn
hay sự phát triển nông thôn của phường đã có sự thay đổi to lớn. Tuy nhiên,
đồng thời với việc đô thị hóa thì vấn đề nâng cao đời sống tinh thần lẫn vật

chất của người dân ra rao? Chính sách của thành phố, tỉnh Bắc Ninh như thế
nào? … Là những vấn đề cần được phân tích, tìm hiểu để đưa ra phương
hướng giải quyết.
Nhận thức được tầm quan trọng về sự ảnh hưởng của đô thị hóa đối với
sự phát triển nông thôn tại phường Khắc Niệm, em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “ Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển nông thôn tại phường
Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Tìm hiểu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển nông
thôn tại phường Khắc Niệm từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế những
ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển nông thôn tại phường Khắc Niệm, thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hóa và phát triển
nông thôn.
Tìm hiểu thực trạng đô thị hóa tại phường Khắc Niệm, thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
2
Phân tích ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển nông thôn tại phường
Khắc Niệm.
Đưa ra một số giải pháp nhằm giảm ảnh hưởng tiêu cực của quá trình
đô thị hóa đến phát triển nông thôn tại phường Khắc Niệm.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Dân số, lao động, việc làm tại phường Khắc Niệm.
- Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn tại phường.
- Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của phường Khắc Niệm.
- Chính sách của phường, thành phố, tỉnh về phát triển nông thôn trong

quá trình đô thị hóa diễn ra tại phường Khắc Niệm.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
- Thực trạng nông thôn tại phường Khắc Niệm
- Thực trạng đô thị hóa tại phường Khắc Niệm
- Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển nông thôn tại phường Khắc Niệm
- Những tác động tích cực và tiêu cực do đô thị hóa mang lại
- Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy nông thôn.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn phường Khắc Niệm, tập trung 04 khu là
khu Sơn, khu Tiền, khu Thượng, khu Ba Huyện là những khu có sự đô thị hóa
nhanh nhất.
1.3.2.3 Thời gian nghiên cứu
Số liệu được thu thập trong 2 giai đoạn: Giai đoạn trước ĐTH và sau
khi ĐTH diễn ra để so sánh sự thay đổi tình hình nông thôn qua hai giai
đoạn trên.
3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Các khu vực đang xảy ra quá trình đô thị hóa trên địa bàn phường
Khắc Niệm?
Thu nhập của những hộ dân trong phường thay đổi như thế nào?
Diện tích đất trên địa bàn phường và của các hộ dân thay đổi như thế
nào khi quá trình đô thị hóa diễn ra?
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của phường thay đổi theo
hướng nào? Có phù hợp không?
Những ảnh hưởng quá trình đô thị hóa của đô thị hóa đến đời sống
người dân trong phường?
Những mặt tích cực và tiêu cực, những cơ hội và thách thức mà đô thị
hóa mang lại cho phương và các hộ dân trong phường?
4

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ
HÓA VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
2.1 Cơ sở lý luận về đô thị hóa và phát triển nông thôn
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về đô thị
2.1.1.1 Khái niệm đô thị
Theo quan điểm quản lý, đô thị là một khu dân cư tập trung với đủ hai
điều kiện.[13]
- Về phân cấp quản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thành lập.
- Về trình độ phát triển đô thị phải đạt những tiêu chuẩn sau:
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vài trò thúc đẩy
kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ, vùng tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc vùng trong tỉnh, vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện.
Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ phi nông nghiệp
tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động, kết cấu hạ tầng phục vụ các hoạt
động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn quy chuẩn thiết kế
quy hoạch xây dựng cho từng loại đô thị, quy mô dân số ít nhất là 4000 người
và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2000 người/km
2
.[10]
Như vậy, đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao
động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, có vai trò thúc đẩy kinh tế
xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một
vùng trong tỉnh.
Những đô thị là trung tâm đô thị khi chúng có chức năng và vai trò về
mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội…
5
Những đô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có vai trò chức
năng chủ yếu về một mặt nào đó như công nghiệp cảng, du lịch, nghỉ ngơi,
đầu mối giao thông…

Trong thực tế, một đô thị là trung tâm tổng hợp của một hệ thống đô thị
vùng, tỉnh nhưng cũng có thể là một trung tâm chuyên ngành của một hệ
thống đô thị một vùng liên tỉnh hoặc cả nước.
Việc xác định trung tâm tổng hợp hay chuyên nghành còn phải căn cứ
vào vị trí của đô thị đó trong một vùng lãnh thổ nhất định. Vùng lãnh thổ của
đô thị bao gồm nội thành hay nội thị (gọi chung là nội thị) và ngoại ô hay
ngoại thị. Các đơn vị hành chính của nội thị bao gồm quận và phường, còn
các đơn vị hành chính ngoại ô bao gồm huyện và xã.
Vị trí địa của một đô thị trong hệ thống đô thị cả nước phụ thuộc vào
cấp quản lý của đô thị và phạm vi ảnh hưởng của đô thị - trung tâm quốc gia,
đô thị - trung tâm cấp vùng (liên tỉnh), đô thị - trung tâm cấp tỉnh, đô thị -
trung tâm cấp huyện, đô thị - trung tâm cấp tiểu vùng trong huyện.[13]
2.1.1.2 Phân loại đô thị
Ở nước ta, theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm
2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị, đô thị được
chia thành các loại sau:
Đô thị loại đặc biệt
Thủ đô hoặc đô thị với chức năng trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật, đào tạo du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước. Số dân trên 1,5 triệu người. Tỉ lệ lao động phi NN trên 90%. Mật độ
dân cư trên 15.000 người/km
2
.[4]
Đô thị loại I (rất lớn)
Đô thị rất lớn, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, khoa học
kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, giao thông, công nghiệp, giao dịch quốc tế, có vai
6
trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước, có tỷ suất hàng hóa cao, có cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được đầu tư đồng bộ. Số dân

trên 500.000 người. Tỉ lệ lao động phi NN trên 85%. Mật độ dân cư trên
12.000 người/km
2
.[4]
Đô thị loại II (lớn)
Đô thị lớn, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, sản xuất công nghiệp,
du lịch, dịch vụ, giao thông, giao dịch quốc tế, có vai trò thúc đẩy phát triển
của một vùng lãnh thổ. Dân số trên 250.000 người. Tỉ lệ lao động phi nông
nghiệp lớn hơn hoặc bằng 80%. Mật độ dân cư trên 10.000 người/km
2
.[4]
Đô thị loại III (trung bình lớn)
Đô thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, là
nơi sản xuất công nghiệp, tập trung du lịch, dịch vụ, có vai trò thúc đẩy phát
triển của một tỉnh hoặc từng lĩnh vực đối với vùng lãnh thổ. Sản xuất hàng
hóa tương đối phát triển. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật và mạng lưới công trình công
cộng được xây dựng từng mặt. Dân số trên 100.000 người ( miền núi có thể
thấp hơn). Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp lớn hơn hoặc bằng 75%. Mật độ
dân cư trên 8.000 người/km
2
(vùng núi có thể thấp hơn).[4]
Đô thị loại IV (trung bình nhỏ)
Đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn hóa
xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hay một
vùng kinh tế. Đã và đang đầu tư xây dựng từng phần hạ tầng kĩ thuật và các
công trình công cộng. Dân số trên 50.000 người (miền núi có thể thấp hơn).
Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp lớn hơn hoặc bằng 70%. Mật độ dân cư trên
6.000 người/km
2

(vùng núi có thể thấp hơn).[4]
Đô thị loại V (loại nhỏ)
Đô thị nhỏ là trung tâm tổng hợp kinh tế - xã hội hoặc trung tâm
chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc
7
đẩy sự phát triển của một huyện hay một vùng trong huyện. Bước đầu xây
dựng được một số công trình công cộng và hạ tầng kĩ thuật. Dân số từ
4.000 người (miền núi có thể thấp hơn). Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp lớn
hơn hoặc bằng 65%. Mật độ dân cư trên 2.000 người/km
2
(vùng núi có thể
thấp hơn).[4]
2.1.1.3 Vai trò của đô thị
Đô thị tượng trưng cho thành quả kinh tế, văn hóa của một quốc gia, là
một sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ
thuật và văn hóa.
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trò thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, có khả năng tiếp nhận các thành tựu khoa
học kỹ thuật của khu vực và trên thế giới.[13]
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đô thị hóa
2.1.2.1 Khái niệm đô thị hóa
Đô thị hóa được hiểu khái quát là quá trình hình thành và phát triển
của các thành phố. Nhiều thành phố mới xuất hiện và không ít thành phố có
lịch sử hàng nghìn năm đang tồn tại và phát triển. Sự gia tăng số lượng và
quy mô các thành phố về diện tích cũng như dân số. Và do đó làm thay đổi
tương quan dân số thành thị và nông thôn, vai trò chính trị - kinh tế - văn
hóa của thành phố, môi trường sống… là những vấn đề được các nhà nghiên
cứu quan tâm.[13]
Đô thị hóa chứa đựng nhiều hiện tượng và nhiều biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, vì vậy có thể nêu khái niệm dưới nhiều góc độ.

Trên quan điểm một vùng: Đô thị hóa là một quá trình hình thành, phát
triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.[11]
Trên quan điểm kinh tế quốc dân: Đô thị hóa là một quá trình biến
đổi về sự phân bố các yếu tố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng
8
không phải đô thị thành đô thị, đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo
chiều sâu.[11]
Trên quan điểm xã hội học đô thị, đô thị hóa là quá trình kinh tế - xã
hội diễn ra trong mối quan hệ qua lại mật thiết với cuộc các mạng khoa học –
kỹ thuật, làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp của đời sống kinh tế, xã hội,
chính trị và văn hóa của xã hội, đặc biệt đưa dến những hậu quả xã hội to lớn
khác nhau trong một hệ thống xã hội cũng như trong mỗi nước.[13]
Đô thị hóa là quá trình quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình
thức sống đô thị từ các nhóm dân cư. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các
điều kiện tác động đến đô thị hóa cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong
các điều kiện mới mà biểu hiện tập trung là sự thay đổi cơ cấu dân cư, cơ
cấu lao động.
Đô thị hóa nông thôn là xu hướng bền vững và có tính quy luật, là quá
trình phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn. Thực
chất đó là tăng trưởng đô thị theo hướng bền vững.[13]
Tóm lại, đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí cư dân, hình thành phát triển các hình thức
và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị theo chiều sâu
trên cơ sở hiện đại hóa vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
2.1.2.2 Đặc điểm của đô thị hóa
Đô thị hóa mang tính xã hội và lịch sử và là sự phát triển về quy mô, số
lượng, nâng cao vai trò của đô thị trong khu vực và hình thành các chùm đô thị.
Đô thị hóa gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị
và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
dịch vụ… do vậy, đô thị hóa không thể tách rời chế độ kinh tế - xã hội.

Đô thị hóa nông thôn: Là quá trình phát triển nông thôn và phổ biến lối
sống thành thị cho nông thôn.
9
Đô thị hóa ngoại vi: Là quá trình phát triển mạnh của vùng ngoại vi
thành phố do kết quả phát triển công nghiệp, và cơ sở hạ tầng… tạo ra các
cụm đô thị… góp phần đẩy nhanh đô thị hóa nông thôn.
Đô thị hóa giả tạo: Là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân
cư đô thị và dân cư từ vùng khác đến, đặc biệt là vùng nông thôn… dẫn đến
tình trạng thất nghiệp, thiếu nhà ở, ô nhiễm môi trường, giảm chất lượng
cuộc sống…
2.1.2.3 Vai trò của đô thị hóa
- Đô thị hóa làm thay đổi cơ cấu lao động trong các khu vực kinh tế.
- Đô thị hóa gắn liền với việc hình thành và phát triển các khu công
nghiệp, làm thay đổi cục diện sản xuất, phương thức sản xuất. Do công
nghiệp phát triển đã đưa đến những thay đổi và phát triển sau:
- Làm tăng nhanh thu nhập quốc dân, đối với các nước phát triển tỷ
trọng công nghiệp trong thu nhập quốc dân thường chiếm tỷ lệ từ 60% - 70%
trở lên. Các nước ở trình độ cao thì tỷ trọng công nghiệp càng lớn. Làm tăng
hoạt động khoa học – kỹ thuật và công nghệ. Do hoạt động sản xuất gắn liền
với khoa học - kỹ thuật, công nghệ cho nên trình độ khoa học – kỹ thuật ở
mỗi quốc gia là thước đo cho sự phát triển của đất nước.
- Đô thị hóa tạo ra hệ thống không gian đô thị. Cùng với sự phát triển
các trung tâm đô thị, các khu dân cư với nhiều loại quy mô đã tạo thành các
vành đai đô thị, các chùm đô thị và các vành đai, các chùm đô thị này đều
phát triển.
- Đô thị hóa góp phần phát triển trình độ văn minh của mỗi quốc gia
nói chung và văn minh đô thị nói riêng. Đô thị hóa phát triển cơ sở hạ tầng,
phát triển các cơ sở văn hóa, giáo dục, phát triển sự giao lưu trong nước và
ngoài nước.
10

2.1.3Khái quát về nông thôn Việt Nam
2.1.3.1 Khái niệm nông thôn
Khái niệm về nông thôn là khái niệm có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt nam, nhìn nhận dưới giác độ quản
lý, có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa-xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định, và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác.[1]
2.1.3.2 Một số đặc điểm của nông thôn Việt Nam
Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông,
đây là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm,
ngư nghiệp và các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp.
Trong các làng xã truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và
là nguồn sinh kế chính của đại bộ phận nông dân. Cùng với sự phát triển và
tiến bộ của đất nước, đặc điểm này có sự thay đổi. Các vùng nông thôn trong
tương lai sẽ không phải chủ yếu có các nông dân sinh sống và làm nông
nghiệp, thay vào đó là các cư dân cư trú và tiến hành nhiều hoạt động kinh tế
khác nhau, gồm cả sản xuất nông nghiệp, cả sản xuất công nghiệp và thương
mại dịch vụ. Theo đó, tỷ trọng lao động và GDP của các ngành kinh tế ở nông
thôn cũng thay đổi theo hướng gia tăng cho công nghiệp và dịch vụ.[1]
Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường
sinh thái, các vùng nông thôn quản lí một lượng tài nguyên thiên nhiên to lớn,
phong phú và đa dạng, bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông
suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và cả do con người
tạo ra.[1]
Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những qui định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nông thôn, có nhiều gia
11
đình trong một dòng họ cùng sinh sống và gắn bó với nhau gần gũi,

khăng khít lâu đời. Những người ngoài dòng họ cùng chung sống, góp
sức phòng tránh thiên tai, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên
tình làng nghĩa xóm lâu bền.[1]
Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá của từng quốc gia
như các phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông
nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hoá, các danh
lam thắng cảnh… Ðây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hoá dân tộc,
đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối
với mọi người.[1]
2.1.3.3 Vai trò của vùng nông thôn
- Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của
người dân
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu
- Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu
- Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị
- Là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp
và dịch vụ
- Phát triển nông thôn tạo điều kiện ổn định về mặt kinh tế - chính trị -
xã hội
- Nông thôn là địa bàn rộng lớn về các mặt tự nhiên - kinh tế - xã hội.
[14]
2.1.3.4 Tình hình nông thôn Việt Nam hiện nay
- Khu vực nông thôn, có diện tích chiếm trên 92% diện tích lãnh thổ
Việt Nam, bao gồm đồi núi và đất trống, cũng như đất canh tác và rừng.[12]
- Khu vự nông thôn, bao gồm cả những thị trấn nhỏ phục vụ nông thôn,
hiện nay có khoảng 75% cư dân đang sinh sống.
12
- Dân cư nông nông thôn tính theo bình quân thu nhập thì nghèo hơn
thành phố. Năm 1993, bình quân thu nhập ở thành thị gấp 1,8 lần so với nông
thôn và hiện nay thì con số đó tăng lên rất nhanh. Điều này có nghĩa khoảng

cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn ngày càng lớn.[12]
- 16% dân cư nông thôn chịu nghèo đói, so với 4,6% thành phố. Thất
nghiệp cao ở nông thôn, với 7 triệu người thiếu việc làm. Mỗi năm, hơn
1.000.000 được bổ xung thêm vào lực lượng lao động.[12]
- Kết quả của tình hình này là: Mỗi năm hàng chục nghìn người dân di
cư tự phát ra thành phố và đến những địa phương có nhiều đất rừng để khai
hoang, mong tìm cuộc sống tốt đẹp hơn. Việc di cư này làm yếu cơ cấu xã hội
ở vùng nông thôn, làm gia tăng nạn phá rừng, và làm tăng thêm áp lực cho
thành phố về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường.[12]
- Tình trạng thu nhập thấp và thất nghiệp cao là do nền kinh tế ở nông
thôn tương đối yếu và nghèo nàn. Mặc dù có những tăng trưởng gần đây ở
khu vực khác, kinh tế nông thôn vẫn nặng về nông nghiệp. Hơn nữa, bản thân
nông nghiệp mang lại thu nhập tương đối thấp cho những người làm trong
những vực này.
- Sự yếu kém của khu vực nông thôn còn thể hiện ở cả cơ sở hạ tầng.
Mặc dù có sự đầu tư trong hai thập kỷ qua, nông thôn vẫn còn nhiều yếu
kém về hệ thống đường xá, cung cấp nước tưới tiêu, cung cấp điện
và thông tin.[12]
Do vậy việc phát triển nông thôn là vấn đề cấp bách hiện nay của cả hệ
thống chính trị và người dân cũng vào cuộc để bắt nhịp cùng đất nước phát
triển trong thời kỳ hội nhập.
2.1.4 Phát triển nông thôn
2.1.4.1 Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật
13
ngữ này ở các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông
thôn được đề cập đến từ lâu và có dự thây đổi về nhận thức qua các thời kỳ
khác nhau. Tuy nhiên, nhìn dưới góc độ lý luận quản lý, chúng ta vẫn chưa có
tổng hợp lý luận hệ thống về thuật ngữ này. Nhiều yếu tổ chức phát triển quốc

tế đã nghiên cứu và vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong
đó có Việt Nam.[1]
Ngân Hàng Thế Giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội
của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Chiến lược này cũng nhằm mở rộng phúc lợi
của quá trình phát triển cho những cư dân nông thôn, những người đang tìm
kiếm sinh kế ở nông thôn.
Một số quan điểm khác cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động
nhằm nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua
việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của điạ phương bao gồm nhân
lực, vật lực và tài lực. Phát triển nông thôn sẽ thành công khi chính người dân
nông thôn tham gia tích cực vào quá trình phát triển. Ðiều đó đòi hỏi chiến
lược phát triển nông thôn phải được xây dựng trên nền tảng tính tự tin của
chính người dân nông thôn. Họ phải biết cách tự duy trì bền vững cuộc sống
của họ về tài chính, sự độc lập về kinh tế, có khả năng tiếp cận các hàng hoá,
dịch vụ vật chất và tinh thần ngày càng nhiều hơn. Qua đó, tự người dân nông
thôn sẽ nâng cao vị trí của bản thân họ trong xã hội và trong quá trình phát
triển của đất nước.[1]
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Ðây
là một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát
triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông
thôn. Ðồng thời, phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hoá nền
14
văn hoá nông thôn, nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông
qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện và đa phương, bao
gồm phát triển các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên
kết phục vụ nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề

truyền thống, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực nông thôn và xây
dựng, tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường,
ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo sự phát
triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả
quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự
phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát
triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối quan hệ liên ngành (tiếp cận tổng
hợp), và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận
quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên).[1]
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh
tế,công nghệ, văn hoá, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành
một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược,
chương trình phát triển của quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ
đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển
chung của cả đất nước.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông
thôn. Trong điều kiện của Việt nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau:
Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững
về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc
15

×