Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Lời mở đầu
Hà Nội là trung tâm lớn về văn hóa, kinh tế, khoa học, giáo dục và giao
dịch quốc tế của cả nớc cũng nh của vùng Bắc Bộ, có vị trí địa lý, chính trị xã
hội hết sức quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của cả nớc. Mặt khác,
Hà Nội đóng vai trò rất to lớn trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
của cả nớc. Hà Nội có 5 huyện ngoại thành đó là Gia Lâm, Đông Anh, Từ
Liêm,Thanh Trì, Sóc Sơn. Với vị trí địa lý, những tiềm năng về tài nguyên nh đất
đai, khí hậu, lao động, trí tuệ, và vị thế của Thủ đô cho phép phát triển một nền
kinh tế có tốc độ tăng trởng nhanh trong thời gian tới trên địa bàn thủ đô Hà
Nội.
Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế, mức
sống của dân c cả nớc nói chung và nhân dân Hà Nội nói riêng đang ngày một
nâng cao. Ngời dân không chỉ quan tâm nhiều tới số lợng trong khẩu phần ăn
mà còn rất chú trọng đến chất lợng của nó. Theo xu thế nhu cầu đó, nông nghiệp
ngoại thành trong những năm qua đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Nền
nông nghiệp nhiều thành phần đã phát triển với nhiều hình thức đa dạng và
phong phú. Hàng năm nông nghiệp ngoại thành Hà Nội sản xuất ra trên 240.000
tấn lơng thực quy thóc, trên 100.000 tấn rau các loại, trên 30.000 tấn thịt lợn hơi,
hàng chục ngàn tấn thịt gia cầm và nhiều hàng hoá nông sản khác để cung cấp
cho nhu cầu của nhân dân Thủ đô.
Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta, quá
trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Thủ đô Hà Nội cũng không
nằm ngoài xu thế đó. Có thể nói, đô thị hoá là quá trình tất yếu trong phát triển
kinh tế xã hội, và đó là xu thế tích cực tạo nên động lực mới cho phát triển kinh
tế toàn vùng. Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá cũng gây nên một số tác động tiêu
cực, đặc biệt là đối với nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đã và đang đặt ra nhiều
vấn đề cần giải quyết.
1
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Do đô thị hoá là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
nên những vấn đề phát sinh của quá trình đó cũng sẽ là thờng xuyên, luôn luôn
đợc đặt ra và phải giải quyết. Những năm qua, các vấn đề về việc làm cho nông
dân bị mất đất, phơng thức di dân, dãn dân đang phát sinh ngày càng phức tạp.
Nếu không có một chiến lợc cụ thể, chúng ta sẽ gặp nhiều vớng mắc và sẽ lúng
túng trong quá trình giải quyết những vớng mắc đó.
Vấn đề ảnh hởng của đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đợc
rất nhiều cơ quan quan tâm và nghiên cứu. Để hiểu thêm về vấn đề này em đã
chọn đề tài "ảnh hởng của quá trình đô thị hoá đến nông nghiệp vùng ngoại
thành Hà Nội" làm đề tài viết luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý
luận về đô thị hoá; Phân tích thực trạng ảnh hởng của quá trình đô thị hoá đến
nông nghiệp ngoại thành Hà Nội; Từ đó bớc đầu đề xuất những giải pháp giải
quyết những ảnh hởng tiêu cực của đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà
Nội.
Đề tài có nội dung và kết cấu nh sau:
Lời nói đầu.
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề đô thị hoá.
Phần thứ hai: ảnh hởng của quá trình đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại
thành Hà Nội.
Phần thứ ba: Phơng hớng và giải pháp giải quyết những ảnh hởng của
quá trình đô thị hoá đối với nông nghiệp ngoại thành Hà Nội.
Kết luận.
2
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
phần thứ nhất
cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề đô thị hoá
I. Đô thị và vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế nói chung.
1. Đô thị.
Đô thị là điểm tập trung dân c với mật độ cao, chủ yếu là dân c phi nông
nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên
ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nớc, của một miền
lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện.
(Thông t số 31/TTLB, ngày 20/11/1990 của bộ xây dựng và Ban tổ chức cán bộ
của Chính phủ)
Đô thị có các chức năng sau:
- Trung tâm tổng hợp: Những đô thị là trung tâm tổng hợp, khi chúng có
vai trò và chức năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội...
- Trung tâm chuyên ngành: Những đô thị là trung tâm chuyên ngành, khi
chúng có vai trò và chức năng chủ yếu về một mặt nào đó nh: công nghiệp cảng,
du lịch - nghỉ dỡng, đầu mối giao thông...
- Một đô thị là trung tâm tổng hợp của một vùng tỉnh có thể cũng là trung
tâm chuyên ngành của một vùng liên tỉnh hoặc toàn quốc. Do đó, việc xác định
một trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành còn phải căn cứ vào vị trí của đô thị
đó trong một vùng lãnh thổ nhất định.
Lãnh thổ đô thị gồm: Nội thành hoặc nội thị và ngoại ô. Các đơn vị hành
chính của nội thị bao gồm: Quận và Phờng, còn các đơn vị hành chính của
ngoại ô gồm: Huyện và xã.
2. Vai trò của đô thị trong nền kinh tế
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của cả nớc. Đô thị đợc giới hạn về mặt hành chính, hoạt
động của nó có tính độc lập tơng đối, song ảnh hởng của nó có tính lan truyền
mạnh mẽ. Các thành tựu khoa học kỹ thuật trong các ngành kinh tế đợc nghiên
3
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
cứu tại các trung tâm khoa học kỹ thuật ở các thành phố đợc ứng dụng rộng rãi
trong cả nớc đã mang lại hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Khi nghiên cứu các
vấn đề kinh tế đô thị về mặt địa lý, chúng ta tiến hành phân tích những hoạt
động kinh tế của một hoặc từng thành phố, đồng thời cũng cần phân tích những
mối quan hệ giữa các thành phố, đặc biệt là quan hệ thành thị và nông thôn.
Đô thị có vai trò to lớn trong việc tham gia sản suất GDP chung của cả n-
ớc. Theo số liệu thống kê năm 2000 chỉ tính riêng bốn thành phố lớn là Hà Nội,
Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng đã tham gia đóng góp trên
40% GDP của cả nớc. Chỉ tiêu cơ cấu dân số và cơ cấu GDP theo địa bàn cho
thấy dân số Hà Nội chiếm 3,74% dân số cả nớc nhng sản suất ra 9,33% GDP,
Thành Phố Hồ Chí Minh dân số chiếm 7,07% dân số cả nớc nhng sản xuất ra đ-
ợc 24,72% GDP... Ngoài ra, sự đóng góp của các đô thị vào ngân sách chiếm tỷ
trọng chủ yếu. Chỉ tính riêng 4 thành phố lớn đã đóng góp trên 80% ngân sách
cả nớc.
II. Đô thị hoá
1. Khái niệm đô thị hoá và tính tất yếu khách quan của đô thị hoá
Trên quan điểm một vùng, đô thị hoá là một quá trình hình thành, phát
triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.
Trên quan điểm kinh tế quốc dân: Đô thị hoá là một quá trình biến đổi
về phân bố các lực lợng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân c những
vùng không phải đô thị thành đô thị đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo
chiều sâu.
Đô thị hoá là sự quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống
đô thị của các nhóm dân c. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác
động đến đô thị hoá cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện
mới mà biểu hiện tập trung là sự thay đổi cơ cấu dân c, cơ cấu lao động, cơ cấu
kinh tế, hình thái kiến trúc,
4
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Đô thị hoá ngoại vi: là quá trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của thành
phố do kết quả phát triển công nghiệp, cơ sở hạ tầng... tạo ra các cụm đô thị, liên
đô thị góp phần đẩy mạnh đô thị hoá nông thôn.
Đô thị hoá giả tạo: là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân c đô
thị và do dân c từ các vùng khác đến đặc biệt là từ nông thôn... dẫn đến tình
trạng thất nghiệp, thiếu nhà ở, ô nhiễm môi trờng, giảm chất lợng cuộc sống...
Đô thị hoá là kết quả của sự biến đổi tổng hợp nhiều yếu tố và biểu hiện
dới nhiều hình thức khác nhau, vì thế có thể nêu khái niệm dới nhiều góc độ.
Đô thị hoá mang tính xã hội và lịch sử và là sự phát triển về quy mô, số l-
ợng, nâng cao vai trò của đô thị trong khu vực và hình thành hệ thống các đô
thị.
Đô thị hoá gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế xã hội của đô thị và
nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp giao thông vận tải, xây dựng, dịch
vụ... do vậy đô thị hoá gắn liền với chế độ kinh tế xã hội.
Tiền đề cơ bản của đô thị hoá là sự phát triển công nghiệp, hay công
nghiệp hoá là cơ sở phát triển của đô thị hoá. Đô thị hoá trên thế giới bắt đầu từ
cách mạng thủ công nghiệp, sau đó là cách mạng công nghiệp là sự thay thế lao
động thủ công bằng lao động máy móc với năng suất lao động cao hơn và sự
thay đổi về cơ cấu lao động xã hội trên cơ sở sự phân công lao động xã hội.
Đồng thời cách mạng công nghiệp đã tập trung hoá lực lợng sản xuất ở mức độ
cao dẫn đến hình thành đô thị mới, mở rộng quy mô đô thị cũ. Ngày nay, với
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mà tợng trng cho nó là cỗ máy vi tính, những
siêu xa lộ thông tin và điện thoại di động... thì đô thị hoá có tiền đề vững chắc
hơn và tốc độ đô thị hoá đã và sẽ mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Bên cạnh tiền đề sự phát triển của công nghiệp - tiền đề cơ bản của đô thị
hoá thì sự phát triển của trung tâm dịch vụ, thơng mại và du lịch cũng là tiền đề
cho sự hình thành và phát triển của một số khu đô thị mới, cho sự mở rộng các
khu đô thị hiện có và sự hoàn thiện hơn các khu đô thị cũ.
5
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Tóm lại, đô thị hoá là quá trình phức tạp có thể định nghĩa ở nhiều góc độ
khác nhau. Một cách tổng quát: Đô thị hoá là quá trình biến đổi và phân bố các
lực lợng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân c, hình thành phát triển
các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị, đồng thời phát triển đô thị hiện
có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô
dân số.
Phơng hớng và điều kiện phát triển của quá trình đô thị hoá phụ thuộc vào
trình độ phát triển lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Đó là biểu hiện cụ thể
của sự phù hợp giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự phát triển của lực
lợng sản xuất với nội dung cụ thể là công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tập trung
sản xuất dẫn tới sự hình thành lối sống mới văn minh hơn của các vùng cha phải
đô thị là điều tất yếu của quá trình phát triển. Sự định hớng, tạo điều kiện và khai
thác các yếu tố tích cực là biểu hiện của sự nhận thức của ngời quản lý. Chính vì
những lẽ đó có thể coi đô thị hoá là một hiện tợng tất yếu khách quan theo tiến
trình phát triển của lịch sử.
ở các nớc phát triển, đô thị hoá là đặc trng cho sự bùng nổ về dân số và sự
phát triển công nghiệp. Song sự gia tăng dân số không dựa trên cơ sở phát triển
kinh tế. Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn trở nên sâu sắc hơn do sự mất
cân đối, do sự độc quyền trong kinh tế.
2. Những nhân tố ảnh hởng tới quá trình đô thị hoá.
Điều kiện tự nhiên: Trong thời kỳ kinh tế cha phát triển mạnh mẽ thì đô
thị hoá phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu thời
tiết tốt, có nhiều khoáng sản, giao thông thuận lợi và những lợi thế khác sẽ thu
hút dân c mạnh hơn và do đó sẽ đợc đô thị hoá sớm hơn, quy mô lớn hơn. Từ đó
dẫn đến sự phát triển không đồng đều hệ thống đô thị giữa các vùng. Khi kinh tế
phát triển, Nhà nớc có khả năng điều tiết bằng các chính sách vĩ mô và bằng
phân phối vốn đầu t tạo điều kiện cho các vùng ít có lợi thế về tự nhiên phát
triển công nghiệp và xây dựng các đô thị mới.
6
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Điều kiện xã hội: Mỗi phơng thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị t-
ơng ứng và do đó quá trình đô thị hoá có những đặc trng riêng của nó. Phơng
thức sản xuất xã hội chủ nghĩa với những quan hệ sản xuất có nhiều u việt để
phát triển toàn diện nền kinh tế quốc dân, đã cố gắng hạn chế sự phát triển đô
thị không đồng đều giữa các vùng trong nớc. Cơ chế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa với nền kinh tế nhiều thành phần đã mở đờng cho lực lợng sản xuất
phát triển mạnh. Sự phát triển của lực lợng sản xuất là điều kiện để công nghiệp
hoá và hiện đại hoá, là tiền đề cho đô thị hoá. Công nghiệp hoá và hiện đại hoá
trong khu vực nông lâm nghiệp, thuỷ sản của nền kinh tế sẽ tạo ra sự đô thị hoá
nông thôn và các vùng ven biển.
Văn hoá dân tộc: Mỗi dân tộc có một nền văn hoá riêng của mình và nền
văn hoá đó có ảnh hởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội... nói
chung và hình thái đô thị nói riêng. Về mặt xã hội đô thị Việt Nam còn mang
nhiều màu sắc nông thôn. Ngời thành thị hôm nay, cách đây không lâu họ còn là
những ngời nông dân, ra thành phố học tập và lao động, họ hoà nhập lối sống
thành thị nhng cha bỏ hết cái chân quê của mình. Sự pha trộn lối sống đó có ảnh
hởng cả đến vấn đề tổ chức xã hội, tôn trọng hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi
trờng... Về mặt xây dựng, đô thị Việt Nam chịu ảnh hởng của nhiều nền văn hoá
khác nhau biểu hiện qua hình thức xây dựng nhà ở của các giai đoạn lịch sử.
Trên ba miền đất nớc, mỗi thành phố đều có những nét độc đáo riêng của mình.
Hà Nội, Huế, Sài Gòn đều có những biểu tợng riêng mang đậm đà bản sắc dân
tộc
Trình độ phát triển kinh tế : phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định
trong quá trình đô thị hoá. Bởi vì nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính, để
xây dựng, nâng cấp hay cải tạo đô thị đòi hỏi nguồn tài chính lớn, nguồn đó có
thể từ trong nớc hay từ ngoài nớc. Trình độ phát triển kinh tế thể hiện trên nhiều
phơng diện : quy mô, tốc độ tăng trởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự
phát triển các thành phần kinh tế, luật pháp kinh tế, trình độ hoàn thiện của cơ
sở hạ tầng, trình độ văn hoá giáo dục của dân c, mức sống dân c...
7
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Tình hình chính trị: Việt Nam sau 1975 thời kỳ đất nớc thống nhất, tốc
độ đô thị hoá ngày càng cao, các khu đô thị mới mọc lên nhanh chóng... Đặc
biệt trong thời kỳ đổi mới, với các chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu t
nớc ngoài, phát triển nền kinh tề nhiều thành phần thì đô thị hoá đã tạo ra sự
phát triển kinh tế vợt bậc. Thực trạng đô thị Việt Nam hiện nay có thể nói rằng
hệ thống các đô thị đang đợc hình thành, đô thị hoá đang diễn ra vối tốc độ cao
biểu hiện cụ thể là mở rộng quy mô đô thị theo mô hình phát triển từng phần
theo một quy hoạch thống nhất, đô thị hoá nông thôn và các vùng ngoại vi; việc
làm ở đô thị đợc tăng thêm đáng kể, tuy nhiên tốc độ tăng việc làm còn thấp cha
phù hợp với tốc độ tăng dân số đô thị, chất lợng sống của ngời dân đô thị cha
cao, rất nhiều vấn đề cuả đô thị đang đợc đặt ra và cha có giải pháp hữu hiệu...
các nhà quản lý đô thị đang phải đối đầu với vấn đề quản lý kinh tế - xã hội ở đô
thị .
3.Các hình thức của đô thị hoá.
Mở rộng quy mô diện tích các đô thị hiện có trên cơ sơ hình thành các
khu đô thị mới, các quận, phờng mới là hình thức phổ biến với các đô thị của
Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều hạn chế. Việc hình thành các
khu đô thị mới, các quận phờng mới đợc xem là hình thức đô thị hoá theo chiều
rộng và là sự mở đờng của quan hệ sản xuất cho lực lợng sản xuất phát triển.
Với hình thức này dân số và diện tích đô thị tăng nhanh chóng. Sự hình thành
các đô thị để phát triển đồng đều các khu vực, các đô thị mới đợc xây dựng trên
cơ sở xây dựng các khu công nghiệp và các vùng kinh tế là xu hớng tất yếu của
sự phát triển.
Hiện đại hoá và nâng cao trình độ các đô thị hiện có là quá trình thờng
xuyên và tất yếu của quá trình tăng trởng và phát triển. Các nhà quản lý đô thị
và các thành phần kinh tế trên địa bàn thờng xuyên vận động nhằm làm giàu
thêm cho đô thị của mình. Quá trình đó đòi hỏi họ phải điều tiết, tận dụng tối đa
nhỡng tiềm năng sẵn có và hoạt động có hiệu quả cao trên cơ sở hiện đại hoá
trong mọi lĩnh vực kinh tế -xã hội ở đô thị.
8
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Cả hai hình thức trên đây đều dẫn đến hiện tợng dân số đô thị tăng nhanh.
Sự biến đổi về pháp lý dẫn đến những ngời dân hôm qua còn là nông dân
hôm nay trở thành ngời thành thị, cộng với sự nhập c ồ ạt vào các đô thị cũ với
cơ sở hạ tầng sẵn có đã cung cấp cho đô thị nguồn nhân lực dồi dào là cơ sở cho
các doanh nghiệp mới ra đời, cơ sở cũ mở rộng quy mô sản xuất... nhng nó cũng
tạo ra những mất cân đối về cung cầu lao động, việc làm.
Về mặt xã hội, vấn đề quản lý kinh tế - xã hội các đô thị đợc đặt ra nh một
thách thức với các chính quyền đô thị. Biểu hiện mâu thuẫn giữa quan hệ sản
xuất còn nhiều yếu kém với lực lợng sản xuất mới đợc Nhà nớc u tiên đầu t.
III. Những vấn đề có tính quy luật thờng phát sinh trong quá
trình đô thị hoá theo chiều rộng ở Việt Nam.
1. Mở rộng diện tích đất đô thị và thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.
Hai hình thức đô thị hoá đều dẫn đến sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
Hình thức phát triển theo chiều rộng đa đến tình trạng thu hẹp đất đất canh tác
nông nghiệp nhanh chóng. Một phần đất do Nhà nớc thu hồi để xây dựng các
công trình công cộng, một phần đất dân c bán cho những ngòi từ nơi khác đến
để ở, để làm cửa hàng kinh doanh.
Hình thức phát triển theo chiều sâu cũng dẫn đến tình trạng thay đổi mục
đích sử dụng đất. Đất đai là loại t liệu sản xuất đặc biệt, trong kinh tế thị trờng
đất sẽ thuộc quyền sử dụng của ai đặt giá thuê hoặc mua cao nhất tức là họ sử
dụng hiệu quả nhất. Trong thực tế một mảnh đất có thể sử dụng để ở hoặc để
làm cửa hàng hoặc văn phòng đại diện... Trong quá trình đô thị hoá Nhà nớc
nắm thế chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng đất tạo đà mạnh mẽ cho sự phát
triển đô thị.
Trong điều kiện kinh tế nớc ta, đô thị hoá dẫn đến tình trạng thu hẹp đất
canh tác nông nghiệp diễn ra phổ biến. Thực chất quá trình đó là thay đổi mục
đích sử dụng đất: Từ đất dùng cho sản xuất nông nghiệp chuyển sang sản xuất
9
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, đất ở Quá trình này góp phần làm tăng hiệu
quả sử dụng đất nói chung nhng cũng gây ra không ít các vấn đề xã hội.
Biểu 1: Đất đai và lao động nông nghiệp của Hà Nội qua 4 năm.
Năm 1995 1997 1999 2000
Đất nông nghiệp (ha) 43.602 43.430 44.610 44.842
Trong đó: -
H. Từ Liêm
5.332 4.127 4.102 4.071
- H. Thanh Trì 5.622 5.367 5.160 5.189
Lao động nông nghiệp
trong tuổi
328.064 398.017 421.265 427.795
Trong đó:
- H. Từ Liêm
38.698 45.440 46.474 47.171
- H.Thanh Trì 49.329 47.153 61.206 62.246
Đất nông nghiệp BQLĐ
(m
2
/ngời)
1.329,1 1.091,2 1.059,0 1.048,2
- H. Từ Liêm 1.377,8 908,2 882,6 863.0
- H. Thanh Trì 1.139,7 1.138,2 843,1 833.6
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2000, cục Thống kê Hà Nội.
Biểu 1 cho thấy trong 4 năm qua diện tích đất nông nghiệp bình quân một
lao động nông nghiệp của Hà Nội giảm nhanh. Đặc biệt là huyện Từ Liêm từ
năm 1995 đến 2000 diện tích đất nông nghiệp bình quân lao động nông nghiệp
giảm đi 514,8 m
2
/ lao động và huyện Thanh Trì là 306,1m
2
/lao động. Nh vậy, có
2 vấn đề cần phải đặt ra cho cả 2 huyện là:
- Cần tạo việc làm cho những ngời nông dân khi không có đất hoặc diện
tích canh tác bị thu hẹp.
- Dân c đổ xô về các vùng đô thị mới để mua đất, làm thế nào để Nhà nớc
có thể kiểm soát đợc giá đất.
10
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Một trong những đặc điểm kinh tế quan trọng nhất của đất nói chung và
đất đô thị nói riêng ở Việt Nam là đất thuộc sở hữu Nhà nớc. Các cá nhân và
doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng. Đất đai đô thị tuy thuộc sở hữu toàn dân
song vẫn đợc mua bán, trao đổi và thực tế mọi ng ời đều thừa nhận đất đai có
giá của nó về mặt pháp lý. Thực chất giá cả của đất là những chi phí để có đợc
quyền sử dụng đất trong dài hạn, nó không phải là những chi phí để mua, cải
tạo Tuy nhiên, giá đất không chỉ bao gồm những chi phí để hình thành đất đai,
mà còn bao gồm cả khả năng sinh lợi của đất đai. Hơn nữa, giá đất còn phụ
thuộc vào quan hệ cung, cầu. Thị trờng đất đô thị đã đợc hình thành, giá cả đất
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của thị trờng đất. Cung về đất có thể coi là ổn
định vì diện tích đất đai có hạn, do đó giá cả của đất phụ thuộc chủ yếu vào nhu
cầu và một số định hớng bởi thu nhập. Thu nhập thay đổi làm cho cầu thay đổi
tuỳ thời gian và tuỳ vùng. Mặt khác nhu cầu về đất xây dựng các công sở, các
doanh nghiệp phụ thuộc vào chức năng và quy mô của đô thị.
2. Quá trình đô thị hoá tác động đến vấn đề dân số, lao động và việc làm đối
với nông dân.
Dân số và lao động ở đô thị gia tăng với tốc độ nhanh do nớc ta là nớc
nông nghiệp, tỷ lệ nghèo đói cao, ảo tởng của ngời dân về đô thị còn nặng nề.
Ngời nông dân nghĩ rằng chỉ có ở đô thị mới có thể thành đạt và giàu có vì ở đô
thị mới có các trờng đại học, công sở Cùng với thực tế tăng tổng việc làm ở đô
thị đã tạo ra dòng di c vào thành phố và làm tăng trởng dân số đô thị nhanh.
Dòng di c bắt đầu là lao động, lao động di c đến để thực hiện các công
việc mới và cạnh tranh với các công việc đã có và tạo ra một thị trờng lao động ở
đô thị.
Biểu 2: Thực trạng về lao động việc làm ở Hà Nội thời kỳ 1995-2000.
Đơn vị: Ngời
Năm 1995 1997 1999 2000
Đang làm việc trong khu vực Nhà nớc 363.359 392.092 384.495 383.152
11
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Số ngời đợc giải quyết việc làm 37.198 45.500 50.604 29.308
Số ngời đang tìm việc làm (đăng ký) 30.200 22.563 30.852 28.743
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2000, Cục thống kê Hà Nội.
Trong quá trình đô thị hoá nói chung và đô thị hoá theo chiều rộng nói
riêng, cơ cấu dân c theo tuổi, giới, theo tầng lớp xã hội, theo nghề nghiệp biến
đổi nhanh chóng. Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ rệt, thu nhập của dân c
nói chung tăng lên nhng tốc độ tăng của mỗi nhóm xã hội, mỗi nghề nghiệp rất
khác nhau. Nhóm giàu thờng có tuổi thọ cao hơn vì điều kiện sống, chữa bệnh
tốt hơn. Cơ cấu giàu nghèo có quan hệ chặt chẽ với cơ cấu nghề nghiệp, việc
làm chủ yếu của họ.
3. Môi trờng ở khu đô thị mới và khu vực giáp ranh đô thị .
* ở khu đô thị mới:
Đối với nớc ta là một nớc nông nghiệp, kinh tế cha phát triển, tài nguyên
không dồi dào, diện tích đất canh tác bình quân đầu ngời quá thấp, lao động d
thừa từ các vùng nông thôn sẽ đổ về các đô thị để tìm việc làm. Chính những đội
ngũ ngời từ nông thôn ra đô thị sẽ kéo theo phong tục, tập quán, lối sống của
ngời nông dân sản xuất nhỏ từ vùng quê về thành thị. Lối sống tuỳ tiện trong
sinh hoạt hàng ngày đã làm tăng thêm sự phức tạp về xã hội và môi trờng sinh
thái. Hiện tợng đó sẽ tiếp tục diễn ra làm cho các đô thị quá tải về dân số dẫn
đến hậu quả là các thị trờng đô thị mất cân bằng giữa cung và cầu, các chi phí xã
hội tăng nh chi phí quản lý giao thông, môi trờng. Hiện tợng lấn chiếm vỉa hè,
hình thành các xóm liều, ô nhiễm môi trờng sẽ gia tăng.
* Môi trờng ở khu vực giáp ranh đô thị.
Do quy mô dân số, quy mô sản xuất và cung cấp các dịch vụ của đô thị mà
môi trờng đô thị đang ngày càng xấu đi. Để giải quyết vấn đề đó các chính
quyền đô thị sẽ có chính sách di chuyển những nhà máy hay khu công nghiệp ra
vùng ngoại thành hay xa trung tâm. Các doanh nghiệp sẽ chọn điểm có giá đất
thấp và vẫn đợc hởng các dịch vụ của đô thị, thuận tiện về giao thông, đó chính
12
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
là khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn. ở khu vực này vấn đề quản lý môi tr-
ờng tơng đối lỏng lẻo, ngời dân có nhu cầu cuộc sống không cao. Vì lẽ đó môi
trờng bị đe doạ nếu không có những chính sách kịp thời.
4. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực ngoại thành.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung:
Cùng với việc tăng dân số đô thị là sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tăng
việc làm. Trớc hết là chuyển đổi cơ cấu ngành nghề của kinh tế đô thị. Trên góc
độ dân số và lao động, đô thị hoá là quá trình chuyển đổi cơ cấu dân số từ khu
vực I sang khu vực II và khu vực III của nền kinh tế. Những nông dân trớc đây
gắn bó với ruộng vờn, sau khi trở thành dân c đô thị họ bị mất phần lớn ruộng
đất canh tác. Với số tiền đợc Nhà nớc đền bù họ dùng để tạo nghề mới, tìm việc
làm mới, để xây dựng nơi c trú mới và nhiều vấn đề khác cũng thay đổi.
Trong quá trình đô thị hoá cơ cấu ngành kinh tế trong vùng và cả nền
kinh tế cũng thay đổi theo hớng giảm tỷ trọng trong khu vực I, tăng tỷ trọng ở
khu vực II và III. Khi đô thị mở rộng ra vùng ngoại vi nhằm giải quyết vấn đề
quá tải dân số, hình thành các khu dân c đô thị ở các vùng ngoại vi thì các hoạt
động thơng mại, dịch vụ phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng tăng
khu Vực III. Ngoại thành là nơi có sự thay đổi mạnh mẽ về các hoạt động thơng
mại, dịch vụ. Hoạt động chủ yếu phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi giải trí, ăn uống
của dân c nội thành và là nơi cung cấp phần lớn các loại hoa quả, lơng thực, thực
phẩm cho nội thành.
* Đối với khu vực đô thị mới:
Trong quá trình đô thị hoá, kinh tế ở các đô thị mới tăng trởng nhanh nhờ
có sự tập trung lực lợng sản xuất, tạo ra năng suất lao động cao, cách tổ chức lao
động hiện đại. Thực chất quá trình tăng trởng kinh tế là quá trình tăng việc làm
ở đô thị. Ngợc lại, việc chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế đô thị làm tăng tr-
ởng kinh tế đô thị theo chiều sâu, tăng năng suất lao động xã hội, tăng GDP bình
quân đầu ngời ở đô thị.
13
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực trên là vấn đề của nền kinh tế thị
trờng:
- Sự phát triển của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng dẫn
đến những mất cân đối trong kinh tế đô thị đồng thời dẫn đến các vấn đề xã hội.
Vấn đề thất nghiệp, tỷ lệ tham gia lực lợng lao động và cơ cấu nghề nghiệp
trong từng đô thị là vấn đề lớn cho mọi đô thị cũng nh nền kinh tế. Tăng tỷ lệ có
việc làm và tăng trởng việc làm dẫn đến giảm tỷ lệ dân số có việc làm trong tuổi
lao động.
- Mất cân đối cung cầu về các dịch vụ ở đô thị: Nhu cầu các dịch vụ điện,
nớc, thông tin liên lạc tăng nhanh hơn so với khả năng cung cấp
- Nhà ở luôn là vấn đề lớn đối với các đô thị. Trong những năm vừa qua
hoạt động "tự cung tự cấp" về nhà ở của dân c đô thị đã biểu hiện quá nhiều
điểm yếu kém trong công tác quản lý. Nền kinh tế thị trờng với sự d thừa các
yếu tố đầu vào cho ngành xây dựng nh: sắt, thép, xi măng, gạch, thiết bị vệ sinh.
- Tài chính đô thị luôn là vấn đề nan giải: để bộ máy hành chính quản lý
đô thị hoạt động, để xây dựng và phát triển đô thị; để tu bổ đờng xá, công trình
cơ sở hạ tầng kỹ thuật chính quyền đô thị cần một khối lợng tiền ngày càng lớn.
Khoảng cách giữa nhu cầu và thực tế về tài chính đối với các chính quyền đô thị
ngày càng xa.
* Đối với các khu vực giáp ranh:
Khu vực giáp ranh giữa đô thị và nông thôn luôn chịu ảnh hởng của cả
những ngoại ứng tích cực và tiêu cực. Mật độ dân c ở khu vực này sẽ tăng dần,
đất đai thay đổi nhanh về mục đích sử dụng. Một phần những ngời dân nội
thành mua làm nhà nghỉ, một phần sẽ trở thành nơi cung cấp dịch vụ giải trí cho
dân c nội thành. Cơ cấu kinh tế thay đổi theo hớng tích cực là khu vực I giảm
dần và thay vào đó là khu vực III.
Những vấn đề xã hội xảy ra, tệ cờ bạc, số đề, nghiện hút, mại dâm nh là
căn bệnh lây truyền ở khu vực giáp ranh thành thị và nông thôn. Chính quyền
nông thôn không đủ khả năng giải quyết các vấn đề xã hội .
14
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
5. Vấn đề hạ tầng kỹ thuật.
Hình thành nhanh chóng cơ sở hạ tầng: Quá trình đô thị hoá là quá trình
hình thành nhanh chóng cơ sở hạ tầng kỹ thuật mà bắt đầu bằng những con đ-
ờng tiếp theo đó là hệ thống cấp điện, cấp thoát nớc, hệ thống thông tin liên lạc,
trờng học, bệnh viện và khu ở của dân c. Trong quá khứ, việc hình thành các
khu ở của dân c trớc hoặc đồng thời với việc hình thành cơ sở hạ tầng đã gây rất
nhiều khó khăn trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị.
Do tốc độ tăng dân số, lao động và tăng trởng kinh tế khá nhanh, nhu cầu
đi lại và vận chuyển hàng hoá cũng tăng tơng ứng, trong khi đó cơ sở hạ tầng đ-
ờng xá lại tăng quá chậm, phơng tiện giao thông chủ yếu là xe 2 bánh. Do đó
mật độ quá cao về xe máy, xe đạp ở các thành phố đang là vấn đề lớn cho các đô
thị. Tắc nghẽn giao thông trong giờ cao điểm thờng xảy ra ở các thành phố lớn.
Vấn đề quản lý đợc đặt ra là liệu có thể áp dụng những chính sách nào nhằm
làm tắc nghẽn giao thông?
6. Vấn đề văn hoá xã hội.
Đô thị hoá góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, hình thành lối sống công nghiệp, xây dựng xã hội mới, tuy nhiên khi tăng
quy mô thành phố bằng các giải pháp mở rộng không gian, hình thành các quận
mới, phờng mới sẽ dẫn đến tình trạng gia tăng thất nghiệp. Số tiền Nhà nớc đền
bù đất để tạo công ăn việc làm mới không đợc ngời nông dân sử dụng đúng mục
đích sẽ làm cho tỷ lệ thất nghiệp và các vấn đề xã hội khác gia tăng nhanh
chóng.
Trong các đô thị hiện có tăng trởng việc làm và tăng của cải của dân c
thành phố, các vấn đề có tính công bằng xã hội đợc đặt ra: có bao nhiêu việc
làm mới do tăng trởng kinh tế tạo ra dành cho ngời mới đến và bao nhiêu dành
cho dân c gốc của thành phố. Đặc biệt là giải quyết vấn đề lao động trớc đó
không có việc làm hay có việc làm. Mối quan hệ ngời mới, ngời cũ có liên quan
đến vấn đề quy mô thành phố.
15
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Sự thay đổi tập quán lối sống và sự phân hoá giàu nghèo diễn ra nhanh
chóng nhu cầu giáo dục, y tế tăng, an ninh, tệ nạn xã hội trở thành vấn đề lớn.
Vấn đề nghèo đói thất nghiệp đợc đặt ra. Thay đổi tập quán sinh hoạt, lối sống,
phơng thức kiếm sống là kết quả tất yếu cuả quá trình đô thị hoá. Ngời dân của
đô thị sẽ nhanh chóng làm biến đổi tập quán của những ngời mới đến thông qua
các hoạt động xã hội, quan hệ, sinh hoạt, làm việc hàng ngày. Những ngời mới
đến, về mặt tâm lý họ cần phải nhanh chóng hoà nhập với cộng đồng mới. Nhu
cầu của họ tăng nhanh và họ cũng muốn đợc mọi ngời tôn trọng. Những tục lệ
ma chay, cới xin sẽ theo kiểu đô thị để hợp với xã hội đô thị. Tập quán sinh đẻ
hoàn toàn thay đổi, mục tiêu nâng cao đời sống và cho con cái đợc học hành, đ-
ợc đặt lên hàng đầu.
Sự pha trộn văn hoá trong một đơn vị hành chính là tất yếu. Trong các đô
thị cũ, các cơ sở sản xuất, cơ sở hạ tầng có nhiều u thế hơn. Trong các đô thị
mới ngời dân cha quen cách sống và suy nghĩ. Giữa hình thức và nội dung của
các đơn vị hành chính đô thị, trên quan điểm triết học có sự cha phù hợp. Là đô
thị về mặt pháp lý nhng nội dung còn mang nhiều dấu tích của nông thôn, cơ sở
hạ tầng thấp kém.
Sự khác biệt về giàu nghèo giữa các đô thị, trong từng đô thị, giữa nông
thôn và thành thị ngày càng trở nên sâu sắc hơn.
7. Thay đổi hình thái kiến trúc :
Hình thái kiến trúc đô thị đợc biểu hiện tập trung ở các kiểu nhà ở. Kiểu
nhà ở phản ánh trình độ văn hoá, mức sống, đặc điểm xã hội từng thời kỳ. Tại
các thành phố chúng ta có thể phân biệt những toà nhà cổ, những toà nhà xây
dựng thời bao cấp, những toà nhà đợc xây dựng trong thời kỳ đổi mới. Tại các
vùng nông thôn các ngôi nhà kiểu thành thị đang dần thay thế cho nhà mái
ngói. ở các phờng mới, quận mới, khu đô thị mới những toà nhà hiện đại đã và
đang đợc xây dựng. Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là các ngôi nhà đồ sộ đợc
xây dựng bởi khu vực kinh tế t nhân thiếu sự quy hoạch chung đã làm cho thành
16
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
phố kém đi vẻ ngăn nắp của nó, không tạo đợc bản sắc văn hoá riêng của các
thành phố ở Việt Nam.
8. Vấn đề về quản lý hành chính:
Đô thị hoá theo chiều rộng bằng việc mở rộng quy mô đô thị dới hình
thức xây dựng các phờng mới, quận mới dẫn đến biến động ranh giới các đơn vị
hành chính cũng nh diện tích và dân số của đô thị và các quận, các phờng.
* Về bộ máy hành chính:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đô thị nhỏ không còn phù hợp khi quy
mô đô thị tăng vì trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý còn yếu, còn thiếu,
chi phí cho quản lý đô thị còn hạn hẹp. Tuy nhiên trên góc độ vĩ mô, bộ máy
quản lý của đô thị còn cồng kềnh không hiệu quả.
Đồng thời, với sự tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý Nhà nớc về địa
giới hành chính, quá trình đô thị hóa làm xuất hiện ở khu vực ngoại thành Hà
Nội mâu thuẫn giữa cơ cấu kinh tế - xã hội hiện thực với thể chế quản lý hành
chính Nhà nớc.
Hiện thực cho thấy rằng đô thị hay còn gọi là thành thị và nông thôn là 2
khu vực có cơ cấu kinh tế - xã hội khác nhau.
- Về vai trò, vị trí: Đô thị là trung tâm văn minh, là hạt nhân, là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của vùng, tỉnh và huyện.
- Về kinh tế: kinh tế nông thôn là đơn ngành và chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Còn kinh tế đô thị là đa ngành, phi nông nghiệp
chủ yếu là công nghiệp, thơng mại và dịch vụ. Kinh tế đô thị có tốc độ phát triển
cao hơn và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc.
- Về dân c: Dân c nông thôn đơn giản, thuần nhất, gắn kết với nhau từ lâu
đời có tính chất huyết thống tạo nên những bản sắc, phong tục, tập quán riêng
của từng vùng, huyện, xã, thôn... Dân c đô thị rất đa dạng và phức tạp, đông đúc,
tập trung với mật độ cao. Dân c đô thị có nguồn gốc khác nhau "tứ xứ" tập trung
lại, mang theo những phong tục tập quán và lối sống khác nhau.
17
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Dân c đô thị có trình độ học thức và dân trí cao hơn nông thôn. Thành
phần dân c không thuần nhất, nhu cầu cuộc sống đa dạng và phức tạp hơn, dân
ngụ c không chính thức và dân vãng lai cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể. Do đó
quản lý dân c, hộ tịch, hộ khẩu ở đô thị khó khăn và phức tạp gấp nhiều lần so
với nông thôn.
- Về lối sống: Cuộc sống của ngời dân nông thôn đa số là tự túc, tự cấp,
còn cuộc sống của ngời dân đô thị hoàn toàn phụ thuộc vào thị trờng theo phơng
thức mua bán. Những nhu yếu phẩm cần cho cục sống hàng ngày, từ cáo nhỏ
nhất đều do thị trờng cung cấp. Bảo đảm cung cấp đủ nhu yếu phẩm cho cuộc
sống hàng ngày của ngời dân là trách nhiệm nặng nề cuả chính quyền các đô
thị.
Chính quyền của đô thị không chỉ có trách nhiệm bảo đảm cung cấp nhu
yếu phẩm mà còn có trách nhiệm giải quyết việc làm, tạo ra nguồn sống cho ng-
ời dân đô thị. Chính quyền nông thôn cũng phải lo cho cuộc sống của ngời dân
song mức độ phức tạp và gay gắt không thể bằng đô thị.
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở đô thị phức tạp nhiều lần so với nông thôn, nhất
là về giao thông, cấp, thoát nớc và vệ sinh môi trờng. Cơ sở hạ tầng đô thị là
những mạng lới, hệ thống đồng bộ, xuyên suốt địa bàn, không phụ thuộc vào địa
giới hành chính, đòi hỏi phải có sự quản lý tập trung, thống nhất cao, không thể
phân tán, cắt khúc.
Do đặc điểm kinh tế - xã hội và hệ thống hạ tầng kỹ thuật phát triển ở các
trình độ khác nhau nên quản lý Nhà nớc ở khu vực đô thị thực hiện theo thể chế
hành chính đô thị, khu vực nông thôn - tổ chức quản lý theo thể chế nông thôn.
- Về tính chất quản lý: ở đô thị, nội dung quản lý phức tạp, khối lợng
công việc quản lý lớn gấp nhiều lần so với nông thôn và có nhiều nội dung khác
với nông thôn. ở nông thôn hầu nh không có nội dung quản lý Nhà nớc về nhà
ở, xây dựng, cấp thoát nớc, giao thông và vệ sinh đờng phố. Trong khi những
18
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
nội dung trên lại là những vấn đề bức xúc, thờng xuyên trong quản lý Nhà nớc ở
đô thị.
- Về địa giới hành chính:
ở đô thị, nhất là ở nội thành, nội thị địa giới hành chính chỉ có ý nghĩa
trong quản lý hành chính Nhà nớc. Còn trong các lĩnh vực khác nh cơ sở hạ
tầng, hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội , giao thông ... hầu nh không có khái
niệm địa giới hành chính. ở nông thôn, địa giới hành chính trùng với địa giới
khác, nhất là địa giới kinh tế.
Sự khác nhau giữa đô thị với nông thôn về cơ cấu kinh tế - xã hội và vai
trò và vị trí của lãnh thổ trong khu vực dẫn đến sự khác nhau trong thể chế quản
lý hành chính Nhà nớc cụ thể là:
- Về hệ thống đơn vị hành chính:
Khu vực nông thôn chia thành huyện, dới huyện là xã, dới xã là các tổ
chức tự quản cấp thôn làng. Chính quyền Nhà nớc ở khu vực nông thôn có
nhiêm vụ:
. Bảo đảm an ninh chính trị trật tự, an toàn xã hội.
. Quản lý và phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá nông thôn.
. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế nông nghiệp là chủ đạo.
. Thu ngân sách.
Tuy nhiên khu vực nông thôn cần chia lại thành quận, dới quận là phờng,
dới phờng là các tổ chức tự quản nh: cụm dân c, tổ dân phố.
Vấn đề cần xác định là:
. Bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội cho nhân dân và các cơ quan của
Đảng và Nhà nớc, các tổ chức chính trị xã hội trong nớc và ngoài nớc.
. Quản lý và sử dụng hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị, cung cấp các dịch
vụ điện, nớc, nhà ở và môi trờng.
. Cung cấp các dịch vụ văn hoá, y tế, giáo dục thể dục thể thao đáp ứng
nhu cầu của nhân dân trên địa bàn.
19
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
. Thu ngân sách.
- Về tổ chức bộ máy các đơn vị hành chính:
Đối với khu vực đô thị, bộ máy hành chính nhà nớc mang tính chuyên
nghiệp cao, ở cấp cơ sở (cấp phờng) bộ máy hành chính cấp phờng đợc chuyên
nghiệp cao. Trong khi đó, bộ máy hành chính cấp xã lại mang tính chất nghiệp
d. Do đó quá trình đô thị hoá dẫn đến chuyên nghiệp hoá chính quyền cấp cơ sở.
Từ sự khác nhau trên đây, quá trình đô thị hoá dẫn đến việc tổ chức lại
quản lý Nhà nớc trên địa bàn. Về nguyên tắc, đô thị hóa diễn ra đến đâu cần tổ
chức lại quản lý Nhà nớc trên địa bàn đó.
20
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Phần thứ hai:
ảnh hởng của quá trình đô thị hoá đến nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội.
I - Khái quát quá trình đô thị hoá ở Hà Nội thời kỳ 1990 - 2000.
* Sự biến động về quy mô đất đai, dân số và giá trị sản xuất ở Thành phố Hà
Nội trong thời kỳ 1990 - 2000.
1. Về đất đai:
Thành phố Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên vào khoảng 92.097
ha(Tính đến ngày 31/12/2000), trong đó tổng diện tích các quận nội thành là
8.430 ha và các huyện ngoại thành là 83.667 ha.
Trong thời kỳ 1990 - 2000, do sự tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị
hoá, cơ cấu đất đai có nhiều thay đổi: Diện tích đất nông nghiệp và đất lâm
nghiệp giảm tơng ứng là 0,88% và 0,09%, đất chuyên dùng và đất ở tăng lên t-
ơng ứng là 0,07% và2,07%, đất cha sử dụng giảm 1,89%.
Biểu 3: Tình hình biến động cơ cấu đất đai của Hà Nội thời kỳ 1990 - 2000.
Loại đất
Tình hình sử dụng Biến động tăng (+), giảm(-)
1990 1995 2000
1995 so 2000 so
với 1995
2000 so
với 1990
với 1990
Tổng diện tích đất tự
nhiên (ha).
92.090 91.810 92.100 -251 290 39
1.Đất nông nghiệp (%) 48,24 47,78 47,36 -0,46 -0,42 -0,88
2. Đất lâm nghiệp (%) 7.37 7,32 7,28 -0,05 -0,04 -0,09
3. Đất chuyên dùng (%) 22,02 21,02 22,09 -1 +1,07 +0,07
4. Đất ở (%) 10,10 12,53 12,17 +2,43 -0,36 +2,07
5. Đất cha sử dụng (%) 12,25 11,33 10,36 -0,92 0,97 -1,89
Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội đến năm 2010.
21
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
1.1. Biến động đất đai ở khu vực nội thành.
Cùng với việc phát triển kinh tế -xã hội, quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
trong những năm qua đã diễn ra rất mạnh mẽ. Năm 1995 toàn thành phố chỉ có
4 quận nội thành là: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trng và Đống Đa thì đến nay
đã lên tới 7 quận (thêm các quận mới là Thanh Xuân, Cầu Giấy và Tây Hồ).
Năm 1995 diện tích của 4 quận nội thành là 4.968 ha thì đến năm 2000
(gồm 7 quận) đã tăng thêm 3.462 ha. Nh vậy diện tích của các quận nội thành
lên 8.430 ha.
1.2. Biến động đất đai ở khu vực ngoại thành.
Đến năm 2000, khu vực ngoại thành Hà Nội gồm 5 huyện với 118 xã và 8
thị trấn, tổng diện tích đất đai là 83.667 ha, chiếm 92% tổng diện tích đất tự
nhiên của toàn thành phố; năm 1995 là 85.447 ha, chiếm 93%.
Biểu 4:Tình hình biến động đất đai ở khu vực ngoại thành.
Đơn vị: ha
Năm
Các loại đất
Huyện
Đất
nông
Đất lâm
nghiệp
Đất
chuyên
Đất ở
Đô thị
Nông
thôn
1995
Sóc Sơn 12.874 6.647 5.273 26 3.089 2.652
Đông Anh 9.989 6 3.482 103 1.972 2.650
Gia Lâm 9.158 44 3.942 191 1.545 2.370
Từ Liêm 5.332 20 1.236 145 1.283 1.430
Thanh Trì 5.622 - 2.082 37 1.192 1.055
Tổng 42.975 6.717 16.015 502 9.081 10.157
2000
Sóc Sơn 12.963 6.045 5.483 27 3.142 2.798
Đông Anh 9.942 5 3.741 109 1.941 2.419
Gia Lâm 9.144 59 4.172 213 1.570 2.273
Từ Liêm 4.071 16 1.497 49 913 749
Thanh Trì 5.189 - 2.377 32 1.233 990
Tổng 41.309 6.125 17.270 430 8.817 9.229
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội - 2000; Định hớng sử dụng đất đai
thành phố Hà Nội đến năm 2010.
22
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
Nh vậy qua các số liệu ở biểu 4 cho thấy sự biến động đất đai trong những
năm 1995 - 2000 là tơng đối giảm và không đồng đều.
+ Đất nông nghiệp: Nhìn chung thời kỳ từ 1995- 2000 đất nông nghiệp
giảm, cụ thể là 1.666 ha. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều xã của Từ Liêm đã
nhuyển sang các phờng để thành lập các quận mới trong đó quận Cầu Giấy là 8
xã và quận Tây Hồ là 4 xã.
+ Đất lâm nghiệp: Biến động không đáng kể kể từ năm 1995 - 2000. Đặc
biệt giảm mạnh nhất là huyện Sóc Sơn, giảm 602 ha, do chuyển sang trồng cây
ăn quả, cây lâu năm.
+ Đất chuyên dùng: Từ năm 1995 - 2000, diện tích của đất chuyên dùng
của các huyện tăng lên tơng đối đồng đều. Nguyên nhân là do đất xây dựng, đất
giao thông, đất thuỷ lợi tăng lên.
+Đất ở: Nhìn chung đất ở cũng tăng lên qua các năm do tác động của quá
trình phát triển đô thị đã có sự chuyển đổi từ đất canh tác sang đất ở, do xây
dựng các khu đô thị mới, do lấn chiếm
+ Đất cha sử dụng: Nhìn chung đất cha sử dụng của các huyện đều giảm.
Năm 2000 so với năm 1995 giảm đi 928 ha. Trong đó huyện Từ Liêm giảm 681
ha, năm 2000 so với năm 1995. Nguyên nhân là do thành phố lấy đất để xây
dựng và phát triển đô thị.
Cùng với quá trình đô thị hoá, quy mô đất đai của các khu công nghiệp
ngày càng đợc mở rộng trong khu vực Hà Nội do nhu cầu sử dụng đất lớn. Đặc
biệt là việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, các khu công nghiệp, nhu cầu cho
các dự án liên doanh với nớc ngoài Hầu hết các khu này đều lấy vào đất nông
nghiệp và lâm nghiệp. Hiện tại Hà Nội có 14 khu công nghiệp đó là:
1) Khu Thợng Đình : 94,3 ha
2) Khu Cầu Bơu : 49 ha.
3) Khu Minh Khai - Vĩnh Tuy : 81 ha.
4) Khu Trơng Định - Giáp Bát : 32 ha.
5) Khu Văn Điển - Pháp Vân : 40 ha.
23
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
6) Khu Cầu Diễn - Mai Dịch : 27 ha.
7) Khu Đông Anh : 70 ha.
8) Khu Chèm : 14 ha.
9) Khu Đức Giang - Gia Lâm : 38 ha.
10) Khu Nội Bài : 100 ha.
11) Khu Hà Nội - Đài T : 40 ha.
Mời một khu công nghiệp trên có tổng diện tích là 585,3 ha. Đó là các
khu công nghiệp đợc xây dựng trớc năm 1995 và là những khu công nghiệp cũ,
hình thành không theo quy hoạch. Sau năm 1995 có 3 khu công nghiệp đợc xây
dựng đều nằm ở ngoại vi thành phố, tập trung chủ yếu ở huyện Gia Lâm. Đông
Anh:
1) Khu Sài Đồng B : 97 ha.
2) Khu DEAWOO - HANEL : 420 ha.
3) Khu Thăng Long : 638 ha.
Ba khu này có tổng diện tích là 1.155 ha.
Nh vậy cùng với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và quá trình đô thị hoá
ở Thành phố, việc phát triển các khu công nghiệp là để đáp ứng yêu cầu phát
triển của đô thị. Do vậy, trong những năm vừa qua, số lợng các khu công nghiệp
tăng đã kéo theo sự biến động về đất đai của Thành phố. Nếu nh trong giai đoạn
1990 - 1995 toàn thành phố có 585,3 ha diện tích đất xây dựng khu công nghiệp
thì đến năm 2000 đã có thêm 3 khu công nghiệp mới, mở rộng thêm 1.155 ha.
2. Sự biến động dân số ở Thành phố Hà Nội trong quá trình đô thị hoá.
2.1. Về quy mô dân số:
Hà Nội là một thành phố lớn của cả nớc, do vậy có dân số khá cao và tăng
nhanh cùng với quá trình đô thị hoá, có sự chênh lệch rất lớn giữa các quận nội
thành, giữa các huyện ngoại thành và giữa khu vực nội thành và ngoại thành.
Đến năm 2000 dân số trung bình của toàn thành phố là 2.731,1 nghìn ng-
ời tăng gần 1,3 lần so với năm 1990 (2335,4 và 2051,9 nghìn ngời). Trong đó
dân số nội thành năm 2000 là 1460,4 nghìn ngời, tăng gần 1,6 lần so với năm
24
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
ả
nh hởng cuả đô thị hoá đến nông nghiệp ngoại thành Hà Nộ
i.
1990 (931,2 nghìn ngời). Dân số ngoại thành năm 2000 tăng gần 1,2 lần so với
năm 1990 (1273,7/1120,7).
Đối với dân số thành thị thì năm 1990 là 1057,9 nghìn ngời đến 1995 là
1221,2 nghìn ngời và năm 2000 là 1578,7 nghìn ngời. Mặt khác, năm 1990, dân
số nông thôn là 994 nghìn ngời đến 1995 đã tăng lên 1114,2 nghìn ngời, năm
2000 là 1155,4 nghìn ngời.
Dân số làm nông nghiệp năm 1995 tăng 70,3 nghìn ngời so với 1990 và
năm 2000 tăng 91,4 nghìn ngời so với 1995 (842,9/751,5).
2.2. Về mật độ dân số.
Theo số liệu thống kê, năm 1991 quận Hoàn Kiếm có mật độ dân số cao
nhất (37.646 ngời /km
2
) , gấp 55 lần so với nời có mật độ dân số thấp nhất của
thành phố là huyện Sóc Sơn (681 ngời/km
2
). Năm 2000, quận Đống Đa có mật
độ dân số cao nhất (34.367 ngời/km
2
, gấp 52,5 lần so với huyện Sóc Sơn là nơi
có mật độ thấp nhất (808 ngời/km
2
).
ở các quận nội thành, quân Đống Đa có mật độ dân số tăng cao nhất
trong 10 năm gần đây (năm 2000 tăng 12.004 ngời /km
2
, gấp 1,5 lần so với năm
1991).
ở các huyện ngoại thành, dân số tăng tơng đối đồng đều trong 10 năm
qua. Mật độ dân số tăng cao nhất là huyện Từ Liêm, tăng 423 ngời/km
2
và thấp
nhất là huyện Sóc Sơn 127 ngời/km
2
.
Sự biến động của dân số Hà Nội tơng đối phức tạp, mức tăng thất thờng
phụ thuộc vào các đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ. Tốc độ
tăng cơ học trên địa bàn Hà Nội từ những năm 1990 - 1995 là 1,5 % và những
năm gần đây tăng trung bình khoảng 1% mỗi năm.
Nh vậy mức tăng chung của dân số Hà Nội khá cao, năm 2000 so với năm
1990 tăng 33,2%, bình quân hàng năm thời kỳ này tăng 3,3 %.
Nhìn chung dân số thành phố tăng lên qua các năm. Nguyên nhân chủ
yếu là do không gian đô thị ngày càng mở rộng, các khu công nghiệp và khu
25
Sinh viên thực hiện: Đàm thị Luyến 33