Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tại xã nhật tân, huyện tiên lữ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.86 KB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ðoan những kết quả nghiên cứu trong ðề tài này chýa từng
ðýợc sử dụng.Số liệu trong bài khóa luận này hoàn toàn trung thực.
Tôi xin cam ðoan rằng mọi sự giúp ðỡ cho quá trình thực hiện khóa luận
này ðã ðýợc cảm õn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này ðều ðã ðýợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng nãm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hữu
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh những sự nỗ lực của
bản thân, tôi cũng đa nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới giảng viên hướng dẫn khoa học
Ths. Hà Thị Thanh Mai, người đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Nghiệp
Hà Nội, tập thể các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ, công nhân viên Quỹ Tín dụng nhân dân và
bà con nông dân xã Nhật Tân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập tại xã.
Cảm ơn tập thể lớp Kinh tế nông nhiệp A, khóa 55 – Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn – trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã cùng chia sẻ với
tôi trong suốt quá trình học tập.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội,ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Hữu
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nông nghiệp nông thôn ngày càng được quan tâm chú trọng, bên cạnh đó
là nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh cũng tăng lên.Vậy nên sự ra
đời của tổ chức tín dụng tại nông thôn có ý nghĩa rất to lớn trong việc hỗ trợ
người dân phát riển sản xuất, nâng cao mức sống, hạn chế tình trạng đói nghèo
xuất hiện nhiều ở nông thôn.
Hiện nay, Nhật Tân một xã thuần nông đang có nhu cầu rất cao về vốn để
phát triển kinh tế xã hội, tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới.QTDND xã Nhật Tân đã làm được những gì trong các hoạt
động đó? Nguồn vốn cho người dân vay để phát triển sản xuất đã thực sự phát
huy hiệu quả hay chưa?chính vì những lý do này mà tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tại xã Nhật
Tân, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên”
Trước khi đưa ra những kết quả nghiên cứu, tôi tiến hành hệ thống hóa cơ
sở lý luận bằng việc đưa ra các khái niệm về hiệu quả, hiệu quả hoạt động, tín
dụng, quỹ tín dụng nhân dân, vai trò của quỹ tín dụng nhân dân. Bên cạnh
nhưng khái niệm chung về tín dụng và hoạt động tín dụng tôi cũng đã đưa ra
một số những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
của QTDND.Cùng với việc hệ thống hóa cơ sở lý luận, tôi tiến hành hệ thống
hóa cơ sở thực tiễndựa trênviệc đưa ra thực trạng hoạt động của QTDND trong
nước và thế giới.Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng
của một số nước trên thế giới.
Với hệ thống phương pháp nghiên cứu là phương pháp chọn điểm nghiên
cứu, đề tài đã chọn điểm nghiên cứu tại QTDND xã Nhật Tân, chọn điều tra 60
hộ dân vay vốn tại quỹ thuộc các nhóm hộ khá, trung bình, nghèo. Trong quá
trình nghiên cứutôi tiến hành thu thập số liệu đã công bố tại các phòng ban của
xã, QTDND và thu thập những thông tin chưa công bố từ việc phỏng vấn trực
tiếp cán bộ QTDND. Điều tra người dân để thu nhập những thông tin về sự đánh

iii
giá của người dân với hoạt động tín dụng của quỹ và việc sử dụng vốn vay của
người dân
Đề tài sử dụng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả huy
động vốn, nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, chỉ tiêu đánh giá kết quả
sử dụng vốn, chỉ tiêu phản ánh chất lượng phục vụ.Phương pháp phân tích số
liệu được sử dụng: phương pháp so sánh, thống kê mô tả; phương pháp xử lý số
liệu bằng phần mềm excel.
Sau khi đã thu thập được thông tin, xử lý và phân tích thì tôi có những
đánh giá về hoạt động của QTDND xã Nhật Tân như sau:
Qũy đang dần xây dựng được cơ cấu tổ chức vững mạnh tuy nhiên vẫn
còn tình trạng kiêm nghiệm trong công việc.Chưa có những buổi thảo luận về
công tác thẩm định và cập nhân thông tin của khách hàng.Cơ sở vật chất tương
đối đầy đủ để hoạt động tín dụng đạt hiêu quả.Nguồn vốn huy động được ngày
càng tăng, tuy nhiên lượng vốn trung và dài vẫn chưa huy động được nhiều nên
hoạt động cho vay vốn trung và dài hạn vẫn còn gặp nhiều hạn chế chưa đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng.Quỹ vẫn chưa có những bước giám sát chặt chẽ về
việc sử dụng vốn của khách hàng. Với những khoản nợ quá hạn quỹ chưa có
những chính sách thu nợ cụ thể
Từ những kết quả thu được như trên tôi đưa ra một số giải pháp về công
tác quản lý, công tác huy động vốn, công tác tín dụng,công tác kiểm tra giám
sát, công tác cán bộ. Và qua nghiên cứu đã cho thấy QTDND xã Nhật Tân đã
phần nào đóng góp vào việc phát triển kinh tế xã hội, nâng cao mức sống người
dân, đóng góp vào công cuộc xây dựng nông thôn mới.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
LỜI CẢM ƠN ii

TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC v
MỤC LỤC v
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐÒ, BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC SƠ ĐÒ, BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC HỘP xi
DANH MỤC HỘP xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
v
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1Các khái niệm 4
2.1.2 Nội dung về đánh giá hiệu quả hoạt động quỹ tín dụng nhân dân 6
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân

dân 7
2.2 Cơ sở thực tiễn 11
2.2.1 Thực trạng hoạt động quỹ tín dụng nhân dân trong nước 11
2.2.2 Thực trạng hoạt động quỹ tín dụng nhân dân trên thế giới 13
2.2.3 Bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 15
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 19
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 19
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 19
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 19
3.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội 21
3.2 Phương pháp nghiên cứu 21
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 21
3.2.2 Thu thập thông tin số liệu 22
3.2.3 Phân tích và xử lý số liệu 24
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 24
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn 24
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1 Thực trạng hoạt động của quỹ tín dụng tại xã Nhật Tân, huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên 27
vi
4.1.1 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của QTDND xã Nhật Tân 27
Sơ đồ 4.1. Bộ máy tổ chức của QTDND xã Nhật Tân 28
4.1.2 Quy mô và kết cấu nguồn vốn của quỹ tín dụng nhân dân 30
Biểu đồ 4.2 Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ của QTDND xã Nhật Tân 32
Biểu đồ 4.3 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của QTDND xã Nhật Tân 33
4.1.3 Hoạt động gửi tiết kiệm của QTDND xã Nhật Tân 36
4.1.4 Hoạt động cho vay vốn của QTDND 42

4.1.5 Hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân 53
4.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của QTDND 55
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
5.1. Kết luận 61
5.2. Khuyến nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
vii
DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC v
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐÒ, BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC HỘP xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN 4
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 19
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
Bảng 3.1. Tình hình đất đai và dân số xã Nhật Tân 20
Bảng 3.2.Thông tin cần thu thập và cách thức thu thập thông tin 22
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
Sơ đồ 4.1. Bộ máy tổ chức của QTDND xã Nhật Tân 28
Bảng 4.1. Thực trạng nguồn nhân lực của QTDND xã Nhật Tân 28
Bảng 4.2.Cơ cấu nguồn vốn của QTDND 30
Biểu đồ 4.2 Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ của QTDND xã Nhật Tân 32

Biểu đồ 4.3 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của QTDND xã Nhật Tân 33
Bảng 4.3. Số lượt người gửi tiết kiệm tại QTDND xã Nhật Tân 36
Bảng 4.4. Tỷ trọng vốn huy động phân theo thời gian 38
Bảng 4.5. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại QTDND xã Nhật Tân và Ngân hàng
NN&PTNT 40
Bảng 4.6. Đánh giá của hộ về lãi suất gửi tiết kiệm tại QTDND 41
viii
Bảng 4.7. Đánh giá của hộ về thủ tục gửi tiết kiệm tại QTDND xã Nhật Tân 41
Bảng 4.8. Số lượng người vay vốn phân theo thời hạn 43
Bảng 4.9. Lãi suất cho vay của QTDND xã Nhật Tân và NH NN&PTNT 44
Bảng 4.10. Đánh giá của hộ dân về lãi suất cho vay của QTDND xã Nhật Tân 44
Bảng 4.11. Đánh giá của hộ về thủ tục cho vay vốn của QTDND xã Nhật Tân 47
Bảng 4.12. Lượng vốn cho vay tại QTDND xã Nhật Tân 48
Bảng 4.13. Lượng vốn vay của người đi vay được điều tra 49
Bảng 4.14. Đánh giá của hộ dân về lượng vốn được vay tại QTDND xã 50
Bảng 4.15. Dư nợ cho vay phân theo thời gian 50
Bảng 4.16. Đánh giá của hộ về thời gian vay vốn tại QTDND 51
Bảng 4.17. Doanh số và dư nợ cho vay 51
Bảng 4.18. Kết quả hoạt động kinh doanh của QTDND xã Nhật Tân 53
Bảng 4.19. Tình hình nợ quá hạn tại QTDND xã Nhật Tân 54
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
DANH MỤC SƠ ĐÒ, BIỂU ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC v
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐÒ, BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC HỘP xi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
ix
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN 4
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 19
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
Sơ đồ 4.1. Bộ máy tổ chức của QTDND xã Nhật Tân 28
Sơ đồ 4.1. Bộ máy tổ chức của QTDND xã Nhật Tân 28
Biểu đồ 4.2 Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ của QTDND xã Nhật Tân 32
Biểu đồ 4.2 Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ của QTDND xã Nhật Tân 32
Biểu đồ 4.3 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của QTDND xã Nhật Tân 33
Biểu đồ 4.3 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của QTDND xã Nhật Tân 33
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
x
DANH MỤC HỘP
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC v
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐÒ, BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC HỘP xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN 4
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 19

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
Sơ đồ 4.1. Bộ máy tổ chức của QTDND xã Nhật Tân 28
Biểu đồ 4.2 Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ của QTDND xã Nhật Tân 32
Biểu đồ 4.3 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của QTDND xã Nhật Tân 33
Hộp 1: Bác muốn gửi tiền nhưng khó 37
Hộp 2: Chú chấp nhận mất thời gian để được vay lãi thấp 45
Hộp 3: Người dân tiếp cận với vốn vay của QTDND xã 48
Hộp 4: Cô thấy lượng vốn được vay cũng khá nhiều 50
Hộp 5: Vay nặng lãi hạn chế nhờ QTDND xã 52
Hộp 6: QTDND góp phần xây dựng kinh tế tại cơ sở xã 54
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
xi
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải nội dung
QTDND Qũy tín dụng nhân dân
QTDNDCS Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
NHTM Ngân hàng thương mại
QTD Quỹ tín dụng
QTDTW Quỹ tín dụng trung ương
TCTDHT Tổ chức tín dụng hợp tác
HTX Hợp tác xã
TCTD Tổ chức tín dụng
HĐQT Hộ đồng quản trị
UBND Ủy ban nhân dân
NH HTX Ngân hàng hợp tác xã
NH NN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNN Ngân hàng nhà nước

NHCSXH Ngân hàng chinhs sách xã hội
xiii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên nhằm
phát huy sức mạnh của cả tập thể và từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu
quả các hoạt động sản xuấtvà cải thiện đời sống.
Đối tượng phục vụ của các QTDND chủ yếu là các hộ gia đình, cá nhân ở
nông thôn có nhu cầu sử dụng vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp với số vốn
vay không lớn và thời hạn vay vốn ngắn (chủ yếu dùng vốn giải quyết các nhu
cầu trước mắt, nhu cầu ngắn hạn), đồng thời đây cũng là những đối tượng khách
hàng rất nhạy cảm với các biến động kinh tế, dễ bị tác động của thị trường. Nắm
bắt được đặc thù đối tượng phục vụ nên ngoài cơ chế huy động và cho vay linh
hoạt, hợp lý, các QTDND còn tận dụng tốt lợi thế là một tổ chức tín dụng tập
thể, phục vụ đối tượng là nhân dân trên địa bàn xã. Cán bộ, nhân viên của các
QTDNDcó điều kiện tìm hiểu, nắm bắt tâm tư nguyện vọng và nhu cầu của
người dân để đề ra các phương án phục vụ đạt hiệu quả cao nhất.
Với hoạt động linh hoạt hệ thống QTDND đã góp phần đắc lực phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội xã, phường chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Từ những món vay
nhỏ, được chắt chiu sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, nhiều hộ đã vươn lên
thoát nghèo, một số vươn lên giàu, cuộc sống của người dân ngày càng được cải
thiện. Nhiều QTDNDCS phát huy vai trò tương trợ cộng đồng, hợp tác cùng
tháo gỡ khó khăn về vốn, tăng cường đầu tư phát triển nhanh kinh tế hộ, góp
phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của cơ sở, địa phương.
Hiện nay, mặc dù hệ thống ngân hàng đã về các vùng quê, nhưng không
phải người dân nào cũng hiểu về tín dụng ngân hàng.Thêm vào đó, những điều
1

khoản "chặt chẽ"của ngân hàng trong việc cho vay vốn cũng khiến nhiều người
khó tiếp cận, nhất là nông dân.Thực trạng này đẩy nhiều nông dân vào cảnh phải
vay vốn từ tín dụng "đen". Lãi suất của loại hình vay vốn này cao, đã đẩy nhiều
người vào tình trạng trắng tay khi đến vụ thu hoạch, thậm chí có người phải bán
"lúa non" để trả nợ, khiến tình trạng nợ nần ngày càng chồng chất. Không ít
nông dân ở nhiều vùng nông thôn khác cũng rơi vào cảnh vừa gặt xong là phải
trả nợ hết cho vụ gặt trước.
Nhật Tân là một xã thuần nông của huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.Chủ
yếu người dân trong xã làm nông nghiệp. QTDND thành lập năm 2000, trong
hơn 10 năm qua QTDND xã Nhật Tân đã giúp cho người dân trong xã có vốn để
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống. Tuy nhiên QTDND xã đã hoạt động và
thực sự đạt được hiểu quả hay chưa? Chính về vấn đề này mà tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
tại xã Nhật Tân, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên”
1.2 Mục tiêu đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân xã
Nhật Tân, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân.
- Tìm hiểu thực trạng về hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tại xã Nhật
Tân, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp cho hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động quỹ tín dụng nhân dân.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

1.3.2.1 Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại xã Nhật Tân, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
- Thời gian thu thập số liệu: từ tháng 1/2014-6/2014
- Số liệu thứ cấp là số liệu của năm 2005, 2010 đến 2013
1.3.2.3 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung đi vào nghiên cứu, đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ
tín dụng nhân dân tại xã Nhật Tân, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1Các khái niệm
2.1.1.1 Hiệu quả là gì
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
2.1.1.2Hiệu quả hoạt động là gì
Đối với bản thân tôi, tôi cho rằng khi đưa ra một kế hoạch nào đó, tất
nhiên chúng ta sẽ tính toán đến phần chi phí phải bỏ ra, nhưng đó mới chỉ là
những bước dự toán ban đầu.Để xác định được hiệu quả hay không thì cần phải
đối chiếu, so sánh giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra có thực sự hợp lý
hay chưa. Hiệu quả sẽ được nâng cao hơn khi kết quả tăng mà phần chi phí bỏ ra
giảm. Hoặc cả kết quả và chi phí cùng tăng, nhưng phần chi phí lại tăng chậm
hơn so với kết quả đạt được.
Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức
tạp liên quan tới các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh .Vì vậy muốn
đạt hiệu quả cao phải có sự kết hợp giữa hai yếu tố: chi phí và kết quả.
2.1.1.3 Tín dụng
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn.

Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới
hình thức hiện vật hoặc tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn
trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Theo quan điểm của C.Mác thì tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian
nhất định nó quay trở về với người sở hữu với lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
4
Tóm lại, tín dụng là quan hệ vay mượn bằng tiền hoặc bằng hàng hóa trên
nguyên tắc phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định giữa người đi
vay và người cho vay.
2.1.1.4 Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động. mục tiêu chủ yếu là
tương trợ các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể của từng thành viên
giúp nhau thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân phải bù đắ được chi phí và
tích lũy để phát triển.
(Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2011)
2.1.1.5 Vai trò quỹ tín dụng
Cùng với 20 năm đổi mới của đất nước, mô hình QTDND kiểu mới ở Việt
nam tuy non trẻ và còn nhiều khó khăn nhưng đã bước đầu thể hiện vai trò của
mình trong từng địa phương và cộng đồng xã hội. Trước hết, đối với các thành
viên: Vì mô hình tín dụng hợp tác xuất phát và hình thành hoàn toàn trên tinh
thần tự nguyện, tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên nên
QTDND là tổ chức liên kết hợp tác của bản thân các cá nhân, hộ gia đình trên
cùng địa bàn nên khả năng hợp tác, trợ giúp lẫn nhau là rất thuận lợi, vì thông
qua QTDND các thành viên có thể tương trợ, giúp đỡ vốn được cho nhau và có
thêm điều kiện tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ của thị trường tín dụng ngân
hàng phù hợp với khả năng, điều kiện kinh tế của họ; trong điều kiện và khả
năng cho phép họ còn được tư vấn, cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm làm

ăn, tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh, mở mang dịch vụ, ngành nghề, tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho bản thân và cộng đồng. Thành viên cũng được
hưởng những quyền lợi từ QTDND với tư cách là chủ sở hữu như được chia cổ
tức, được quyền tham gia biểu quyết bầu các chức danh quản lý, quyết định các
chính sách phát triển kinh doanh của QTDND thông qua Đại hội thành viên
hàng năm.
5
Qua quá trình hoạt động, QTDND không những thể hiện vai trò của mình
trong tương trợ cộng đồng mà còn góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội đối
với địa phương.Thực tế cho thấy QTDND ra đời đã góp phần cung cấp các dịch
vụ tín dụng, ngân hàng cho dân cư trên địa bàn.Bất kể người dân nào nếu là
thành viên cũng sẽ được hưởng các sản phẩm, dịch vụ của QTDND với tư cách
vừa là thành viên vừa là khách hàng.Qua hoạt động của QTDND, ý thức tiết
kiệm và tích lũy của người dân được nâng cao, những đồng vốn nhàn rỗi được
huy động để đưa vào đầu tư phục vụ cho phát triển sản xuất, mở mang ngành
nghề, dịch vụ, QTDND vừa lại người quản lý một phần tài sản của thành viên,
vừa là nhà cung ứng vốn cho người dân trên địa bàn nên đảm bảo tính ổn định
của đầu tư lâu dài.Mặt khác, thông qua các hoạt động tư vấn hỗ trợ cung cấp
thông tin của QTDND mà trình độ, nhận thức của người dân cũng được nâng
cao, nhiều tệ nạn như hụi họ, cho vay nặng lãi được hạn chế và bị đẩy lùi; ý thức
làm ăn, kinh doanh, sử dụng đồng vốn được cải thiện rõ rệt.
2.1.2 Nội dung về đánh giá hiệu quả hoạt động quỹ tín dụng nhân dân
2.1.2.1 Phân tích quy mô và kết cấu huy động vốn
Tăng trưởng nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết
kiệm là một trong những mục tiêu quan trọng của QTDND. QTDND tập trung
phân tích tình hình huy động theo các tiêu chí sau :
Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi thanh toán,
tiền gửi tiết kiệm và vay.
Cơ cấu nguồn vốn, nhóm nguồn và sự thay đổi cơ cấu.
Lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân.

Kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với thực hiện kì trước, những
nhân tố ảnh hưởng.
2.1.2.2 Hoạt động cho vay vốn của QTDND
Đối tượng vay vốn tại quỹ tín dụng là những người dân trong xã hay là cả
những người ngoài xã. Họ vay vốn để sử dụng với những mục đích khác nhau,
6
nhưng tất cả đều mong muốn từ nguồn vốn vay được họ sẽ phát triển ngành
nghề của mình và nâng cao mức sống.
Để thực hiện được hoạt động tín dụng của mình QTDND phải xây dựng
được mức lãi suất cho vay cũng như mức lãi tiết kiệm phù hợp, thu hút được
khách hàng đến với mình như vậy hoạt động kinh doanh tiền tệ của quỹ mới có
thể phát triển, đem lại lợi nhuận cho quỹ.
Hoạt động cho vay ngoài việc xây dựng khung lãi suất còn cần kết hợp cả
phương thức thanh toán, phương thức cho vay sao cho phù hợp với mỗi đối
tượng vay vốn, với mục đích sử dụng vốn vay. Bên cạnh đó thủ tục vay cũng là
một yếu tố không nhỏ trong hoạt động cho vay, thủ tục cho vay có chặt chẽ thì
tính an toàn trong hoạt động tín dụng của quỹ cũng được nâng cao hơn.
2.1.2.3 Đánh giá kết quả kinh doanh của QTDND
Hiệu quả hoạt động của QTDND phần nào được thể hiện ở tình hình cho
vay và thu nợ của đơn vị. Hàng năm doanh số cho vay có cao hơn không. Thu
nhập và chi phí từ quỹ có cân bằng và đem lại lợi nhuận cho quỹ hay không.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân
2.1.3.1 Các nhân tố chủ quan
• Yếu tố hình thức huy ðộng và cho vay
Việc ðáp ứng nhu cầu nhiều mặt của khách hàng trong huy ðộng vốn và
cho vay cũng là yếu tố ảnh hýởng ðến thị phần của QTDND. Mục ðích của các
QTDND là phải huy ðộng ðýợc càng nhiều khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
làm nguồn vốn cho vay, ðồng thời tìm kiếm ðýợc khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Vì vậy nếu QTDND ðáp ứng ðýợc hầu hết nhu cầu của khách hàng nhý :

linh hoạt trong huy ðộng với nhiều kỳ hạn gửi tiền dýới nhiều hình thức huy
ðộng ( ðảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm tích luỹ hay tiết kiệm gửi góp, tiết
kiệm có thời hạn phù hợp với nhu cầu ða dạng của ngýời gửi) thì sẽ thu hút ðýợc
ngày càng nhiều vốn.
7
Ðối với các hình thức cho vay cũng vậy nếu QTDND có nhiều hình thức
cho vay, nhiều loại cho vay với thời gian vay phong phú, ðối týợng cho vay
phục vụ ðýợc nhu cầu ða dạng của dân cả về phát triển sản xuất nông nghiệp,
xóa ðói giảm nghèo, góp phần chuyển dịch cõ cấu kinh tế nông nghiệp, thì sẽ
giải quyết ðýợc vấn ðề ðầu ra
• Chất lýợng nhân sự
QTDND phải có ðủ cán bộ có nãng lực, hiểu biết nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ, nhất là những cán bộ có trách nhiệm quản lý và ðiều hành. Kinh doanh
tiền tệ tín dụng là một loại hình kinh doanh phức tạp, ðòi hỏi cán bộ làm công
tác này phải thật nãng ðộng, nhạy bén với tình hình, tinh thông nghiệp vụ và có
phẩm chất ðạo ðức tốt. Ở những ðịa phýõng, xét thấy chýa ðủ nguồn cán bộ theo
tiêu chuẩn và chýa ðýợc ðào tạo huấn luyện thì chýa thể xây dựng QTDND.
Kinh nghiệm ðã cho thấy: cán bộ là nhân tố rất quan trọng, nếu không nói là
quyết ðịnh. Không chú ý ðiều kiện này xây dựng một cách hình thức, hay theo
phong trào sẽ dẫn ðến thất bại.
• Yếu tố trụ sở, phýõng tiện bảo quản tiền bạc, sổ sách chứng từ
Là ðõn vị kinh doanh tiền tệ, là ngýời thủ quỹ của nhân dân nên QTDND
phải có trụ sở và phýõng tiện bảo quản tiền bạc, sổ sách, chứng từ. Ðây là cõ sở
ðể ðảm bảo niềm tin trong nhân dân, dân có tin týởng mới gửi tiền vào QTDND.
Trụ sở phải ðýợc ðặt ở những nõi trung tâm, thuận tiện cho giao dịch, phù hợp
với tâm lý ðại ða số thành viên. Không chạy theo hình thức nhýng phải bảo ðảm
khang trang, chắc chắn, an toàn về tài sản. Trong thời gian ðầu, vốn ðiều lệ của
QTDND còn thấp, các loại quỹ chýa hình thành thì có thể tận dụng trong hoàn
cảnh cho phép, nhýng về lâu dài QTDND phải xây dýng trụ sở có kho bảo quản
tiền bạc, chứng từ, sổ sách.

•Cõ chế giám sát sử dụng vốn vay của ngýời ði vay
Việc ðáp ứng nhu cầu về vốn cho ngýời dân phát triển sản xuất, nâng cao
mức sống.Ðó là một trong những nhiệm vụ của QTDND, nhýng cần phải có
8
những cõ chế giám sát chặt chẽ ðể có thể ðảm bảo ðýợc nguồn vốn vay ðó ðýợc
sử dụng ðúng mục ðích vay vốn ban ðầu, tránh hiện týợng vay vốn về làm vốn
vay nặng lãi, làm cho hiện týợng tín dụng ðen ngày càng phức tạp hõn, khó kiểm
soát. Nhýng vấn ðề này thực sự rất khó có thể kiểm soát ðýợc, cần phải có
những chiến lýợc cụ thể thì mới có thể giám sát ðýợc.
• Hiệu quả sử dụng vốn vay của ngýời ði vay
QTDND với vai trò hỗ trợ cộng ðồng, góp phần vào phát triển sản xuất
cho ngýời dân ðịa phýõng. Chính vì vậy việc ngýời dân vay vốn phát triển ðýợc
sản xuất, ðời sống ngýời dân ðýợc cải thiện cũng là góp phần làm cho hệ thống
QTDND ðạt hiệu quả nhất ðịnh
2.1.3.2Các nhân tố khách quan
• Chính sách của Nhà nýớc
Các tổ chức QTDND cũng là những tổ chức kinh tế, là một bộ phận của
nền kinh tế nên chịu sự tác ðộng của quan ðiểm và chính sách từ phía Nhà nýớc.
Nếu Nhà nýớc nhận thấy lợi ích to lớn mà các QTDND ðem lại thì sẽ có thái ðộ
ủng hộ, tạo môi trýờng hoạt ðộng và có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ
cho các QTDND. Ngýợc lại nếu các QTDND ðýợc xem là một nguy cõ gây mất
ổn ðịnh trong xã hội thì Nhà nýớc sẽ có thái ðộ khác và tìm cách kiểm soát chặt
chẽ hạn chế và thậm chí cấm các QTDND hoạt ðộng. Do vậy việc xem xét ðánh
giá ðúng và khách quan về các QTDND sẽ quyết ðịnh tới thái ðộ và chính sách
của Nhà nýớc tới việc phát triển hay cấm các QTDND hoạt ðộng. Ðó là các
chính sách về việc ðýa ra các khung pháp lý thuận lợi, chính sách quản lý giám
sát hỗ trợ nguồn vốn, ðiều kiện cõ sở vật chất và con ngýời, các chính sách miễn
giảm hay ýu ðãi về thuế, công tác vận ðộng, bảo hiểm, cạnh tranh Thông qua
các chính sách khuyến khích này mà các QTDND có thể nhanh chóng phát triển
cả về số lýợng, chất lýợng và qui mô. Nhý vậy ðể phát triển các QTDND nhà

nýớc có thể ðóng vai trò là ngýời khởi xýớng việc xây dựng phát triển.
9
• Ðiều kiện về ðịa bàn thông tin liên lạc và giao thông vận tải
QTDND hoạt ðộng kinh doanh trong mét cõ chế thị trýờng, lại có nhiều tổ
chức hoạt ðộng trong lĩnh vực này nên ðòi hỏi phải nhạy bén, nắm bắt ðýợc
thông tin liên lạc ðể có biện pháp xử lý phù hợp. Nhý việc xử lý về lãi suất, ðối
týợng cho vay, vấn ðề thời vụ, lúc nào cần tung vốn ra, lúc nào cần thu hẹp vốn
ðầu tý nếu không có mạng lýới thông tin liên lạc làm sao những ngýời quản
trị ðiều hành nắm bắt ðýợc tình hình ðể xử lý, ðề ra những chủ trýõng biện pháp
hữu hiệu, ðảm bảo cho việc kinh doanh ðýợc tiến hành thuận lợi hiệu qủa.
Phýõng tiện thông tin liên lạc chủ yếu là ðiện thoại, vi tính, ðýờng giao
thông, phýõng tiện vận chuyển.
• Sự liên kết hệ thống QTDND
Lịch sử phát triển mô hình QTDND ðã cho thấy trong hệ thống QTDND,
thì QTDND cõ sở là loại hình ra ðời sớm nhất và cũng là nõi trực tiếp tiến hành
các hoạt ðộng tiền tệ tín dụng ngân hàng ðể hỗ trợ các thành viên nâng cao hiệu
quả sản xuất của riêng họ ðây chính là mục tiêu cõ bản và lâu dài mà các thành
viên mong muốn khi cùng nhau góp vốn thành lập QTDND.
Ðể có thể duy trì sự tồn tại và phát triển nhằm hỗ trợ lâu dài và bền vững
cho các thành viên trong ðiều kiện kinh tế thị trýờng, các QTDND cõ sở không
còn con ðýờng nào khác là phải cùng nhau thiết lập một cõ chế liên kết chặt chẽ
nhằm vừa phát huy các ýu ðiểm, lợi thế vốn có của mình lại vừa khắc phục ðýợc
các yếu ðiểm cố hữu mà mỗi QTDND không tự mình giải quyết ðýợc. Hệ thống
liên kết này còn ðýợc vận hành một cách ðông bộ và toàn diện thông qua cõ chế
liên kết kinh tế giữa các ðõn vị cấu thành của bộ phận trực tiếp hoạt ðộng trung
gian phục vụ thành viên là QTDND cõ sở, QTDND khu vực, QTDND TW và
các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính hỗ trợ.
10
• Sự giám sát, ðánh giá của dân cý, chính quyền ðịa phýõng, QTDND cấp cao
QTDND có ðạt ðýợc hiệu quả trong hoạt ðộng thì không phải chỉ có

QTDND tự ðánh giá ðýợc nãng lực của mình. Mà cần phải có sự quan tâm, giám
sát từ các ðõn vị cấp cao, của ngýời dân ðịa phýõng.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Thực trạng hoạt động quỹ tín dụng nhân dân trong nước
Sau 20 năm hoạt động, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) phát
triển và khai thác được nguồn vốn tại chỗ, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, hạn chế cho vay
nặng lãi ở nông thôn. Tuy nhiên, hoạt động của mô hình này hiện đang gặp
nhiều vướng mắc về cơ chế chính sách như thuế, lãi suất, môi trường cạnh
tranh… trong quá trình phát triển.
 Vướng mắc về quy định địa bàn
Theo như Ông Nguyễn Tiến Huấn, Chủ tịch Hội đồng quản trị QTDND
Quang Trung (Hà Đông, Hà Nội) cho rằng, QTDND có quy mô hoạt động nhỏ,
hiệu quả kinh doanh không cao, dễ bị tổn thương khi bị khách hàng rút tiền
trước thời hạn với số lượng lớn.
Bên cạnh đó, giá trị các món vay nhỏ, đối tượng cho vay chủ yếu là cá
nhân, hộ gia đình, kỳ hạn vay hầu hết là ngắn hạn nên các tiêu chí quy định về
cho vay, sử dụng vốn vay đều thấp hơn các ngân hàng thương mại. Khả năng
huy động vốn của các QTDND luôn khó khăn hơn các tổ chức tín dụng do tiềm
lực tài chính nhỏ, các phương thức, sản phẩm huy động đơn sơ, kém hấp dẫn.
Hiện tại, địa bàn hoạt động của hệ thống QTDND đã có nhiều tổ chức tín
dụng tham gia cho vay, do vậy mức độ cạnh tranh gay gắt, thị phần tín dụng của
QTDND không tăng trưởng được, thậm chí có thể bị thu hẹp. Việc giới hạn địa
bàn hoạt động của hệ thống QTDND là một thách thức đối với hoạt động của
mô hình này. Cần xóa bỏ giới hạn địa bàn hoạt động của QTDND miễn sao đáp
ứng được những quy định về chỉ số an toàn vốn, khả năng chi trả, giới hạn tín
11
dụng và phù hợp với trình độ quản lý của quỹ tín dụng cơ sở và khả năng kiểm
tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước
 Vướng về lãi suất

Theo đại diện các QTDND, hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM)
liên tục mở chi nhánh, phòng giao dịch, phát triển quy mô, mở rộng địa bàn hoạt
động, do đó, hệ thống QTDND cần có cơ chế ưu đãi của Nhà nước về chính
sách lãi suất để có thể cạnh tranh tồn tại và phát triển. Theo quy định hiện nay,
lãi suất huy động được phép của hệ thống QTDND dưới 12 tháng tối đa là
8%/năm, trong khi của NHTM là 7,5%/năm, lãi suất cho vay ngắn hạn 5 lĩnh
vực ưu tiên trong đó có nông nghiệp nông thôn của hệ thống QTDND là
11%/năm và NHTM là 10%/năm.
Đại biểu các quỹ kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét cho hệ thống
QTDND được cơ chế lãi suất ưu đãi và chênh lệch biên độ rộng hơn, cụ thể là 3%
thay vì 0,5% như hiện nay thì QTDND mới có điều kiện trang trải chi phí huy động
và cho vay ở địa bàn nông thôn với đặc thù món vay nhỏ lẻ, nhiều rủi ro.
Đại diện các QTDND cũng kiến nghị các cơ quan pháp luật có biện pháp
hỗ trợ QTDND thu hồi nợ khi khách hàng vay vi phạm hợp đồng tín dụng;
chuyển đổi QTDND trung ương thành ngân hàng hợp tác xã, hoạt động theo
Luật Các tổ chức tín dụng và quy định pháp luật liên quan; mở rộng mạng lưới
chi nhánh đến các địa phương có nhiều QTDND để tăng khả năng tiếp cận, hỗ
trợ và chăm sóc các quỹ cơ sở.
Ngoài ra, để QTDND hoạt động hiệu quả, cần sớm ban hành các quy định
cụ thể về hoạt động của QTDND trong điều kiện mới phù hợp với yêu cầu tái cơ
cấu hệ thống.Những vấn đề cụ thể như điều kiện thành lập, quy chế hoạt động;
vấn đề sở hữu và quản trị theo nguyên tắc hợp tác xã; các tiêu chuẩn quản lý rủi
ro và quản trị hoạt động; tiêu chuẩn cán bộ; vấn đề giải thể, sáp nhập các
QTDND; rà soát, sửa đổi mức vốn điều lệ, mức vốn xác lập tư cách thành
viên… của QTDND cần sớm được sửa đổi phù hợp với thực tiễn.
12

×