TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
Tên sinh viên : PHẠM THỊ KIM OANH
Chuyên ngành đào tạo : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Lớp : KTNNC-K55
Niên khóa : 2010-2014
Giảng viên hướng dẫn : CN. ĐẶNG XUÂN PHI
HÀ NỘI - 2014
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG xiv
PHẦN I: MỞ ĐẦU 7
1.1 Đặt vấn đề 7
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 8
1.2.1 Mục tiêu chung 8
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 9
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 9
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 9
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 9
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 11
2.1 Cơ sở lý luận 11
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan 11
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa 15
2.1.3 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 22
2.1.4 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa 22
2.2 Cơ sở thực tiễn: 25
2.2.1 Kinh nghiệm trên thế giới 25
Các quốc gia trên thế giới từ lâu đã không ngừng phát triển hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa
của nước mình bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Từ đầu thế
kỷ XX, nhiều mô hình nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã mang lại
những thành công rất lớn. DN nhỏ và vừa năng động trong sản xuất kinh doanh và có lợi thế trong
việc thu hút lao động, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Tại các nước phát triển và và nước công nghiệp
mới, loại hình DN nhỏ và vừa chiếm trên 90% tổng số các DN và chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP
của nền kinh tế, góp phần to lớn trong việc qiamr tỷ lệ thất nghiệp. 25
Tham khảo kinh ngiệm của các quốc gia về phát triển DN nhỏ và vừa sẽ giúp nhà quản lý kinh tế
có được cái nhìn chiến lược hơn trong hoạch định chiến lược phát triển nhằm phù hợp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các Dn nhỏ và vừa.Các quốc gia có hệ thống DN nhỏ và vừa phát triển
thường quan tâm đến việc tạo cơ sở pháp lý và môi trường thuận lợi cho DN nhỏ và vừa hoạt
động, hỗ trợ DN nhỏ và vừa về tài chính, đào tạo lao động, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
xúc tiến thương mại 25
ii
2.2.2 Kinh nghiệm trong nước 29
Phần lớn các DN nhỏ và vừa Việt Nam ra đời trong công cuộc đổi mới đất nước. Tính đến thời
điểm quý II năm 2013, cả nước có trên 500.000 DN nhỏ và vừa, chiếm 98% số lượng DN, đóng góp
40% GDP toàn quốc (tổng cục thống kê,2013). DN nhỏ và vừa Việt Nam có nhiều lợi thế như giá
nhân công rẻ, tình hình chính trị trong nước ổn định, Nhà nước luôn khuyến khích đầu tư, phát
triển sản xuất kinh doanh, DN có thể thừa hưởng tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các nước phát
triển Có thể thấy, Dn nhỏ và vừa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế
quốc gia, hội nhập quốc tế, giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo và giứ an sinh xã hội. 29
Tuy có nhứng lợi thế nhật định nhưng trong quá trình hình thành và phát triển, DN nhỏ và vừa ở
Việt Nam vẫn bộc lộ nhiều yếu kém như: 29
Nhiều DN hoạt động với quy mô vốn nhỏ và thiếu, ít lao động nên số lượng các DN nhỏ và siêu
nhỏ chiếm tỷ lệ cao. Sự hạn chế về nguồn lực khiến DN gặp khó khăn trong việc triển khai phát
triển sản phẩm mới, cải tiến trang thiết bị và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. 29
Năng suất lao động thấp, công nghệ sản xuất còn chậm đổi mới, chi phí sản xuất và gái thành sản
phẩm cao. So sánh nhiều sản phẩm trong nước với các nước như Trung Quốc, Malaysia thì gái
thành sản phẩm sản xuất tại Việt Nam cao hơn mặc dù giá nhân công thuộc loại thấp trong khu
vực. 30
Trình độ nguồn nhân lực còn thấp. Nhiều DN thiếu lao động lành nghề, đội ngũ cán bộ còn hạn
chế về kiến thức và kỹ năng quản lý. Một bộ phận lớn chủ DN chưa qua đào tạo về kinh doanh, từ
đó xuất hiện khuynh hướng DN hoạt động dựa trên kinh nghiệm va fthieeus tầm nhìn chiến lược.
30
Nhận thức, hiểu biết của các DN, đặc biệt là DN nhỏ và vừa về pháp luật còn hạn chế dẫn đến tình
trạng vi phạm luật sở hữu trí tuệ, chưa chấp hành đầy đủ các quy định về thuế, quản lý tài chính,
quản lý nhân sự, chất lượng sản phẩm 30
Hầu hết các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu mạnh, chưa có khả năng
cạnh tranh trên thị trường rộng. Nhiều DN nhỏ và vừa chưa xây dựng chiến lược marketing hợp
lý; sản phẩm, dịch vụ chưa khẳng định được uy tín nên khả năng cạnh tranh không cao. 30
Hiện nay, trong bối cảnh đất nước đang từng ngày đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, để có thể
đứng vững và phát triển trên thị trường nhiều biến động thì bên cạnh những lợi thế sẵn có, các
DN nhỏ và vừa cần đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh trên tất cả phương
diện: tài chính, nhân lực, khoa học công nghệ, sản phẩm và dịch vụ, khả năng của DN trong việc
tiếp cận và tham gia thị trường. 30
iii
Dưới dây là kinh nghiệm của một số tỉnh và thành phố về nâng cao năng lực cạnh tranh của DN
nhỏ và vừa: 30
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
33
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2 Điều kiện về kinh tế xã hội 34
Nguồn: Chi cục thống kê Thị xã Từ Sơn 30
3.1.2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh 31
Qua số liệu thống kê 3 năm qua, giá trị sản xuất của năm 2012 tăng trưởng mạnh mẽ hơn so với
năm 2011, đặc biệt là ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. 31
(Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội thị xã Từ Sơn các năm 2011 – 2013) 31
Giá trị ngành nông nghiệp có giảm nhẹ 1%, đây là điều tất yếu với một thị xã công nghiệp như Từ
Sơn. Giá trị ngành thương mại dịch vụ tăng mạnh từ 25% lên 29,7%. Tuy nhiên, đến năm 2013,
giá trị sản xuất của thị xã giảm mạnh. Giá trị kinh tế chỉ bằng 94,78% so với năm 2013. Giá trị
ngành nông nghiệp giảm mạnh, từ 3,4% xuống chỉ còn 2,4%. Trong đó, giá trị ngành công nghiệp
vẫn tăng cao, từ 66,9% lên 75,3%. Đây là một tín hiệu khả quan trong tình hình kinh tế còn nhiều
khó khăn hiện nay. Giá trị ngành thương mại dịch vụ giảm tương đối mạnh, từ 29,7% giảm xuống
còn 22,3%. Nguyên nhân do tình hình suy giảm kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến tình hình chung
của nền kinh tế cả nước. 31
3.2 Phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra 32
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 32
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 33
3.2.4 Phương án điều tra thống kê 33
3.2.5 Phương pháp phân tích dữ liệu 33
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện 34
4.1.1 Năng lực cạnh tranh về nguồn lực 34
4.1.1.1 Năng lực cạnh tranh về nguồn lực tài chính 34
a) Nguồn vốn kinh doanh 34
Trong mọi ngành nghề sản xuất, kinh doanh, vốn là điều kiện tiên quyết và nắm vai trò chính trong
sự tồn tại, phát triển của DN. Đây là chỉ tiêu đầu tiên, quan trọng nhất nhằm đánh giá về năng lực
iv
cạnh tranh về tiềm lực tài chính của DN. Khả năng tài chính giúp DN chủ động trong sản xuất, kinh
doanh và có điều kiện nghiên cứu thị trường, nghiên cứu chủng loại sản phẩm mới, chăm sóc
khách hàng, mở rộng quy mô sản xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trên thị
trường. 34
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) 35
Chỉ tiêu 35
ĐVT 35
Mặt hàng gỗ 35
Mặt hàng 35
sắt thép 35
1. Vốn kinh doanh 35
Tỷ VNĐ 35
1.1 Tổng vốn kinh doanh trung bình/DN 35
Năm 2011 35
12,03 35
6,12 35
Năm 2012 35
10,61 35
6,13 35
Năm 2013 35
11,52 35
6,84 35
1.2 Tốc độ tăng trưởng 35
% 35
2012/2011 35
88,20 35
100,16 35
2013/2012 35
108,58 35
111,58 35
2. Cơ cấu vốn theo phương thức luân chuyển 35
2.1 Vốn cố định trung bình/DN 35
% 35
Năm 2011 35
v
46,62 35
46,78 35
Năm 2012 35
47,78 35
54,32 35
Năm 2013 35
48,32 35
56,45 35
2.2 Vốn lưu động trung bình/DN 35
% 35
Năm 2011 35
53,68 35
53,22 35
Năm 2012 35
52,22 35
45,68 35
Năm 2013 35
51,68 35
43,55 35
Từ kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra, các DN trong ngành gỗ có tổng nguồn vốn giảm nhẹ trong
năm 2012, nhưng năm 2013 có tăng trưởng trở lại. Tốc độ tăng trưởng của những DN trong
ngành này rất cao 20,38%. Do đặc thù ngành thủ công mỹ nghệ có liên quan đến xuất khẩu, các
DN liên tục phải cập nhật cũng như nhạy cảm với thị hiếu của người tiêu dùng và sự cạnh tranh
khốc liệt cả ở thị trường trong nước cũng như thị trường xuất khẩu. Chính vì thế, các DN hết sức
thận trọng trong các quyết định sản xuất, kinh doanh. 35
Ngành sắt thép có tổng vốn tăng liên tục trong vòng 3 năm qua, tuy vậy tốc độ tăng trưởng chỉ
tăng thêm 11,42%. Tình hình sản xuất kinh doanh của các DN phụ thuộc phần nhiều vào tình hình
phát triển của nền kinh tế, do những năm qua điều kiện kinh tế khó khăn dẫn đến việc tốc độ phát
triển tương đối thấp. Bên cạnh đó, do đặc thù của ngành công nghiệp/xây dựng cơ bản nên các
DN trong ngành sắt thép đòi hỏi đầu tư nhiều tài sản cố định, máy móc, trang thiết bị, nên
lượng vốn cố định của DN tương đối lớn. 35
Thấp hơn THPT, THPT 42
Cao đẳng, trung cấp 42
Đại học 42
vi
Sau đại học 42
2011 42
83,79 42
16,48 42
14,52 42
0 42
2012 42
85,087 42
15,21 42
13,00 42
0 42
2013 42
85,42 42
14,63 42
10,56 42
0 42
4.1.2 Năng lực cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ 47
4.1.3 Năng lực cạnh tranh về thị trường, marketing 53
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 58
4.2.1 Tầm quan trọng và mức độ hấp dẫn ngành kinh doanh 58
4.2.2 Cơ sở hạ tầng tại địa phương 59
ĐVT:% 59
Loại dịch vụ 59
Rất kém 59
kém 59
Tạm được 59
Tốt 59
Rất tốt 59
1.Điện 59
- 59
3,33 59
70 59
20 59
vii
6,67 59
2.Đường giao thông 60
- 60
3,33 60
33,33 60
53,34 60
10 60
3.Điện thoại 60
- 60
6,67 60
23,33 60
66,67 60
3,33 60
4.Nước sạch 60
- 60
3,33 60
36,67 60
60 60
- 60
5.Khu, cụm CN 60
- 60
6,67 60
16,67 60
66,66 60
10 60
6.Internet 60
- 60
6,67 60
16,67 60
73,33 60
3,33 60
7.Trường phổ thông 60
- 60
- 60
viii
66,66 60
26,67 60
6,67 60
8.Đào tạo nghề 60
- 60
- 60
76,67 60
23,33 60
- 60
Hầu hết các DN đều đánh giá khá cao chất lượng dịch vụ công tại địa phương. Đây là những thuận
lợi cho DN phát huy lợi thế của mình trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, DN cho biết vẫn còn
gặp một số khó khăn như giá điện cao, một số khu vực chưa được đầu tư xây dựng đèn cao áp,
vào các mùa hanh khô cao điểm của sản xuất thì có một số thời gian bị mất điện,… 60
Về đào tạo lao động, DN chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình hoặc lao động địa phương, có
sẵn hiểu biết cũng như trình độ, tay nghề sản xuất, Một số DN chỉ tuyển thêm một số lao động
có trình độ cao đẳng hay đại học nhằm phục vụ các công việc như kế toán, quản lý internet,… Tuy
nhiên, ngành nghề sản xuất kinh doanh của DN ưa chuộng những lao động có trình độ chuyên
môn cao, nhiều kinh nghiệm, mà lượng lao động này rất ít hoặc họ đứng ra làm chủ DN, nên nhu
cầu đào tạo thợ tay nghề cao rất được quan tâm tại địa phương . 60
4.2.3 Các yếu tố thể hiện vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp 60
Trong cuộc chiến ác liệt trên thương trường, các DN muốn thành công đều phải có những bí quyết
riêng. Có DN cạnh tranh về giá, có DN cạnh tranh dựa trên uy tín, chất lượng sản phẩm,… 60
Các DN được điều tra ddeeuff cho rằng, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất khẳng
định được vị thế của DN trên thị trường. Các DN thủ công mỹ nghệ thì sản phẩm càng đa dạng,
mẫu mã càng tinh xảo càng được khách hàng ưa chuộng. 60
Bên cạnh đó, các yếu tố như giá thành sản phẩm hay uy tín nhãn hiệu cũng được các DN đánh giá
cao vai trò trong cuộc chiến cạnh tranh. 61
Tuy nhiên, các yếu tố như hiệu quả quảng cáo hay khả năng nghiên cứu sản phẩm mới vẫn không
được đánh giá cao. Chính vì thế, mức độ hấp dẫn DN của các yếu tố này thấp, chưa tương xứng
với sự phát triển chung của nền kinh tế hiện nay. 61
Yếu tố 61
Tầm quan trọng 61
Mức độ hấp dẫn 61
1.Thị phần 61
ix
8 61
3,23 61
2.Chất lượng sản phẩm 61
17,33 61
4,27 61
3.Khả năng phân phối 61
11,77 61
3,63 61
4.Uy tín nhãn hiệu 61
14,50 61
4,13 61
5.Giá thành đơn vị sản phẩm 61
15,33 61
4,63 61
6.Công nghệ sản xuất 61
8,23 61
2,67 61
7.Hiệu quả quảng cáo 61
5,50 61
2,60 61
8.Quy mô sản xuất 61
8,57 61
2,73 61
9.Khả năng tài chính nội bộ 61
7,33 61
2,70 61
10.Khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới 61
6,10 61
2,20 61
Tổng 61
100 61
Mặc dù vậy, yếu tố được cho là hấp dẫn nhất với các DN là giá thành của sản phẩm. Cạnh tranh về
giá là một cuộc chiến không có hồi kết cũng như không có luôn là vấn đề thách thức với các DN.
x
Việc cân bằng giữa chất lượng sản phẩm và giá thành đòi hỏi DN phải có sự cân nhắc, tính toán kỹ
càng khi tham gia sân chơi chung. 62
4.2.4 Yếu tố chính trị, pháp luật 62
4.2.4.1 Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 62
Đvt: % 62
Hầu hết các DN đều sử dụng các dịch vụ do tư nhân cung cấp, đơn giản nó nhanh gọn, hiệu quả
và đáp ứng được những đòi hỏi mà DN còn gặp phải, điển hình như các dịch vụ tư vấn thông tin
về đất, hỗ trợ tìm kiếm thông tin kinh doanh cũng như dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm.
63
Tuy vậy, DN rất hạn chế sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ, điều này càng chứng tỏ
CNTT không là yếu tố được các DN ưu tiên trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của DN.
63
Cũng như theo thống kê, chỉ có dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh được các DN hầu hết lựa
chọn đơn vị cấp tỉnh cung cấp. Lý giải nguyên nhân này, các DN muốn nắm bắt được những
chuyển biến mới nhất trong chủ trương, chính sách của tỉnh, cũng như muốn tìm kiếm sự ưu đãi,
giúp đỡ từ cơ quan chức năng đến các DN trên địa bàn. 63
Theo đánh giá của các DN, hầu hết các dịch vụ hành chính ở địa phương đề ở mức trung bình
hoặc tốt, điều này cũng tạo thuận lợi cho DN, giúp DN có nhiều lợi ích trong quá trình thành lập,
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trung bình mỗi năm DN bị thanh tra kiểm tra từ 3-4 lần, trong đó
chủ yếu từ cơ quan thuế, quản lý thị trường, Các DN không đồng ý lắm với vấn đề các DN phải
trả khoản phí không chính thức trong quá trình thành lập, sản xuất kinh doanh. 63
chất lượng 63
Dịch 63
Vụ hành chính 63
Không biết 63
Rất kém 63
kém 63
Trung bình 63
Tốt 63
Rất tốt 63
Cấp phép kinh doanh 63
- 63
- 63
- 63
xi
26,67 63
70 63
3,33 63
Thuế 63
- 63
- 63
- 63
63,33 63
33,33 63
3,34 63
Cấp đất và giải phóng mặt bằng 64
- 64
- 64
23,33 64
46,67 64
26,67 64
3,33 64
Kiểm soạt thị trường 64
- 64
- 64
10 64
40 64
40 64
10 64
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ 64
3,33 64
- 64
10 64
66,67 64
13,33 64
6,67 64
Riêng về dịch vụ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khá được các DN quan tâm tuy rằng chất lượng dịch
vụ này chỉ được đánh giá ở mức trung bình là chủ yeus. Các DN sản xuất kinh doanh mặt hàng sản
phẩm thủ công mỹ nghê, đồ dùng gỗ đều nhận định vai trò này quan trọng, tuy nhiên, nó lại
xii
không được đánh giá cao và quan tâm đúng mức. Những sản phẩm độc đáo, đẹp tinh xảo thường
tạo nên một lợi thế không nhỏ cho DN, thu hút khách hàng cũng như giúp DN có thể định giá cao
hơn mức giá thị trường hay định giá theo sản phẩm. Việc không đăng ký bản quyền cũng như
thương hiệu khiến sản phẩm dễ bị “nhái” bản quyền, trong khi đó người tiêu dùng không thể
phân biệt được. Do đó, nhiều DN tự sản xuất kinh doanh và bán ra thị trường rất quan tâm cũng
như DN sản xuất, cần quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn đề bản quyền cũng như đăng ký bảo hộ
sản phẩm của mình. Đây là điều kiện cơ bản và quan trọng giúp DN khẳng định vị thế cũng như
tạo ra thuận lợi tương đối với các DN khác. 64
4.3 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các làng nghề
trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 66
4.3.1 Nhóm giải pháp nâng cao tiềm lực nội bộ doanh nghiệp 66
4.3.2 Giải pháp về các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 70
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
5.1 Kết luận 72
5.2 Khuyến nghị 75
5.2.1 Đối với các cấp chính quyền 75
5.2.2 Đối với bản thân các DN nhỏ và vừa tại các làng nghề 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
xiii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhò và vừa 12
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động thị xã Từ Sơn giai đôạn 2011-2013 30
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của thị xã Từ Sơn giai đoạn 2011-2013
31
Bảng 4.1: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm vừa qua 35
Bảng 4.3: Lợi nhuận sau thuế trung bình/doanh nghiệp trong 3 năm qua 38
Bảng4.4: Trình độ của lao động tại DN trong 3 năm qua 41
Bảng 4.5: Chỉ tiêu lao động năm ba năm của doanh nghiệp 42
Bảng 4.6: Đánh giá của DN về tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với sự phát
triển của DN 47
Bảng 4.9 Đánh giá của các doanh nghiệp nhỏ và vừa về chất lượng cơ sở hạ tầng tại thị
xã 59
Bảng 4.10: Tầm quan trọng và mức độ hấp dẫn thể hiện vị thế cạnh tranh của DN 61
Bảng 4.11 Tình hình sử dụng các dịch vụ kinh doanh 62
Bảng 4.12: Chất lượng dịch vụ hành chính của thị xã 63
Đồ thị 4.12: Đánh giá của DN về giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh 66
xiv
xv
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Phạm Thị Kim Oanh
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn
CN. Đặng Xuân Phi đã định hướng, chỉ bảo và dìu dát tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Kinh tế Nông
nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cùng tất cả các
thầy, cô giáo Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã đóng góp ý kiến quý
báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện khóa luận này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Kinh tế, UBND Thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh và các doanh nghiệp đã nhiệt tình cung cấp thông tin trong quá trình
tôi thực hiện nghiên cứu tại địa phương.
Cuối cùng, xin dành sự biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những
người đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều để tôi có thể hoàn thành thời gian
học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Phạm Thị Kim Oanh
3
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp
trong nước phải cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp liên doanh hay có
vốn đầu tư nước ngoài. Nước ta có đến 98% DN thuộc loại hình nhỏ và vừa,
nên việc quan tâm đến các DN này là vô cùng quan trọng. Thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh là một trong những khu vực vệ tinh của thành phố Hà Nội, với
nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng từ lâu đời. Sau khi xem xét cụ thể
cũng như lựa chọn địa điểm hợp lý, chúng tôi lựa chọn đề tài: “ Đánh giá
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các làng nghề
trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể mà
các đề tài hướng đến là: Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại các làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề
xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp này.
Trước khi điều tra, chúng ta cần nắm rõ được những vấn đề như: tai sao
phải nâng cao năng lực cạnh tranh? Năng lực cạnh tranh như thế nào? Các
nhân tố nào ảnh hưởng đến? Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước?
Từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới và các tỉnh trong nước, Bắc Ninh
rút ra được gì cho mình khi muốn nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN?
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã thu thập thông tin thứ cấp, phỏng
vấn trực tiếp các cả nhân đại diện cho 30 doanh nghiệp tại các làng nghề như
Châu Khê, Đồng Kỵ, Phù Khê, việc lựa chọn DN như sau: 14 DN sắt thép và
16 DN đồ gỗ. Thông tin định lượng và định tính cần lượng hóa sau khi điều
tra sẽ được tổng hợp và xử lý bằng công cụ Excel. Các phương pháp thống kê
kinh tế đã được sử dụng trong đề tài bao gồm phân tổ thống kê, thống kê mô
tả và thống kê so sánh.
Đề tài tập trung đánh giá năng lực cạnh tranh của các DNNVV tại các
làng nghề dựa trên các phương diện như: nguồn lực, hệ thống marketing và
nghiên cứu sản phẩm và thị trường. Các yếu tố bên ngoài tác động đến DN
như: Mức hấp dẫn và tầm quan trọng của ngành, cơ sở hạ tầng địa phương,
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, dịch vụ hành chính, mặt bằng kinh doanh, môi
4
trường kinh doanh. Kết quả nghiên cứu thu được bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
Năng lực cạnh tranh về nguồn lực được đánh giá dựa trên 3 yếu tố: tài
chính, nguồn nhận lực và công nghệ thông tin. Trong năm vừa qua, tốc đọ
tăng trưởng nguồn vốn của DN tăng trung bình 11,58%, đây là một con số
khá ấn tượng trong tình hình kinh tế khó khăn hiện tại. Điều này cho thấy, các
DN đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cũng như có sự thuận lợi nhờ môi
trường kinh doanh tại địa phương minh bạch, lành mạnh. Theo đánh giá của
các DN, khó khăn lớn nhất mà các DN gặp phải trong quá trình vay vốn lần
lượt là lãi suất cao và thiếu tài sản thế chấp. Trong năm 2013, các DN đều
đánh giá tình hình đạt ở mức lãi như chút ít chiểm tỷ lệ cao 70%. Tỷ lệ lãi
như kỳ vọng cũng chiếm tỷ lệ khác cao 20%. Tỷ lệ DN hòa vốn chiếm 10%.
Các DN được điều tra chủ yếu được hình thành từ năm 2010 trở lại đây,
do đó trình độ của chủ DN cũng như lao động chưa cao. Chủ DN chủ yếu có
trình độ từ THPT trở xuống, thiếu kinh nghiệm cũng như kỹ năng trong quản
lý lao động, lập kế hoạch phụ vụ cho sự phát triển của DN. Lao động có trình
độ cao trong DN cũng tăng dần nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Hầu hết lao
động trong DN có thời gian làm việc dưới 5 năm nên kinh nghiệm vẫn chưa
cao. Việc nâng cao trình độ cho người lao động vẫn chưa phải là vẫn đề mà
DN quan tâm nhất.
Tất cả DN đều kết nối internet, tuy nhên chỉ có 23,33% DN có phần
mềm xử lý chuyên nghiệp. Rất ít DN có website riêng cũng như nhận hàng
qua web, chủ yếu là nhằm quảng bá cho DN và giới thiệu sản phẩm. Đây là
khó khăn rất lớn của các DN trong tình hình hiện nay.
Chỉ có 33,33% DN đăng ký tiêu chuẩn chất lượng cũng như chỉ có
26,67% DN có dịch vụ bảo hành, bảo trì. 73% DN lựa chọn định giá sản
phẩm theo chi phí và 83% định giá bằng với giá thị trường. Hầu hết các DN
đều có quyết định, kế hoạch an toàn cho DN trong tình hình hiện tại.
Kênh phân phối chính của các DN là các tỉnh thành trong nước, chiếm
63,46%. Các sản phẩm được bán trực tiếp ra thị trường, chiếm 76,67% cũng
như xuất khẩu trực tiếp chiếm 89,10%. Có 83,33% DN có sử dụng quảng cáo,
trong đó chủ yếu quảng cáo trên báo, tạp chí, internet,…Bên cạnh đó, khá
nhiều các DN có dịch vụ tư vấn cho khách hàng, nhưng các dịch vụ sau bán
hàng lại khá yếu kém.
5
Vốn được đánh giá là yếu tố quan trọng cũng như hấp dẫn nhất với các
ngành sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng tại địa phương tương đối tốt, hỗ trợ
cho DN phát triển. Chất lượng sản phẩm, uy tín nhãn hiệu và giá thành sản
phẩm là những yếu tố khẳng định vị thế cạnh tranh của bản thân các DN.
Những yếu tố bên ngoài như dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, dịch vụ hành chính,
mặt bằng kinh doanh và môi trường kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn, tác
động trở lại các DN.
Có nhiều giải pháp được đưa ra, bao gồm giải pháp đành cho bản thân
DN cũng như các dịch vụ hỗ trợ DN. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các
DN cần thực hiện đồng thời nâng cao năng lực về tiềm lực tài chính, bắt kịp
trình độ công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng lao động, cần chú trọng
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và linh hoạt trong đổi
mới. Cần cải thiện, nâng cấp các dịch vụ hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
các DN.
6
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của quá trình phát triển. Với một quốc
gia mới tham gia vào sân chơi chung như Việt Nam, cạnh tranh lành mạnh là
một trong những cách nhanh nhất để chúng ta tiến nhanh, theo kịp với sự phát
triển của thế giới. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp đăng ký, tạo ra
khoảng 60% GDP, tạo ra hơn 90% việc làm cho người lao động (Tổng cục
thống kê, 2012) . Năm 2013 là năm mà giới kinh doanh chứng kiện sự “bứt
phá” ngoạn mục của các doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ khi có tới 139 công ty
lần đầu được người tiêu dùng bình chọn đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất
lượng cao” (Doanh nghiệp Việt Nam, 1/2014). Tuy nhiên, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đã và đang đối mặt với nhiều vấn đề làm ảnh hưởng đến hiệu quả,
sức cạnh tranh, như quy mô vốn nhỏ, khả năng tiếp cận vốn yếu; trang thiết
bị, công nghệ lạc hậu; chất lượng nguồn nhân lực, năng lực quản lý còn yếu
kém, môi trường kinh doanh còn nhiều bất cập. Do quy mô nhỏ, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức
trong cạnh tranh cả ở trong và ngoài nước, nhất là trong bối cảnh hội nhập
quốc tế và toàn cầu hóa do các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia chi phối.
Thị xã Từ Sơn là cửa ngõ phía nam của tỉnh Bắc Ninh, là một đô thị vệ
tinh của thủ đô Hà Nội, là một trong hai trung tâm kinh tế-văn hóa-giáo dục
của tỉnh Bắc Ninh. Từ Sơn là một đô thị công nghiệp có 11 xã phường với 18
làng nghề và 9 làng nghề truyền thống (Nguồn: Trang thông tin điện tử Thị xã
Từ Sơn). Cũng như các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cả nước, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn đang trên đà phát triển, tuy
nhiên cũng gặp những khó khăn nhất định.
Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế nhận định, các doanh nghiệp nhỏ và
7
vừa đang chết dần khi theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến ngày
30/11/2012, con số doanh nghiệp giải thế, tạm dừng hoạt động trên cả nước
trong năm 2012 khoảng 55.000 doanh nghiệp. Trong khi đó, số lượng doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới của cả nước vẫn tiếp tục xu hướng giảm từ đầu
năm, đến giữa tháng 11/2012 là 62.794 DN, giảm 10% về số DN và giảm
8,4% về vốn đăng ký. Đây là năm thứ hai liên tiếp kể từ khi Luật Doanh
nghiệp năm 1999 có hiệu lực, số lượng DN thành lập mới có sự giảm sút so
với cùng kỳ năm trước.
Từ Sơn là một thị xã phát triển với nhiều làng nghề nổi tiếng từ lâu đời.
Sự phát triển của các làng nghề trong những năm qua đã góp phần không nhỏ
đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của thị xã Từ Sơn. Các doanh nghiệp tại
các làng nghề hình thành từ nhu cầu thực tiễn trong kinh doanh.
Tại sao một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ
và vừa có tầm quan trọng rất lớn nhưng gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình phát triển? Từ Sơn là một thị xã có vị trí chiến lược trong phát triển kinh
tế-văn hóa-giáo dục của Bắc Ninh, nhưng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện hiện nay
như thế nào? Những thuận lợi và khó khăn mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn huyện có? Những giải pháp nào nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh?
Nhằm giải quyết vấn đề này, em quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các làng nghề
trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng
nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp này.
8
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
−Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
−Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại các làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
−Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh.
−Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại các làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan tới năng lực cạnh tranh và ảnh hưởng của nó
tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung
−Đánh giá được năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại các làng nghề trên địa bàn thị xã
−Phân tích những khó khăn, thuận lợi về điềukiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, môi trường, chính sách trong quá trình cạnh tranh trên thị trường
−Có các giải pháp hợp lý cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Phạm vi không gian
- Nghiên cứu đánh giá về giá bán hàng hóa, chính sách marketing, quảng
cáo, các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp tại các
làng nghề như Châu Khê, Đông Kỵ, Phù Khê.
- Đề tài được thực hiện tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Số liệu tại thời điểm nghiên cứu được thu
thập từ các thông tin đã được công bố từ năm 2011 – 2013 .
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/2014 – 05/2014 . Được thu thập thông
qua điều tra trực tiếp 1 số doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các làng nghề trên địa
9
bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
10