Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

bảo hiểm xã hội tự nguyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.89 KB, 17 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cả nước hiện có trên 44 triệu người lao động trong độ tuổi, trong đó trên 11
triệu là những người làm công ăn lương, chiếm 25,6%, số còn lại khoảng 38 triệu
người thuộc khu vực “phi chính thức” như nông dân, tiểu thương, người làm
thuê, người làm trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lao động trong các làng
nghề...Hiện nay BHXH mới thu được BHXH trên 8 triệu lao động thuộc diện bắt
buộc và như vậy cũng chỉ có 8 triệu người sẽ có lương hưu khi về già. Mơ ước
của người nông dân bao đời nay vẫn là làm thế nào để đến lúc về già không làm
việc nữa mà vẫn có thóc gạo để duy trì cuộc sống. Chỉ đơn giản như vậy nhưng
họ vẫn chưa nhận được 1 chính sách thích hợp về đóng BH từ nhà nước. Luật
BHXH trước nay ở VN có ghi nhận khả năng thiết lập chế độ BHXH tự nguyện
đối với tất cả những người lao động nào không thuộc diện bắt buộc. Tuy nhiên
nó chỉ mang tính giải pháp nguyên tắc, chưa có một lộ trình pháp lý cụ thể nào
được vạch ra cho phép một người chưa từng biết đến BHXH như nông dân và
lao động tự do ở thành thị tiếp cận với các thiết chế BH để xác lập quan hệ kết
ước tự nguyện.
Nhìn vào cách chi tiêu, có thể tin rằng người nông dân và người lao động tự
do ở thành thị nước ta không thể có thu nhập cao hơn một công nhân trung bình
tại một doanh nghiệp nhà nước hoặc một nhân viên trung bình tại một cơ quan
hành chính. Điều đó cũng có nghĩa khả năng tích lũy tài sản từ thu nhập thường
xuyên của những người này rất ít.
Ở nhiều nước, tất cả các nghề hợp pháp, trên nguyên tắc, đều có thể tham
gia bảo hiểm xã hội, trong đó có nghề nông và các nghề lao động tự do. Bảo
hiểm xã hội thật sự là "chiếc phao" cho người lao động lúc về già, đặc biệt là
người làm những việc nặng nhọc mà chỉ có thu nhập thấp, sau thời gian dài
đương đầu với những thách thức khốc liệt của cuộc mưu sinh. Đến lúc nào đó,
người lao động có thể yên tâm sống quãng đời còn lại một cách thanh nhàn bằng
lương hưu; còn lao động, đối với họ, chỉ để tạo niềm vui.
Và Nghị định số 190/2007/NĐ-CP, hướng dẫn một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về BHXH tự nguyện (có hiệu lực từ 1-1-2008) đã mở ra một cơ hội
mới cho người nông dân và lao động tự do.


1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN

I. Khái niệm về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình bảo hiểm xã hội do nhà nước
ban hành và quản lý để vận động, khuyến khích người lao động và người sử
dụng lao động tự nguyện tham gia, nhằm đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho
chính bản thân người lao động và gia đình họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập
do gặp phải những rủi roax hội như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già,
tử tuất...., đồng thời đóng góp phần đảm bảo công bằng và an sinh xã hội.
II. Nội dung cơ bản của BHXH tự nguyện.
1. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng BHXH theo loại hình BHXH tự nguyện quy định tại
Điều 2 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Phần I Thông tư số
02/2008/TT-BLĐTBXH là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối
với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp dụng
của pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3
tháng;
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố;
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
- Người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt
động lao động để có thu nhập cho bản thân;
- Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa
tham gia BHXH bắt buộc hoặc tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã nhận BHXH
một lần;

- Người tham gia khác.
2. Nguyên tắc BHXH tự nguyện:
- Người tham gia trên cơ sở tự nguyện và được lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
- Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức lương
tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
- Mức hưởng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH tự nguyện.
2
- Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng
thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
- Quỹ BHXH tự nguyện được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai,
minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập.
- Việc thực hiện BHXH tự nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ.
3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện:
3.1. Người tham gia BHXH tự nguyện có các quyền:
* Được cấp sổ BHXH; nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH tự nguyện đầy đủ,
kịp thời, thuận tiện theo quy định
* Hưởng BHYT khi đang hưởng lương hưu
* Yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
chế độ, thủ tục thực hiện BHXH
* Khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền khi quyền lợi
hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện BHXH tự nguyện
có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH
* Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tự nguyện.
3.2. Người tham gia BHXH tự nguyện có trách nhiệm:
* Đóng BHXH tự nguyện theo phương thức và mức đóng theo quy định
* Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH tự nguyện

* Bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định.
4. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện:
4.1. Phương thức đóng: Người tham gia BHXH tự nguyện được đăng ký với tổ
chức BHXH theo một trong 3 phương thức là:
Đóng hàng tháng ( đóng trong thời hạn của 15 ngày đầu )
đóng hàng quý ( đóng trong thời hạn của 45 ngày đầu )
đóng 6 tháng một lần ( đóng trong thời hạn của 3 tháng đầu )
4.2. Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng (cho mỗi tháng):
Mức đóng hàng tháng = Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện x Mức thu nhập
tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn
Trong đó:
-) Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp
nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu
chung.
+ Lmin: mức lương tối thiểu chung;
+ m = 0, 1, 2, … n
-) Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện: Từ tháng 01/2008 đến tháng
12/2009 bằng 16%; từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 bằng 18%; từ tháng
01/2012 đến tháng 12/2013 bằng 20% và từ tháng 01/2014 trở đi bằng 22%.
3
4.3. Đăng ký lại phương thức đóng BHXH tự nguyện:
- Người tham gia BHXH tự nguyện được đăng ký lại phương thức đóng hoặc
mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH
- Thời hạn đăng ký: sau 6 tháng kể từ lần đăng ký trước.
4.4. Tạm dừng đóng BHXH tự nguyện:
- Người tham gia BHXH tự nguyện được coi là tạm dừng đóng khi không
tiếp tục đóng BHXH và không có yêu cầu nhận BHXH một lần,
- Trường hợp nếu tiếp tục đóng BHXH tự nguyện thì phải đăng ký lại
phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức
BHXH ít nhất là sau 3 tháng kể từ tháng người tham gia BHXH tự nguyện dừng

đóng.
5. Các chế độ BHXH tự nguyện:
5.1. Chế độ hưu trí:
5.1.1. Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng:
Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu hàng tháng thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên (kể
cả thời gian đã đóng BHXH bắt buộc được bảo lưu, nếu có).
b) Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó đã có tổng
thời gian đóng BHXH bắt buộc đang được bảo lưu đủ 20 năm trở lên, trong đó
có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có
đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng
lương hưu khi nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi
c) Nếu trước đó thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-
CP ngày 22/12/2006 hoặc nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến
đủ 50 tuổi nếu trước đó thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 68/2007/NĐ-
CP ngày 19/4/2007.
d) Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó đã có tổng
thời gian đóng BHXH bắt buộc đang được bảo lưu đủ 20 năm trở lên, bị suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp
hơn khi nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên hoặc có đủ 15 năm trở lên
làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (không kể tuổi
đời).
e) Trường hợp nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời gian đóng BHXH
còn thiếu không quá 5 năm mới đủ 20 năm, kể cả những người đã có từ đủ 15
năm đóng BHXH bắt buộc trở lên mà chưa nhận BHXH một lần có nhu cầu
4
tham gia BHXH tự nguyện thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm để hưởng
lương hưu.
Việc xác định điều kiện về thời gian đóng BHXH để tính hưởng chế độ hưu

trí thì một năm phải tính đủ 12 tháng.
5.1.2. Mức lương hưu hàng tháng:
a) Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng
được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi
năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam, 3% đối với nữ; mức tối đa bằng
75%.
Khi tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một
lần và tiền tuất một lần, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ dưới 3 tháng thì
không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12
tháng tính là một năm.
Trường hợp người hưởng lương hưu quy định tại trường hợp d thuộc các
trường hợp có điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng, tỷ lệ lương hưu được tính
như nêu trên nhưng cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi theo quy định
bị giảm đi 1% mức lương hưu (mốc tuổi nghỉ hưu làm căn cứ để tính giảm tỷ lệ
lương hưu của từng đối tượng cụ thể theo Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 và Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007).
b) Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH; mức bình quân tiền lương,
tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu hàng tháng,
trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần và trợ cấp tuất một lần được tính
như sau:
* Đối với trường hợp có toàn bộ thời gian tham gia BHXH hội tự nguyện thì
mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tính như sau:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (Mbqtn) = Tổng các mức thu nhập
tháng đóng BHXH/Tổng số tháng đóng BHXH
Mức thu nhập tháng đóng BHXH từng giai đoạn để làm căn cứ tính mức
bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh
hoạt của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
* Đối với trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó có thời
gian đóng BHXH bắt buộc (đang được bảo lưu) thì mức bình quân tiền lương,
tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH hội tính như sau:

Mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH
(Mbqtl,tn) = [(Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
x Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc) + Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc]/
(Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện + Tổng số tháng đóng
BHXH tự nguyện)
Trong đó:
5
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc được tính
theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hoặc Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thực hiện chế độ BHXH bắt buộc hiện hành.
Mức tiền lương, tiền công đối với đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
người sử dụng lao động quyết định và thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện
từng giai đoạn để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ theo quy định
của Chính phủ.
c) Mức lương hưu hàng tháng: Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng
tích số của tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng với mức bình quân thu nhập tháng
đóng BHXH hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng
BHXH.
Người tham gia BHXH mà trước đó có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc
đủ 20 năm trở lên, nếu mức lương hưu hàng tháng sau khi tính mà thấp hơn mức
lương tối thiểu chung thì được điều chỉnh bằng mức lương tối thiểu chung.
5.1.3. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
Người đủ điều kiện hưởng lương hưu nêu tại điểm 5.1.1 khoản 5.1 trên, nếu
đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, thì khi nghỉ hưu,
ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính
theo số năm đóng BHXH kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở
đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân
thu nhập tháng hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng

BHXH nêu tại tiết b điểm 5.1.2 khoản 5.1 trên (nếu có tháng lẻ thì làm tròn theo
quy định).
5.1.4. Thời điểm hưởng lương hưu:
Người tham gia BHXH tự nguyện khi đủ điều kiện hưởng lương hưu thì
thời điểm hưởng lương hưu được tính kể từ tháng liền kề sau tháng tổ chức
BHXH nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định từ người tham gia bảo BHXH tự
nguyện.
5.1.5. Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu hàng tháng
được hưởng BHYT do quỹ BHXH tự nguyện bảo đảm.
5.1.6. Tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng:
a) Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu hàng tháng bị
tạm dừng hưởng lương hưu khi chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng
án treo, hoặc khi xuất cảnh trái phép, hoặc khi bị Toà án tuyên bố là mất tích.
Thời điểm tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng được tính từ tháng liền
kề với tháng người hưởng lương hưu hàng tháng chấp hành hình phạt tù nhưng
không được hưởng án treo hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị toà án tuyên bố là
mất tích.
6

×