Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Tiết 26 Ngữ văn 9 Truyện Kiều của Nguyễn Du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 25 trang )

TiÕt 26
“Trun KiỊu” cđa
ngun Du


I. NGUYỄN DU: 1765- 1820

- Tên chữ: Tố Như, hiệu: Thanh Hiên
Quê ở làng Tiên Điền,huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh là vùng quê
Tĩnh
giàu truyền thống văn hoá, hiếu học.
- Gia đình: Dịng dõi q tộc, nhiều đời làm quan có truyền thống văn
học
- Nguyễn Du sống trong giai đoạn nửa cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế
kỉ XIX(cuối nhà Lê đầu nhà Nguyễn)
=> Giai đoạn chế độ phong kiến suy tàn, rối ren, khủng hoảng; Phong
trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi.


Sự nghiệp sáng tác
Nguyễn Du giỏi cả Hán và Nôm, giỏi cả sáng tác và phê bình nhưng nổi trội nhất vẫn là
thơ ca.
Tác phẩm chữ Hán
- Thơ ca do Nguyễn Du sáng tác: có 243 bài gồm 3 tập thơ chính
+ Thanh Hiên thi tập
+ Nam Trung tạp ngâm
+ Bắc hành tạp lục
- Các tác phẩm bình thơ:
+ Bình tập thơ “Hoa nguyên thi thảo” của Lê Quang Định.
+ Bình tập thơ “ Hoa trình thi tập” của Nguyễn Gia Cát.


Tác phẩm chữ Nôm
Chủ yếu sáng tác bằng hai thể thơ lục bát và song thất lục bát, gồm văn chiêu hồn,
“Đoạn trường tân thanh”
Trong đó tiêu biểu nhất là Đoạn trường tân thanh(Truyện kiều)


Đền thờ Nguyễn Du tại khu di tích Nguyễn Du
Những hình ảnh lưu niệm về Nguyễn Du

1965: Unesco công nhận Nguyễn Du là danh
CỔNG VÀO KHU TƯỞNG NIỆM NHÀ THƠ NGUYỄN DU
nhân văToàDu thếkhu iĐiền - Nguyễn Du - Hà Tónh
n hoá tại giớ .
Mộ Nguyễn n cảnhTiên di tích Nghi Xuaân


Nguyên bản bằng chữ Hán
(Kim vân Kiều truyện) của
Thanh Tâm Tài Nhân

Kim Vân Kiều tái bản






I. NGUYỄN DU
II. TRUYỆN KIỀU


1- Tóm tắt tác phẩm
Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
Phần 2: Gia biến và lưu lạc
Phần 3: Đoàn tụ


Phần thứ nhất: Gặp gỡ và đính ước
Kiều là con gái đầu lịng trong một gia đình trung lưu lương thiện, sống
cùng cha mẹ và hai em, là người tài sắc vẹn toàn. Trong buổi du xuân Kiều gặp
Kim Trọng 2 người nảy sinh tình cảm, hai người tự do đính ước với nhau.
Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc
Kim Trọng về quê chịu tang chú. Gia đình Kiều bị mắc oan, Kiều phải bán mình chuộc
cha. Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt đẩy vào lầu
xanh. Nàng được Thúc Sinh cứu vớt nhưng lại bị vợ cả là Hoạn Thư ghen tuông đầy
đọa. Kiều đến nương nhờ cửa phật, sư Giác Dun gửi nàng cho Bạc Bà vơ tình đẩy
nàng vào lầu xanh lần hai. Ở đây Kiều gặp Từ Hải, Từ Hải lấy Kiều giúp Kiều báo ân
báo oán. Từ Hải bị Hồ Tôn Hiến hãm hại, Kiều bị ép gả cho viên thổ quan. Kiều đau đớn
tủi nhục, Kiều trẫm mình ở sơng Tiền Đường và được sư Giác Duyên cứu lần hai Kiều
nương nhờ cửa phật.
Phần thứ ba: Đoàn tụ
Sau khi chịu tang chú song Kim trở lại tìm Kiều thì mới biết gia đình Kiều bị tai biến và
nàng phải bán mình chuộc cha. Kim Trọng kết hơn với Thúy Vân nhưng chẳng ngi
được mối tình say đắm chàng đi tìm Kiều. Nhờ gặp sư Giác Dun Kim Kiều gặp nhau
gia đình đồn tụ.


Bức tranh xã hội

Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công tàn
bạo(nửa cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, cuối Lê đầu Nguyễn),

là lời tố cáo xã hội phong kiến chà đạp quyền sống của con
người đặc biệt là những con người tài hoa, người phụ nữ.
Truyện Kiều tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiến
từ bọn sai nha, quan xử kiện, cho đến họ hoạn danh gia, quan
tổng đốc trọng thần, rồi bọn ma cơ chủ chứa, đều ích kỉ tham
lam tàn nhẫn coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người.
Truyện Kiều cho thấy sức mạnh ma quái của động tiền đã làm
tha hóa con người, đồng tiền làm đảo điên:
“ Dầu lịng đổi trắng thay đen khó gì”.
Đồng tiền dẫm lên lương tâm con người và xóa mờ cơng lí:
“ Có ba trăm lạng việc này mới xuôi”


Chủ nghĩa nhân văn trong truyện Kiều

Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm là tiếng khóc thương đau đớn cho số
phận bị kịch của con người.
+ Kiều là nhân vật Nguyễn Du yêu quý nhất, khóc Kiều Nguyễn Du khóc cho
nỗi đau của con người: tình yêu tan vỡ, tình cốt nhục lìa tan , nhân phẩm bị
trà đạp, thân xác bị đầy đọa.
Truyện Kiều đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những
ước mơ, những khát vọng chân chính.
+ Hình tượng nhân vật Kiều tài sắc vẹn tồn hiếu hạnh đủ đường. là nhân vật
lí tưởng tập chung những vẻ đẹp của con người trong cuộc đời.
Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do, trong sáng, chung thủy của Kiều đến
với Kim Trọng đã phá vỡ quy tắc xưa về sự cách biệt nam nữ.
Truyện Kiều là giấc mơ tự do và công lí.
+ Qua hình tượng Từ Hải Nguyễn Du gửi gắm giấc mơ anh hùng “ đội trời
đạp đất” làm chủ cuộc đời trả ân báo ốn, thực hiện cơng lí, khing bỉ những
“phường giá áo túi cơm”.



I. NGUYỄN DU
II. TRUYỆN KIỀU
1- Tóm tắt tác phẩm
Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
Phần 2: Gia biến và lưu lạc
Phần 3: Đoàn tụ
2. Giá trị nội dung và nghệ thuật
a- Về nội dung:
b-Về nghệ thuật:
Có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật kể
chuyện, sử dụng ngôn ngữ, miêu tả
thiên nhiên, khắc họa hình tượng nhân
vật.

Truyện Kiều là một cơng trình
nghệ thuật thiên tài:
+ Ngôn ngữ: ngôn ngữ bác
học + ngôn ngữ bình dân
+ Nghệ thuật miêu tả: bậc thầy
trong nghệ thuật tả cảnh ngụ
tình, miêu tả tâm lý nhân vật.
+ Nghệ thuật khắc họa nhân
vật điển hình.


Đánh giá
Truyện Kiều đã nhận được rất nhiều đánh giá khác nhau
“"Truyện Thúy Kiều" là một tập văn chương rất hay, diễn được đủ cả nhân tình

thế thái, tả được cả mọi cảnh trong đời, mà chỗ nào văn chương cũng tao nhã,
lời lẽ cũng lý thú. Nói theo tiếng đời nay thì "Truyện Thúy Kiều" thật là một tập
văn chương đại trước tác của nước ta vậy (Trần Trọng Kim).”
Những ảnh hưởng từ Truyện Kiều
Hàng trăm năm qua, Truyện Kiều vẫn luôn tồn tại trong đời sống của dân tộc
Việt. Đây là một trong số ít các tác phẩm lớn được nhiều người dân đủ mọi
tầng lớp học thuộc lịng. Đối đáp bằng những ngơn từ, lời lẽ trong truyện Kiều
cũng đã trở thành một hình thức sinh hoạt văn hoá của một số cộng đồng
người Việt như lẩy Kiều, trị Kiều, vịnh Kiều, tranh Kiều, bói Kiều... Ngày nay,
tên một số nhân vật và địa danh trong Truyện Kiều được sử dụng trong đời
sống với nghĩa tương tự:
Sở Khanh: chỉ những người đàn ơng phụ tình.
Tú Bà: chỉ những người phụ nữ môi giới, bảo kê cho gái mại dâm.
Hoạn Thư: chỉ những người phụ nữ có máu ghen thái quá.
Lầu xanh: nơi chứa gái mại dâm.


Bói Kiều
Bói Kiều là tập tục xem bói bằng Truyện Kiều. Với mỗi trang truyện Kiều được
giở ra thì tương ứng với nội dung của trang mà người xem bói sẽ đoán vận mệnh.
Lẩy Kiều, Đố Kiều
Lẩy Kiều là cách dùng theo âm điệu, cấu trúc của câu thơ Kiều để sửa thành một
câu khác cho một tình huống khác.
Đố Kiều
Đố:
"Truyện Kiều" anh đã thuộc làu
Đố anh kể được một câu năm người?
Giải:
Này chồng, này mẹ, này cha
Này là em ruột, này là em dâu!

Đố:
Truyện kiều anh đã thuộc làu
Đố anh biết được câu nào sinh đơi?
Giải:
Đầu lịng hai ả tố nga
Đầu lịng hai đứa chắc là sinh đơi…


“Trên từ các bậc văn nhân thi sĩ, dưới đến các kẻ
thường dân phụ nhụ, ai cũng thích đọc thích ngâm
và thuộc được ít nhiều”. (Dương Quảng Hàm)
Truyện Kiều – Wikipedia tiếng việt

Năm (1765 - 1820) Làng
Tiên Điền huyện Nghi
Xuân tỉnh Hà Tĩnh
Sự nghiệp sáng tác bao gồm
nhiều tác phẩm có giá trị lớn
bằng chữ Hán và chữ Nơm

Nguyễn Du là thiên tài văn học, danh nhân văn
hoá, nhà nhân đạo chủ nghĩa, có đóng góp to
lớn đối với sự nghiệp phát triển của văn học
Việt Nam.

Gồm 3.254 câu thơ lục bát
được viết bằng chữ Nôm
Chia làm 3 phần:
- Gặp gỡ và đính ước
- Gia biến và lưu lạc

- Đồn tụ

Truyện Kiều là kiệt tác văn học, kết tinh
giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và
thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn
học dân tộc.


- Đọc những dòng thơ sau:
Đắn đo cân sắc cân tài
ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ
Mối rằng đáng giá ngàn vàng
Dớp nhà nhờ lợng ngời thơng dám nài
Cò kè bớt một thêm hai
Giờ lâu ngà giá vàng ngoài bốn trăm.
- Hiện thực xà hội đơng thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số
phận của con ngời bị áp bức đặc biệt là ngời phụ nữ tài sắc.
=> Giá trị hiện thực
Trải qua một cuộc bể dâu,
Những điều trông thấy mà đớn lòng?
- Đó là niềm thơng cảm sâu sắc trớc những đau khổ của con ngời, đau nỗi đau
của ngời khác
=> Giá trị nhân đạo



... Lần thâu gió mát trăng thanh
Bng õu cú khỏch biên đình sang chơi.
Râu hùm hàm én mày ngài,
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao.

Đường đường một đấng anh hào,
Côn quyền hơn sức lược thao gồm tài.
Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông...”.

? HÃy phát hiện
ra những đặc
điểm nghệ thuật
đợc sử dụng
trong đoạn thơ
bên:

Thành ngữ dân gian, ngôn ngữ văn học dân tộc gần gũi dễ hiểu.
Ngôn ngữ tự sự, miêu tả: tả ngời tả tính và khắc hoạ tính cách
- Thể loại: Thể thơ lục bát mang âm hởng ca dao dân tộc.
=> Giá trị nghệ thuật có thành tựu lớn về nhiều mặt nhng tiêu biểu
nhất là ngôn ngữ và thể lo¹i.


? Với những giá trị to lớn ấy truyện Kiều của
Nguyễn Du đợc đánh giá nh thế nào?
- Đó là kiệt tác văn học. Hàng trăm năm nay đà đ
ợc lu trun réng r·i cã søc chinh phơc lín ®èi với
mọi tầng lớp độc giả. TP đợc dịch ra nhiều thứ
tiếng và đợc giới thiệu ở nhiều nớc trên thế giới.
(Giới thiệu một số cuốn sách đà đợc dịch ra c¸c
thø tiÕng kh¸c: Ph¸p, Ba Lan...)


I. NGUYỄN DU

1. Thời đại:
2. Quê quán :
3. Gia đình :
4. Bản thân :
-

Sinh 1765 mất 1820
Tên chữ: Tố Như
Hiệu: Thanh Hiên
Là người học rộng, hiểu biết
nhiều, tư chất thông minh
- Cuộc đời vất vả, long đong,
phiêu bạt:
 Từ lúc ra đời đến 10 tuổi :
sống sung túc
 10 tuổi trở đi : mồ côi, phải đi
ở nhờ

Nguyễn Du 1765-1820


I. NGUYỄN DU
- 1783 : thi hương, đậu tam trường, làm
quan ở Thái Nguyên.
- Từ 1786 –1802 : lúc thì ở Thái Bình, lúc thì
ở Tiên Điền, là thời gian long đong, vất vả
nhất trong cuộc đời.
⇒ Nguyễn Du có vốn sống phong phú, từ đó
hình thành nên chủ nghĩa nhân đạo trong
các tác phẩm .

- 1802-1809 : làm quan cho nhà Nguyễn ở
Thường Tín, Quảng Bình.
- 1813-1814 : cử đi sứ sang Trung Quốc =>
Nguyễn Du có cái nhìn rộng hơn về cuộc đời.
- 1820 : cử đi sứ sang Trung Quốc lần hai
nhưng chưa kịp đi thì ơng bị mất đột ngột
trong một trận dịch lớn ngày 18-9-1820 tại Huế,
thọ năm mươi lăm tuổi.

Nguyễn Du 1765-1820


I. NGUYỄN DU
1- tố hình thành thiên tài Nguyễn Du
Nhân Thời đại
2. đại: quán
- Thời Quê rối ren, phức tạp
- Q Gia đình
3. hương: giàu truyền thống văn hố, hiếu
học
4. Bản dịng
- Gia đình: thân dõi khoa bảng
- Bản thân:
Những thăng trầm trong cuộc sống riêng
+ Thôngcho tâm hồn Nguyễn Du tràn đầy
tư làm minh, tài năng bẩm sinh.
+ Cuộc đời vất vả,thương con người.
cảm thông, yêu vốn sống từng trải.
+ Có trái tim u thương, tấm lịng nhân
đạo.

-> Cuộc đời của Nguyễn Du là một cuộc đời
vất vả, long đong nhưng cũng từ đó đã tạo
nên thiên tài Nguyễn Du
⇒ Nguyễn Du là một nhà thơ có tài, có tâm,
một đại thi hào dân tộc, một nhà nhân đạo
chủ nghĩa lớn, một danh nhân văn hóa thế
giới.

Nguyễn Du 1765-1820


I. NGUYỄN DU
1- Thời đại
2. Quê quán
3. Gia đình
4. Bản thân
5. Sự nghiệp sáng tác :










5.1 . Tác phẩm chính :
a. Thơ chữ Hán :
Thanh Hiên thi tập :

Thời gian sáng tác: ở Thái Bình và Tiên
Điền
Nội dung: tâm tình của Nguyễn Du trong
thời gian phiêu bạt.
Nam trung tạp ngâm :
Thời gian sáng tác: làm quan ở Quảng
Bình
Nội dung: có tính chất nhật kí, ghi lại tâm
tình của Nguyễn Du
Bắc hành tạp lục :
Thời gian sáng tác: đi sứ ở Trung Quốc
Nội dung: Những điều tai nghe mắt thấy

Nguyễn Du 1765-1820


×