Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực tư nhân trong nước hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.65 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mục lục:
Mục lục
Bảng chữ viết tắt
Lời nói đầu
Chương I:
Những vấn đề cơ bản về PSSMEs và hội nhập quốc tế
I.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực tư nhân .........................
1.
Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ ...............................
2.
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.....................
3.
Ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ..................................
4.
Hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................
5.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................
6.
Pháp luật chi phối doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
II.
Hội nhập quốc tế......................................................................
1.
Sơ lược về hội nhập quốc tế................................................
2.
Hội nhập quốc tế đối với doanh nghiệp .............................
III.
Năng lực cạnh tranh................................................................
1.


Cạnh tranh, cạnh tranh hữu hiệu: các định nghĩa .............
....
2.
Các đường lối tiếp cận khái niệm........................................
......
3.
Các chỉ số đo lường và các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến
cạnh tranh ...........................................................................
Chương II: Thực tiễn hội nhập quốc tế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
khu vực tư nhân Việt Nam ......................................................
I.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ..........................
1.
Tình hình thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ ...........
2.
Các loại hình doanh nghiệp .............................................
a.
Các hộ kinh doanh cá thể.............................................
b.
Các doanh nghiệp tư nhân chính thức thuộc diện vừa
và nhỏ ...........................................................................
II.
Những đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với
nền kinh tế ...............................................................................
1.
Đóng góp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực tư
nhân trong GDP .................................................................
2.
Đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực kinh
tế tư nhân về mặt lao động..................................................

a.
Về mặt lao động nói chung.............................................

3
6
7
9
9
9
10
12
14
15
19
21
21
22
24
24
25
26
33
33
33
34
34
36
38
38
40

40

b.
III.

Về lao động trong các doanh nghiệp thuộc ngành công
nghiệp ............................................................................
Các đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực
1

42
43


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tư nhân .....................................................................................
IV.
Thực trạng hội nhập quốc tế của các PSSME.......................
1.
Thực trạng hội nhập quốc tế...............................................
2.
Những mặt mạnh mặt yếu của các PSSME trong quá trình
hội nhập quốc tế..................................................................
a.
Trình độ nguồn nhân lực và chất lượng quản lí.............
b.
Thuế đánh vào các doanh nghiệp ..................................
c.
Thanh tra, kiểm tra của nhà nước ..................................

d.
Trình độ kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm và
dịch vụ ...........................................................................
e.
Khả năng tiếp cận nguồn vốn.........................................
Chương III: Giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực tư
nhân của Việt Nam hội nhập quốc tế..................................
I.
Lịch trình hội nhập quốc tế và tác động của nó tới việc hội
nhập quốc tế của các PSSME của Việt Nam .......................
1.
Lịch trình hội nhập Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN..............
2.
Lịch trình tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới WTO...
3.
Hiệp định song phương Việt-Mỹ................................................
II.
Các giải pháp thúc đẩy PSSMEs hội nhập quốc tế...............
1.
Các giải pháp thuế quan .........................................................
.
2.
Giảm thiểu sự quản lý quá mức của nhà nước đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................................................
3.
Phát triển các làng nghề và làng nghề truyền thống.................
4.
Tăng cường nghiên cứu , phát triển chiến lược khai thác thị
trường “ngách” ........................................................................
5.

Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ...........................................................
6.
Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân lực và quản trị trong
doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................................................
7.
Thương mại điện tử ..................................................................
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

2

45
45
51
51
53
53
54
56
59
59
60
62
64
67
67
68
70

71
74
76
78
84


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng Chữ Viết Tắt
PSSMEs: Private Sector Small and Medium Enterprises
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực tư nhân
SMEs: Small and Medium Enterprises
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NAFTA: North America Free Trade Agreement
Khu vực Thương mại Tự do Bắc Mỹ
WTO: World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
ASEAN: Association of South East Asia Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
AFTA: ASEAN Free Trade Area
Khu vực Thương mại Tự do ASEAN
WB:
World Bank
Ngân hàng Thế giới
IMF:
International Monetary Fund
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
SOE:
State-owned Enterprise

Doanh nghiệp Nhà nước
GATT: General Agreement on Tariffs and Trade
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu

Nước ta đang tiến hành cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hoá
giữa bối cảnh quốc tế hoá và khu vực hố diễn ra cao độ. Trong hồn
cảnh như vậy, Đảng và Nhà nước đã chọn con đường hội nhập vào nền
kinh tế tồn cầu, hội nhập mà khơng hồ tan. Để hội nhập có hiệu quả,
khu vực kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng được
chú ý hơn.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực tư nhân - PSSMEs - đang là
đối tượng nghiên cứu của các tổ chức chính phủ cũng như các nhà khoa
học. Tuy nhiên đây là một đề tài mới chưa được đi sâu khai thác mà
không kém phần quan trọng. Nhằm đóng góp vào q trình nghiên cứu
tìm hiểu PSSMEs em thực hiện bài nghiên cứu này trong phạm vi một bài
luận văn tốt nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm Thông tin Doanh nghiệp
thuộc Vụ Doanh nghiệp Bộ Kế hoạch Đầu tư, được sự chỉ bảo tận tình
của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Như Bình, cùng với sự giúp đỡ tận tình
của TS Nguyễn Lê Trung và các cán bộ nhân viên của Trung tâm, em đã
hoàn thành đề tài: “Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy các
doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực tư nhân trong nước hội nhập quốc
tế”. Đề tài, ngồi lời nói đầu và kết luận, được chia làm 3 chương chính:

Chương I: Những vấn đề cơ bản về PSSMEs và hội nhập quốc tế
Chương II: Thực tiễn về sự hội nhập quốc tế quốc tế của khu vực
tư nhân Việt Nam
Chương III: Giải pháp thúc đẩy các PSSME hội nhập quốc tế
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm tổng hợp tài liệu
nghiên cứu có sẵn và các báo cáo của các cơ quan nhà nước về tình hình
phát triển kinh tế Việt Nam, phân tích các bảng biểu, sơ đồ, tài liệu điều
tra đã được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, các tổ chức trong và
ngoài nước.
4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các tài liệu nghiên cứu được sử dụng được ghi rõ nguồn gốc ngay
sau khi trình bày và tại mục Tài liệu Tham khảo. Ở cuối luận văn có phần
Phụ lục là phần em để một số bảng biểu hoặc có kích cỡ khơng phù hợp
với khung của luận văn, hoặc có nội dung mang tính tham khảo.
Đây là cơng trình nghiên cứu của một sinh viên nên các kiến thức
và hiểu biết khơng khỏi cịn nhiều giới hạn. Em rất mong nhận được
nhiều hơn nữa những chỉ bảo của mọi người.

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương I: Những vấn đề cơ bản về PSSMEs
và hội nhập quốc tế


I. Doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực tư nhân
1. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái
niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và
cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài vào Việt Nam. Vấn đề tiêu chí doanh
nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự
phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về doanh
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ rõ ràng phải dựa trước
tiên vào quy mơ doanh nghiệp. Thơng thường đó là tiêu chí về số nhân
cơng, vốn đăng kí, doanh thu..., các tiêu chí này thay đổi theo từng quốc
gia, từng chương trình phát triển khác nhau.
Ở Việt Nam đã giải quyết vấn đề định nghĩa này một phần nào. Công
văn số 681 /CP-KTN ban hành ngày 20-6-1998 theo đó doanh nghiệp nhỏ
và vừa là doanh nghiệp có số cơng nhân dưới 200 người và số vốn kinh
doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND
và USD tại thời điểm ban hành cơng văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây
dựng một bức tranh chung về các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu chí này khơng
cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp
theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa doanh
nghiệp nhỏ và vừa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ được
quy định là có từ 1 đến 9 nhân cơng, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân
cơng được coi là doanh nghiệp nhỏ.

6



Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiểu và
quy định khác nhau tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại doanh
nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu
chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như
chun mơn hố thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý
thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề
nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng
làm cơ sở để tham khảo trong, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân
loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí
như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao
động thường xuyên, lao động thực tế;


Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài
sản (vốn) cố định, giá trị tài sản cịn lại;


Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia
tăng/năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này).


Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao
động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước.
Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ
mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
o

Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ
phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một
doanh nghiệp có 400 lao động ở Việt Nam khơng được coi là doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhưng lại được tính là SME ở CHLB Đức. Ở một số
nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để
phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thấp hơn so với các nước phát
triển.
o
Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành,
có ngành sử dụng nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao
động nhưng nhiều vốn như hố chất, điện... Do đó cần tính đến tính chất
này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại các SME giữa các ngành
7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước, người ta thường phân chia thành
hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Ngồi ra có
thể dùng khái niệm hệ số ngành (Ib) để so sánh đối chứng giữa các ngành
khác nhau.
o
Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên
số lượng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả
hệ số vùng (Ia) để đảm bảo tính tương thích trong việc so sánh quy mô
doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau.
Bảng 1.1: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một
số nước
TÊN NƯỚC
ÚC


MỸ

NHẬT

TIÊU CHÍ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
- Sản xuất : dưới 100 LĐ
- Phi sản xuất: dưới 20 LĐ
- Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100 LĐ
- Doanh nghiệp vừa: 101-499 LĐ
- Sản xuất:dưới 300 LĐ hoặc dưới 100 triệu Yên
- Bán lẻ, dịch vụ: dưới 50 LĐ hoặc dưới 10 triệu Yên

CHLB ĐỨC - Dưới 500 LĐ
- Công nghiệp, xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 300 LĐ
ĐÀI LOAN

- Khai khống: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 500 LĐ
- Thương mại, vận tải và dịch vụ khác: dưới 40 triệu NT$ doanh thu,
dưới 50 LĐ
(Nguồn : tổng hợp từ dữ liệu sưu tầm được qua các trang web trên mạng)

o
Tính lịch sử: một doanh nghiệp trước đây được coi
là lớn, nhưng với quy mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể được coi
là vừa hoặc nhỏ. Như vậy trong việc xác định quy mô doanh nghiệp cần
tính thêm hệ số tăng trưởng quy mơ doanh nghiệp trung bình (I d) trong
từng giai đoạn. Hệ số này chỉ được sử dụng khi xác định quy mơ doanh
nghiệp cho các thời kì khác nhau.
o

Mục đích phân loại: khái niệm doanh nghiệp vừa
và nhỏ khác nhau tuỳ theo mục đích cơng việc phân loại.

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Như vậy có thể xác định được quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc
một ngành hoặc một địa bàn cụ thể theo cơng thức sau:
F(Sba) = Ib* Ia*Sa/ Id
Trong đó:
F(Sba): quy mơ một doanh nghiệp thuộc một ngành và trên một lãnh
thổ cụ thể.
Ib,Ia,Id: tương ứng là hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trưởng quy mô
doanh nghiệp;
Sa : quy mô vừa và nhỏ chung trong một nước.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trị quan trọng trong nền kinh tế
một quốc gia, khu vực và toàn cầu. Các ưu thế và nhược điểm của loại
hình doanh nghiệp này sẽ được trình bày dưới đây nhằm đem lại một cái
nhìn sâu vào bản chất của loại hình này, cho phép ta định ra hướng đi rõ
ràng trong việc xác định hướng phát triển cho loại hình này.
3. Ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng
thoả mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chun mơn hố,
khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ thuật
trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích
nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp vừa và
nhỏ có thể bước vào thị trường mới mà khơng thu hút sự chú ý của các
doanh nghiệp lớn (do quy mô doanh nghiệp nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở

những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị trường mà
các doanh nghiệp lớn không đáp ứng vì mối quan tâm của họ đặt ở các thị
trường có khối lượng lớn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình sản xuất
có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ nên nó có
nhiều điểm mạnh:
- Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động,
nhạy bén với thay đổi của thị trường.
Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không
lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là đã có thể bắt đầu hoạt động. Vịng

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

quay sản phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè,
người thân dễ dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ
quyết định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mơ nhỏ cảu
nó, doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị
trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh, phát huy tính năng
động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó
doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế.
- Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi
ro cao.
Đó là bởi vì các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tư
nhỏ, sử dụng ít lao động nên có khả năng mạo hiểm sẵn sàng mạo hiểm.
Trong trường hợp thất bại thì cũng khơng bị thiệt hại nặng nề như các
doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được. Bên cạnh đó các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này: do tính
chất nhỏ bé về quy mơ nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn

trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi nhuận thu được
từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
- Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt
động hiệu quả với chi phí cố định thấp.
Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào
các tài sản cố định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi
điều kiện cho phép. Đồng thời doanh nghiệp tận dụng được lao động dồi
dào để thay thế vốn. Với chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn,sử dụng
hợp lý các nguồn lực của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đạt
được hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng
hố có chất lượng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi
điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hạn chế.
- Khơng có hoặc ít có xung đột giữa người th lao động với
người lao động.
Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ tất nhiên là không lớn
lắm. Số lượng lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân
công lao động trong xí nghiệp chưa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

người thuê lao động và người lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột,
mâu thuẫn thì dễ dàn xếp.
4. Hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các
hạn chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính
các lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của SMEs nằm trong chính

đặc điểm của nó, đó là quy mơ nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này
thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị
trường, hay tiến hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phụ thuộc vào
doanh nghiệp mà nó cung cấp sản phẩm.
Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ
mới, đặc biệt là các cơng nghệ địi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh
nghiệp, thiếu bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, khơng có kinh nghiệm trong
thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,... nói cách
khác là khơng đủ năng lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng, khó nâng cao được năng suất và hiệu quả kinh doanh.
Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trườngcác
doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị
trường.
Do tính chất vừa và nhỏ của nó, SMEs gặp khó khăn
trong thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên
ngồi địa phương doanh nghiệp đó đang hoạt động.
Cũng do tính chất vừa và nhỏ của nó, SMEs gặp khó
khăn trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường.
5. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với các

phương pháp tiết kiệm vốn và do đó chúng được cơng nhận là phương
tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất
Thứ nhất, do đặc tính phân bố rải rác của chúng. Các doanh
nghiệp loại này thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc
làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là với
các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao
động có trình độ tay nghề thấp. Nhờ vậy chúng vừa giải quyết thất nghiệp
vừa góp phần giảm dịng người chuyển về thành phố tìm việc làm.
Thứ hai, do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các
thay đổi của thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường
hợp có biến động xảy ra, các doanh nghiệp lớn sẽ đối phó khá chậm chạp,
khơng phải vì cấp quản lý bất tài mà bởi vì doanh nghiệp lớn thì khó xoay
trở nhanh. Họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ phải
sa thải bớt lao động để cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát
triển được trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khi đó do khả năng
linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị trường, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ vẫn có thể tồn tại được mà khơng phải sử dụng đến
biện pháp cắt giảm lao động.
Bảng 1.2: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia
tăng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước Châu Á
TÊN NƯỚC

THU HÚT LAO ĐỘNG

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

(%)

(%)


Singapore

35.2

26.6

Malaysia

47.8

36.4

Hàn Quốc

37.2

21.1

Nhật Bản

55.2

38.8

(Albert Bery: Các hoạt động kinh doanh vừa và nhỏ dưới tác động của tự do hoá
thương mại và tỷ giá: kinh nghiệm của Canada và Mỹ Latinh, 1996)

b. Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả
chất lượng, số lượng và chủng loại


12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút một lượng lớn
lao động và tài nguyên của xã hội để sản xuất ra hàng hố. Để có thêm
sức cạnh tranh trực tiếp với các cơng ty và tập đồn lớn, hàng hố của họ
nói chung thiên về sự đa dạng về chất lượng và chủng loại, tạo cho người
tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa chọn. Bên cạnh đó họ cũng tiến vào
nhiều thị trường nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ đó q
nhỏ.
c. Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh
Một số những người có tài trong quản trị kinh doanh khơng
muốn làm việc trong các công ty lớn mà muốn mở công ty riêng để tiện
đường vùng vẫy. Các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ rất thích hợp
đối với họ trong việc thử sức của mình. Bên cạnh đó các cơng ty tư nhân
lớn nói chung đều xuất phát từ các cơng ty nhỏ đi lên. Tập đồn
Microsoft của tỷ phú Bill Gates cũng do ông ta xây dựng dần lên. Ơng ta
vào lúc 20 tuổi vẫn cịn là một người chưa có nhiều tài sản, bỏ học đại
học để mở doanh nghiệp riêng của mình. Chưa đầy 30 năm sau đã trở
thành người giàu nhất thế giới, là một điển hình của người làm giàu dựa
vào năng lực của mình.
Các cơng ty nhỏ là cịn là nơi huấn luyện nguồn nhân lực
cho các công ty lớn. Các nhân viên sẽ học được những kỹ năng ban đầu
về quản lý rất cần thiết, được công ty lớn đánh giá cao như là:
 Điều hành kinh doanh

 Quan hệ với khách hàng


 Kiểm soát và quản lý nhân viên  Quy định xuất nhập khẩu
 Quản lý thời gian

 Công nghệ thơng tin hiện đại

 Điều hành văn phịng

 Các quy định về thuế

 Hậu cần

 Hệ thống cung cấp và phân phối

 Bán hàng và tiếp thị

 Luật lệ công ty

 Xúc tiến sản phẩm và dịch vụ

 Bán hàng

 Định giá và lợi nhuận

 Quan hệ với quan chức chính phủ

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Đây là các kỹ năng cần thiết cho công việc ở các công ty lớn và việc đào
tạo chúng cho người lao động cần thời gian. Các doanh nghiệp nhỏ sẽ
thực hiện “hộ” khâu này. Nhân viên công ty nhỏ sau một thời gian có
được kinh nghiệm rồi sẽ được các cơng ty lớn thu nhận.
d. Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở ra ở địa
phương nào đều có cơng nhân và chủ doanh nghiệp là người ở địa
phương đó. Khi các doanh nghiệp loại đó được mở ra thì người dân lao
động ở địa phương có cơng ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Kết cục là
quỹ tiền tiết kiệm-đầu tư của địa phương đó được bổ sung.
e. Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các cơng ty lớn và các tập đồn khơng có được tính năng
động của các đơn vị kinh tế nhỏ hơn chúng vì một ngun nhân đơn giản
là quy mơ của chúng quá lớn. Quy luật của vật lý là khối lượng một vật
càng lớn thì qn tính của nó càng lớn. Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng
to lớn thì càng thiếu tính linh hoạt, thiếu khả năng phản ứng nhanh, nói
cách khác là sức ì càng lớn.Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn nguồn
lao động và tài nguyên vào tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên
chậm chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp với các thay đổi trên thị
trường. Ngược lại, một nền kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ trở nên “nhanh nhẹn” hơn, phản ứng kịp thời hơn.
Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ được nâng cao.
f. Cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau
g. Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng
trưởng kinh tế
Một nền kinh tế bao giờ cũng có “vùng biên giới”, “vùng
sâu”, “vùng xa”. Đó là các khu vực địa lý hoặc các thị trường có quy mô
nhỏ, kém phát triển, hoặc là xa tuyến giao thông, thiếu tài nguyên... Các
công ty lớn thường bỏ qua các khu vực đó vì cho rằng nguồn lợi thu được
từ đó khơng lớn bằng nguồn lợi thu được từ nơi khác với cùng một chi

phí bỏ ra, nói cách khác là chi phí cơ hội của vùng đó cao. Nếu một nền
kinh tế chỉ có các doanh nghiệp lớn thì điều này sẽ dẫn đến một sự phát

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

triển không đều giữa các vùng, không tận dụng hết tài nguyên và giảm
hiệu quả hoạt động của nền kinh tế cũng như gây ra các thiệt hại tiềm
tàng cho nền kinh tế. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì
chi phí cơ hội của các vùng này là chấp nhận được, xứng đáng với nguồn
lợi thu lại. Vì vậy họ sẵn sàng hoạt động ở đây nếu có các chính sách ưu
đãi thích hợp của chính quyền địa phương.
h. Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản
sắc dân tộc
Trong q trình hiện đại hố, cơng nghiệp hố các ngành
nghề truyền thống đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, giữa chế tạo
sản phẩm thủ cơng với sản xuất dây chuyền hàng loạt. Một ví dụ như: thợ
đóng giày có thể đóng những đơi giày rất bền dùng được hàng năm không
hỏng . Nhưng trong thời hiện đại phải đối mặt với các xí nghiệp sản xuất
giày có sản phẩm khơng bền lắm, đổi mới theo mùa và giá rẻ hơn so với
giày thủ công. Một thợ thủ cơng hay vài người thì khơng thể đương đầu
được với các doanh nghiệp lớn đó. Muốn tồn tại được các thợ thủ công
phải hợp nhau lại thành lập doanh nghiệp, sau đó quảng cáo xa rộng để
tìm đến các khách hàng tiềm năng của các sản phẩm thủ công. Trong xã
hội luôn tồn tại nhu cầu đối với các sản phẩm truyền thống, vấn đề là phải
làm cho những khách hàng đó biết đến sản phẩm của mình.
Loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nói là rất thích
hợp cho sản xuất thủ cơng. Các ngành nghề truyền thống có thể dựa vào

đó để sản xuất, kinh doanh, quảng cáo. Bên cạnh đó cơng nghệ tiên tiến
cũng sẽ dần tiếp cận vào các ngành nghề này. Và đó cũng là một điều cần
phải xẩy ra trong thời đại cơng nghiệp.
Cụ thể hơn ta hãy hình dung một cảnh như sau: một số thợ
đóng giày hợp nhau lại thành một doanh nghiệp. Trong thành phố địa
phương của họ chỉ có một số nhỏ khách hàng ưa thích loại giày đóng thủ
cơng và sẵn sàng trả giá (dù là cao) để đi loại giầy này cầu nhỏ. Doanh
nghiệp đó đáp ứng được nhu cầu đó. Sau đó doanh nghiệp tiến hành một
chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên
Internet. Sau một thời gian các khách hàng có nhu cầu tương tự ở tại các
thành phố khác trong cả nước liên lạc đặt mua. Tiếp sau nữa là các khách

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hàng nước ngoài ưa thích kiểu dáng giày quảng cáo trên Internet cũng
liên lạc đặt mua. Bên cạnh đó các nghệ nhân cũng sử dụng thêm một số
công nghệ mới để hỗ trợ thêm cho việc chế tạo giày như là dùng máy tính
để tạo hình sản phẩm trước,... Trong q trình phát triển đó họ tiếp cận và
làm quen với các kỹ thuật và công nghệ mới. Tuy khách hàng địa phương
của họ khơng nhiều nhưng khách hàng trên tồn cầu chiếm một lượng đủ
để họ tồn tại được trước thách thức của những đôi giày hiện đại giá rẻ rất
mốt được sản xuất hàng loạt kia.

6. Pháp luật chi phối doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Bảng 1.3: Hệ thống các nhóm văn bản luật
pháp trực tiếp liên quan doanh nghiệp vừa
và nhỏ

Tên của luật và
chính sách

Luật bị thay
thế

Nội dung chính

Nghị
định
số
90/NĐ-CP
về
chính sách trợ giúp
phát triển các
doanh nghiệp nhỏ
và vừa (2001)

Nghị định đưa ra một chính sách
đặc biệt đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa, là chính sách hỗ trợ bổ
sung cho phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Việt Nam

Luật Doanh nghiệp Luật Công ty
(1999)
và Luật Doanh
nghiệp tư nhân
(21-12-1990),
Nghị định số

66/HĐBT
ngày 2-3-1992
cho các hộ
kinh doanh cá
thể

Luật Doanh nghiệp 1999 và Nghị
định số 02/2000 hướng dẫn việc
thực thi Luật Doanh nghiệp, đưa ra
khuôn khổ pháp lý hiện đại đầu
tiên cho tất cả các doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh trong nước:
Luật quy định việc thành lập các
công ty qua việc đăng ký kinh
doanh tự giác, hơn là thông qua
phê chuẩn và cấp phép của chính
phủ.

Luật
Phá
sản
Doanh
nghiệp
(1993)

Luật quy định cơ sở để đánh giá
các doanh nghiệp bị phá sản, các
thủ tục yêu cầu và tuyên bố phá

16



Website: Email : Tel : 0918.775.368

sản doanh nghiệp
Luật Thuế giá trị
gia tăng

Luật
Thuế Luật này xác định mức thuế giá trị
doanh thu
gia tăng, là mức thuế tính trên giá
trị hàng hố và dịch vụ trong q
trình sản xuất, lưu thông và tiêu
dùng.

Luật Thuế thu Luật Thuế lợi Các đối tượng chịu thuế thu nhập
nhập doanh nghiệp tức
của doanh nghiệp được quy định
(1999)
bởi luật này là thu nhập của tổ
chức và cá nhân có hoạt động sản
xuất và kinh doanh. Tỷ lệ thuế thu
nhập của doanh nghiệp theo quy
định của Luật là 32 % ngoại trừ
một số trường hợp đặc biệt.
Bộ luật Lao động
(1999), Nghị định
77/2000/NĐ-CP có
hiệu lực từ ngày 11- 2001

Luật khuyến khích
đầu tư trong nước
(1994)

Xác định những ưu đãi đầu tư
trong nước vào các vùng có khó
khăn về kinh tế-xã hội và các hoạt
động kinh tế chiến lược, bao gồm
về đầu tư tạo nhiều việc làm mới.

Luật Thương mại
(1997)

Văn bản luật pháp quy định hoạt
động thương mại tại Việt Nam

Sắc lệnh về hợp
tác chuyển giao
công nghệ (1998).
Nghị
định
45/1998/NĐ-CP

Khuôn khổ pháp lý đầu tiên cho
hoạt động chuyển giao công nghệ,
quy định những chi tiết của việc
chuyển giao công nghệ.

II.


Bộ luật Lao động điều chỉnh các
mối quan hệ lao động tại doanh
nghiệp. Mức lương tối thiểu trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam là
210 000 VNĐ

Hội nhập quốc tế:
Trong phần này em cố gắng trình bày các khái niệm về các hình thức
hội nhập trong đó có hội nhập kinh tế. Trên thực tế các khái niệm này

17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

còn gây rất nhiều tranh cãi và bất đồng, chưa có được một ý kiến thống
nhất. Vì vậy các ý kiến của em đưa ra có thể hơi thiếu một sự nhất trí.
1. Sơ lược về hội nhập quốc tế:
Hội nhập là một phạm trù quan hệ lịch sử quốc tế. Nó vừa là trạng thái
vừa là q trình. Mặc dù có nhiều bất đồng về khái niệm này nhưng
người ta nhất trí rằng Hội nhập Quốc tế có 3 mặt chính:
 Hội nhập kinh tế
 Hội nhập văn hố
 Hội nhập chính trị
Hội nhập kinh tế được hiểu một cách chung nhất là xoá bỏ sự khác biệt về
kinh tế giữa các nền kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau.
“Hội nhập chính trị là sự hội nhập của các chủ thể chính trị hay các đơn
vị chính trị...” theo Karl W.Deutsch. Kết quả của q trình này là một đơn
vị chính trị thống nhất thay cho nhiều đơn vị chính trị riêng lẻ trước kia.
Liên minh Châu Âu là một có thể nói là một ví dụ

Hội nhập văn hố có thể được hiểu là một q trình xố bỏ dần các điểm
dị biệt của các nền văn hoá để đi đến hình thành một nền văn hố chung,
văn hố tồn cầu, mà khơng tiêu diệt hồn tồn các nền văn hoá bản địa
đặc sắc.
2. Hội nhập quốc tế đối với doanh nghiệp:
Hội nhập là một quá trình cũng như một trạng thái. Đối với
doanh nghiệp, quá trình này gồm nhiều bước tiến hành, nhiều trạng thái
cần đạt tới.
Trong hội nhập kinh tế có nhiều mặt có liên quan tới hoạt động, tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp như là:
o

Thương mại quốc tế

o

Đầu tư quốc tế

o

Cạnh tranh quốc tế:

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp địa phương, doanh
nghiệp nước ngoài, các đối thủ nước sở tại và các đối thủ nước thứ ba.


Hình
1.4

Nước chủ nhà C
Doanh nghiệp sở tại: c
a >< c
b >< c
a>
Nước chủ nhà B
Doanh nghiệp sở tại: b
a >< b

Nước chủ nhà A
Doanh nghiệp sở tại: a

o
Phân công lao động quốc tế: hoạt
động kinh doanh với mức độ chuyên biệt cao, tận dụng sự khác biệt về lợi
thế tương đối và lợi thế tuyệt đối giữa các nền kinh tế để sản xuất các
thành phần của sản phẩm sao cho có lợi nhất. Kết quả của quá trình là
một doanh nghiệp đa quốc gia sản xuất các thành phần của sản phẩm của
mình ở nhiều nước để có được chi phí thấp nhất.
o
Thị trường tồn cầu: hoạt động
của doanh nghiệp sẽ tiến đến mức coi cả thế giới là một thị trường khổng
lồ thống nhất. Các sản phẩm sản xuất ra sẽ tính đến phản ứng của khách
hàng nhiều nước nhiều khu vực trên thế giới, đặc biệt là các sản phẩm
bán qua mạng Internet như là sản phẩm phần mềm và phần cứng máy tính
(software và hardware)... Biến động của một số các nhà sản xuất của một

quốc gia có thể ảnh hưởng đến tổng cung của tồn thế giới. (Ví dụ minh
hoạ: người tiêu dùng hàng máy tính nói chung nếu để ý đều thấy có mối
liên hệ này trong lĩnh vực phần cứng máy tính. Nếu các nhà sản xuất máy
tính Đài Loan gặp phải tai nạn như là thiên tai, bão lớn thì giá máy tính
trên thế giới đều tăng rõ rệt trường hợp năm 2000-2001).
Hội nhập văn hố:
Vấn đề có liên quan đến hội nhập văn hoá trong doanh nghiệp là
vấn đề Văn hố cơng ty-văn hố đa quốc gia.
Trong điều kiện hình thành các doanh nghiệp đa quốc gia, diễn ra
các hoạt động thương mại đầu tư quốc tế, một kết quả tất yếu là sẽ hình
thành các đội ngũ nhân viên đa quốc tịch trong một công ty. Đây là nơi
19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thử nghiệm đầu tiên cho khái niệm văn hố tồn cầu và văn hố đa quốc
gia mà sự tồn tại của nó nhằm để thoả mãn yêu cầu hoạt động kinh doanh
một cách trôi chẩy của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp, một đội
ngũ nhân viên có cách thức thu xếp sao cho các thành viên thuộc các nền
văn hố khác nhau có thể hoạt hoạt động, sống cạnh nhau, tồn tại và phát
triển, thì doanh nghiệp đó, đội ngũ nhân viên đó có thể hoạt động tốt hơn
các doanh nghiệp khác có cùng điều kiện. Các doanh nghiệp không thoả
mãn được việc hình thành mơi trường văn hố đa quốc gia bên trong cơng
ty của mình sẽ hoạt động kém hiệu quả, nhiều trường hợp phải đưa nhân
viên từ nước mình ra nước ngồi để thành lập các cơng ty chỉ có người
một nước kém hiệu quả, tăng chi phí. Hơn nữa, thơng qua mơi trường
văn hố đa quốc gia, các bài học kinh nghiệm về hình thành văn hố tồn
cầu có thể được đúc rút và tích luỹ.
Hội nhập chính trị:

Hội nhập chính trị ảnh hưởng tới các chính sách của chính phủ và
các hiệp định ký kết nhằm ảnh hưởng tới quan hệ kinh tế quốc tế. Mặc dù
nó có ảnh hưởng khá trực tiếp tới các doanh nghiệp, kể cả các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khu vực tư nhân, các PSSMEs chưa đủ khả năng tác
động tới quá trình này một cách trực tiếp và có hiệu quả.
Đối với chính phủ, hội nhập chính trị nghĩa là các cuộc thương
lượng để hình thành một cơ cấu chính trị mới có tầm lớn hơn. Đó cịn là
sự hình thành các khu vực kinh tế/chính trị/văn hố mới với các biên giới
địa lý lớn hơn biên giới một quốc gia. Chính phủ các nước có thể họp bàn
tìm cách giải quyết các vấn đề quốc tế có tầm quan trọng vượt quá mức
một nước có thể xử lý: xung đột vũ trang trong một nước giữa hai hay
nhiều nhóm sắc tộc có dính dáng đến nước ngồi; xung đột giữa các nước
về các vấn đề kinh tế, chính trị; chủ nghĩa khủng bố quốc tế; mất cân
bằng sinh thái: ô nhiễm hệ thống sơng, nạn phá rừng... Bên cạnh đó các
đơn vị chính trị đa quốc gia mới thay thế cho chính phủ nhiều nước cũng
đang hình thành với đơn vị đầu tiên là EU.
Đối với doanh nghiệp ảnh hưởng của hội nhập chính trị thể hiện
qua ảnh hưởng của các chính sách phát sinh từ q trình hội nhập này.
Các chính sách này bao gồm: sự giảm thiểu các rào cản thương mại, đầu

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tư giữa các nước; sự nới lỏng các quy chế liên quan tới sự đi lại, vận
chuyển qua các biên giới; sự hình thành và mở rộng các thị trường tiêu
thụ hàng hoá như là thị trường khu vực, thị trường châu lục, với ví dụ
đáng chú ý nhất là sự hình thành một thị trường châu Âu thống nhất....
Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng khá nhiều và trực tiếp từ các hoạt

động hội nhập chính trị nhưng các ảnh hưởng của doanh nghiệp lên q
trình này là khơng nhiều lắm, trong trường hợp các PSSMEs là khơng
đáng kể. Q trình hội nhập chính trị, trái ngược với hội nhập văn hoá và
khác với hội nhập kinh tế, diễn ra chủ yếu ở mức chính phủ. Sản phẩm
của q trình là các hiệp định được ký kết và thực thi, là các tổ chức
chính trị mới được hình thành với quy mơ và ảnh hưởng ngày càng lớn
lên chính sách một quốc gia. Tuy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tác
động một mức nào đó đến hội nhập chính trị nhưng chỉ ở mức độ gián
tiếp như là tạo ra trào lưu, áp lực xã hội lên quá trình ra quyết định của
chính phủ, khơng thể có tác động trực tiếp được. Bởi vậy bài nghiên cứu
này sẽ khơng tính đến khía cạnh hội nhập chính trị của các PSSMEs mà
chỉ xem xét đến các khía cạnh hội nhập kinh tế và văn hố mà thơi
III.

Năng lực cạnh tranh:
1. Cạnh tranh và Cạnh tranh hữu hiệu:

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn tiến ra các thị trường nước
ngoài hay cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoại quốc ở thị trường trong
nước cần phải có một chiến lược kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
Các chiến lược như vậy đặt trên một nền tảng là sự hiểu thấu hai khái
niệm là Cạnh tranh và Cạnh tranh Hữu hiệu. Từ việc hiểu thấu hai khái
niệm này mới có thể phát triển lên thành các sách lược phát triển kinh
doanh đầy đủ, các biện pháp ứng phó với tình hình mới, v.v...
Cạnh tranh có nhiều cách hiểu. Ở đây em tìm hiểu nó theo hai cách
là: cách hiểu thông dụng đại chúng (thông qua từ điển ngôn ngữ đại
chúng) và cách hiểu chuyên ngành (thơng qua từ điển chun ngành). Sau
đây là các trích dẫn:
Cạnh tranh là tranh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng
như nhau để giành phần hơn, phần thắng về mình. (Đại Từ Điển Tiếng

Việt, Nxb Văn hố Thông tin)
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cạnh tranh là là sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay
quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành
lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được. (Từ điển Thuật ngữ
Kinh tế học, Nxb Từ điển Bách khoa Hà nội
Còn định nghĩa Cạnh tranh hữu hiệu được nêu ra như sau:
Cạnh tranh hữu hiệu là một phương thức thích ứng với thị trường
của xí nghiệp, mà mục đích là giành được hiệu quả hoạt động thị trường
làm cho người ta tương đối thoả mãn nhằm đạt được lợi nhuận bình qn
vừa đủ để có lợi cho việc kinh doanh bình thường và thù lao cho những
rủi ro trong việc đầu tư, đồng thời hoạt động của đơn vị sản xuất cũng đạt
được hiệu suất cao, khơng có hiện tượng q dư thừa về khả năng sản
xuất trong thời gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ hợp lý. (Đại Từ
Điển Kinh Tế Thị Trường, Viện Nghiên cứu và Phổ biến Tri thức Bách
khoa, 1998)
Ở trên là các định nghĩa về Cạnh tranh và Cạnh tranh Hữu hiệu. Để
hiểu rõ hơn về hai niệm này em xin đi vào làm rõ từng khái niệm theo các
cách tiếp cận khác nhau ở phần tiếp theo.
2.

Đường lối tiếp cận khái niệm
cạnh tranh.

Lối tiếp cận theo hướng thương mại mang tính phổ biến nhất: Cạnh
tranh và khả năng cạnh tranh chỉ xuất hiện ở tầm cơng ty, tập đồn trong

các hoạt động bn bán; cạnh tranh là sự va chạm không thể tránh khỏi
giữa các đơn vị hoạt động trong nền kinh tế có tính tự do. Các cơng ty cố
gắn hết sức để đạt được lợi nhuận thông qua việc mua và bán hàng hoá.
Lối tiếp cận khác lại cho rằng cạnh tranh cịn có thể hiểu ở tầm vĩ mơ, ở
mức khu vực hay đất nước, gắn liền với các khái niệm như là sức mạnh
cạnh tranh tổng hợp của một nền kinh tế, một địa phương hay một quốc
gia. Cụ thể hơn, nếu một quốc gia có nguồn lao động chất lượng cao với
mức giá rẻ hơn tương đối so với nước láng giềng thì các cơng ty của
nước đó sẽ lợi thế hơn so với các công ty nước khác và hàng hoá của họ
sẽ rẻ hơn tương đối trong loại hàng hoá cùng một mức giá trên thị trường
quốc tế. Kết quả là hàng của họ có thể được tiêu thụ tốt hơn. Nếu một
quốc gia A có lợi thế hơn các quốc gia khác trên nhiều lĩnh vực như giáo
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

dục, dân số, trình độ cơng nghệ, các quy định tài chính v.v... thì các cơng
ty của nước A có khả năng cạnh tranh cao hơn các cơng ty khác trên thị
trường tồn cầu. Nói cách khác là nước A có sức mạnh cạnh tranh tổng
hợp cao hơn.
 Lối tiếp cận theo hướng ngành (Cạnh tranh giữa các ngành của một
quốc gia với các ngành của quốc gia khác): Sự cạnh tranh có thể xuất
hiện ở lĩnh vực như tài chính-tiền tệ, hành chính (minh hoạ: với hai quốc
gia giống nhau trong hầu hết các lĩnh vực, quốc gia nào có các quy định
hành chính cởi mở thuận tiện cho kinh doanh hơn sẽ thu hút được nhiều
nhà đầu tư nước ngoài hơn  cạnh tranh trong thu hút FDI) hay bất kỳ
lĩnh vực nào ta để ý đến. Thông qua lợi thế trong các ngành mà một đất
nước trở nên hùng mạnh, thịnh vượng hơn.
3.


Các chỉ số đo lường và các
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh

Các công ty, tổ chức, chính phủ và cá nhân đã nghiên cứu để tìm
ra các thành tố tạo nên khả năng cạnh tranh. Theo Diễn đàn Kinh tế
Thế giới (WEF) có tám nhân tố cấu thành tính cạnh tranh của các quốc
gia với các mức độ khác nhau:
Bảng 1.5: Các nhân tố cấu thành tính cạnh tranh của một quốc gia
Chính
phủ

(%)

Tài
chính

Độ mở
cửa

Lao
động

Cơng
nghệ

Cơ sở
hạ tầng

17


17

16

16

11

11

Thể chế Quản lý

6

6

Theo cách nhìn nhận này hàng năm WEF xếp hạng thứ hạng cạnh
tranh và đánh giá năng lực cạnh tranh theo mối quan hệ đa biên. Theo số
liệu của Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu 2000-2001 & 2002 Việt Nam xếp
thứ: 48/59 (năm 1999), 53/59 (năm 2000) và 60/75 (năm 2001-2002).
Tuy nhiên, từ năm 2000 do tính quan trọng ngày càng tăng của tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các chỉ số đo lường sức mạnh cạnh
tranh quốc gia đã được sắp xếp lại, nhân tố khoa học công nghệ đã chiếm
trọng số 1/3 trong tỷ trọng cân bằng nhau của ba tiêu chí: tính quốc tế
hố, tài chính và sáng tạo khoa học cơng nghệ. Để đánh giá mức sáng tạo
khoa học công nghệ người ta nghiên cứu các khía cạnh theo bảng bªn.
 Cụ thể hơn, ta có các nhóm chỉ số : Chỉ số tăng trưởng cạnh
tranh (Growth Competitive Index-GCI) và Chỉ số cạnh tranh hiện tại


23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

(Current Competitive Index-CCI) đã tiếp cận các nguyên nhân và động cơ
tăng trưởng cạnh tranh trên cả hai giác độ vi mô và vĩ mô.
Chỉ số tăng trưởng cạnh tranh được sử dụng nhằm đo lường các
nhân tố đóng góp vào sự tăng trưởng tương lai của một nền kinh tế, và
được đo bằng tỷ lệ thay đổi GDP trên đầu người, những nhân tố này giải
thích tại sao một vài nền kinh tế có khả năng hưng thịnh hơn một số quốc
gia khác. GCI năm 2001-2002 bao gồm ba chỉ số nhỏ: mức độ công nghệ
của nền kinh tế, chất lượng của các thể chế công và các điều kiện vĩ mô
liên quan đến việc tăng trưởng.
Bảng 1.6: Thứ hạng các chỉ số thành tố tăng trưởng cạnh tranh GCI 2001-2002
Quốc gia/Nền kinh tế

Thứ hạng
GCI

Thứ hạng chỉ
số công nghệ

Thứ hạng
chỉ số thể
chế cơng

Thứ hạng chỉ
số mơi
trường vĩ mơ


Phần Lan

1

3

1

10

Hoa Kì

2

1

12

7

Canada

3

2

11

13


Singapore

4

18

6

1

Đài Loan

7

4

24

15

Hồng Kơng

13

33

10

4


Nhật Bản

22

23

19

18

Malaixia

30

22

39

20

Trung Quốc

39

53

50

6


Việt Nam

60

65

63

37

Nga

63

60

61

57

Zimbabwe

75

72

69

75


(Nguồn: Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2001-2002, Diễn đàn Kinh tế Thế giới.)

Chỉ số cạnh tranh hiện tại (CCI) nhằm xác định các nhân tố nền móng
tạo ra năng suất hiện tại cao và củng cố kết quả kinh tế hiện tại, được đo
lường bằng mức GDP/đầu người. Những nhân tố này cũng có thể góp
phần giải thích tại sao một vài quốc gia lại có thể đảm bảo mức hưng
thịnh hơn các quốc gia khác. CCI là phương pháp tổng hợp năng lực
cạnh tranh vi mô với hai nhóm chỉ số nhỏ: chỉ số về chiến lược và hoạt
động của công ty và chỉ số chất lượng môi trường kinh doanh quốc gia,
đánh giá những điều kiện cơ bản xác định mức năng suất hiện tại của các
quốc gia.

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 1.7: Thứ hạng các chỉ số thành tố cạnh tranh hiện tại-CCI
năm 20001-2002
Quốc gia/Nền
kinh tế
Phần Lan
Hoa Kỳ
Hà Lan
Đức
...
Singapore
Canada
...

Nhật Bản
...
Hồng kông
...
Đài Loan
...
Malaixia
...
Trung Quốc
...
Nga
...
Rumani
Việt Nam
Pêru
...
Bangladesh
...
Bolivia

Thứ hạng
GCI

Thứ hạng chỉ số chiến lược
và hoạt động của công ty

Thứ hạng chỉ số môi trường
kinh doanh quốc gia

1

2
3
4
...
10
11
...
15
...
18
...
21
...
37
...
47
...
58
...
61
62
63
...
73
...
75

2
1
3

4
...
15
14
...
8
...
21
...
20
...
37
...
39
...
54
...
63
64
65
...
72
...
75

1
2
3
4
...

9
11
...
18
...
16
...
21
...
38
...
47
...
56
...
61
64
62
...
73
...
74

Nguồn: Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2001-2002. Diễn đàn Kinh tế Thế giới, 2002.

Đối với cấp ngành và cấp công ty, cạnh tranh được xem xét trên
một số nhóm yếu tố chủ yếu sau:
- Số lượng các công ty mới tham gia vào ngành.
- Mức độ có sẵn của các các sản phẩm thay thế.
- Vị thế đàm phán của bên cầu

- Vị thế đàm phán của bên cung.
- Mức độ hiện diện của các bên của các công ty cạnh tranh trong
ngành.

25


×