Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Quản lý thu BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008- 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.36 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................1
Lời mở đầu..............................................................................................................................................2
Chương1: Một số vấn đề chung về quản lý thu BHXH...........................................................................4
1.1.2. Khái niệm về thu BHXH.........................................................5
1.1.3. Quản lý thu BHXH........................................................................5
1.2. Vai trò quản lý thu...................................................................................5
1.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH...........................5
1.2.2 Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả....................6
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH.....................................6
1.3. Nội dung quản lý thu BHXH .................................................................6
1.3.1. Đối tượng tham gia BHXH ...........................................................7
1.3.2. Tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH . .........................8
1.3.3 Phương thức và mức đóng BHXH ................................................8
1.4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người
...................................................................................................................12
Chương 2:Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BH....................................................................13
2.1 Giới thiệu về BHXH tỉnh Cao Bằng......................................................13
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Cao Bằng...............................................13
2.1.2 Sơ lược về cơ quan BHXH tỉnh Cao bằng..................................13
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH BB tại cơ quan BHXH Cao
Bằng.............................................................................................................14
2.2.1. Đối tượng tham gia BHXH BB...................................................15
2.2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH BB.....................................18
2.2.3. Mức đóng và phương thức đóng BHXH BB. ............................20
2.2.4. Kết quả hoạt động thu BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng :
...................................................................................................................21
2.3. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Cao Bằng.........22
2.3.1. Những kết quả đã đạt được. .......................................................22
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại...........................................................23
3.2.6. Ứng dụng CNTT vào thu BHXH................................................29


Kết luận.................................................................................................................................................30
Tài liệu tham khảo................................................................................................................................31
Danh mục các từ viết tắt......................................................................................................................32
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Chủ trương của Đảng và nhà nước ta là: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh”. Để thực hiện chủ trương trên có nhiều biện pháp trong
đó bảo hiểm xã hội góp phần không nhỏ.Người lao động chiếm tỷ lệ rất lớn
trong dân số và do điều kiện lao động làm việc ngoài rủi ro mang tính tự
nhiên, họ cần phải chịu những rủi ro mang tính nghề nghiệp làm giảm hoặc
mất thu nhập ảnh hưởng đến bản thân người lao động và gia đình họ cũng như
xã hội .Vì vậy Bảo hiểm xã hội giúp san sẻ những rủi ro cũng như hỗ trộ một
phân và làm giảm bớt gánh nặng cho cuộc sống.Tạo ra một lưới an toàn cho
người lao động góp phầni ổn định trật tự xã hội, công bằng cho xã hội, để quá
trình sản xuất diễn ra bình thường và liên tục.
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội
mang đậm tính nhân đạo và tính nhân văn sâu sắc. Thu BHXH đóng vai trò
rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của BHXH, chính vì vậy công tác
quản lý thu lại càng phải chú trọng. Nếu quản lý thu tốt thì sẽ tránh thất thoát
cho BHXH, đảm bảo quỹ tăng trưởng, và phát triển, tạo sự công bằng cho
người tham gia, và góp phần vào củng cố hệ thống An sinh xã hội. Để hiểu rõ
hơn về tình hình thực hiện quản lý thu BHXH em đã chọn đề tài “ Quản lý
thu BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008- 2010 ” cho bài viết
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc ở
tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp để thực hiện tốt hơn
công tác thu BHXH bắt buộc ở tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Cao Bằng.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cề công tác thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2008 đến 2010, không đề cập đến thu BHXH
tự nguyện, thu BHYT và đối tượng lực lượng vũ trang.
4. Nội dung nghiên cứu
- Một số vấn đề chung về quản lý thu BHXH
- Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Cao Bằng.
- một số giải pháp khuyến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH tại
BHXH tỉnh Cao Bằng.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Một số phương pháp khác: phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu kết
hợp phân tích lý luận thực tiễn.
Chương1: Một số vấn đề chung về quản lý thu BHXH
1.1. Một số khái niệm về BHXH và quản lý thu BHXH
1.1.1. Khái niệm về BHXH
Cuộc sống con người luôn phấn đấu cho an sinh hạnh phúc, nhưng quy
luật của tạo hoá là sinh ra, lớn lên và già yếu, đi theo đó là những rủi ro, ốm
đau, hoạn nạn có thể đến bất kỳ lúc nào. Trong tất cả các biện pháp phòng
chống và khắc phục rủi ro, bảo hiểm là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất.
Bảo hiểm là chế độ bồi thường kinh tế, chia nhỏ rủi ro, tổn thất của một người
hay một số ít người cho nhiều người có cùng khả năng xảy ro rủi ro, tổn thất
nào đó, theo những nguyên tắc, chuẩn mực được thống nhất và quy định trong
khuôn khổ pháp luật của mỗi quốc gia. Bảo hiểm không những đảm bảo cho
người tham gia về kinh tế mà còn góp phần ổn định xã hội.
- Theo Bộ Luật Lao động:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị
mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội
thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các

bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.”
1.1.2. Khái niệm về thu BHXH
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép 1 số đối tượng
được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp
với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành 1 quỹ tiền tệ tập trung nhằm
mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH.
1.1.3. Quản lý thu BHXH.
Quản lý thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để
điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống
pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế,
của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu
đủ số lượng và đảm bảo thời gian theo quy định.
1.2. Vai trò quản lý thu.
1.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH.
Hoạt động thu BHXH có tính chất đặc thù khác với các hoạt động khác,
đó là: Đối tượng thu BHXH rất đa dạng và phức tạp do đối tượng tham gia
BHXH bao gồm ở tất cả các ngành nghề khác với nhiều độ tuổi khác, mức thu
nhập khác.. thêm nữa họ lại rất khác về địa lý, vùng miền cho nên nếu không
có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu BHXH sẽ không thể đạt kết quả
cao.
Chính nhờ có yếu tố quản lý đã tạo sự thống nhất ý chí trong hệ thống
BHXH bao gồm các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện thu BHXH. Sự
thống nhất trong những người bị quản lý với nhau và trong những người bị
quản lý và người quản lý. Chỉ có tạo nên sự thống nhất trong đa dạng thì quản
lý mới có kết quả và mới giảm chi phí tiền của và công sức
Quản lý thu BHXH thông qua công tác lập kế hoạch cũng đã quy định
rõ sự phân công trách nhiệm thu BHXH cho các cấp trong hệ thống BHXH,
tuy nhiên, để hoạt động thu được thống nhất, rất cần có sự hiệp tác trong các

bộ phận tài chính, bộ phận tuyên truyền, hệ thống ngân hàng… Như vậy,
chính thông qua hoạt động quản lý đã thống nhất được những nội dung quan
trọng của hoạt động thu BHXH đó là: thống nhất về đối tượng thu, thống nhất
về biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHXH…
1.2.2 Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả.
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là những
mục tiêu mà bất kỳ 1 hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt
được. Bởi vì, khi mục tiêu này đạt được cũng có nghĩa là hệ thống ASXH
được đảm bảo đây là điều kiện tiền đề cho phát triển kinh tế. Song những mục
tiêu này chỉ đạt được khi:
- Hoạt động thu BHXH được định hướng 1 cách đúng đắn, phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ.
- Thông qua quá trình quản lý đã định hướng công tác thu BHXH - cơ
sở xác định mục tiêu chung ở hoạt động thu BHXH, đó là thu đúng, thu đủ,
không để thất thu, từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu
chung đó.
- Hoạt động thu BHXH được điều hoà, phối hợp nhịp nhàng.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH.
Thu BHXH là 1 nội dung của tài chính BHXH, mà thông thường bất kỳ
hoạt động nào liên quan đến tài đều rất dễ mắc phải tình trạng gây thất thoát,
vô ý hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, với nhiệm vụ mà người quản lý phải đảm bảo
đó là: kiểm tra, hoạt động thu BHXH đã được đánh giá hoạt động 1 cách kịp
thời và toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lý sát sao mà công tác kiểm tra,
đánh giá luôn được sát thực tiễn với quá trình thu, hoạt động thu sẽ được điều
chỉnh kịp thời sau khi có sự đánh giá.
1.3. Nội dung quản lý thu BHXH .
Quản lý thu BHXH sẽ gắn chặt với những nội dung như: tổ chức quản
lý đối tượng tham gia đóng BHXH, quản lý nguồn tiền đóng góp, phương
thức và mức đóng góp

1.3.1. Đối tượng tham gia BHXH .
Việc xác định thành viên tham gia hệ thống BHXH bao gồm NLĐ và
NSDLĐ là 1 trong những nhiệm vụ lớn và quan trọng nhất của việc quản lý
thu BHXH.
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì “đối tượng
tham gia BHXH phải là những người lao động nằm trong độ tuổi được quy
định trong luật định, đang làm việc, hoạt động trong 1 lĩnh vực nào đó để tạo
ra sản phẩm xã hội và tạo ra thu nhập cho bản thân”. Vì vậy, đối tượng tham
gia BHXH BB bao gồm những NLĐ nằm trong diện phải tham gia BHXH BB
theo luật định và có sự tham gia của NSDLĐ. Việc xác định NSDLĐ không
gặp nhiều khó khăn như việc xác định NLĐ, do NSDLĐ phần lớn là các
doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân, vì vậy cơ quan BHXH phối hợp
với các cơ quan cấp phép cho các doanh nghiệp hoạt động sẽ nắm được
những NSDLĐ.
Trong hoạt động quản lý thu BHXH , khi quản lý việc đăng ký tham
gia vào hệ thống BHXH của NSDLĐ, cơ quan BHXH cần đưa ra các tiêu
thức yêu cầu bắt buộc NSDLĐ có trách nhiệm cung cấp như: Tên NSDLĐ,
Loại hình hoạt động kinh doanh theo pháp luật, số lượng lao động thuộc đơn
vị quản lý, quỹ lương…
Việc quy định như trên sẽ giúp cơ quan BHXH thống nhất trong công
tác quản lý thu BHXH BB.
Về phía NLĐ lần đầu tham gia hệ thống BHXH cần phải cung cấp cho
cơ quan BHXH những thông tin như: đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh,
nơi sinh, giới tính,địa chỉ, tên NSDLĐ….
Ngoài ra, NLĐ cũng có thể cung cấp thêm những thông tin như: tên của cha,
mẹ, số chứng minh thư, tên của chồng hoặc vợ…
Mục tiêu của việc cung cấp những thông tin này nhằm để tránh sự trùng
lặp. Số đăng ký của NLĐ và người tham gia BHXH cũng phải là duy nhất,
không thể sảy ra trường hợp 2 người tham gia có cùng 1 số đăng ký. Thông
thường, số đăng ký được mã hoá bằng một dãy ký tự. Trong quá trình quản lý,

mã số được sử dụng để kiểm tra, số đăng ký càng ngắn càng tốt.
1.3.2. Tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH .
Theo quy định, mức đóng BHXH BB thường căn cứ vào tiền lương của
NLĐ và quỹ lương toàn doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ mà quy định tỷ lệ đóng cho phù hợp.
Như vậy, để quản lý được mức đóng, trước hết cơ quan quản lý Nhà
nước về BHXH phải xây dựng được mức đóng phù hợp với cả NSDLĐ và cả
NLĐ. Tương quan tỷ lệ đóng trong NSDLĐ và NLĐ không được quá chênh
lệch. Bên cạnh đó mức đóng BHXH phải được xây dựng trên cơ sở khiến
NSDLĐ không muốn trốn tránh, không thể trốn trách nhiệm tham gia BHXH
BB cho NLĐ
Hơn nữa, cơ quan BHXH cần phải quản lý, theo dõi chặt chẽ diễn biến
thu nhập của từng cá nhân NLĐ trong từng đơn vị SDLĐ. Thường xuyên thực
hiện kiểm soát đối chiếu tổng quỹ lương của đơn vị SDLĐ hàng tháng, trên cơ
sở đó tính số tiền đơn vị SDLĐ phải nộp quỹ BHXH.
Do đặc thù trong công tác thu BHXH là phải thu của nhiều đối tượng
tham gia BHXH, với nhiều hình thức khác nhau như: tiền mặt, chuyển khoản
séc, uỷ nhiệm chi. Vì vậy, với mỗi hình thức chuyển tiền đều phải quản lý
chặt chẽ đảm bảo tránh nhầm lẫn, thất thoát. Với hình thức chuyển khoản và
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, việc phối hợp với hệ thống
ngân hàng, kho bạc phải hết sức chặt chẽ, đảm bảo việc cập nhật số tiền đã
chuyển của các đơn vị chính xác, tránh nhầm lẫn và kịp thời với hình thức
chuyển tiền thu bằng tiền mặt phải đảm bảo nguyên tắc quản lý thu, chi tiền
mặt, cơ quan BHXH có trách nhiệm hướng dẫn đơn vị nộp thẳng vào ngân
hàng, kho bạc. Nếu trường hợp đặc biệt không thể chuyển được ngay, kế toán
thu BHXH phải thực hiện việc vào sổ sách, viết hoá đơn thu chi tiền mặt và
chuyển kịp thời về tài khoản chuyển thu tại ngân hàng, kho bạc.
1.3.3 Phương thức và mức đóng BHXH .
Các hệ thống BHXH sử dụng nhiều phương thức thu, nộp khác nhau
như :

- Thẻ dán tem: phương thức này hiện nay ít được áp dụng vì nó chỉ phù hợp
với điều kiện mà hệ thống BHXH thực hiện thu và chi BHXH theo 1 tỷ lệ
thống nhất.
- Hệ thống thu các khoản đóng góp theo sổ lượng, đây là phương thức được
áp dụng rộng rãi ở các nước hiện nay.
Phương thức thu từ sổ lương được chủ sử dụng lao động nộp bằng tiền
mặt cho cơ quan BHXH trong khoảng thời gian đều nhau thông qua hệ thống
ngân hàng hoặc các thể chế tài chính tiền tệ nào đó, thường là hàng tháng, phụ
thuộc vào chu kỳ thanh toán tiền lương của đơn vị sử dụng lao động. Việc
thực hiện phương thức thu các khoản đóng góp BHXH như thế nào cho hợp
lý cần phải có sự thoả thuận trong cơ quan BHXH với các đơn vị sử dụng lao
động và phải được kiểm soát cẩn thận cả danh sách người lao động cũng như
số tiền lương thực nộp cho toàn bộ lao động trong đơn vị tham gia BHXH
cũng như từng người lao động.
Vấn đề quan trọng của việc quản lý các khoản thu nộp BHXH là có thủ
tục nhận tiền an toàn, trách sự thất thoát.
1.3.4. Tổ chức thu BHXH
1.3.4.1. Phân cấp quản lý thu:
Giám đốc BHXH cấp Tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện thu BHXH
và chỉ đạo BHXH cấp huyện thu BHXH của tất cả các đơn vị sử dụng lao
động có tài khoản và trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo phân cấp quản lý như sau:
- BHXH cấp tỉnh tổ chức thu BHXH của các đơn vị sử dụng lao động
đóng trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
+ Các đơn vị do trung ương quản lý;
+ Các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý;
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Các đơn vị, tổ chức quốc tế;
+ Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn (giao cho
giám đốc BHXH tỉnh xác định cụ thể);

+ Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đưa lao động vào Việt Nam đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài.
- Đối với những đơn vị sử dụng lao động mà BHXH huyện không đủ
điều kiện thu BHXH thì BHXH tỉnh trực tiếp thu BHXH.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động có các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở
và hoạt động trên địa bàn tỉnh, thì nộp BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh nơi
đóng trụ sở chính, đơn vị sử dụng lao động muốn để các đơn vị trực thuộc
đóng trụ sở, phải có văn bản đề nghị và có ý kiến của cơ quan BHXH cấp tỉnh
nơi đóng trụ sở chính.
1.3.4.2. Lập và giao kế hoạch hàng năm:
- Đối với đơn vị sử dụng lao động: Hàng năm đơn vị sử dụng lao động
có trách nhiệm đối chiếu số lao động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực
tế cả tháng 9 với danh sách lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại thời
điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
- Đối với cơ quan BHXH:
+ BHXH tỉnh: lập 02 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với NSDLĐ do tỉnh
quản lý , đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH,
BHYT bắt buộc” năm sau (mẫu số 13 – TBH), gửi BHXH Việt Nam 01 bản
trước ngày 15/11 hàng năm.
Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự
toán thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh trước ngày 20/01 hàng
năm.
+ BHXH Việt Nam căn cứ tình hình thực tế kế hoạch năm trước và khả năng
phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập, giao dự toán
thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh và BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và ban cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
1.3.4.3. Quản lý tiền thu BHXH:
- BHXH tỉnh không được sử dụng tiền thu BHXH, BHYT vào bất cứ
mục đích gì (Trường hợp đặc biệt phải được tổng giám đốc BHXH Việt Nam
chấp thuận bằng văn bản.)

- Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch – Tài chính quyết toán số
tiền 2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu, đồng thời
gửi thông báo quyết toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu để được thực hiện
thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau.
- BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH, BHYT theo 6 tháng hoặc
hàng năm đối với BHXH tỉnh.
1.3.4.4. Thông tin báo cáo:
- BHXH tỉnh mở sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (mẫu 07 –
TBH); thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
- BHXH tỉnh thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt buộc
(mẫu số 09, 10, 11 – TBH) định kỳ như sau: báo cáo tháng trước ngày 25
hàng tháng; báo cáo quý trước ngày cuối tháng đầu quý sau; báo cáo năm
trước ngày 15/02 năm sau.
1.3.4.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu:
- BHXH tỉnh cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH,
BHYT để kịp thời phục vụ cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng
trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia
BHXH tỉnh cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống
nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu
thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực hiện ứng
dụng CNTT để quản lý người tham gia BHXH, cấp sổ BHXH cho người tham
gia.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu BHXH
1.4.1. Chính sách tiền lương
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung, thu BHXH
nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lương làm tiền đề
và cơ sở cho việc thực hiên chính sách BHXH. Khi Nhà nước điều chỉnh
lương tối thiểu chung, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng mức đóng

BHXH và đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên.
1.4.2. Chính sách lao động và việc làm
Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, họ là những người trong
độ tuổi lao động, là những người trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Như vậy nếu
một quốc gia có dân số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động thấp trên
tổng số dân sẽ dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH, bởi vì số người tham gia
đóng góp ngày càng ít, trong khi số người hưởng các chế độ BHXH, đặc biệt
là chế độ hưu trí ngày càng tăng. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay với
dân số “trẻ” (số người trong độ tuổi lao động ước tính xấp xỉ 45 triệu người
chiếm khoảng 54,9% tổng số dân).
Chính sách lao động, việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế
ngoài nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của
người lao động và người sử dụng lao động vì:
- Khi Nhà nước chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động
trên các phương diện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng ứng xử,
giao tiếp,tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, ý thức chấp hành kỷ
luật lao động và pháp luật…điều đó sẽ giúp cho thị trường lao động có nguồn
lao động chất lượng cao, các doanh nghiệp sẽ đỡ được một phần chi phí trong
công tác đào tạo. Lực lượng lao động này sẽ có cơ hội tìmđược việc làm ổn
định và thu nhập cao (chất lượng lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với thu
nhập) tác động trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHXH và do đó làm
tăng mức đóng BHXH.
- Việc ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn trong toàn
xã hội để giải quyết việc làm sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số người
làm công ăn lương sẽ tăng lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động xã hội
tham gia BHXH.
- Việc phát triển thị trường lao động, hình thành hệ thống thông tin thị
trường việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động dàng tìm việc
phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của mình.
1.4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người

Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và
đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chắc chắn đời
sống của người lao động dần được cải thiện; việc sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp được thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng
tham gia BHXH cho người lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh
tham gia BHXH. Khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của người lao động
cũng được nâng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản
thân và gia đình, họ mong muốn có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi
ro xã hội cũng như đảm bảo cuộc sống khi về già, như: ốm đau, TNLĐ –
BNN, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hoặc bị giảm thu nhập.
Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực làm tăng thu BHXH.

×