Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Kí kết thực hiện hợp đồng kinh tế và thực tế áp dụng tại chi nhánh công ty Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.76 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Bất kỳ một hình thái kinh tế nào, việc phát triển nền kinh tế là một trong
những vấn đề cốt lõi thúc đẩy xã hội đi lên, cũng nh dảm bảo cho chế độ đó tồn
tại và phát triển, do vậy mục tiêu phát triển của nền kinh tế là rất quan trọng
Trong văn kiện Đại hội Đảng VI (6/1986) đã đề ra Giai đoạn này là giai
đoạn phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị tr-
ờng, có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng XHCN và hàng loạt các văn
bản pháp luật đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế đã đợc nhà nớc ta ban hành,
trong đó pháp luật hợp đồng kinh tế đợc Hội đồng nhà nớc ban hành (nay là
UBTVQH) thông qua ngày 25/9/1989, có hiệu lực từ ngày 19/9/1989. Có thể
nói với t cách kiến trúc thợng tầng, Pháp lệnh HĐKT năm 1989 đã có những
đóng góp tích cực trong công cuộc xoá bỏ cơ chế kinh tế cũ thiết lập cơ chế
kinh tế mới, là sự phát triển chung của nền kinh tế nớc ta.
Em là sinh viên của khoa Kế toán Tài chính, em rất quan tâm về việc ký
kết và thực hiện hợp đồng kinh tế đã áp dụng trong nhiều năm qua, nó đã làm
cho Việt Nam ta ngày càng phát triển trên thị trờng khu vực và thế giới. Đặc
biệt là vấn đề ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế. Sau khi kết thúc học chơng
trình Luật kinh tế của Khoa luật em đã lĩnh hội đợc nhiều kiến thức về pháp luật
nên em xin mạnh dạn đợc đề cập đến đề tài: Vấn đề lý luận chung về ký
kết thực hiện hợp đồng kinh tế và thực tế áp dụng tại chi
nhánh công ty Thái Bình Dơng.
Mặc dù em đã cố gắng học hỏi, nhng do kiến thức có hạn nên không tránh
khỏi còn có nhiều thiếu sót, mong các thầy cô và các bạn góp ý để việc nghiên cứu
đề tài này của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
Chơng I: Pháp lý về hợp đồng kinh tế
I. Những vấn đề lý luận về hợp đồng kinh tế.


1. Khái niệm chung về hợp đồng.
a. Khái niệm:
Hợp dồng là sự thoả thuận giữa hai hoặc nhiều bên bình đẳng với nhau
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên trong
quá trình thực hiện một công việc hay một giao dịch nhất định.
b. Vai trò của hợp đồng trong đời sống xã hội.
Trong đời sống kinh tế xã hội hiện nay, hợp đồng là công cụ pháp lý quan
trọng của Nhà nớc trong xây dựng và phát triển đời sống xã hội , nó làm cho lợi
ích của mỗi cá nhân, tập thể phù hợp với lợi ích chung của toàn xã hội. Nó xác
lập và gắn chật mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân, đơn vị, tạo nên sự bình
đẳng về mặt pháp lý trong đời sống xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên ký kết, giúp đỡ các bên xây dựng kế hoạch một cách vững chắc, kế
hoạch ấy chỉ trở thành phơng án thực hiện khi nó đợc bảo đảm bằng những cam
kết hợp đồng. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể đó chính là việc thực
hiện từng phần kế hoạch.
Trong pháp luật nớc ta qui định gồm nhiều loại hợp đồng tồn tại thuộc lĩnh
vực quan hệ xã hội khác nhau nh: Hợp đồng dân sự, Hợp đồng kinh tế, Hợp
đồng mua bán ngoại thơng, Hợp đồng liên doanh, Hợp đồng hợp tác liên doanh,
Hợp đồng lao động.
2. Khái niệm về hợp đồng kinh tế:
a. Lịch sử phát triển của hợp đồng kinh tế.:
Thời kỳ này kéo dài từ năm 1954 đến năm 1989 là thời kỳ đánh dắu các
bớc phát triển của pháp luật về hợp đồng kinh tế, đặc biệt là 3 văn bản sau:
- Điều lệ tạm thời về Hợp đồng kinh doanh ban hành kèm theo NĐ
735/TTg (10/4/1957) ;
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Điều lệ tạm thời về chế độ HĐKT ban hành kèm theo NĐ04/TTg
(4/1/1960) ;
- Điều lệ về chế độ HĐKT ban hành kèm theo nghị định 54/CP

(10/3/1975).
ở nớc ta có thể nói : Bản pháp luật đầu tiên đề cập đến HĐKT đó là sắc
lệnh 97 - Sắc lệnh ngày 22/05/1950 của Nhà nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
ban hành sửa đổi về dân sự, xoá bỏ tuyệt đối hoá quyền dân sự t nhân. Điều 12
sắc lệnh này qui định khi lập khế ớc mà có sự tổn thất do bóc lột của một bên
vì điều kiện kinh tế của hai bên chênh lệch thì khế ớc có thể coi là vô luận.
Vào cuối năm 1950 nền kinh tế nớc ta là một nền kinh tế nhiều thành
phần. Kinh tế quốc doanh tuy giữ vai trò chủ đạo nhng cha lớn mạnh, kinh tế
tập thể còn yếu. Kinh tế t bản còn ở trình độ thấp, kinh tế công - nông nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp còn rất rộng lớn. Kinh tế t bản và t doanh vẫn còn tồn tại
để điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau. Chính phủ đã ban hanh điều lệ tạm thời về HĐKT
kinhh doanh số 735TTg 10/4/1957. Theo điều lệ này, HĐKT đợc ký kết nhằm
mục đích phát triển kinh doanh công thơng nghiệp góp phần thực hiện kế hoạch
Nhà nớc trên nguyên tắc tự nguyện hai bên cùng có lợi và có lợi cho phát triển
kinh tế quốc dân. Đến hiến pháp năm 1959 đã xác định mục tiêu xây dựng chủ
nghĩa xã hội của nớc ta. Đại hội lần thứ III của Đảng cũng thông qua kế hoạch 5
năm lần thứ nhất 1960 - 1965 để xây dựng công nghiệp hoá. Bắt đầu công cuộc
cải tạo các thành phần kinh tế TBTN đã cơ bản hoàn thành kinh tế cá thể trong
Nhà nớc, đã chuyển hoá dần thành kinh tế tập thể thông qua phong trào hệ
thống hoá Nhà nớc, nền kinh tế chỉ còn lại hai thành phần kinh tế chủ yếu là
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
Điều lệ tạm thời về HĐKT với nguyên tắc ký kết hợp đồng trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện đó không còn phù hợp nữa. Trong bối cảnh đố, Thủ tớng
chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời về chế độ HĐKT kèm theo nghị định
04TTg ngày 4/1/1960 HĐKT đợc xây dung trên cơ sở kế hoạch Nhà nớc, nhằm
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc. Chủ thể HĐKT bị hạn chế chỉ trong phạm
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vi các tổ chức kinh tế quốc doanh và các cơ quan Nhà nớc, trong đó đại diện các

cơ quan Nhà nớc đợc ký hợp đồng dài hạn mang tính nguyên tắc, đại diện tổ
chức kinh tế quốc doanh ký HĐKT ngắn hạn cụ thể. Điều này thể hiện một cơ
chế quản lý chủ yếu theo chiến lệnh: chỉ huy trên xuống, báo cáo dới lên, lãi
nộp ngân sách, lỗ xin trên.
Lần đầu tiên khái niệm hợp đồng kinh tế đợc sử dụng trong bản điều lệ
này có thể coi là thời điểm ra đời của HĐKT ở nớc ta. Mặc dù có tên gọi điều lệ
tạm thời, nhng bản điều lệ này cũng đã đợc sử dụng trong 15 năm từ 1960 đến
1975, trong suốt thời gian đó chúng ta ở trong điều kiện chiến tranh, không tập
trung vào việc xây dựng và hệ thống hoà pháp luật.
Điều lệ về chế độ HĐKT ban hành kèm theo Nghị định 54/CP -
10/3/1975. ở giai đoạn này HĐKT đã trở thành công cụ pháp lý chủ yếu của
Nhà nớc để quản lý nền kinh tế. Việc ký kêt hợp đồng kinh tế đã trở thành bắt
buộc, là kỷ luật của Nhà nớc, tính bắt buộc này là do tính pháp luật của Nhà nớc
qui định việc thay đổi chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc. Vì vậy, các phạm vi HĐKT
đều bị sử lý hết sức nghiêm khắc. Từ các đặc điểm trên ta thấy HĐKT trong giai
đoạn này mang tính kế hoạch, hành chính, tập trung bao cấp rõ nét.
Pháp lệnh về HĐKT do Hội đồng Nhà nớc (nay là UBTVQH) thông qua
ngày 25/9/1989 của Hiệu lực 29/9/1989. Nhà nớc đã ban hành pháp lệnh HĐKT
ở nớc ta, nó đã thể chế hoá đợc những t tởng lớn về đổi mới quản lý kinh tế của
Đảng, trả lại giá trị đích thực của HĐKT với t cách là sự thống nhất ý chí của
các bên. Pháp lệnh HĐKT và các văn bản pháp lý cụ thể hoá các pháp lệnh đã
tạo thành hệ thống các qui phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý quan trọng điều
chỉnh các quan hệ HĐKT trong cơ chế kinh tế mới hiện nay.
b. Khái niệm hợp đồng kinh tế :
Theo điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 thì hợp đồng
kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, hay tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết
về việc thực hiện công việc sản suất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu ứng
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh và thực

hiện kế hoạch của mình.
3. Đặc điểm hợp đồng kinh tế:
- Về nội dung: Hợp đồng kinh tế đợc ký kết nhằm phục vụ hoạt động
kinh doanh. Đó là nội dung thực hiện các công việc sản suất, trao đổi hàng hoá,
dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác do chủ
thể tiến hành trong một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình tái sản suất,
từ khi đầu t vốn đến khi tiêu thụ sản phẩm hoặc hoàn thành dịch vụ nhằm sinh
lợi hợp pháp.
- Về chủ thể hợp đồng: Theo diều 2 pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp
đồng kinh tế đợc ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, hay pháp nhân với cá
nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật và phải ký kết trong
phạm vi nghề nghiệp kinh doanh đã đăng ký. Ngoài ra, pháp lệnh còn qui định
những ngời làm công tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ
nông dân, ng dân cá thể, các tổ chức và cá nhân nớc ngoài ở Việt Nam cũng có
thể trở thành chủ thể của hợp đồng kinh tế khi họ ký kết hợp đồng với một pháp
nhân.
- Về hình thức: Hợp đồng kinh tế phải đợc ký kết bằng văn bản. Đó là
bản hợp đồng hay các tài liệu giao dịch mang tính văn bản có chữ ký của các
bên xác nhận nội dung trao đổi, thoả thuận nh công văn, đơn chào hàng, đơn đặt
hàng, giấy chấp nhận
Hợp đồng kinh tế còn mang tính kế hoạch và phản ánh mối quan hệ giữa
kế hoạch với thị trờng. Hợp đồng kinh tế đợc ký kết dựa trên định hớng kế
hoạch của Nhà nớc, nhằm các việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của các đơn
vị kinh tế. Trong đó có những hợp đồng kinh tế mà việc ký kết và thực hiện nó
phải hoàn toàn tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh của Nhà nớc. Trong cơ
chế quản lý theo phơng pháp kế hoạch hoá tâp trung thì tính kế hoạch là đặc
tính số một của hợp đồng kinh tế.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những đặc điểm của hợp đồng kinh tế giúp ta phân biệt hợp đồng kinh tế

và các loại hợp đồng khác nh Hợp đồng dân sự, Hợp đồng ngoại thơng, Hợp
đồng lao động
II. Ký kết hợp đồng kinh tế:
1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế:
Các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế là những t tởng chỉ đạo, có tính
chất bắt buộc đối với các chủ thể khi khi ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
Các nguyên tắc cơ bản đợc ghi nhận trong Điều 3 pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
a. Nguyên tắc tự nguyện:
Khi xác lập quan hệ hợp đồng, các bên hoàn toàn tự do ý chí, tự nguyện
trong việc thoả thuận, bày tỏ ý chí và thống nhất ý chí nhằm đạt tới mục đích
nhất định. Các bên có quyền tự do lựa chọn bạn hàng, thời điểm ký kết và các
nội dung ký kết. Mọi sự tác động làm tính tự nguyện của các bên trong quá
trình ký kết nh bị cỡng bức, lừa đảo, nhầm lẫn đều làm ảnh hởng đến hiệu lực
của hợp đồng kinh tế. Nguyên tắc này thể hiện quyền tự chủ trong tự do ký kết
HĐKT của các chủ thể kinh doanh đợc Nhà nớc đảm bảo. Ký kết hợp đồng kinh
tế là quyền của các đơn vị kinh tế, quyền này phải gắn lion với những điều kiện
nhất định, đó là:
- Không đợc phép lợi dụng ký kết HĐKT để hoạt động trái pháp luật.
- Đối với các đơn vị kinh tế có chức năng sản xuất kinh doanh trong các
thành phần kinh tế thuộc độc quyền của Nhà nớc thì không đợc lợi dụng quyền
ký kết hợp đồng kinh tế để đòi hỏi những điều kiện bất bình đẳng, ép buộc, cửa
quyền, hoặc vì không đạt đợc những đòi hỏi bất bình đẳng đó.
- Quyền ký kết HĐKT của các đơn vị kinh tế còn đợc thể hiện qua việc
các dơn vị kinh tế có quyền từ chối mọi sự áp đặt của bất cứ cơ quan, tổ chức,
cá nhân nào trong việc ký kết HĐKT.
Nguyên tắc tự nguyện trong ký kết HĐKT đánh dấu bớc đổi mới căn bản
trong chế độ HĐKT của Nhà nớc ta, đợc ghi nhận trong Pháp lệnh hợp đồng
kinh tế ngày 25/9/1989.
b. Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi
6

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên tắc này là khi ký kết HĐKT, các chủ thể phải đảm bảo trong nội
dung của hợp đồng có sự tơng xứng về quyền và nghĩa vụ nhằm đáp ứng lợi ích
kinh tế của mỗi bên. Bất kể các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế nào, do
cấp nào quản lý, khi ký kết hợp đồng đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, cũng
có lợi trên cơ sở thoả thuận và phải chịu trách nhiệm vật chất nếu vi phạm hợp
đồng đã ký kết. Không thể có một HĐKT nào chỉ mang lại lợi ích cho một bên
hoặc một bên chỉ có quyền còn bên kia chỉ có nghĩa vụ. Một hợp đồng kinh tế
đã đợc ký kết vi phạm nguyên tắc bình đẳng thì sẽ ảnh ởng đến hiệu lực của hợp
đồng kinh tế đó.
c. Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật:
Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản là các bên tham gia quan hệ HĐKT
phải dùng chính tài sản của đơn vị mình để đảm bảo việc ký kết và thực hiện
HĐKT. Tuy nhiên, một chủ thể có thể ký kết hợp đồng kinh tế trong trờng hợp
đợc một chủ thể khác đứng ra bảo lãnh về tài sản.
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện HĐKT và
việc bảo vệ trật quản lý kinh tế của Nhà nớc. Một hợp đồng kinh tế chỉ có thể
thực hiện một cách nghiêm chỉnh khi nó không tráI pháp luật và các bên có khả
năng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Căn cứ để ký hợp đồng kinh tế.
a. Định hớng kế hoạch của Nhà nớc, các chính sách, chế độ, các chuẩn mực
kinh tế, kỹ thuật hiện hành.
Đối với mỗi đơn vị kinh tế, ký kết hợp đồng kinh tế là cơ sở để xây dựng
kế hoạch và là công cụ để thực hiện kế hoạch của mình. Kế hoạch của mỗi đơn
vị kinh tế đợc xây dựng căn cứ vào định hớng kế hoạch của Nhà nớc, do đó việc
ký kết các HĐKT cũng phải căn cứ vào định hớng kế hoạch của Nhà nớc. Ngoài
ra, để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả trong việc xây dựng nội dung
của HDDKT, khi ký kết hợp đồng các chủ thể cũng phải căn cứ vào các chính
sách và chế độ quản lý kinh tế của Nhà nớc.
b. Nhu cầu thị trờng, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn hàng:

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hợp đồng kinh tế phản ánh mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ, on lôn gắn
liền với sự vận động của thị trờng, của quan hệ cung cầu. Vì vậy, trong việc ký
kết hợp đồng kinh tế, các chủ thể luôn luôn căn cứ vào nhu cầu của thị trờng
bao gồm các khả năng cung cấp hàng háo, dịch vụ và nhu cầu cần đáp ứng về
hàng hoá, dịch vụ của mình và của bạn hàng.
c. Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động của các chủ
thể ký kết:
Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế là
những khả năng thực tế về tiền vốn, vật t, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Chức năng hoạt động là phạm vi ngành nghề, lĩnh vực kinh tế mà
đơn vị đó đợc tiến hành hoạt động.
Việc ký kết hợp đồng kinh tế không thể bỏ qua đợc căn cứ này bởi vì nó
đảm bảo khả năng thực tế của việc thực hiện hợp đồng, đồng thởi đảm bảo tính
cân đối giữa khả năng và nhu cầu, giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa giá trị và hiện
vật.
d. Tính hợp pháp của hoạt động sản xuát kinh doanh và khả năng đảm bảo tài
sản của các bên ký kết hợp đồng:
Khi tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế, các đơn vị kinh tế phảI căn cứ
vào những qui định của pháp luật, những yêu cầu khách quan và khả năng chủ
quan để xác lập mối quan hệ kinh tế một cách hợp pháp, có đầy đủ điều kiện để
thực hiện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho đơn vị mình và cho xã
hội.
3. Thẩm quyền ký kết hợp đồng.
Theo điều 2 pháp lệnh HĐKT, hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa các bên
sau đây:
- Pháp nhân với pháp nhân.
- Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Pháp nhân là một tổ chức có đầy đủ điều kiện sau đây:

- Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm độc lập bằng các tài sản đó.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tự nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật, có thể trở thành
nguyên đơn, bị đơn trớc toà án.
- Tồn tại độc lập và đợc pháp luật công nhận là một tổ chức độc lập.
- Cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật, là ngời đã
đăng ký kinh doanh tại cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền theo đúng thủ tục pháp
luật qui định và đã đợc cấp giấy phép kinh doanh.
Ngoài ra, theo qui định tại Điều 42, Điều 43 Pháp lệnh HĐKT, những ng-
ời làm khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ng dân
cá thể, tổ chức và cá nhân nớc ngoài tại Việt Nam cũng đợc áp dụng các qui
định của pháp lệnh HĐKT.
Khi tiến hành ký kết HĐKT, mỗi bên tham gia quan hệ hợp đồng chỉ cần
cử một đại diện để ký vào HĐKT. Nếu là pháp nhân thì ngơừi ký kết hợp đồng
phải là ngời đợc bổ nhiệm hoặc đang giữ chức vụ đó. Nếu là cá nhân có đăng ký
kinh doanh theo qui định của pháp luật thì ngời ký hợp đồng phải là ngời đứng
tên trong giấy phép kinh doanh. Trong tất cả trờng hợp, hợp đồng kinh tế không
bắt buộc kế toán trởng phải cùng ký vào bản HĐKT, đây là điểm khác biệt so
với qui định trong điều lệ về chế độ HĐKT ban hành theo Nghị định 54/CP
ngày 10/3/1975.
Trong trờng hợp một bên là ngời làm công tác khoa học, kỹ thuật, nghệ
nhân thì ngời ký kết hợp đồng kinh tế phải là ngời trực tiếp thực hiện công việc
trong hợp đồng. Khi một bên là hộ kinh tế gia đình nông dân, ng dân cá thể thì
đại diện ký HĐKT phải là chủ hộ.
Quy định trên đây có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc vì nó vừa giúp cho các
đơn vị kinh tế có thể linh hoạt trong việc ký kết và thực hiện HĐKT lại vừa
ràng buộc trách nhiệm theo nguyên tắc chịu trách nhiệm cá nhân.
III. Phân tích những điều khoản của hợp đồng kinh tế.
Theo qui định tại điều 12 Pháp lệnh HĐKT thì nội dung của HĐKT bao

gồm những điều khoản cụ thể sau:
1. Ngày tháng năm ký kết hợp đồng kinh tế.
- Tên, địa chỉ, số tài khoản, ngân hàng giao dịch của các bên.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Họ tên ngời đại diện, ngời đứng tên đăng ký kinh doanh.
2. Điều khoản đối tợng của hợp đồng.
Tức là các bên trao đổi mua bán, giao dịch về cái gì? công việc gi?
Đối tợng của hợp đồng tính bằng khối lợng, số lợng hoặc giá trị quy ớc
đã thoả thuận.
3. Điều khoản chất lợng.
Tức là sự qui định thể hiện những đặc điểm, tính cách, của đối tợng
hợp đồng, các bên phải thoả thuận cụ thể về chủng loại, quy cách, cách tính,
tính đồng bộ, mẫu mã, tiêu chuẩn của sản phẩm, hàng hoá hoặc những yêu
cầu ký thuật của công việc giao dịch giữa các bên.
4. Điều khoản giá cả.
Các bên có thể thoả thuận xác định đơn giá, hoặc giá trị của toàn bộ công
việc, thoả thuận những nguyên tắc xác định rõ giá cả
5. Điều khoản bảo hành.
6. Điều khoản nghiệm thu, giao nhận.
Các bên thoả thuận đặt ra các điều kiện để giao nhận sản phẩm, hàng
hoá, điều kiện nghiệm thu đối tợng của hợp đồng.
7. Điều khoản phơng thức thanh toán.
Các bên đợc quyền lựa chọn phơng thức thanh toán cho phù hợp với hoạt
động kinh doanh, nhng không trái với qui định của pháp luật hiện hành.
8. Điều khoản trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Các bên đợc thoả thuận trong khung phạt do pháp luật qui định đối với
hành vi vi phạm HĐKT, đối với từng chủng loại HĐKT.
9. Điều khoản thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
10. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng.

Các bên có thể thoả thuận các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng nh:
Thế chấp tài sản, cầm cố, bảo lãnh tài sản theo qui định của pháp luật.
11. Các bên có quyền xây dựng những điều khoản thể hiện sự thoả thuận về
các vấn đề khác, không trái qui định của pháp luật.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về phơng diện pháp lý, căn cứ vào tính chất, vai trò của các điều khoản,
nội dung của HĐKT đợc xác định thành ba loại với các điều khoản sau:
- Điều khoản chủ yếu: là những điều khoản cơ bản, quan trọng nhất của
một hợp đồng bắt buộc phải có trong bất cứ một hợp đồng kinh tế nào, nếu
không thì hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý.
Ngoài ra, hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận của các bên về việc thiết lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong hoạt động kinh
doanh. Do đó, nội dung của HĐKT trớc hết là những điều khoản do các bên
thoả thuận. Trong trờng hợp cần thiết, Nhà nớc vẫn có quyền can thiệp vào nội
dung của quan hệ hợp đồng. Chẳng hạn buộc các bên ký kết hợp đồng phải tuân
theo những qui định bắt buộc về chất lợng sản phẩm để đảm bảo an toàn cho
ngời tiêu dùng.
- Điều khoản thờng lệ: là những điều khoản đã đợc pháp luật ghi nhận,
nếu các bên không ghi vào các văn bản hợp đồng thì coi nh các bên đã mặc
nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện những qui định đó, nếu các bên thoả
thuận ghi vào văn bản hợp đồng thì không đợc ghi trái với những điều đã qui
định đó, nếu thoả thuận trái pháp luật thì những thoả thuận đó không có giá trị.
Trong mối quan hệ giữa các điều khoản chủ yếu và điều khoản thờng lệ
của hợp đồng kinh tế thì sự tồn tại của HĐKT không phụ thuộc vào các điều
khoản thờng lệ mà chỉ phụ thuộc vào các điều khoản chủ yếu. Hai bên không
thoả thuận về những điều khoản thờng lệ thì HĐKT vẫn cứ hình thành và làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Điều khoản tuỳ nghi: là những điều khoản do các bên tự thoả thuận với
nhau khi pháp luật cho phép. Khi một quy phạm pháp luật qui định các bên có

thoả thuận về vấn đề này hay vấn đề khác thì các bên có thể thoả thuận hoặc
không thoả thuận, nếu các bên thoả thuận đó là nội dung của hợp đồng các bên
phải có trách nhiệm thực hiện.
Theo pháp luật về HĐKT của nớc ta hiện nay thì những thoả thuận về
biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng ( cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo
11

×