Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH GIAO THÔNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.96 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu

Hoàn thuế GTGT đợc triển khai từ đầu năm 1999 cùng với việc áp dụng
Luật thuế GTGT nhằm giải quyết một phần khó khăn của doanh nghiệp khi đầu
t, thực hiện các chiến lợc thị trờng và đẩy mạnh xuất khẩu. Sau hơn 3 năm thực
hiện, bên cạnh tính u việt, cơ chế hoàn thuế đầu vào đà bộc lộ không ít nhợc
điểm, tạo kẽ hở cho sự gian lận chiếm đoạt tiền hoàn thuế của NSNN.
Năm 2002 thực sự là năm của những vấn đề về hoàn thuế GTGT phát sinh
và đợc công luận quan tâm chú ý. Sau một số vụ việc gian lận hoàn thuế lớn
hàng trăm tỷ đồng bị phát hiện, các nhà hoạch định chính sách đà đặc biệt quan
tâm nghiên cứu những hạn chế của nghiệp vụ hoàn thuế. Với

chỉ thị

19/2002/CT-TTg ngày 13/09/2002, thủ tớng Chính phủ đà chỉ đạo cả bộ máy nhà
nớc tấn công vào lĩnh vực gian lận hoàn thuế GTGT. Các văn bản của Chính phủ,
Bộ Tài Chính ban hành sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm tăng cờng công tác
quản lý, chống thất thoát qua hoàn thuế đà đợc triĨn khai thi hµnh. ChÝnh tõ thùc
tiƠn nµy, chóng ta míi nhËn thÊy r»ng hoµn th vµ chèng gian lËn hoàn thuế
GTGT đà trở thành một vấn đề hết sức nóng bỏng và nan giải.
Hoàn thành trong đầu năm 2003, đề tài Hoàn thiện công tác hoàn thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngành Giao thông-Xây dựng trên địa bàn
Thành Phố Hà Nội có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, góp phần vào việc đi
tìm giải pháp cho vấn đề hoàn thuế GTGT hiện nay.
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngành Giao thông-Xây dựng trên địa bàn Thành Phố Hà Nội do
sinh viên Vũ Hồng Hạnh thực hiện, dới sự hớng dẫn trực tiếp của cô giáo
Nguyễn Thị Liên. Luận văn nghiên cứu những lý luận chung về hoàn thuế
GTGT, thực trạng công tác hoàn thuế trong ngành Xây dựng-Giao thông, những


tác dụng tích cực và hạn chế trong quá trình thực hiện và đề xuất một sè gi¶i
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ph¸p cã tÝnh khả thi phù hợp với điều kiện kinh tế-xà hội trên địa bàn Hà Nội
hiện nay.
Nội dung nghiên cứu đợc tập trung trong 3 chơng
ã Chơng I : Hoàn thuế và hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngành Giao thông-Xây dựng
ã Chong II : Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngành Giao thông-Xây dựng trên đại bàn Thành Phố Hà Nội
ã Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoàn thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngành Giao thông-Xây dựng.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn: Nhà giáo tiến sĩ Nguyễn Thị
Liên, các thầy cô giáo trong bộ môn Thuế Nhà nớc ; Ông Nguyễn Văn ChínhTrởng phòng thuế Giao thông, bà Phạm thị Hiền-Phó phòng thuế Giao thông,
chú Cao Văn Thắng, cô Nguyễn Thanh Hơng, và các cán bộ phòng thuế Giao
thông-cục thuế Hà Nội về sự giúp đỡ tận tình, sự hớng dẫn quý báu trong quá
trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do thời lợng nghiên cứu không nhiều, trình độ và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả luận văn
rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2002
Sinh viên

Vũ Hồng Hạnh

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng I
hoàn thuế và hoàn thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngành giao thông - xây dựng
trên địa bàn TP hà nội

1.1Khái quát về hoàn thuế và hoàn thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp ngành Giao Thông-Xây Dựng
1.1.1 khái quát chung về hoàn thuế
1.1.1.1 Khái niệm
Thuế và Nhà nớc là hai cặp phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Lịch sử phát
triển của loài ngời đà chứng minh, thuế ra đời là một sự cần thiết khách quan gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nớc. Với hai chức năng chủ yếu là đảm
bảo nguồn thu cho NSNN và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế đợc các quốc gia
trên thế giới sử dụng nh một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu.
Khi xây dựng một hệ thống thuế, thách thức lớn nhất với những nhà hoạch
định chính sách là làm thế nào ngời nộp thuế cảm nhận đợc sự công bằng, mà
vẫn đảm bảo số thu cần thiết. Vì thế, mỗi nội dung, phơng diện của một sắc thuế
cần đợc nghiên cứu kỹ lỡng và điều chỉnh kịp thời. Hoàn thuế là một nội dung
đang đợc quan tâm trong các sắc thuế hiện hành ở Việt Nam.
Hoàn thuế là việc NSNN hoàn trả cho đối tợng nộp thuế (ĐTNT)
khoản thuế đà nộp theo những điều kiện nhất định trong các luật thuế.
Thông thờng, hoàn thuế đợc thực hiện trong các trờng hợp sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


- §TNT nép quá số thuế phải nộp theo quy định do có sự nhầm lẫn, sai sót
trong tính toán số thuế phải nộp
- ĐTNT đà nộp thuế nhng trên thực tế không phát sinh hoạt động chịu thuế
hay có phát sinh nhng mức độ thấp hơn.
- ĐTNT đà nộp thuế thừa, sau đó không còn tồn tại t cách pháp nhân (chia
tách, giải thể, hợp nhất).
- ĐTNT GTGT theo phơng pháp khấu trừ có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế
đầu ra trong các trờng hợp do pháp luật thuế GTGT quy định đợc xét hoàn thuế.
- ĐTNT đợc hởng các u đÃi đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Khi các ĐTNT có đủ điều kiện, NSNN sẽ tiến hành hoàn thuế theo hai
cách:
- Cho phép trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của ĐTNT.
- Cấp hoàn trả cho ĐTNT số thuế đợc hoàn.

1.1.1.2 Mục đích của hoàn thuế
Cơ chế hoàn thuế cho các đối tợng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau đợc
quy định trong từng Luật thuế nh thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu,
thuế TNDN. Hoàn thuế nhằm mục đích :
Đảm bảo công bằng về nghĩa vụ nộp thuế cho các ĐTNT
Về nguyên tắc, tất cả ĐTNT có nghĩa vụ phải nộp thuế đầy đủ và đúng hạn
theo quy định. Trong trờng hợp nộp thừa thuế do kê khai nhầm, không phát sinh
hoạt động chịu thuế hay có phát sinh nhng ở mức độ thấp hơn, Nhà nớc sẽ hoàn
lại số thuế nộp quá quy định cho ĐTNT. Việc hoàn lại số thuế đà nộp thừa nhằm
đảm bảo sự công bằng giữa các ĐTNT, đồng thời thực hiện đúng nghĩa vụ theo
luật định.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


VD : LuËt thuế xuất nhập khẩu quy định đối với các trờng hợp ĐTNT
nhầm lẫn trong kê khai thì đợc hoàn trả tiền nộp thuế thừa trong thời hạn một
năm về trớc kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Ngoài ra, các hàng hóa chịu thuế
TTĐB xuất khẩu đà nộp thuế xuất khẩu nhng không xuất nữa hoặc các hàng hóa
chịu thuế TTĐB đà nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu những thực tế xuất, nhập
khẩu ít hơn đều đợc xét hoàn thuế.
Giảm bớt khó khăn về tài chính cho ĐTNT
Vốn là máu của doanh nghiệp. Một ý tởng dù hay đến đâu cũng cần có
tiền để biến ý tởng đó thành lợi nhuận. Cần phải có đủ vốn để tổ chức một doanh
nghiệp, đảm bảo các công trình cần thiết, máy móc và thiết bị, mua nguyên vật
liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả nhân công và trang trải
vô số chi phí khác phát sinh trong quá trình hình thành một doanh nghiệp. Ngoài
ra cũng cần có đủ vốn để tiến hành kinh doanh, đạt đợc mục tiêu mong muốn và
không ngừng phát triển trong tơng lai.
Không chỉ khi mới bắt đầu hình hành sản xuất, doanh nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn nhất định khi cha có doanh thu, mà trong suốt quá trình hoạt
động sau này, vốn sản xuất cũng bị ứ đọng ở các khâu: dự trữ nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm Nhằm trợ giúp các doanh nghiệp đầu t mở
rộng kinh doanh, Nhà nớc thực hiện hoàn thuế tạo điều kiện cho doanh nghiệp
thu hồi vốn đà ứng trớc.
VD : Luật thuế GTGT quy định các cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên
tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có lũy kế số thuế đầu vào lớn hơn
số thuế đầu ra đợc hoàn thuế. Số thuế đợc là số thuế đầu vào cha đợc khấu trừ hết
của thời gian xin hoàn thuế.
Thực hiện các định hớng phát triển kinh tế, xà hội của Nhà nớc
Nhằm u đÃi hoạt động đầu t níc ngoµi vµo ViƯt Nam, Nhµ níc cho phÐp
hoµn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu t nớc ngoài dùng thu nhập đợc
chia để tái đầu t.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ngoài ra, những hàng hóa đợc mua để sử dụng cho mục đích nhân đạo
cũng đợc xét hoàn thuế. Luật thuế GTGT quy định tổ chức Việt Nam dùng tiền
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức cá nhân nớc ngoài để mua
hàng hóa tại Việt Nam thì đợc hoàn lại tiền thuế GTGT đà trả ghi trên hóa đơn
mua hàng.
Trên nguyên tắc, thuế gián thu không điều tiết với những hàng hóa xuất
khẩu (là những hàng hóa đợc sản xuất trong nớc nhng sẽ tiêu dùng ở nớc ngoài).
Vì vậy, toàn bộ số thuế đầu vào nằm trong hàng hóa này sẽ đợc xét hoàn lại.
Nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu, Nhà nớc áp dụng mức thuế suất 0%
cho những hàng hóa xuất khẩu. Đây là một lợi thế rất lớn cho các đơn vị xuất
khẩu khi không phải nộp thuế đầu ra, lại đợc hoàn toàn bộ số thuế đầu vào. Các
yếu tố đầu vào (nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị) không chịu gánh nặng
của thuế sẽ tạo nên chi phí sản phẩm thấp hơn mức thông thờng. Doanh nghiệp
có thể tận dụng nguồn vốn để sản xuất với số lợng lớn hơn, nâng cao chất lợng,
hạ giá thành của sản sản phẩm. Điều này nâng cao khả năng cạnh tranh về giá
của các sản phẩm xuất khẩu, tạo chỗ đứng và uy tín cho doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc, quốc tế.

1.1.2 hoàn thuế GTGT
1.1.2.1 Khái niệm
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc quốc hội khóa IX thông qua ngày
10/05/1997 tại kú häp thø 11, cã hiƯu lùc thi hµnh tõ ngµy 01/01/1999, thay cho
LuËt thuÕ Doanh thu.
ThuÕ GTGT lµ thuÕ thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và đợc nộp
vào NSNN theo mức độ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Sau hơn 3 năm thực hiện, Luật đà thực sự đi vào đời sống kinh tế-xà hội
và chứng tỏ tính u việt của mình: Tránh đợc sự đánh thuế trùng lắp; Thúc đẩy sự

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ph¸t triĨn cđa sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Khuyến khích hoạt động
xuất khẩu hàng hóa; Đảm bảo nguồn thu thờng xuyên và ổn định cho NSNN
Hoàn thuế GTGT là việc ngân sách Nhà nớc trả lại cho ĐTNT số tiền
thuế GTGT đầu vào đà trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà ĐTNT cha đợc
khấu trừ trong kỳ tính thuế.
Một số nguyên nhân dẫn đến số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế
GTGT đầu ra (hiện tợng thuế âm):
-

Việc quy định áp dụng thuế suất đầu ra là 0% đối với các hàng hóa xuất

khẩu, trong khi đầu vào nằm trong các sản phẩm đà có thuế, vì vậy dẫn đến hiện
tợng thuế âm.
-

Do sự chênh lệch về thuế suất giữa nguyên liệu đầu vào và hàng hóa, dịch

vụ bán ra, cụ thể là thuế suất đầu vào lớn hơn thuế suất đầu ra.
VD: Đối với hoạt động xây dựng lắp đặt, thuế suất thuế GTGT quy định cho giá
trị xây lắp và giá trị thiết bị cung cấp là 5% (đầu ra), nhng thuế suất của hầu hết
các nguyên vật liệu đầu vào là 10%.
-

Do sự không trùng hợp giữa thời gian nhập hàng với thời gian xuất bán,


hiện tợng này xảy ra chủ yếu đối với các loại hàng hóa mang tính thời vụ.
-

Do sự biến động của thị trờng dẫn đến hiện tợng giảm giá làm cho số thuế

thu trớc vợt quá số thuế thực phải thu. Nguyên nhân này một phần xuất phát từ
nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và các yếu tố sản xt cđa doanh nghiƯp.
-

Do doanh nghiƯp nhËp khÈu hµng hãa hoặc có nhận ủy thác nhập khẩu với

số lợng lớn nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế
GTGT, trong thời gian cha đến kỳ tiêu thụ, sẽ làm cho số thuế GTGT đầu vào
hàng nhập khẩu lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
1.1.2.2 Quy định về đối tợng và các trờng hợp đợc xét hoàn thuế, hồ
sơ hoàn thuế

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

LuËt thuÕ GTGT quy định có 7 trờng hợp cơ quan Thuế phải tiến hành
các thủ tục hoàn thuế cho đối tợng nộp thuế, đó là :
(1) Cơ sở kinh doanh thuộc ĐTNT theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc xét
hoàn thuế trong các trờng hợp có lũy kế số thuế đầu vào đợc khấu trừ âm trong
3 tháng liên tục, kể cả do xt khÈu hay kinh doanh trong níc.
C¬ së kinh doanh trong tháng có hàng hóa xuất khẩu nếu số thuế GTGT
đầu vào cha đợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo
tháng, hay chuyến hàng ( nếu xác định đợc thuế GTGT đầu vào riêng của chuyến

hàng ).
(2) Đối với cơ sở mới thành lập, đầu t tài sản mới đà đăng ký nộp thuế theo
phơng pháp khấu trừ nhng cha phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT
đầu ra, nếu thời gian đầu t từ 1 năm trở lên đợc xét hoàn thuế đầu vào theo từng
năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu t đợc hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu
đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo từng quý.
Hồ sơ hoàn thuế quy định cho trờng hợp (1) và (2) nh sau
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề
nghị hoàn, thời gian hoàn
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào đợc khấu
trừ, số thuế đà nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra đề nghị hoàn lại.
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc
xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
- Trờng hợp hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nớc ngoài và của doanh nghiệp chế xuất thì phải có
bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở.
Bao gåm:
+ Sè, ngµy tê khai xt khÈu cđa hµng hãa xuất khẩu hay hợp đồng xuất
khẩu, hợp đồng ủy thác xuÊt khÈu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Sè, ngµy chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động
xây dựng lắp đắt công trình ở nớc ngoài và của doanh nghiệp chế xuất qua Ngân
hàng, ghi rõ hình thức và đồng tiền thanh toán.
+ Số, ngày biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
+ Xuất khẩu hàng hóa theo đờng biên giới đất liền, đờng biển, đờng hàng
không, tên nớc nhập khẩu.

(3) Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan Thuế hoàn
lại số thuế GTGT nộp thừa.
Hồ sơ hoàn thuế quy định cho trờng hợp (3) nh sau
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào NSNN.
- Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cấp có
thẩm quyền.
- Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập, giải thể.
(4) Cơ sở kinh doanh đợc hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
(5) Hoàn thuế GTGT đà trả ®èi víi c¸c dù ¸n sư dơng ngn vèn ODA
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại mua hàng hóa, dịch vụ từ các
nhà cung cấp trong nớc có thuế GTGT để sử dụng cho các dự án này.
- Nhà thầu chính thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế sử dụng vốn ODA không hoàn lại cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cho các
dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại không phải tính thuế GTGT đầu ra nhng
đợc tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua
trong nớc có thuế GTGT.
Hồ sơ hoàn thuế quy định cho trờng hợp (5) nh sau
- Hồ sơ quy định cho trờng hợp (1).
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Quyết định đầu t của cơ quan có thẩm quyền.
- Xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về dự án sử dụng
nguồn vốn ODA không hoàn lại (hoặc sử dụng nguồn vốn ODA vay thuộc diện
đợc NSNN đầu t không hoàn trả) thuộc đối tợng đợc hoàn thuế GTGT.
(6) Tỉ chøc ë ViƯt Nam sư dơng tiỊn viƯn trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn

lại của tổ chức, cá nhân nớc ngoài để mua hàng hóa tại Việt Nam thì đợc hoàn
lại tiền thuế GTGT đà trả ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng.
Hồ sơ hoàn thuế quy định cho trờng hợp (6) nh sau
- Hồ sơ quy định cho trờng hợp (1).
- Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền
theo quy định.
- Văn bản xác nhận của Ban quản lý tiếp nhận viện trợ bộ Tài Chính về
khoản tiền viện trợ của tổ chức phi Chính phủ nớc ngoài, tổ chức viện trợ, giá trị
khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ.
(7) Đối tợng đợc hởng u đÃi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại
Việt Nam đợc hoàn lại số thuế GTGT đà trả ghi trên hóa đơn GTGT. Cơ sở kinh
doanh tại Việt Nam bán hàng hóa, dịch vụ cho đối tợng nàykhi lập hóa đơn tính
thuế GTGT vẫn phải tính thuế GTGT.

1.1.2.3 Phân loại đối tợng hoàn thuế
Nhằm hạn chế những gian lận về hoàn thuế GTGT và ngăn chặn tình hình
NSNN bị chiếm đoạt nghiêm trọng qua hoàn thuế GTGT trong thời gian gần đây,
Chính phủ đà ban hành Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/09/2002 sửa đổi
bổ sung Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000. Bên cạnh đó, Bộ Tài
Chính đà ban hành thông t số 82/2002/TT-BTC ngày 18/09/2002 sửa đổi bổ sung
thông t số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Kh¸c víi c¸c văn bản đợc ban hành trớc đây, thông t số 82/2002/TT-BTC
đà có sự thay đổi lớn về cách thức hoàn thuế GTGT, quy định chặt chẽ hơn nhằm
chống hoàn thuế GTGT khống, hạn chế thất thoát NSNN. Thay vì cách thức
hoàn thuế trớc kiểm tra sau thông thờng, việc hoàn thuế GTGT sẽ đợc tiến hành

theo hai phơng thức : “hoµn th tríc, kiĨm tra sau” vµ “kiĨm tra, thanh tra trớc
khi hoàn thuế
Theo thông t số 82/2002/TT-BTC đối tợng hoàn thuế đợc phân loại nh
sau :
ã Đối tợng áp dụng kiểm tra, thanh tra trớc khi hoàn thuế
- Cơ së kinh doanh míi thµnh lËp cã thêi gian kinh doanh dới 1 năm, đề
nghị hoàn thuế lần đầu.
- Cơ sở kinh doanh đà có các hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT nh sử
dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; Bán hàng hóa, dịch vụ không lập hóa
đơn, không kê khai nộp thuế GTGT; Hàng hóa bán trong nớc nhng kê khai là
xuất khẩu để hởng thuế suất 0%; Các hành vi gian lận khác nhằm chiếm đoạt
tiền thuế của NSNN
Đối với các trờng hợp có hµnh vi gian lËn vỊ th GTGT, sau thêi gian 12
tháng nếu đà chấp hành tốt các quy định của Luật thuế, chế độ quản lý sử dụng
hóa đơn, chứng từ sẽ đợc áp dụng hoàn thuế trớc, kiểm tra sau. Cơ quan Thuế sẽ
xem xét cụ thể các trờng hợp này.
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa là nông sản, lâm sản, thủy hải sản
cha qua chế biến theo đờng biên giới đất liền.
- Cơ sở kinh doanh chia tách, giải thể, phá sản.
ã Đối tợng áp dụng hoàn thuế trớc, kiểm tra sau
Là các đối tợng không thuộc 4 nhóm quy định áp dụng kiểm tra, thanh tra
trớc khi hoàn thuế đà nêu trên.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.2.4 Quy tr×nh quản lý hoàn thuế GTGT
Quy trình quản lý hoàn thuế là một yếu tố quan trọng của công tác hoàn

thuế. Mới đây, nhằm quản lý chặt chẽ, chống thất thoát trong hoàn thuế GTGT,
Tổng cục trởng Tổng cục Thuế đà ban hành quyết định 1329/TCT/QĐ/NV1 ngày
18/09/2002 quy định rõ trách nhiệm của các bên trong quy trình quản lý hoàn
thuế GTGT.
ã Trách nhiệm của đối tợng đề nghị hoàn thuế
Ngời đại diện hợp pháp của đối tợng đợc hoàn thuế phải ký, gửi đơn đề
nghị hoàn thuế kèm đầy đủ hồ sơ theo quy định cho Cơ quan Thuế trực tiếp quản
lý.
Ngoài hồ sơ gửi đến Cơ quan Thuế theo quy định, các tài liệu, hồ sơ khác
liên quan đến hoàn thuế, đối tợng đợc hoàn thuế phải lu giữ đầy đủ ở cơ sở. Đối
tợng đợc hoàn thuế phải cung cấp các tài liệu liên quan đến hoàn thuế khi Cơ
quan Thuế yêu cầu.
Đối tợng đề nghị hoàn thuế chịu trách nhiệm trớc Pháp luật về tính chính
xác, trung thực của số liệu đà kê khai với Cơ quan Thuế.
ã Trách nhiêm của Cơ quan Thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đối tợng đợc hoàn thuế GTGT có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo đúng quy trình, thủ tục hành chính. Khi
nhận hồ sơ, bộ phận hành chính phải ghi rõ ngày nhận hồ sơ, đóng dấu công văn
đến, chuyển hồ sơ cho bộ phận quản lý trong ngày, chậm nhÊt lµ ngµy lµm viƯc
tiÕp theo.
2. KiĨm tra thđ tơc, hồ sơ hoàn thuế
Khi nhận hồ sơ do bộ phận hành chính chuyển sang, bộ phận quản lý thực
hiện kiểm tra c¸c néi dung :

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


- KiÓm tra thủ tục hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại các văn bản pháp luật
về thuế GTGT.
- Kiểm tra về đối tợng và trờng hợp đề nghị hoàn thuế.
- Kiểm tra các chỉ tiêu, số liệu tổng hợp và chi tiết liên quan đến số thuế
GTGT đề nghị hoàn trên hồ sơ của đối tợng.
Trờng hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế nếu thấy cha lập đầy đủ, đúng quy
định, Cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản yêu cầu đối tợng hoàn thuế bổ
sung.
3. Phân loại đối tợng hoàn thuế
Đối với hồ sơ hoàn thuế lập đầy đủ, đúng quy định, bộ phận quản lý phận
loại đối tợng hoàn thuế theo quy định.
4. Kiểm tra xác định số thuế đợc hoàn
Đối tợng áp dụng hoàn thuế trớc, kiểm tra sau
Đối chiếu số liệu liên quan giữa số thuế GTGT đề nghị hoàn; Biểu kê khai
tổng hợp thuế GTGT đầu ra; thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và cha đợc khấu
trừ hết với Tờ khai nộp thuế GTGT tháng; quyết toán thuế của năm có liên quan,
các bảng kê chi tiết hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra
Đối tợng áp dụng kiểm tra thanh tra trớc khi hoàn thuế
Căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm (nếu có),
nếu đối tợng đà thực hiện các quyết định xử lý vi phạm của Cơ quan Thuế thì
phòng Quản lý thu trình lÃnh đạo Cục Thuế ra quyết định hoàn thuế theo số thuế
đợc hoàn xác định lại qua kiểm tra, thanh tra.
5. Ra quyết định hoàn thuế
LÃnh đạo cục Thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của phòng quản lý thu, phòng
nghiệp vụ thuế trình để ra quyết định hoàn thuÕ.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Thêi gian xö lý hoµn th lµ 15 ngµy kĨ tõ ngµy nhËn đợc hồ sơ đầy đủ,
đúng quy định đến khi ra quyết định hoàn thuế; riêng với đối tợng sử dụng vốn
ODA thời gian là 3 ngày. Trờng hợp cần kiểm tra, thanh tra xác minh trớc hoàn
thuế, thời gian tối đa là 60 ngày.
6. Lu hành quyết định hoàn thuế
7. Lập chứng từ ủy nhiệm chi hoàn thuế
Phòng kế hoạch tổng hợp căn cứ vào Quyết định hoàn thuế lập ủy nhiệm
chi hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nớc tỉnh, thành phố.
8. Lập danh sách đối tợng đợc hoàn thuế, điều chỉnh số thuế GTGT phải nộp
của đối tợng đợc hoàn thuế
Phòng quản lý thu, phòng nghiệp vụ lập danh sách kết quả hoàn thuế theo
mẫu quy định chuyển cho phòng xử lý thông tin và tin học, phòng này sẽ điều
chỉnh số thuế phải nộp cho kỳ tính thuế sau.
9. Hạch toán tổng hợp, báo cáo số thuế đà hoàn
10.Lu hồ sơ hoàn thuế
11.Kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở
Trình tự hoạt động thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đợc tiến hành theo
từng bớc, quy định chặt chẽ trong luật. Gồm:
Đối tợng kiểm tra thanh tra
Ra quyết định kiểm tra thanh tra
Nội dung kiểm tra thanh tra: Kết thúc kiểm tra thanh tra, đoàn thanh tra
tiến hành lập biên bản về nội dung đà kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về kết luận của mình.
Xử lý kết quả kiểm tra thanh tra: Trờng hợp phát hiện kê khai khấu trừ
thuế, hoàn thuế không đúng, Cơ quan Thuế sẽ truy thu kịp thời vào NSNN. Trờng hợp vi phạm nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


cđa Ph¸p lt, cơ quan Thuế lập đầy đủ hồ sơ theo quy định chuyển cho các cơ
quan chức năng xử lý.
ã Trách nhiêm của Kho bạc Nhà nớc
Kho bạc Nhà nớc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng thực hiện chi
hoàn thuế cho các đối tợng trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận đợc quyết
định hoàn thuế và ủy nhiệm chi của Cơ quan Thuế.

1.2

Hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngành

Giao Thông-Xây Dựng
1.2.1 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành Giao Thông-Xây
Dựng

Ngành Xây Dựng
Xây dựng là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn nhất của nền
kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ tái sản xuất các tài sản cố định cho mọi lĩnh vực
sản xuất của đất nớc. Hàng năm, ngành xây dựng sử dụng một lợng vốn lớn của
xà hội và cũng đóng góp đáng kể vào giá trị tổng sản phẩm xà hội và thu nhập
quốc dân. Công tác quản lý Nhà nớc đối với lĩnh vực này ngày càng đợc coi
trọng.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hởng rất lớn đến tổ chức sản
xuất và quản lý kinh tế trong xây dựng, làm cho công việc này có những sắc màu
riêng không giống với các ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm xây dựng với
t cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh thờng có các tính chất sau :
- Sản phẩm của xây dựng là những công trình nhà cửa đợc xây dựng và sử
dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi
trên lÃnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lu động cao
và thiếu ổn định.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- S¶n phÈm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phơng, mang
nhiều tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và phơng pháp
chế tạo.
- Sản phẩm xây dựng thờng có kích thớc lớn, chi phí lớn, thời gian xây
dựng và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên lÃng
phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
- Sản phẩm xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che, không tác
động trực tiếp lên đối tợng lao động trong quá trình sản xuất (trừ một số loại
công trình đặc biệt nh đờng ống, công trình thủy lực, lò gang thép)
- Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phơng diện cung
cấp nguyên vật liệu và cả phơng diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.
Sản phẩm xây dùng mang tÝnh chÊt tỉng hỵp vỊ kü tht, kinh tế, xà hội, văn
hóa, nghệ thuật và quốc phòng.
Vì các sản phẩm xây dựng thờng rất lớn và phải xây dựng trong nhiều
năm nên để phù hợp với công tác thanh quyết toán tài chính, cần phân biệt sản
phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng của xây dựng. Sản phẩm trung gian có
thể là các công việc xây dựng , các giai đoạn và đợt xây dựng đà hoàn thành và
bàn giao. Sản phẩm cuối cùng ở đây là công trình hay hạng mục công trình xây
dựng hoàn chỉnh và có thể bàn giao đa vào sử dụng.
Ngành Giao Thông
Giao thông vận tải là một trong những ngành trọng yếu của cơ sở hạ tầng
kinh tế xà hội, là ngành sản xuất vật chất thúc đẩy sự phát triển và phân bố lực lợng sản xuất, phân công lao động xà hội.
Giao thông vận tải là điều kiện tất yếu, không thể thiếu đợc của sự hình
thành thị trờng và phát triển kinh tế. Nó mang những đặc thù riêng khác với
những ngành sản xuất vật chất khác.

- Ngành giao thông vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, những nó làm
thay đổi địa điểm các sản phẩm vật chất. Sự thay đổi địa điểm đó tạo ra mèi liªn
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hƯ kh«ng gian, đợc biểu hiện cụ thể bằng các tuyến đờng và đợc dừng lại ở sân
ga, cảng, bến xe, sân bay mà sau đó tiếp tục chuyển đến các địa điểm sản xuất
hoặc tiêu dùng để hoàn tất quá trình sản xuất hoặc lu thông.
- Giao thông vận tải là sự tiếp tục của một quá trình sản xuất ở bên trong
quá trình lu thông. Trong quá trình lu thông giá trị do vận tải tạo ra đợc cộng
thêm vào giá trị sản phẩm cần vận chuyển.
- Giao thông vận tải bao gồm nhiều loại, nhiều phơng thức vận chuyển khác
nhau với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau , bổ sung cho nhau và khắc
phục u nhợc điểm của nhau.
- So với các ngành nông nghiệp, công nghiệp thì không gian và phạm vi
phân bố của ngành giao thông vận tải rất rộng. Nó không chỉ đóng khung và có ý
nghĩa trong một vùng, một nớc, mà còn có ý nghĩa quốc tế.
Cùng với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, phạm vi hoạt động của ngành
giao thông không ngừng mở rộng, bao gồm hoạt động vận tải đờng bộ, đờng sắt,
đờng sông, đờng biển, đờng hàng không, đờng ống Nhng để phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế hiện đại, ngành giao thông cần tiếp tục đợc đầu t và tăng cờng công tác quản lý Nhà nớc để phát huy vai trò cấu trúc hạ tầng của mình đối
với quá trình phát triển kinh tế- xà hội.
Trên đây là những giới thiệu khái quát về ngành Giao Thông và Xây
Dựng, những ngành sản xt träng u cđa nỊn kinh tÕ. Víi quy m« và phạm vi
hoạt động rộng khắp cũng nh những đặc tính kinh tế kỹ thuật của ngành sẽ chi
phối công tác quản lý tài chính nói chung, quản lý thuế nói riêng. Vì vậy, hoàn
thuế GTGT ngành Giao thông-Xây dựng cũng mang những đặc điểm riêng.


1.2.1 Đặc điểm của hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngành Giao Thông- Xây Dùng

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Do đặc tính thiết yếu của Giao thông-Xây dựng đối với nền kinh tế quốc
dân, lĩnh vực này tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nớc (xấp xỉ 20%
tổng số DNNN phân bổ cho các ngành trong nền kinh tế). Đây cũng là lĩnh vực
phát sinh nhiều hoạt động chịu thuế GTGT và các trờng hợp đợc xét hoàn thuế.
Hiện nay, các doanh nghiệp ngành Giao thông-Xây dựng chủ yếu xét hoàn thuế
trong một số trờng hợp :
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ có lũy kế số thuế đầu
vào đợc khấu trừ âm trong 3 tháng liên tơc (kĨ c¶ do xt khÈu hay kinh doanh
trong níc). Đây là trờng hợp đợc xét hoàn thuế phổ biến nhất gồm các công ty
xây dựng, công ty kinh doanh vật t ngành Xây dựng (cung cấp nội địa và xuất
khẩu). Việc quy định 4 mức thuế suất áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT nh hiện nay thì rất dễ xảy ra hiện tợng thuế âm trong hoạt động xây
dựng, lắp đặt. Vì hầu hết các loại nguyên vật liệu đầu vào chịu thuế suất 10%
trong khi thuế suất thuế GTGT quy định cho giá trị xây lắp và giá trị thiết bị
cung cấp là 5%. Ngoài ra, do sản phẩm của xây dựng thờng có giá trị lớn, thời
gian hoàn thành sản phẩm rất dài có thể hàng tháng, hàng năm, do vậy phát sinh
đầu vào lớn hơn đầu ra liên tục trong nhiều tháng dẫn đến hoàn thuế.
- Hoàn thuế cho chủ đầu t và nhà thầu chính đối với các công trình sử dụng
vốn ODA gồm các công ty xây dựng công trình ngành Giao thông và các công ty
xây dựng các dự án lớn ngành Xây dựng. Thông thờng các dự án đợc nguồn vốn
ODA tài trợ có nhiều bên tham gia thi công nh chủ dự án, nhà thầu chính, nhà
thầu phụnên quy trình hoàn thuế khá phức tạp.

Các trờng hợp hoàn thuế khác theo luật quy định ít khi xảy ra.
Do đặc tính kinh tế-kỹ thuật của ngành Giao thông-Xây dựng, cơ chế
hoàn thuế GTGT cũng mang những đặc điểm riêng.
Số thuế đợc hoàn thờng lớn
Các sản phẩm xây dựng thờng có giá trị sử dụng lớn cả về công dụng và
thời gian nên quá trình tạo ra sản phẩm cũng tốn kém về nhiều mặt. Khâu
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nguyên liệu đầu vào đòi hỏi các chi phí rất lớn. Trong giai đoạn thi công dài hạn
để hoàn thành sản phẩm, thuế đầu vào lớn hơn đầu ra ngày càng lớn sẽ dẫn đến
số hoàn thuế lớn. So với các ngành sản xuất khác, chi phí cho khâu đầu vào của
ngành xây dựng lớn hơn nhiều do bị chi phối bởi tính phức tạp của kết cấu và
quy mô các công trình XDCB. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu cho công tác kiểm
tra phải rà soát kỹ lỡng, thực hiện đúng quy trình để ngăn chặn kịp thời sai
phạm, tránh thất thoát, thiệt hại cho NSNN.
Một sản phẩm hoàn thành có thể đợc hoàn thuế nhiều lần.
Các dự án xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao và do nhiều đơn vị thi
công hoàn thành. Đối với những dự án lớn nh xây dựng các công trình giao
thông, xây dựng sân vận độngthờng tiến hành thanh toán theo từng hạng mục
công trình. Nh vậy, hoàn thuế có thể phát sinh cho từng hạng mục công trình
hoàn thành, không nhất thiết phải có cả công trình xây dựng hoàn thành. Và
cùng một sản phẩm xây dựng có thể là đối tợng hoàn thuế cho nhiều đơn vị thi
công nhng ở những phần hành khác nhau. Đây là đặc điểm khác biệt rất lớn giữa
hoàn thuế trong ngành Giao thông-Xây dựng với các ngành kinh tế khác. Trong
quá trình kiểm tra sẽ phải xem xét đối chiếu số liệu giữa các đơn vị có liên quan
đến công trình, nếu công tác kế toán thuế ở từng đơn vị làm tốt sẽ tạo thuận lợi

cho việc thanh tra kiểm tra, ngợc lại sẽ gây hậu quả phức tạp.
Nghiệp vụ hoàn thuế khá phức tạp
Trong quy trình quản lý hoàn thuế, cơ quan Thuế rất chú trọng việc kiểm
tra phân tích tính hợp lý, đúng đắn của số liệu mà đối tợng xin hoàn thuế cung
cấp. Việc kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực này gặp rất nhiều khó khăn vì nhiều
nguyên nhân.
- Trong hoạt động xây dựng cơ bản, một công trình hay hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao và quyết toán có liên quan đến nhiều bên nh bên chủ
thầu, bên nhận thầu, các bên chuyên cung cấp vật t Chu kỳ sản xuất xây dựng
thờng dài, chịu ảnh hởng lớn bởi yếu tố thời tiết thiên nhiên. Điều này tạo ra
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phøc t¹p cho viƯc kiĨm tra thanh tra khi hoµn th bëi tõ các nguyên vật liệu đầu
vào đà biến đổi rất nhiều trong quá trình xây dựng, định mức hao hụt do ảnh hởng của tự nhiên lại không thể có chuẩn mực rõ ràng.
- Trờng hợp bên chủ thầu đặt cơ sở thờng trú tại một tỉnh, thành phố nhng
tiến hành xây dựng công trình trên ở nhiều nơi trong cả nớc. Về nguyên tắc thuế
phát sinh ở đâu nộp tại đó nhng cũng chính điều này lại gây khó khăn cho việc
kê khai và hoàn thuế. Cụ thể, khi một hóa đơn nguyên vật liệu mua vào nhằm
phục vụ cho nhiều công trình ở các địa bàn khác nhau do vậy việc bóc tách đầu
vào là hết sức phức tạp và đa số không thể làm nổi. Việc quy định nộp 1% trên
giá thanh toán công trình tại địa phơng nơi xây dựng và toàn bộ đầu vào đợc kê
hết về cục thuế nơi đặt trụ sở chính cha đợc thực hiện thống nhất trong cả nớc.
Điều này gây ra nhiều khó khăn, phức tạp cho cả cơ quan Thuế và đối tợng hoàn
thuế .
- Do đặc thù của mô hình sản xuất một số Tổng công ty xây dựng lớn có thể
vừa là đơn vị tổng thầu, vừa là đơn vị trực tiếp thi công (cơ quan tổng công ty có
các đơn vị thi công trực thuộc) hợp đồng thi công thực hiện trọn gói cho các thầu

phụ nhng một số vật t và thiết bị chuyên dùng lại do cơ quan của Tổng công ty
cung cấp. Nh vậy, các tổng công ty này vừa là thầu chính, vừa là thầu phụ của
các đơn vị thi công, và cũng phát sinh các khoản thu do cung cấp vật t, thiết bị và
lao vụ khác cho các thầu phụ. Hình thức thanh toán cho đơn vị thi công trọn gói
sẽ tạo ra nhiều phức tạp cho công tác kế toán thuế và cơ chế hậu kiểm tại các
loại hình đơn vị này.
Qua những phân tích trên đây có thể nhận thấy rằng, hoàn thuế GTGT
trong ngành Giao thông- Xây dựng là hết sức phức tạp và còn không ít vớng
mắc. Vì vậy, cần thiết phải hoàn thiện công tác hoàn thuế nhằm đáp ứng yêu cầu
và mục đích của việc hoµn thuÕ GTGT.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch ¬ng II
Thùc trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp ngành giao thông- xây dựng
trên địa bàn tp hà nội

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.1 Công tác quản lý thu thuế GTGT và hoàn thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tp Hà Nội
2.1.1 Bộ máy quản lý thu thuế GTGT tại cục thuế Hà Nội
ã Phòng Hành chính:

Bộ phận hành chính có trách nhiệm nhận, ghi rõ ngày, đóng dấu, phân loại
và gửi cho phòng quản lý thu các tờ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế,
quyết toán thuế GTGT hàng năm.
Gửi cho đối tợng nộp thuế các thông báo thuế, quyết định hoàn thuế, miễn
giảm thuế GTGT và các biên bản vi phạm hành chính.
Lu hành quyết định hoàn thuế GTGT đà đợc lÃnh đạo cục ký duyệt.
ã Phòng Nghiệp Vụ:
Là mét bé phËn quan träng nh»m trỵ gióp cơc trëng cục Thuế hớng dẫn
chỉ đạo thực hiện chính sách thuế, các chế độ, quản lý và biện pháp nghiệp vụ
thu thuế GTGT với các đối tợng nộp thuế thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa
bàn cục quản lý. Kiến nghị lÃnh đạo cục hoàn thiện chính sách thuế.
Phối hợp với phòng quản lý thu thẩm định các hồ sơ hoàn thuế và trình
lÃnh đạo cục ra quyết định hoàn thuế.
Cùng với phòng quản lý thu và phòng thanh tra tiến hành hoạt động thanh
tra, kiểm tra trớc và sau hoàn thuế.
Lu hồ sơ hoàn thuế của đối tợng hoàn thuế, biên bản kiểm tra, thanh tra và
quyết định xử lý nếu có.
ã Phòng quản lý thu:
Đây là bộ phận trực tiếp theo dõi tình hình biến động đối tợng nộp thuế
thuộc mọi lĩnh vực ngành nghề. Hiện nay tại Cục Thuế Hà Nội có các phòng
quản lý thu về các lĩnh vực Công Nghiệp, Tài Chính Ngân Hàng, Văn X·, Giao
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thông-Xây dựng-Bu điện, Thơng Nghiệp, Quốc Doanh, Ngoài Quốc Doanh, Đầu
T Nớc Ngoài.
ã Phòng quản lý ấn chỉ:


Có nhiệm vụ quản lý, phát hành và thu hồi, hớng dẫn việc sử dụng hóa
đơn chứng từ GTGT và các ấn chỉ khác.
ã Phòng xử lý thông tin và tin học:
Xử lý bằng tin học việc tính thuế, tính nợ, phạt nộp chậm, in thông báo
thuếTổng hợp tình hình thu nộp thuế GTGT của đối tợng nộp thuế theo các chỉ
tiêu khác nhau để cung cấp thông tin cho các phòng quản lý thu, phòng thanh
tra, phòng nghiệp vụ thực hiện các biện pháp quản lý thu nộp thuế.
Căn cứ kết quả xét miễn giảm, kết quả thanh tra kiểm tra hoàn thuế và số
liệu liên quan đến hoàn thuế GTGT điều chỉnh số thuế phải nộp cho kỳ tính thuế
sau.
Nhận, nhập chứng từ hoàn thuế từ Kho bạc Nhà nớc, lu chứng từ tại
phòng, kiểm tra số thuế đà hoàn theo các đối tợng, quyết định hoàn thuế. Phòng
xử lý thông tin và tin học lập báo cáo hoàn thuế theo chế độ báo cáo hiện hành.
ã Phòng Kế hoạch thống kê
Căn cứ vào tình hình tăng trởng KT-XH của từng lĩnh vực, ngành nghề
phân tích số liệu thống kê thuế lập dự toán thu thuế hàng năm cho Cục thuế Hà
Nội. Tham mu cho lÃnh đạo cục về khai thác nguồn thu, bồi dỡng nguồn thu và
biện pháp chỉ đạo thu.
Trong công tác hoàn thuế GTGT: lu hành các qui định hoàn thuế. Căn cứ
vào qui định hoàn thuế lập ủy nhiệm chi hoàn thuế gửi kho bạc Nhà nớc Tỉnh,
Thành phố .
ã Phßng thanh tra xư lý tè tơng:

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KiĨm tra viƯc chấp hành các qui định về quản lý thu và tính thuế của các
bộ phận quản lý thu. Kiểm tra đối tợng nộp thuế có dấu hiệu vi phạm khai man,

trốn lậu thuế, đề xuất các hình thức xử lý theo pháp luật.
Phối hợp với phòng nghiệp vụ, phòng quản lý thu trong hoạt động thanh
tra sau hoàn thuế. Thực hiện quyết định kiểm tra, lập kế hoạch kiểm tra và xử lý
kết quả kiểm tra.

2.1.2 Tình hình quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn Hà Nội năm
2002

Với sức Ðp cđa viƯc gia nhËp AFTA vµ híng tíi lµ tổ chức Thơng Mại
Quốc tế WTO, Việt Nam sẽ phải giảm thuế nhập khẩu cho nhiều mặt hàng. Để
phù hợp với chủ trơng tăng thu nội địa, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, công tác quản lý thu thuế GTGT ngày càng đợc coi trọng. Qua hơn 3 năm
thực hiện, Luật thuế GTGT đà thực sự đi sâu vào đời sống kinh tế xà hội và
chứng tỏ đợc tính u việt của mình, đem lại số thu thờng xuyên và ổn định cho
NSNN. Năm 2002 vừa qua, công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành phố
Hà Nội đà đạt đợc những kết quả đáng khích lệ.
Sự tăng trởng của kinh tế thủ đô năm qua là tác nhân cơ bản đảm bảo số
thu cho ngân sách. Năm 2002, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều tăng so với năm
trớc. Tổng sản phẩm nội địa GDP đạt 10,3% là mức tăng cao nhất trong 5 năm
trở lại đây. Trong đó, ngành Giao thông vận tải, xây dựng khoảng 6,09%. Hoạt
động xuất khẩu tuy gặp khó khăn về thị trờng và giá cả nhng vẫn tăng đợc
10,1%. Giá cả hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng biến động nhẹ nhng vẫn giữ ổn định
thị trờng, có tác dụng nhất định đến tăng trởng sản xuất.
Cùng với sự tăng trởng kinh tế của thành phố, sự chấp hành luật thuế của
các doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, sự chỉ đạo sâu sát và phối hợp chặt chẽ của
các ban ngành có liên quan, ngành thuế Hà Nội đà hoàn thành vợt mức nhiệm vụ
ngân sách đợc giao. Thu từ ngành thuế là 16.047 tỷ đồng, đạt 109,98% dự to¸n
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


pháp lệnh. Hầu hết các khoản thu, sắc thuế đều hoàn thành vợt mức dự toán và
tăng khá so với năm 2001. Tổng số thu thuế GTGT là 2.840 tỷ đồng đạt 128% so
với dự toán và tăng 40% so với năm 2001 (số thu là 1979 tỷ đồng). Kết quả trên
đà phản ánh sự phấn đấu nỗ lực của ngành thuế Hà Nội trong công tác quản lý
thu thuế GTGT.
Kết quả thu thuế GTGT năm 2001-2002
Đơn vị : tỷ đồng
Thực hiện
Khu vực
KTQD
KTNQD

Thực hiện

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2002
1382
1425
1937
252

DNcóVĐTNN
Tổng cộng

Dự toán

445
1979

315


300

% so dự

% so thực

toán 2002
135,93

hiện 2001
151,09

95,15

119,05

472
603
127,77
135,58
2121
2840
128,39
143,51
( Nguồn: Phòng Nghiệp vụ Cục Thuế Hà Nội )

Đối với khu vực kinh tế quốc doanh, các doanh nghiệp Nhà nớc chấp
hành tốt việc kê khai thuế GTGT và nộp ngân sách tơng đối sát với số phát sinh
nên kết quả thu đạt cao. Số thu từ khu vực này là 1.937 tỷ đồng đạt 135,93%

tăng 51,09% so với năm 2001 là 1.382 tỷ đồng. Trong đó, một số đơn vị có số
nộp ngân sách lớn nh: Tổng công ty Xăng Dầu 370 tỷ đồng, Tổngcông ty Bu
Chính Viễn Thông 289 tỷ đồng, Bu Điện TP Hà Nội 108 tỷ đồng, Tổng công ty
Điện Lực 103 tỷ đồng, Công ty Điện Lực Hà Nội 108 tỷ đồng.
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, số thu thuế GTGT chỉ đạt
95,15% so với dự toán nhng vẫn tăng so với năm 2001 là 19,05%. Ngay từ đầu
năm, Cục Thuế Hà Nội đà chỉ đạo các phòng quản lý thu thuế và chi cục tăng cờng các biện pháp quản lý, thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của Chính phủ, Bộ
Tài Chính, Tổng cục Thuế, về công tác quản lý thu thuế GTGT và chống thất thu
thuế ngoài quốc doanh. Vấn đề quản lý doanh thu, quản lý hộ và kiểm tra quyết
toán thuế đợc đẩy mạnh để hoàn thành dự toán năm. Tuy kết quả thu đợc khá nhng công tác quản lý thuế GTGT ngoài quốc doanh vẫn còn thất thu cả về hộ vµ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


×