Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG vốn KINH DOANH của CHI NHÁNH NHCT (VIETTINBANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.49 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Thực hiện đờng lối đổi mới của nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc bắt
đầu từ phơng hớng do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI vạch ra và tiếp tục
đợc khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII
(1991-1996), lần thứ VIII (1996-2000). Trong những năm qua hoạt động
tiền tệ, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chiến lợc đổi mới mạnh mẽ các
hoạt động của mình. Hoạt động ngân hàng đã đạt đợc những thành tích về
mọi mặt góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển liên
tục với tốc độ cao
Cùng với sự vận động của nền kinh tế hệ thống ngân hàng cũng đã và
đang vận hành kịp thời để thích nghi với đIều kiện mới, công cuộc đổi mới
đã và đang diễn ra với những chuyển biến nhanh chóng, sâu sắc song cũng
không tránh khỏi những khó khăn vớng mắc. Cũng nh các Ngân hàng thơng
mạI khác hệ thống Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã xác định đợc mục
tiêu chính trong năm 2000 và những năm tiếp theo là xây dựng ngân hàng
Công thơng theo mô hình Ngân hàng thơng mạI có tổ chức và bộ máy tinh
gọn phù hợp với hoạt động kinh doanh và tiến tới có đủ đIều kiện hội nhập
khu vực và quốc tế.
Ngân hàng Công thơng là doanh nghiệp quốc doanh thực hiện chủ tr-
ơng của Đảng và nhà nớc là huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc và
ngoàI nớc thành nguồn vốn trực tiếp để dầu t phát triển trong đó nguồn vốn
trong nớc mang tính quyết định.
Trong các doanh nghiệp nguồn vốn là yếu tố không thể thiếu đợc. Do
đó ngay từ những ngày đầu của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế từ 1996
đến 2000. Đảng và Nhà nớc ta đã xác định vốn là nhu cầu mang tính cấp
bách, nó đòi hổi các cấp, các ngành, các doanh nghiệp đặc biệt tàI chính và
ngân hànglà những cơ quan tham gia trực tiếp cần đI sâu nghiên cứu để có
hớng đI cùng nh giám sát thực tế nhằm tạo ra nguồn vốn đủ sức đáp ứng
cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
Là một cán bộ trong ngành ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân


hàng Công thơng Lu Xá nói riêng, qua thực tế thực hiện nhiệm vụ huy động
và sử dụng nguồn vốn cùng với những kiến thức lý luận tiếp thu qua thời
gian học tập ở trờng tôI xin chọn đề tàI: Giải pháp tăng cờng huy
động vốn kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng L-
u Xá - Thành phố Thái Nguyên làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mình. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận đợc kết cấu làm 3 ch-
ơng:
Chơng I: Vốn kinh doanh và các hình thức huy động vốn kinh
doanh của ngân hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Lu Xá - Thái Nguyên
Chơng III: GiảI pháp nhằm tăng cờng huy động vốn ở Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Lu Xá
Đề tài nghiên cứu là một lĩnh vực phức tạp, do vậy trong quá trình
nghiên cứu lý luận mặc dù đã đợc sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô, ban
lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá, và các đồng nghiệp
cùng với sự nỗ lực của bản thân song chuyên đề tốt nghiệp cũng không
tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự tham gia
đóng góp ý kiến của những ai quan tâm đến đề tàI này để chuyên đề đợc
hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn !
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I:Vốn kinh doanh và các hình thức huy
động vốn kinh doanh của ngân hàng thơng
mại
I. Nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn đối với hoạt
động kinh doanh ngân hàng

1. Khái niệm
Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng tạo lập và huy động đợc dùng để cho vay đầu t và thực hiện các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng
2. Vai trò
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần
phảI có vốn. Vốn là công cụ chủ yếu quyết định đến năng lực kinh doanh.
Do đó các doanh nghiệp phải tạo ra nguồn vốn ban đầu cần thiết trớc hết là
phảI có đủ vốn đIều lệ nh luật định đồng thời trong quá trình hoạt động,
phảI chăm lo làm cho vốn tăng trởng để đáp ứng nhu cầu của quá trình phát
triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Riêng đối với kinh doanh ngân hàng,
vốn không những là phơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh
doanh chủ yếu của các ngân hàng thơng mạI. Do vậy nguồn vốn và chính
sách huy độnh vốn là vấn đề không chỉ quyết định đến khả năng phát triển
mở rộng kinh doanh mà nó còn quyết định đến sự tồn tạI của ngân hàng.
Ngân hnàg là tổ chức kinh doanh loạI hàng hoá đặc biệt trên thị tr-
ờng. Những ngân hàng có khối lợng vốn lớn, tính ổn định cao là những
ngân hàng có thế mạnh trong hoạt động kinh doanh.
Chính vì vậy có thể nói nguồn vốn là đIểm xuất phát đầu tiên trong
chu kỳ kinh doanh của các ngân hàng và quyết định đến quy mô hoạt động
tín dụng cũng nh các hoạt động khác của các ngân hàng thơng mạI. Nói
cách khác: Nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thể hiện ở những đIểm sau:
- Nguồn vốn quyết định đến quy mô hoạt động của ngân hàng
Quy mô hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào khối lợng vốn của
ngân hàng cụ thể là: Với khối lợng vốn càng lớn thì quy mô hoạt động của
ngân hàng càng lớn (trong đIều kiện phảI cân đối đợc nguồn vốn và sử
dụng vốn, nếu nguồn vốn nhiều mà không cho vay đợc thì sẽ trở thành ứ
đọng vốn). Một ngân hàng đợc đánh giá là lớn hay nhỏ trớc hết là phảI xem
nguồn vốn và sử dụng vốn lớn hay nhỏ. Nói chung ngân hàng nhỏ về mọi

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mặt nh: sự quản lý, sự đa dạng của nguồn vốn và các nghiệp vụ cùng với uy
tín của ngân hàng đó trên thị trờng kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng nhỏ ít có chiều
sâu về công tác quản lý hơn, tiền lơng ít hơn, cơ hội phát triển thị trờng ít
hơn. trong khi các ngân hàng thờng bó hẹp trong phạm vi hẹp, rõ ràng tính
đa dạng làm cho rủi ro gia tăn, các khoản mục đầu t kém đa dạng.
- Nguồn vốn quyết định đến khả năng thanh toán chi trả của ngân hàng
Nguồn vốn lớn giúp cho ngân hàng có đủ tài chính để kinh doanh đa
năng trên thị trờng tránh đợc hình thức kinh doanh đơn điệu
Có nguồn vốn lớn ngân hàng sẽ mở ra các hoạt động kinh doanh nh:
Liên doanh, liên kết, kinh doanh nghiệp vụ thuê mua, nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán từ đó việc thanh toán và chi trả của ngân hàng sẽ đảm đảm
bảo ở mọi thời đIểm cho dù nền kinh tế đang tăng trởng thuận lợi hay
những lúc gặp khó khăn.
Các ngân hàng nhỏ nói chung do nguồn vốn nhỏ nên không nhạy bén
đối với sự biến động về lãi suất đã ảnh hởng đến khả năng thanh toán của
ngân hàng do tính chất của các loại nguồn vốn và khả năng dự trữ thấp.
Ngoài ra còn có yếu tố khác đóng góp vào việc các ngân hàng nhỏ hay gặp
nhiều rủi ro hơn các ngân hàng lớn đợc thể hiện rất rõ các ngân hàng cổ
phần đó là thị trờng cổ phiếu của họ thờng bị giới hạn, đIều này đã đặt họ
vào thế bất lợi nếu khi cần quyết định để thực hiện tăng vốn, tuy nhiên
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta không nên cho rằng các ngân
hàng lớn không bị rủi ro.
- Nguồn vốn quyết định đến khả năng cạnh tranh sự đứng vững trong
cạnh tranh của ngân hàng th ơng mại
Trong hoạt động của ngành ngân hàng, các ngân hnàg lớn có đIều kiện
thuận lợi trong cạnh tranh hơn các ngân hàng nhỏ. Ngân hàng lớn thờng có
vốn lớn, có màng lới hoạt động rộng, trình độ cán bộ nhân viên cao, công

nghệ trang thiết bị hiện đại hơnvà những ngân hnàg này thờng gây đợc uy
tín cao trong thị trờng. Từ đó cho phép các ngân hàng lớn có điều kiện cạnh
tranh trên tất cả các mặt nhất là quy mô tạo tiền, hay lãi suất thấp nhờ đó
làm cho lãi suất đầu vào sẽ thấp tạo đIều kiện để phân bổ đầu t tín dụng vào
nhiều ngành khác nhau, tạo khả năng sinh lời cao từ đó hạn chế đợc rủi ro.
Thực tế chứng minh rằng ngân hàng có vốn đầu t lớn, rình độ nghiệp
vụ cao, phơng tiện kỹ thuật hiện đạI thì sẽ có nhiều khả năng tang đợc
nguồn vốn huy động. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ thuận lợi trong
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc mở rộng quan hệ tín dụngđối với các thành phần kinh tế về quy mô,
khối lợng vốn cho vay, chủ động về thời hạn cho vay, thậm chí quyết định
mức lãI suất vừa phảI cho khách hàng, u đãI các khách hàng có quan hệ th-
ờng xuyên có uy tín với ngân hàng. ĐIều đó đã thu hút khách hàng đến với
ngân hàng ngày càng nhiều làm cho doanh số hoạt động tăng lên nhanh
chóng.
Vốn đI vay của ngân hàng thơng mạI chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn, hay nói cách khác đó là nguồn vốn mà ngân hàng thơng
mạI đã huy động đợc trong nền kinh tế. Để có đợc nguồn vốn đa dạng và
phong phú ngân hàng thơng mạI phảI tạo ra đợc quỹ dự trữ cần thiết sơ cấp
và thứ cấp, đồng thời đa dạng hoá nguồn vốn, cụ thể là phảI có nguồn vốn
trung và dàI hạn thích hợp để thực hiện chức năng của ngân hàng đa năng,
luôn giữ đợc thế cạnh tranh và uy tín không ngừng đợc nâng cao.
II. Nội dung kết cấu và tính chất nguồn vốn của ngân
hàng thơng mạI
1. Vốn tự có
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập nên và thuộc về
sở hữu của ngân hàng còn gọi là vốn riêng có của ngân hàng
1.1. Các bộ phận cấu thành vốn tự có
a. Vốn đIều lệ

Vốn đIều lệ là mức vốn đợc ghi trong đIều lệ hoạt động của ngân hàng
khi thành lập, vốn đIều lệ của ngân hàng không nhỏ hơn mức vốn pháp định
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu mà pháp luật quy định phảI có khi
ngân hàng mới thành lập
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng vốn đIều lệ
không đợc ngừng bổ sung tăng thêm từ các nguồn vốn đó là:
+ Nguồn từ lợi nhuận đợc giữ lạI để bổ sung tăng vốn cho ngân hàng
(quỹ dự trữ bổ sung vốn đIều lệ)
+ Với các ngân hàng cổ phần có thể phát hành thêm cổ phiếu mới để
tăng vốn
Vốn đIều lệ của các ngân hàng thơng mạI do các chủ sở hữu đóng
góp(tuỳ theo từng loạI ngân hàng) cụ thể:
- Ngân hàng thơng mạI quốc doanh: do ngân sách Nhà nớc cấp
- Ngân hàng t nhân: do các t nhân đóng góp
- Ngân hàng liên doanh: do sự đóng góp giữa các bên liên doanh
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi nhánh ngân hàng nớc ngoàI do ngân hàng chính của ngân hàng
nớc ngoàI đầu t vào
b. Quỹ dự trữ
Quỹ dự trữ để bổ sung vốn đIều lệ đợc trích từ lợi nhận và đợc dùng để
bù đắp rủi ro
Mục đích của việc lập quỹ này là đẻ tạo cơ sở không ngừng tăng
cuờng nguồn vốn cho ngân hàng. Theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
nhà nớc Việt Nam về việc trích lập quỹ:
- Đối với quỹ dự trữ bổ sung vốn đIều lệ: hàng năm sau khi quyết toán
năm tàI chính, nếu ngân hàng kinh doanh có lãI sẽ phảI trích 5% trên lợi
nhuận ròng để thiết lập quỹ dự trữ bổ sung vốn đIều lệ
- Đối với quỹ dự trữ dự phòng bú đắp rủi ro: trích 10% lợi nhuận ròng
để thiết lập quỹ này

- Về việc quản lý dự trữ các ngân hàng phảI mở tàI khoản riêng để
theo dõi từng quỹ trên
c. Vốn khác
NgoàI hai nguồn vốn trên vốn tự có của ngân hàng thơng mạI còn đợc
hình thành từ các nguồn vốn khác nh:
- Giá trị tàI sản cố định tăng thêm do đánh lạI
- Lợi nhuận cha phân chia (chênh lệch giữa thu nhập và chi phí)
- Các loạI vốn hoặc quỹ cha sử dụng đến có thể dùng vào kinh doanh
- Các quỹ nh: Quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, vốn ngân sách của nhà n-
ớc đIều cho ngân hàng cho vay dàI hạn
Các nguồn vốn trên thuộc quyền sở hữu của ngân hàng tạo thành vốn
tự có
Ngân hàng là chủ nguồn vốn và sử dụng vào mục đích kinh doanh chịu
trách nhiệm trớc Nhà nớc trong việc bảo toàn vốn làm cho nguồn vốn đó
sinh lời không ngừng tăng lên
1.2. Tính chất của nguồn vốn tự có
Vốn tự có mang tính chất thờng xuyên ổn định, mức vốn của nguồn
vốn này và sự tăng trởng của nó thể hiện năng lực và thế phát triển của một
ngân hàng thơng mại. Nó ổn định hơn rất nhiều so với vốn huy động
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mức vốn tự có của ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc vào năng lực
kinh doanh và năng lực tàI chính. Một ngân hàng muốn có nguồn vốn trớc
hết phảI có vốn tự có bởi vì:
+ Vốn tự có quyết định năng lực và khả năng cho vay của ngân hàng,
quyết định mức cho vay tối đa với một khách hàng (hay quyết định về sử
dụng vốn)
+ Vốn tự có quyết định khả năng xây dựng, mua sắm về tàI sản, về cơ
sở vâth chất kỹ thuật của ngân hàng
1.3. Vai trò của vốn tự có

- Vốn tự có là cơ sở để thiết lập ngân hàng và đi vào hoạt động đồng
thời là cơ sở để đảm bảo tối thiểu trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
- Vốn tự có là nguồn vốn duy nhất để mua sắm tàI sản cố định, các ph-
ơng tiện là việc cho ngân hàng, bởi vậy nó quyết định đến khả năng hiện
đạI hoá của ngân hàng
- Mức và tốc độ tăng trởng của vốn tự có thể hiện thế và lực của ngân
hàngtren thị trờng
- Vốn tự có ảnh hởng trực tiếp đến quy mô huy động và quy mô sử
dụng vốn của ngân hàng thơng mạI vì các Ngân hàng Trung ơng luôn đa
ra một quy chế vốn tự có của ngân hàng thơng mạI
2. Nguồn vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động đợc dới hình
thức nhận tiền gửicủa khách hàng và các hình thức huy động vốn khác
2.1. Tính chất của nguồn vốn huy dộng
- Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của ngân hàng thờng là từ 70 đến 80%
- Nguồn vốn huy động không thuộc về sỏ hữu của ngân hàng mà thuộc
vềkhách hàng, ngnân hàng chỉ đợc sử dụng nó với phơng châm đI vay
để cho vay và tuân theoquy định của pháp lệnh của ngân hàng
Nh vậy vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh
doanh của mọi ngân hàng thơng mạI và là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thơng mạI
Nguồn vốn huy động là yếu tố quyết định tới năng lực tàI chính của một
ngân hàng thơng mạI. Nguồn vốn huy động chủ yếu của các ngân hàng th-
ơng mạI Việt nam hiện đợc thực hiện dới hình thức tiền gửi, tiền tiết kiệm
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Các bộ phận cấu thành vốn huy động
a. Nguồn huy động dới hình thức tiền gửi

Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động
nói riêng và trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mạI nói
chung. Các ngân hàng thơng mạI huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế
dới nhiều hình thức khác nhau
Tiền gửi không kỳ hạn
Là hình thức tiền gửigiữa ngân hàng và khách hàng không thoả thuận
thời hạn rút tiền. Mục đích của loạI tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn khi cần sử dụng có thể rút tiền ra hoặc đề
nghị ngân hàng chi trả theo mục đích nhu cầu kinh doanh của minhf chứ
không nhằm mục đích lợi nhuận. LoạI tiền này sẽ đợc thanh toán theo
nhiều yêu cầu khác nhau và biến động thờng xuyên không ổn định
Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loạI:
- LoạI 1: Tiền gửi thanh tóan
Tiền gửi thanh tóan là loạI tiền gửi đợc gửi vào ngân hàng với mục
đích tạo ra phơng tiện sẵn sàng phục vụ cho việc thanh toán chi trả trong
quan hệ mua bán, trao đổi vật t hàng hoá và dịch vụ giữa các khách hàng
Khách hàng gửi vào tiền ngân hàng để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh đảm bảo thuận tiện chính xác, an toàn nhanh chóng trong quá
trình thanh toán
Bản chất của khoản tiền này là dể thanh toán vì nó là tiền chờ: Đối với
khách hàng đây là tàI sản mà họ uỷ thác cho ngân hàng bảo quản và thực
hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của họ. Nh vạy khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng không mất quyền sở hữu và không mất quyền sử dụng
số tiền ấy. Họ có quyền lấy ra và chi trả cho bất kỳ ai và vào bất kỳ lúc nào
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng luôn luôn phảI chuẩn
bị đủ phơng tiện thanh toán để trả cho khách hàng vào bất kỳ lúc nào
Với loạI tiền gửi này, hiện nay ngân hàng không tính và trả lãI cho
khách hàng mà thờng chi trả một cách gián tiếp. Do vậy nếu có khả năng
huy động vốn và sử dụng vốn tốt nguồn tiền gửi nỳa sẽ cho phép ngân hàng
hạ thấp đợc chi phí huy động vốn và có u thế cạnh tranh về giá với các ngân

hàng hàng, cho nên muốn huy động tốt nguồn vốn này ngân hàng cần quan
tâm làm tốt công tác thanh toán đầy đủ kịp thời cho khách hàng
- LoạI 2: Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LoạI tiền gửi này giữa khách hàng và ngân hàng cũng không thoả
thuận về thời hạn rút tiền nhng không mang tính chất là tiền gửi thanh toán
Xét về tính chất đây là những nguồn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của các
chủ thể khác nhau trong xã hội. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với
mục đích an toàn thuận tiện trong việc sử dụng tàI sản và để hởng một mức
lãI nhất định từ khoản tiền đó
Cũng giống nh tiền gửi thanh toán loạI tiền này cũng có tính chất biến
động nên khi sử dụng ngân hàng cũng phảI thực hiện dừ trữ với tỷ lệ tơng
đối cao và phảI thoả mãn nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ đề nghị,
nên ngân hàng cũng chỉ đợc sử dụng một phần nguồn vốn này vào hoạt
đông kinh doanh mà thôI
Tiền gửi có kỳ hạn
Là loạI tiền gửi mà khách hàng uỷ thác vào ngân hàng trên cơ sở có
thoả thuận về thời hạn rút tiền. Xét về bản chất nguồn tiền gửi có kỳ hạn
đều có nguồn gốc từ tiền tích luỹ, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với
mục đích duy nhất là đầu t để kiếm lời
Nói cách khác khách hàng có những khoản tiền nhàn rỗi và họ xác
định đợc thời gian nhàn rỗi đó đẻe đảm bảo an toàn tàI sản và đợc hởng lãI,
cho nên tính chất của loạI tiền gửi này có mức độ ổn định cao hơn nên ngân
hàng có chủ động khi sử dụng nguồn vốn nàyđa vào phục vụ kinh doanh với
khối lợng cao so với các loạI tiền gửi trên. Do vậy, ngân hàng chỉ dể dự trữ
với tỷ lệ tơng đối thấphoặc có trờng hợp không phảI để dự trữ
Về nguyên tắc ngân hàng chỉ cho khách hàng rút tiền khi đến hạnnh
đã thoả thuận. Ty nhiên trên thực tế để thu hút khuyến khích khách hàng
gửi tiền thì các ngân hàng thơng mạI cho phép khách hàng rút tiền ra trớc

thời hạn khi họ có nhu cầu. Trong trờng hợp này khách hàng có thể không
đợc hởng lĩa hoặc hởng một mức lãI suất rất thấp
Đây là nguồn vốn quan trọng đối với ngân hàng thơng mạI vì nó tơng
đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn số d tàI khoản vào kinh
doanh. Vì vậy nếu tỷ trọng nguồn vốn này lớn trong tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng thì sẽ tạo đợc thế chủ động cho ngân hàng. Do đó các
ngân hàng thơng mạI thờng chú ý đến các biện pháp để huy động loạI tiền
gửi này
Tiền gửi tiết kiệm
Bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn của các
tầng lớp dân c
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn vốn nàychủ yếu là bộ phận thu nhập cha đợc sử dụngtiêu dùng
trong hiện tạI của các ca nhân, các hộ gia đình. Họ gửi tiền vào ngân hàng
với mục để dành tiền một cách an toàn và đợc hởng thu nhập từ số tiền của
họ
b. Nguồn vốn huy động khác
Khi có nhu cầu sử dụng vốn, các nguồn vốn tự có và các nguồn vốn huy
động không đủ đáp ứng, các ngân hàng thơng mạI đợc phép hy động dới
các hình thức khác nhauthông qua việc phát hành các phiếu nợ ngắn hạn,
dàI hạn
Mục đích của việc phát hành các phiếu nợ này là huy động các khoản tiền
để dành của các cá nhân và doanh nghiệp kinh tế
Việc huy động dới các hình thức này các ngân hàng thơng mạI phảI trả
lãi suất cao hơn so với các loạI tiền gửi huy động khác
3. Nguồn vốn đI vay
3.1. Vay Ngân hàng Trung ơng
Ngân hàng thơng mạI có thể vay vốn từ Ngân hàng Trung ơng thông
qua việc xin táI chiết khấu các thơng phiếu hoặc một số loạI phiếu nợ ngắn

hạn khác hoặc xin vay có sự bảo đảm của các phiếu này
- Vay táI chiết khấu: Các ngân hàng thơng mạI thiếu vốn có thể đem
các thơng phiếu hoặc các khế ớc nhận nợ đến ngân hàng Trung ơng để
xin vay táI chiết khấu
- Ngân hàng Trung ơngcó thể cho các ngân hàng thơng mạI vay để bổ
sung vốn ngắn hạn theo kế hoạch
- Ngân hàng Trung ơng cho các ngân hàng thơng mạI vay để đáp ứng
nhu cầu vốn thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thơng mạI với nhau
3.2. Vốn vay các ngân hàng thơng mạI và các tổ chức tín dụng khác
Vào một thời đIểm nhất định có những ngân hàng tạm thời thừa vốn
mà họ không gửi vào ngân hàng Nhà nớc, trong khi đó có những ngân hàng
thơng mạI lạI tạm thời thiếu vốn do đó họ có thể cho vay lẫn nhau trên thị
truờng liên ngân hàng với đIều kiện là:
- các ngân hàng thơng mạI đều phảI hoạt động hợp pháp
- Tất cả các khách hàng vay đều phảI có đảm bảo nh vàng, bạc, đá
quý, chứng từ có giá,số d trê tàI khoản tiền gửi tạI ngân hàng Nhà nớc
hoặc phảI có ngời bảo lãnh
- Tất cả các khách hàng vay đều phảI có dự trữ bắt buộc
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Nguồn vốn khác
NgoàI những nguồn vốn trên ngân hàng thơng mạI còn có các nguồn
vốn khác nh:
- Nguồn vốn tàI trợ uỷ thác đầu t
Nguồn vốn này đợc hình thành từ tín dụng uỷ nhiệm. Tức là ngân hàng
nhận nguồn vốn tàI trợ từ các chủ đầu t để thực hiẹn cho vay theo đúng đối
tọng đã định
Nguồn vốn này không phảI là nguồn vốn ngân hàn sử dụng chủ động
theo ý muốn của mình mà là ngân hàng đứng ra cho vay tín dụng theo sự
chỉ định của chủ đầu t, ngân hàng là ngời trung gian để hởng hoa hồng, nếu

có rủi ro ngân hàng không chịu trách nhiệm, vì thế các ngân hàng thơng
mạI rất thích loạI vốn này
- Nguồn vốn trong thanh toán
Nguồn vốn này đợc hình thành trong quá trình ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ thanh toán của khách hàng nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán của
họ. Nó là nguồn vốn phát sinh trong thanh toán liên hàng
III. Các hình thức huy động vốn kinh doanh của ngân
hàng thơng mạI
Quá trình tạo vón của ngân hàng thơng mạI đợc thực hiện dới các hình
thức sau
1. Tạo vốn qua huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là loạI tiền gửi mà ngời gửi có thể rút tiền hoặc phát hành séc để
trả cho ngời thứ ba. Đối với khách hàng, việc dễ dàng chuyển nhợng đợc
xem nh là yếu tố rất quan trọng, còn việc hởng lãI đối với số vốn đó chỉ là
thứ yếu. Ngân hàng chỉ phảI bỏ ra những chi phí về quản lý tàI khoản hoặc
trả lãI rất ít cho số tiền đó. Ngân hàng có thể lợi dụng đIều này để kiếm
nhiều khoản lợi nhuận, tuy nhiên còn phụ thuộc vào từng thời kỳ trong năm
và khả năng của ngân hàng trong việc dự đoán về biến động trên số d tiền
gửi không kỳ hạn này
ở Việt Nam, tiền gửi thuộc loại này đợc gửi dới các hình thức: tàI
khoản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế hoặc tàI khoản tiền gửI
cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt nam còn quá
thấp, để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng,các ngân
hàng thơng mạI ở Việt nam đã trả lãI cho khoản tiền này với mức lãI suất u
đãI, ở các nớc phát triển, loạI tiền gửi này chiếm vị trí khá là quan trọng
trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thơng mạI. Chẳng hạn ở Mỹ các tàI
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoản thuộc loại này chiếm khoảng 95% tiền gửi của ngân hàng. Vì lẽ đó,
để tạo nguồn tiền gửi trên tàI khoản thanh toán, việc thu hút và giữ khách

hàng đợc các ngân hàng rất coi trọng
2. Tạo vốn qua huy động tiền gửi có kỳ hạn
Khác với tiền gửi không kỳ hạn có số d tăng giảm phụ thuộc vào tình
hình sản xuất kinh doanh của chủ tàI khoản thì quá trình tạo vốn này đợc
thực hiện duới 2 hình thức sau:
- Tiền gửi có kỳ hạn
Các khoản này chủ yếu đợc thể hiện bằng chứng chỉ tiền gửi đợc ghi
rõ hạn định và giá trị thanh toán. Việc rút tiền trớc hạn sẽ bị phạt và mức
hạn có thể vợt quá khoản lãI đợc hởng tính tới ngày rút tiền, ngân hàng th-
ờng cấp cho khách hàng cần rút vốn một khoản tín dụng mà coi khoản tiền
gửi theo kỳ hạn là khoản đảm bảo cho tín dụng đó
Mức lãI suất đối với các chứng chỉ tiền gửi có thể cố định hoặc linh
hoạt tuỳ theo sự lựa chọn cuả khách hàng, và đối với các chứng chỉ tiền gửi
có lãI suất linh hoạt, khách hàng có thể gửi thêm tiền trớc hạn định. Các
chứng chỉ tiền gửi đợc đa dạng hoá nhằm đáp ứng sự cạnh tranh trong huy
động vốn của các ngân hàng. Nh vậy, ngân hàng có thể thu hút từ các nhà
đầu t vốn lớn, mà lẽ ra các nhà đầu t này đã có thể dùng vốn đầu t vào các
tráI phiếu kho bạc hay thị trờng tiền tệ. Các chứng chỉ tiền gửi có khả năng
chuyển nhợng tốt này thờng đợc các công ty, các quỹ hu trí và các tổ chức
chính quyền đầu t với khối lợng lớn và đợc giao dịch trên thị trờng chứng
khoán thứ cấp trớc hạn định thanh toán. mới đợc sử dụng trong một vàI năm
trở lạI đây song hình thức huy động này đã ngày càng phát huy vai trò trong
việc tạo vốn của các ngân hàng
- Tiền gửi tiết kiệm:
Từ lâu đã đợc coi là công cụ huy động vốn của các ngân hàng thơng
mại.Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong tiền gửi ngân hàng (ở Mỹ, tài khoản tìên gửi chiếm khoảng
25%) Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại sau:
+ Tiết kiệm không kỳ hạn: Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có
thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trớc. Tuy nhiên số d trên tài

khoản này thờng không lớn, nhng có u đIểm hơn so với tiền giao dịch ở chỗ
số d này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các ngân hàng
thơng mại thờng phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là
điều kiện để các ngân hàng thơng mại có thể dễ dàng huy động vốn này.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: Về nguyên tắc, một khi khách hàng đã gửi tiền
vào tài khoản này, họ sẽ không đợc rút ra (cả gốc lẫn lãi) nếu cha hết hạn
gửi tiền. Nhng để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, một số ngân
hàng thơng mại vẫn cho phép khách hàng rút tiền trớc hạn nhng một phần
tiền lãi khách hàng đợc hởng sẽ bị khấu trừ.
+ Tiết kiệm dài hạn: Loại này rất phổ biến ở một số nớc công ngiệp
nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi trong thời gian dài. So với các loại hình tiết
kiệm khác, đối với loại tài khoản này bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có
thể gửi tiền vào tài khoản với số tiền không hạn chế, nhng chỉ đợc rút ra khi
đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo
các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài
hạn của mình.
3. Tạo vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn:
Việc huy động các chứng chỉ tiền gửi thuộc loại này có ý nghiã quan
trọng trong việc quản lý tài sản nợ hơn là biện pháp để các ngân hàng thơng
mại huy động vốn, bởi nó chỉ đợc sử dụng khi cần thiết. Chẳng hạn, ở Mỹ
các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn 100.000 USD hoặc nhiều hơn đã trở
thành công cụ đáng chú ý trong việc quản lý tài sản nợ các ngân hàng lớn.
Mức lãi đợc trả cho các chứng chỉ tiền gửi loại này đợc qui định
bằng cách thoả thuận trực tiếp giữa khách hàng và ngân hàng hoặc đợc qui
định ở mức mà ngời gửi tiền có thể chấp nhận đợc.
Xuất phát từ thực tế khách quan những ngời mua chứng chỉ tiền gửi này rất
nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất. Để huy động đợc vốn nhằm đáp ứng
các nhu cầu thanh toán hay nhu cầu tín dụng, các ngân hàng thơng mại có

thể đa ra mức lãi suất cao hơn so với các chứng chỉ tiền gửi khác (hoặc cũng
có thể cao hơn mức lãi suất của trái phiếu kho bạc trong điều kiện ở Việt
Nam).
4. Tạo vốn qua đi vay
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của
các ngân hàng thơng mại không chỉ về mặt qui mô mà chủ yếu mang ý
nghĩa nh là một biện pháp quản lý các mục tài sản nợ. Các ngân hàng có thể
đi vay ở nhiều nguồn khác nhau:
-Vay ngân hàng trung ơng: Hình thức thờng gặp là vay tái chiết khấu.
Với vai trò là ngời cho vay cuối cùng. Ngân hàng trung ơng luôn cho các
ngân hàng thơng mại vay với một mức giá nhất định: đó là lãi suất tái chiết
khấu. Lãi suất tái chiết khấu đợc ngân hàng trung ơng sử dụng nh một công
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà lãi suất này
có đợc nâng cao hoặc hạ thấp. Các ngân hàng thơng mại có thể vay ngân
hàng trung ơng khi có nhu cầu, nhng hầu hết các ngân hàng trung ơng đều
không cho phép các ngân hàng thơng mại lạm dụng khả năng đó bằng các
công cụ nh hạn mức tái chiết khấu, hay lãi suất tái chiết khấu.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Đó là các khoản vay mà các ngân hàng
thơng mại vay lẫn nhau trên thị trờng liên ngân hàng hay ngân hàng tiền tệ.
Thông thờng các ngân hàng thơng mại chỉ vay lẫn nhau khi thực sự cần
thiết vì lãi xuất của khoản vay này thờng cao hơn so với mức lãi suất mà
ngân hàng huy động đợc.
5. Tạo vốn qua phát hành trái phiếu:
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng vốn
dới hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó cam kết trả lãi và gốc cho ngời mua sau một thời gian nhất
định. Về phía ngời mua, trái phiếu ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu t
vốn và quyền đợc hởng thu nhập cảu ngời mua trên số tiền mua trái phiếu

ngân hàng. Thực chất, hình thức tạo vốn này đã giúp cho các ngân hàng th-
ơng mại chủ động trong việc huy động vốn để thc hiện các dự án đầu t dài
hạn và vốn này có tính ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất
Theo kinh nghiệm ở Đức, trái phiếu ngân hàng đợc phát hành với mức
lãi suất cố định và mức lãi suất này đợc xác định theo mức lãi suất trên thị
trờng vốn tại thời điểm phát hành. Hầu hết các trái phiếu ngân hàng đều đợc
đa vào giao dịch chính thức hay giao dịch tự do trên sở giao dịch chứng
khoán Đức. Do đó những ngời đầu t vào trái phiếu ngân hàng đều có thể thu
hồi vốn vào bất cứ lúc nào. Chính vì vậy, điều đó không chỉ tạo điềukiện
cho ngân hàng trong việc thu hút vốn mà còn thuận lợi cho cả khách hàng.
6. Các hình thức tạo vốn khác:
ở đây, ngân hàng thơng mại có thể sử dụng để thu hút các nguồn vốn
nhàn rỗi từ các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội nh dịch vụ câu lạc
bộ giáng sinh Các kế hoạch này đợc tạo ra để khuyến khích những ngời
tiết kiệm ký thác mỗi tuần một lần sồ tiền nhất định tại ngân hàng. Số tiền
này sau một thời gian nhất định sẽ là một số tiền đủ lớn để ngời giữ tiền có
thể trang trải đợc các chi phí cho các dịch vụ trên.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
IV. Các nhân tố ảnh hởng tới công tác huy động vốn
của ngân hàng thơng mạI
Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng phải không ngừng tăng khả
năng cạnh tranh của mình trên thơng trờng. Khả năng đầu tiên cần phải nói
đến là khả năng huy động vốn nguồn tài nguyên cho hoạt động của ngân
hàng.
Hiện nay, các ngân hàng thơng mại trên thế giới đang cung cấp những
điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm của dân chúng, của các tổ
chức kinh tế và của chính phủ bằng cách đa ra những phơng thức thuận tiện
nhất.
ở Việt Nam trong những năm gần đây, Nhà nớc chủ trơng phát huy

sức mạnh của các thành phần kinh tế nên số tiền gửi tiết kiệm ngày càng
tăng trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mại. ở nớc ta
các khoản tiết kiệm trong dân tồn tại chủ yếu dới dạng tiền mặt, dân chúng
cha quen với những phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt của ngân
hàng, gây khó khăn cho công tác điều hoà lu thông tiền tệ của ngân hàng
trung ơng. Vì vậy ngân hàng nhà nớc luôn luôn có những điều chỉnh, sửa
đổi về chính sách đối với loại tiền gửi này, nhằm tăng khả năng thu hút tiền
nhàn rỗi góp phần tăng nguồn vốn cho đầu t phát triển kinh tế Hình thức
huy động vốn này phụ thuộc lớn vào thu nhập bình quân đầu ngời, tỷ lệ tiết
kiệm trên tổng thu nhập của dân c cũng nh đặc đIểm tâm lý của dân chúng
trong địa bàn hoạt động của ngân hàng.

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng công tác huy động vốn
của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu

I- Một số nét về tình hình kinh tế xã hội liên quan tới
hoạt động của Chi nhánh
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá là một chi nhánh trực thuộc
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh tháI Nguyên là một bộ phận cấu
thành của hệ thống Ngân hàng Công thơng Việt nam. Nằm ở phía Nam
thành phố thuộc khu vực luyện kim lớn và lâu đời nhất nớc ta. Trên địa bàn
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá, bao
gồm 7 phờng xã trong đó có 2 doanh nghiệp Nhà nớc thuộc ngành sản xuất
công nghiệp nặng Trung ơng với số lợng hơn 12.000 cán bộ công nhân viên
chức của Công ty Gang thép TháI Nguyên và hơn 3.000 cán bộ công nhân
viên chức của Công ty Luyện kim màu TháI Nguyên có mức thu nhập tơng
đối ổn định, ngoàI ra đây còn là nơI tập trung đông đảo các tầng lớp dân c
nh cán bộ công nhân viên chức nghỉ hu, các thành phần kinh tế khác với

tổng số hơn 12.000 hộ và gần 70.000 nhân khẩu
Với đặc đIểm địa bàn nh trên, trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Lu Xá có những thuận lợi cơ bản sau:
- Trên địa bàn có những doanh nghiệp Nhà nớc rất lớn luôn cần một l-
ợng tín dụng lớn đó chính là thị trờng hoạt động thuận lợi của ngân hàng
- Dân c trên địa bàn có trên 70% là cán bộ công nhân viên và hộ phi
nông nghiệp, thu nhập bằng tiền của dân c chiếm tỷ trọng lớn cho nên đây
là nơI có khả năng thu hút nguồn vôns lớn và đầu t vốn khá thuận lợi và
vững chắc đã ảnh hởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi vẫn còn không ít những khó khăn do
thiên tai, hạn hán xảy ra liên tiếp ở nhiều nơi. Làm ảnh hởng tới thị trờng cả
nớc, giá cả hàng hoá giảm sút, sức mua giảmTiền gửi tiết kiệm và các
nguồn vốn huy động qua ngân hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng vốn cho
vay dẫn đến tình trạng có ngân hàng huy động đợc vốn nhng không cho vay
đợc và nó tác động trực tiếp đến tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt
động của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá nh:
- Các doanh nghiệp Nhà nớc hầu hết đã hoạt động lâu năm, máy móc
thiết bị kỹ thuật lạc hậu, chậm đổi mới không phát huy đợchiệu quả, tàI
nguyên ngày càng cạn kiệt, lực lợng lao động rất đông, năng suất lao động
thấp, hiệu quả kinh doanh hạn chế và có ảnh hởng tới thu nhập của dân c
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kinh tế ngoàI quốc doanh chủ yếu là các hoạt động dịch vụ, phục vụ
cho cán bộ công nhân viên của các đơn vị đóng trên địa bàn, không có
những ngành nghề truyền thống, không có những đơn vị sản xuất lớn, chủ
yếu là kinh doanh nhỏ, manh mún không ổn định, lệ thuộc nhiều và tình
hình kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc. Kinh tế nông nghiệp chủ
yếu là tự cấp tự túc, sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp cha phát triển
đã ảnh hởng tới thu nhập và tích luỹ của các doanh ngiệp và dân c từ đó tác
động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

TạI địa bàn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công th-
ơng Lu Xá, Công ty Gang thép là khách hàng truyền thống có số d nợ lớn
và thờng xuyên ổn định. Do những nguyên nhân khách quan mang lạI và
nhiều yếu kém trong quản lý và gặp phảI sự cạnh tranh gay gắt trên thị tr-
ờng nên Công ty đã bị thua lỗ trên 25 tỷ đồng, sản phẩm bị tồn đọng, một
bộ phận ngời lao động không có đủ việc làm, thu nhập bị giảm sút. Theo
chỉ đạo của Tổng bí th, Thủ tớng Chính phủ và Thống đốc ngân hàng đã
quyết định khoanh nợ 87 tỷ 175 triệu đồng cho Công ty Gang thép và toàn
bộ nợ khaonh thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá, không tính
lãi trong 2 năm. ĐIều này ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh, hiệu quả
thu nhập của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá
Những khó khăn trên đã làm chậm tốc độ phát triển của nền kinh tế,
có ảnh hởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Song đợc
sự giúp đỡ toàn diện của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh TháI
Nguyên, sự hỗ trợ của các cấp chính quyền và các cơ quan hữu quan tạI địa
phơng, sự hởng ứng của khách hàng trên địa bàn và sự cố gắng nỗ lực cảu
chính mình Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá đã phấn đấu vợt qua
bao khó khăn thử thách, đổi mới tổ chức phù hợp với tình hình và nhiệm vụ
mới, Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá ngày càng khẳng định vị trí
của mình, thực sự là đơn vị kinh doanh tốt trên mọi lĩnh vực. Đặc biệt là
trong công tác huy động vốn đã gạt háI đợc nhiều thành tích lớn tạo môI tr-
ờng thuận lợi giúp các doanh nghiệp và dân c phát triển sản xuất kinh
doanh góp phần đa kinh tế khu Gang thép TháI nguyên phát triển theo hớng
công nghiệp hoá- hiện đạI hoá đóng góp vào thành công chung trong hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh TháI Nguyên
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II- Thực trạng về công tác huy động vốn của Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá
1. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2001 của Chi nhánh Ngân

hàng Công thơng Lu Xá
1.1. Công tác nguồn vốn
Do xác định đúng đợc vai trò vị trí quan trọng của nguồn vốn trong
kinh doanh của ngân hàng, Chi nhánh đã tổ chức thực hiện ngân hàng thơng
mạIốt công tác huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế xã hội và dân
c trên địa bàn thông qua việc đa dạng hoá về hình thức huy động vốn kết
hợp với việc cảI tiến công nghệ ngân hàng. Tiếp tục đổi mới tác phong giao
dịch, thoả mãn kịp thời nhu cầu của khách hàng về hệ thống giao dịch
thuận tiện, với cơ sở vật chất khang trang. Với phơng châm thực sự coi
khách hàng là thợng đế thực hiện việc phtá hành kỳ phiếu vào thời đIểm
cần thiết với lãi suất hấp dẫn, tăng cờng và nâng cao trách nhiệm của cán
bộ nhân viên thông qua việc động viên và giao khoán chỉ tiêu cho từng
đIểm huy động vốn. Thờng xuyên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của các
quỹ tiết kiệm do đó công tác nguồn vốn của ngân hàng đã đạt đợc những
kết quả khả quan qua bảng số liệu sau:
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
31/12/2000
KHQ/IV
năm2001
TH 31/12/01 Tăng giảm
Số tiền
Tỷ
trọng
So với năm 2000 So với kế hoạch
Số tiền %
Số tiền
%

Tổng N.vốn 113.583 128.000 141.493 100% +27.910 +24,6% +13.493 +10,5%
Trong đó
-TGTK-KP 87.215 106.000 109.763 77,6% +22.548 +25,8% +3.763 +3,6%
-TGTCKT 2.457 31.731 22,4% +7.174 +29,2%
-TGkho bạc 1.811 -1.811 -100%
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động đợc tính đến ngày
31/12/2001 tăng so với năm 2000 là 27.910 (triệu đồng) và vợt 10,54% kế
hoạch đợc giao. Trong đó chủ yếu là nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng so với
cuối năm 2000 là 22.548 (triệu đồng). Nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế
chỉ tăng 7.174 (triệu đồng). Riêng tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
giảm 100% so với cuối năm 2000. Nhìn chung trong 6 tháng đầu năm
nguồn vốn huy động tăng tơng đối qua các kỳ. Riêng 6 tháng cuối năm
nguồn vốn huy động tiết kiệm vẫn tăng đều, nhng 2 nguồn vốn lại tăng
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giảm khá phức tạp. Do nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế biến động lớn mà
chủ yếu là nguồn tiền gửi của Công ty Gang thép, do đơn vị có đặc thù mức
chu chuyển vốn lớn
1.2. Công tác tín dụng
Hiện nay kinh doanh tíndụng giữ vai trò chủ đạo là cơ sở để tiến hành
và thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Đây là nghiệp vụ
sử dụng vốn của các ngân hàng thơng mạiđem lại thu nhập cao cho ngân
hàng. Nếu nh ngân hàng thơng mại chỉ thực hiện tốt công tác nguồn vốn mà
không quan tâm đến việc sử dụng vốn thì kết quả kinh doanh sẽ thấp. Vì
vậy sau khi đã tạo lập đợc nguồn vốn vững mạnh ngân hàng phảI sử dụng
vốn đó sao cho hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất. Với chủ trơng đa dạng
hoá các hình thức cho vay và sẵn sàng phục vụ các khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế nên doanh số cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Công
thơng Lu Xá không ngừng tăng mạnh qua các năm. Ngân hàng đã áp dụng
nhiều hình thức cho vay nh cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn

nhằm khai thác triệt để nhu cầu tín dụng của khách hàng
Trong điều kiện tình hình phát triển kinh tế của địa phơng tăng trởng chậm
nhng công tác đầu t vốn trong năm qua có nhiều tích cực và đạt đợc những
kết quả đáng kể
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
KH31/12/2000
KH
QIV/2001
TH31/12/2001
Tăng giảm
Số tiền % Số tiền %
So với 2000 So với KH
số tiền % Số tiền %
Tổng d nợ CV 176.927 100 203.000 155.964 100 -20.963 -11,8 -47.036 -23,1
a.D nợ LCBT 176.902 97,7 155.964 100 -20.938 -11,8
-DN ngắn hạn 161.834 91,5 136.251 87,4 -25.583 -15,8
-DN T-D hạn 11.647 6,5 13.066 8,4 +1.419 +12
-DN C.vay UT 3.401 1,9 6.647 4,2 +3.246 +95,4
Phân tích nợLC
-DN KTQD 162.036 91,6 123.709 79,3 -38.327 -23,65
-DN KTNQD 14.866 8,4 32.255 20,7 +17.389 +116,9
Trong đó:
-Nợ quá hạn 0 30 29 0,018 +29 -1 -3,3
-Nợ chờ XL liên
quan vụ án
20 0,01 0 -20
b.Nợ khoanh 25 0,014 0 -25
19

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về cơ cấu d nợ:
Tổng d nợ luân chuyển bình thờng năm 2001 giảm 20.963 (triệu đồng)
so với cuối năm2000, tơng đơng 11,8% và chỉ đạt 76,8% so với kế hoạch
quý IV năm 2001
Đầu t vốn ngắn hạn năm 2001 đạt 136.251triệu đồng giảm so với năm
2000là 25.583 triệu đồng, tơng đơng 15,8%.
D nợ trung dài hạn đạt 13.066trệu đồng tăng so với cuối năm 2000 là
1.419triệu đồng tơng đơng 12%, trong khi tổng mức đầu t cho vay giảm.
Nh vậy chi nhánh đã rất chú trọng tăng cờng đầu t cho các dự án trung dài
hạn. Tuy nhiên d nợ trung dài hạn mặc dù có tăng so với năm trớc nhng vẫn
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng đầu t của chi nhánh. Do trong năm chi nhánh ch-
a thực hiện đàu t vốn cho một dự án lớn nào trên địa bàn mà chủ yếu chỉ
thực hiện đầu t đựơc một số dự án nhỏ của Công ty Gang thép Thái nguyên
và các doanh nghiệp t nhân.
-D nợ khối kinh tế quốc doanh đạt 123.709 triệu đồng. Giảm so với
năm 2000 là 38.327 triệu đồng, tơng đơng 23,65%.
D nợ khối quốc doanh giảm chính là nguyên nhân dẫn đến tổng đầu t
của chi nhánh giảm thấp.
-D nợ khối kinh tế ngoài quốc doanh là 32.255 triệu đồng. Đạt tốc độ
tăng trởng cao 116,9% so với năm 2000 tơng đơng 17.389 triệu đồng đã
chứng tỏ những nỗ lực đáng kể của chi nhánh trong việc mở rộng thị trờng,
tìm kiếm khách hàng trong lĩnh vực kinh tế NQD. Đồng thời cũng thể hiện
đợc triển vọng phát triển và khả năng chiếm lĩnh thị trờng của chi nhánh đối
với khu vực kinh tế này.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về doanh số đầu t trong năm:
Đối với doanh nghiệp nhà nớc:
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Doanh số cho vay Doanh số thu nợ D nợ cuối kỳ
Tổng số 561.555 600.772 123.708
Trong đó:
- Ngắn hạn 559.533 598.472 116.270
- Trung dài hạn 2.022 2300 7.438
Đối với kinh tế ngoài quốc doanh:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Doanh số cho vay Doanh số thu nợ D nợ cuối kỳ
Tổng số 31.761 14.352 32.254
Trong đó:
- Ngắn hạn 22.437 9.907 20.045
- Trung dài hạn 9.324 4.445 12.209
Năm 2001 mặc dù nằm trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều
biến động không thuận lợi, kinh tế nớc ta vẫn đạt tốc độ khá. Đặc biệt là đối
với ngành công nghiệp đạt tỷ lệ tăng trởng 14,2%. Trong đó đáng kể sản
xuất xi măng tăng 15,6% và thép cán tăng 20,4%, các sản phẩm chế tạo
tăng từ 9-40%. Trên địa bàn, Công ty gang thép Thái nguyên, một doanh
nghiệp lớn và là khách hàng chủ đạo với mức d nợ chiếm 66%. Tổng đầu t
của chi nhánh. Hiện nay đã cơ bản hoàn thành cải tạo mở rộng sản xuất giai
đoạn một, từng bớc đa sản lợng thép cán đạt mức 250.000tấn/năm. Tình
hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm đều diễn ra thuận lợi. Năm 2001(đạt 129%
KH). Sản phẩm thép cán của công ty ngày càng khảng định đợc sức cạnh
tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trờng.
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001 Công ty đã đạt đợc những chỉ
tiêu cụ thể nh sau:
-Sản lợng thép cán: 235.000 tấn đạt 130%KH
-Tổng doanh thu tiêu thụ: 1.188 tỷ đồng đạt 129%KH
-Lợi nhuận: 5.5 tỷ đồng đạt 100%KH
-Nộp ngân sách: 23 tỷ đồng
Đó là những yếu tố tạo thuận lợi cho chi nhánh trong công tác đầu t tín

dụng, phát huy hiệu quả vốn đầu t và tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Công tác kế toán Tài chính và thông tin điện toán:
Thực hiện đúng các chế độ trong hạch toán, kế toán. Công tác thanh
toán đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ yêu cầu của khách hàng, số liệu
chính xác. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc cập nhật kịp thời. Sổ sách,
báo biểu đợc lập, theo dõi đầy đủ theo qui định.
Tổng lợng tiền thanh toán qua ngân hàng trong năm 2001 là: 7.101 tỷ
đồng: Trong đó thanh toán không dùng tiền mặt là 1.412 tỷ đồng.
Thực hiện việc quản lý, mua sắm và giá trị tài sản theo dự toán đợc
duỵệt.
Trong năm bộ phận điện toán đã thực hiện tốt các giao dịch trên mạng
máy tính, đảm bảo công tác thông tin điện toán, đợc thông suốt, phục vụ tốt
công tác điều hành của lãnh đạo.
Hoàn thành công tác quyết toán năm tài chính. Các mẫu biểu thuyết
minh báo cáo tài chính, các báo cáo niên độ, đợc lập và gửi kịp thời đúng
tiến độ. Số liệu chính xác.
Thực hiện chuyển toàn bộ số d hoạt động trên các tài khoản hạch toán
chi tiết sang hoạt động cho năm 2002, trên cơ sở số d còn lại của các tài
khoản đến cuối ngày 31/12/2001.
Nhìn chung: Trong năm 2001 bộ phận kế toán đã có nhiều cố gắng,
hoàn thành tốt nhiện vụ. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hạch toán tài
chính của ngành, thực hiện tiết kiệm giảm chi phí hợp lý, góp phần làm
tăng kết quả HĐKD của chi nhánh.
1.5. Công tác kho quỹ:
Tại chi nhánh, khối lợng thu chi tiền mặt tơng đối lớn. Mặc dù bộ phận
kho quỹ có khó khăn do thiếu nhân lực (một số đồng chí cán bộ tham gia
các khoá học tại chức). Nhng bộ phận kho qũy vẫn hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Không để xẩy ra mất mát, nhầm lẫn. Các quy trình hoạt động thu chi đ-

ợc chấp hành nghiêm chỉnh sổ sách mở đầy đủ, số liệu cập nhật kịp thời
chính xác. Thực hiện cải tiến phong cách giao dịch phục vụ tốt các yêu cầu
nộp và lĩnh tiền của khách hàng.
Một số chỉ tiêu cụ thể đã đạt đợc.
-Tổng thu tiền mặt trong năm: 495.194 triệu đồng
-Tổng chi tiền mặt trong năm: 495.916 triệu đồng
Trong năm bộ phận kho quỹ đã trả lại tiền thừa cho khách hàng với
tổng số món là 59 món số tiền là 24.621.000. Trong đó món lớn nhất là
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
10.000.000đ do thủ quỹ là Hoàng Thị Thởng, trả lại cho khách hàng là bà
Lộc Thị Hơng (nhà máy cán gia sàng).
Ngoài ra bộ phận kho quỹ còn phát hiện và thu hồi 9.865.000đ tiền
giả.
1.6. Công tác kiểm soát:
-Thực hiện kiểm tra chứng từ kế toán (9

tháng chứng từ khách hàng và
8 tháng chứng từ nội bộ).
-Kiểm tra chứng từ tín dụng hàng ngày đợc 547 hồ sơ. Qua kiểm tra đã
phát hiện một số sai sót và báo cán bộ nghiệp vụ chỉnh sửa kịp thời.
-Kiểm tra toàn bộ hồ sơ TSTC phục vụ cho công tác quyết toán năm
(tổng số bì đợc kiểm tra là 740 bì)
-Trong năm đã tiến hành kiểm tra tiền mặt và thẻ phiếu trắng tại các
QTK đợc 5 lợt. Qua kiểm tra tại các quỹ tiết kiệm đều thực hiện nghiêm túc
chế độ quản lý tiền mặt và thẻ phiêú trắng.
Phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát của 4 đoàn kiểm tra Ngân hàng
cấp trên.
Thực hiện đầy đủ các loại báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu
của ngân hàng cấp trên.

Trong năm đã tiến hành xử lý dứt điểm vụ việc 2 cán bộ tại chi nhánh
lợi dụng nghiệp vụ, có hành vi lừa đảo.
Tại thời điểm cuối năm 2000 có phát sinh một đơn th khiếu tố của
khách hàng tại QTK số 8. Bộ phận chuyên môn đang kết hợp cùng kiểm
soát triển khai giải quyết.
Tóm lại: Năm 2001 tình hình phát triển kinh tế của nớc ta có nhiều
thuận lợi riêng đối với tỉnh Thái nguyên vẫn còn một số doanh nghiệp kinh
doanh còn thua lỗ kéo dài, tỉnh đang sắp xếp lại một số doanh nghiệp theo
hớng cổ phần hoá nhng tiến độ chậm nên cũng có ảnh hởng tới ngân hàng.
Nhng với sự quyết tâm cao của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh và sự
chỉ đạo nhạy bén linh hoạt của ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng công th-
ơng Lu Xá - TháiNguyên nên đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch
đề ra.
II. Thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Lu Xá
1. Tiền gửi tiết kiệm trong dân c.
Tiền gửi trong dân c luôn đóng một vai trò quan trọng và thờg xuyên
ổn định vững chắc trong tổng nguồn vốn huy động. Dây là một nguồn vốn
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cơ bản và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của
ngân hàng.
Kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng công thơng Lu Xá do ảnh hởng
từ những khó khăn của các tổ chức kinh tế do sự lạc hậu về máy móc thiết
bị, trình độ công nghệ, sự cạnh tranh về sản phẩm, tình hình tài chính gặp
nhiều khó khăn do trình độ quản lý non kém, do sản suất kinh doanh thua
lỗảnh hởg tới thu nhập của ngời lao động.
Trong tiền gửi dân c thì tiền gửi tiết kiệm, nhất là tiềngửi tiết kiệm có
kỳ hạn tăng nhanh. Hình thức huy động kỳ phiếu là hình thức huy động vốn
không thờng xuyên nhng do làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo với

lãi suất hấp dẫn thời gian hợp lý nên đã thu hút đợc sự chú ý của đông đảo
khách hàng.
Theo báo cáo tổng kết năm 2001 của Chi nhánh Ngân hàng Công th-
ơng Lu Xá tính đến ngày 31/12/01 tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu đạt
109.763 triệu đồng chiếm tỷ trọng 77,6% trong tổng nguồn huy động, tăng
so với năm 2000 là 22.548 triệu đồng. Do chi nhánh rất cố gắng trong việc
khơi tăng nguồn vốn huy động tiết kiệm. Cải tiến phong cách giao dịch,
chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc, thực hiện đa tiến bộ khoa học
công nghệ vào quy trình nghiệp vụ để đảm bảo phục vụ mọi nhu cầu gửi và
rút tiền của khách hàng một cách nhanh gọn an toàn và chính xác.
Đạt đợc những kết quả là do sự quan tâm đến công tác nguồn vốn của
ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá đã chủ động, bố trí
hợp lý về lao động tại qũy tiết kiệm. Thờng xuyên kiểm tra hoạt động của
các quỹ tiết kiệm để kịp thời uốn nắn những sai sót không để xẩy ra tham ô
lợi dụng, đảm bảo uy tín của ngân hàng.
2. Tiền gửi các tài chính kế toán.
Nguồn tiền gửi này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn tính
đến 31/12/01 đạt 31.731triệu đồng chiém tỷ trọng 29,2% tổng nguồn vốn
huy động, nhng là nguồn vốn rất quan trọng của ngân hàng, bởi khả năng
tiềm tàng và hấp dẫn của nó có tác dụng kéo lãi suất bình quân đầu vào
giảm thấp để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có kết quả cao hơn.
Nhận thấy rõ vấn đề này nên trong chỉ đạo điều hành ban lãnh đạo Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá đã thể hiện tính chủ động, linh hoạt
sao cho phù hợp với cơ chế thị trờng do đó nguồn vốn này luôn đợc duy trì
ở mức tơng đối ổn định, kết quả đạt đợc nh trên là do sự áp dụng tổng hợp
của nhiều biện pháp thể hiện qua nhiều điểm sau:
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xây dựng chính sách khách hàng đôi bên cùng có lợi, thiét lập tốt
mối quan hệ bạn hàng ổn định, tin cậy lẫn nhau để hợp tác lâu dài, nhất

là đối với những khách hàng lớn có tầm cỡ hoặc đầu mối của những
ngành quan trọng nh: Công ty Gang thép Thái Nguyên, Công ty Kim
loại màu
- Kết hợp chặt chẽ giữa các mặt nghiệp vụ ngân hàng nhất là giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn, ngoài ra còn hớng khách hàng sử dụng các hình
thức thanh toán séc, thanh toán điện tửtrên cơ sở đó đảm bảo giúp khách
hàng thanh toán cho bên bán nhanh chóng, đầy đủ. Mặt khác còn sử dụng
số d tạm thời nhàn rỗi trên tài khoản của khách hàng để làm nguồn vốn cho
vay ngắn hạn
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng về vốn, tiền
mặt không khất, chịu, hoãn thu dù là món tiền lớn hay nhỏ để khỏi làm
ảnh hởng không tốt đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Nâng cao chất lợng phục vụ bằng cách không ngừng hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng, đảm bảo chuyển số liệu nhanh chóng, chính xác
và an toàn tài sản, thái độ phục vụ khách hàng tận tình, văn minh lịch sự
III. Đánh giá chung về công tác huy động vốn của Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá
1. Những thuận lợi
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá là một chi nhánh trực thuộc
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh Thái Nguyên, hoạt động trên một
địa bàn gồm 7 phờng xã với gần 7 vạn ngời trong đó có 2 xí nghiệp sản xuất
và khai thác công nghiệp nặng cấp trung ơng đóng trên địa bàn cho nên khả
năng thu hút vốn và đầu t khá thuận lợi, vững chắc vì vậy đây là địa bàn có
nhu cầu vốn rất lớn. Song đợc sự quan tâm đặc biệt của ngân hàng cấp trên
nên nguồn vốn đầu t cho sản xuất và kinh doanh của csac thành phần kinh
tế trên địa bàn đều đợc đáp ứng kịp thời đầy đủ
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh và kinh tế xã hội trên địa
bàn hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá có nhiều thuận
lợi. Mặc dù Q4/1999 sốd tiền gửi tiết kiệm có giảm so với Q3/1999 nhng
không ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng của tổng nguồn vốn, 6 tháng cuối

năm hàng hoá tiêu thụ nhanh hơn nh các mặt hàng sắt thép, vật liệu xây
dựng Do đó nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp tăng có ảnh hởng tốt
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng dã tìm mọi biện pháp
huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế để đáp ứng
25

×