Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

SKKN một số BIỆN PHÁP GIÁO dục LAO ĐỘNG CHO TRẺ mẫu GIÁO NHỠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.42 KB, 51 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
1.1 Cơ sở lý luận
Trẻ em là tài sản của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, vì vậy xã hội
cần có trách nhiệm với trẻ em với thế hệ mai sau của đất nước
Giáo dục mầm non có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chăm sóc
giáo dục trẻ bởi giáo dục mầm non đặt nền móng ban đầu cho việc hình thành và
phát triển nhân cách của trẻ, nhân cách đó tốt hay xấu phụ thuộc vào công tác
giáo dục. Vì vậy ở trường mầm non phải giáo dục trẻ một cách toàn diện cả về
thể chất lẫn tinh thần thông qua các hoạt động học tập và vui chơi
Nếu trẻ được nuôi dưỡng và giáo dục đúng đắn được sống trong môi
trường thuận lợi và được những người thân yêu chăm sóc, trẻ sẽ được phát triển
thuận lợi, khỏe mạnh, hồn nhiên ham hiểu biết và dễ tiếp thu những điều hay lẽ
phải. Ngày nay, xu hướng giáo dục tiến bộ đều xem việc giáo dục ở lứa tuổi
mầm non là khâu đầu tiên đặt nền tảng cho việc xây dựng nhân, do vậy việc
chăm sóc trẻ trước tuổi đến trường là điều rất quan quan trọng và cần thiết. Giáo
dục trẻ không chỉ dạy trẻ điều hay lẽ phải, không chỉ dạy trẻ những kiến thức sơ
đẳng về các môn học mà còn phải giáo dục trẻ biết tự lao động và biết yêu lao
động trong trường mầm non, giáo viên hãy tạo cơ hội cho trẻ cùng làm truyền cho
trẻ cảm hứng tình, yêu lao động. Như N.TRECNUSEVSKI đã nói “chỉ có lao động
mới làm cho tình cảm và sức lực con người trở nên tươi mát, mục tiêu của cuộc
sống, toàn bộ cuộc sống là ở đó ” Vì vậy trong trường mầm non phải làm tốt công
tác này để đáp ứng nhu cầu của xã hội là đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hoạt động giáo dục lao động đã được các giáo viên trong trường
mầm non đưa vào trong hoạt động giáo dục của mình, ở độ tuổi mẫu giáo trẻ rất
hứng thú với lao động bằng những việc làm đơn giản như thu dọn đồ chơi hay tự
bỏ quần áo bẩn vào chậu có thể trở thành trò chơi thú vị và khiến trẻ có thái độ
tích cực hơn đối với lao động. Tuy nhiên không phải giáo viên nào cũng tạo cơ
1
1


hội cho trẻ tự lựa chọn và giải quyết những công việc đó ở lớp, đồng thời cũng
chưa có những biện pháp để khuyến khích trẻ làm, chính vì điều đó mà vẫn còn
tình trạng trẻ ỷ lại cho bạn khác hoặc lười không làm không hứng thú trong việc
lao động của mình. Nhiều giáo viên chưa thực sự quan tâm, tổ chức hiệu quả
hoạt động giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo.
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục lao động cho
trẻ mẫu giáo, hướng đến nâng cao chất lượng giáo dục mẫu giáo tôi đã chọn
đề tài: “Một số biện pháp giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở
trường mầm non”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo, góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quan Triều, thành phố
Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục trẻ mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi ở trường mầm non Quan Triều,
thành phố Thái Nguyên.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi ở trường mầm
non Quan Triều, thành phố Thái Nguyên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giáo dục lao động cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non
4.2.Nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi lớp ở trường mầm non Quan Triều, thành phố Thái Nguyên.
4.3.Đề xuất một số biện pháp giáo dục lao động cho trẻ ở lứa tuổi mẫu
giáo nhỡ 4-5 tuổi ở trường mầm non Quan Triều, thành phố Thái Nguyên.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát trên 15 giáo viên mầm non, 60 trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở
trường mầm non Quan Triều, thành phố Thái Nguyên trong năm học 2013-2014.

2
2
3
3
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa lý luận.
6.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát,
phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt
động sư phạm.
6.3.Nhóm phương pháp toán học: Tổng hợp kết quả, thống kê số liệu.
7. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở
trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở
trường mầm non Quan Triều, thành phố Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở
trường mầm non Quan Triều, thành phố Thái Nguyên.
4
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LAO ĐỘNG CHO TRẺ
MẪU GIÁO 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lao động là phương tiện giáo dục có hiệu quả sâu sắc và toàn diện. Và nhờ
có lao động con trẻ mới tôi luyện được những đức tính tốt.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân tôi cũng có tìm hiểu và được biết
đã có những đề tài sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu về quá trình chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ: Một số biện pháp rèn thói quen trong ăn uống cho trẻ, một số

biện pháp tổ chức giấc ngủ cho trẻ 24- 36tháng [6] Nghiên cứu về giáo dục lễ
giáo: Một số biện pháp giúp trẻ giữ vệ sinh thân thể, một số biện pháp giúp trẻ
biết giúp đỡ cô và bạn trong các hoạt động, các biện pháp giúp trẻ có ý thức giữ
gìn vệ sinh môi trường, rèn cho trẻ một số thói quen ăn uống có văn hóa [7]
Nghiên cứu về giáo dục bảo vệ môi trường: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ
môi trường thông qua hoạt động lao động [7] Nghiên cứu về giáo dục thẩm mĩ:
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức thẩm mĩ [8]
Các giáo trình có đề cập đến đến vấn đề giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo:
Giáo dục học mầm non của tác giả Đào Thanh Âm chủ biên [2] Cuốn giáo dục
mầm non- Những vấn đề lí luận và thực tiễn của tác giả Nguyễn Ánh Tuyết [5]
Tâm lý học trẻ em [1] Sinh lý trẻ em [3] Hướng dẫn thực hiện đổi mới hình thức
tổ chức hoạt động giáo dục trẻ 4-5 tuổi [4].
Tuy nhiên tôi nhận thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về các biện
pháp giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non Quan
Triều, thành phố Thái Nguyên.
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Lao động
Lao động trước hết là một hành động diễn ra giữa con người với giới tự
nhiên, trong lao động con người đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ
tác động vào giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời
5
5
sống con người , lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con
người , nó là hoạt động rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người, tạo ra
của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Con người không thể sống khi
không có lao động. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân
tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động, bao gồm cả
thể lực và trí lực, nó là yếu tố tích cực đóng vai trò trung tâm trong suốt quá trình
lao động, là yếu tố khởi đầu, quyết định trong qúa trình sản xuất, sản phẩm hàng

hoá có thể được ra đời hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng sức lao động.
Trong lao động một người có thể sử dụng một hay nhiều công cụ lao
động, có thể vận hành điều khiển một hay nhiều thiết bị mà mỗi loại thiết bị có
một mức độ hiện đại khác nhau.
Mối quan hệ giữa người với người trong lao động gồm quan hệ giữa lao
động quản lý và lao động sản xuất; Quan hệ giữa lao động công nghệ và lao
động phụ trợ; Quan hệ hiệp tác giữa các loại lao động.
Mọi quá trình lao động đều phải diễn ra trong một không gian nhất định, vì
thế con người có mối quan hệ mật thiết với môi trường xung quanh như: gió,
nhiệt độ, thời tiết, địa hình, khí hậu
Đối với trẻ mẫu giáo, hoạt động lao động là quá trình trẻ sử dụng những
năng lượng thần kinh và cơ bắp để thực hiện các hành động lao động giản đơn
để thỏa mãn các nhu cầu sống và phát triển của mình (gọi là lao động tự phục
vụ); bên cạnh đó, trẻ mẫu giáo còn tham gia vào các dạng hoạt động lao động
khác với tính chất là phương tiện trải nghiệm để nhận thức về thế giới và rèn
luyện các kỹ năng vận động, các phẩm chất đơn giản theo yêu cầu độ tuổi (lao
động trong thiên nhiên, lao động thủ công, lao động tập thể)
1.2.2 Giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non
Giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo là quá trình tổ chức có mục đích, có
kế hoạch của giáo viên mầm non nhằm bước đầu hình thành cho trẻ mẫu giáo
những hiểu biết sơ đẳng về lao động của người lớn những kĩ năng lao động đơn
6
6
gian phục vụ cho sinh hoạt, đồng thời hình thành cho trẻ những xúc cảm, tình
cảm tích cực đối với lao động.
1.2.3 Biện pháp giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo
Biện pháp giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo là hệ thống cách thức, cách
tổ chức cụ thể của giáo viên mầm non, nhằm hình thành và phát triển cho trẻ
những hiểu biết sơ đẳng về lao động của người lớn những kĩ năng lao động đơn
giản phục vụ cho sinh hoạt, đồng thời hình thành cho trẻ những xúc cảm, tình

cảm tích cực đối với lao động.
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non
1.3.1. Khái quát đặc điểm tăng trưởng, phát triển của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
a. Về thể chất
Cơ thể của trẻ mẫu giáo đang phát triển mạnh tuy nhiên sự tăng trưởng có
phần chậm hơn so với lứa tuổi trước và có sự phát triển không đồng đều, đến
cuối độ tuổi :
Bé trai : Cao 106,4cm - 116cm; nặng 16kg – 22,0 kg
Bé gái : Cao 104,8cm - 114cm; nặng 15kg – 20,0 kg
Thể chất, trí tuệ, tính khéo léo phát triển hơn nên trẻ hiếu động.
Hệ thần kinh: Là cơ quan điều khiển sự hoạt động của các cơ quan trong
cơ thể, từ hoạt động đơn giản đến hoạt động phức tạp nhất, điều hòa các cơ quan
nhịp nhàng ăn khớp với nhau liên hợp chúng thành một khối thống nhất và đảm
bảo mọi khả năng thich nghi của cơ thể đối với môi trường sống.
Ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ, não bộ và hệ thần kinh ngày càng hoàn thiện
hơn trẻ có những phản xạ nhanh nhạy hơn trong các hoạt động. Trẻ có khả năng
quan sát và bắt chước nhanh nhạy các thao tác lao động của người lớn.Vậy nên
khi tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ trong lứa tuổi này, giáo viên cần đưa
thêm các nhiệm vụ nâng cao, các công việc cần sự tập trung cao hơn để hoàn
thành .
7
7
Hệ xương: Đang cốt hóa nhanh song còn mềm và có tính chất đàn hồi vì
thế cần chú ý khi cho trẻ tham gia các hoạt động lao động, tránh những hoạt
động liên tục, kéo dài
Hệ cơ: Cơ lớn phát triển mạnh nhưng cơ nhỏ chưa phát triển do đó trẻ
thích vận động mạnh, đối với vận động nhỏ đòi hỏi tỉ mỉ thì trẻ không thích và
khó khăn cử chỉ vụng về dễ gây đổ vỡ. Tuy nhiên giáo viên cần phải có kế hoạch
tổ chức các hoạt động lao động nhằm phát triển cả hệ cơ lớn và cơ nhỏ cho trẻ,

thường xuyên thay đổi và đan xen các hoạt động nhằm phát triển cho trẻ cách
toàn diện hơn.
Hệ tuần hoàn: Tim của trẻ lúc 4- 5 tuổi, nặng gấp 4-5 lần lúc mới sinh,
mạch đập có chậm đi so với lúc mới sinh nhưng vẫn nhanh hơn so với người
lớn. Vì thế trẻ dễ bị mệt khi tham gia vào các hoạt động và có những xúc động
mạnh.
b. Về tâm lý
Tuổi mẫu giáo là giai đoạn cuối cùng của lứa tuổi mầm non – Là độ tuổi
trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này những cấu tạo tâm lý đặc trưng
của con người đã được hình thành trước đây và đặc biệt là hình thành ở lứa tuổi
mẫu giáo nhỡ vẫn phát triển nhanh.
* Đặc điểm phát triển ngôn ngữ
Trong độ tuổi mẫu giáo ngôn ngữ của trẻ vẫn được phát triển mạnh, đặc
biệt là trong giao tiếp.
Giao tiếp được mở rộng nên ngôn ngữ của trẻ có tính tự chủ cao hơn so
với lứa tuổi trước. Vốn từ của trẻ mẫu giáo tích lũy được khá phong phú không
những về danh từ, động từ, tính từ, liên từ… Kết thúc tuổi mẫu giáo nhỡ trẻ có
khoảng 3000 đến 4000 từ trong đó có cả những từ khoa học. Trẻ nắm được các
vốn từ trong tiếng mẹ đẻ đủ để diễn đạt các mặt trong đời sống hàng ngày. Trong
các hoạt động tập thể, trẻ đã có thể dùng ngôn ngữ để phân chia công việc,
nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển trong độ tuổi mẫu giáo lớn
đó là kiểu ngôn ngữ giải thích. Trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng độ
8
8
tuổi về nội dung của các công việc, cách thực hiện công việc, đồ dùng dụng cụ
cần sử dụng khi thực hiện công việc và nhiều chuyện khác. Có nghĩa là nó yêu
cầu phải có tính chặt chẽ và mạch lạc do đó còn gọi là ngôn ngữ mạch lạc, kiểu
ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hình thành những
mối quan hệ qua lại trong nhóm trẻ và những người xung quanh đặc biệt là đối

với sự phát triển trí tuệ của trẻ.
* Đặc điểm phát triển trí nhớ
Ở tuổi mẫu giáo năng lực ghi nhớ và nhớ lại của trẻ phát triển mạnh. Tuy
vậy trẻ thường ghi nhớ những điều làm cho nó thích thú và gây được ấn tượng
mạnh mẽ rõ rệt, trí nhớ không chủ định vẫn chiếm ưu thế. Vậy nên khi tham gia
các hoạt động lao động trẻ thường tìm những công việc nổi bật và theo sở thích
để làm, trẻ thích làm những công việc mà được cô khen là ngoan là tốt.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy trẻ càng tích cực hoạt động với đồ
vật bao nhiêu thì càng nhớ tốt bấy nhiêu, sự ghi nhớ của trẻ mang tính trực quan
hình tượng. Nghĩa là trẻ càng được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thì càng
ghi nhớ hơn,thường xuyên được sử dụng các dụng cụ thì sẽ ngày càng thành
thạo hơn. Những công việc nào mà trẻ được nhìn thấy người lớn thực hiện nhiều
lần trẻ sẽ ghi nhớ lâu hơn và sẵn sàng tham gia vào các công việc đó.
* Đặc điểm phát triển tư duy
Ở tuổi mẫu giáo tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh và chiếm ưu
thế, đã giúp trẻ giải quyết được các bài toán thực tiễn mà các em thường gặp
trong cuộc sống. Đây xem là một bước ngoặt cơ bản, đó là sự chuyển tư duy từ
bình diện bên ngoài vào bình diện bên trong. Thực chất đó là việc chuyển những
hành động định hướng bên ngoài, thành những hành động định hướng bên trong
theo cơ chế nhập tâm, dựa vào những hình ảnh của sự vật hiện tượng trong cuộc
sống. Sở dĩ có sự chuyển đổi này là do trẻ tích cực hoạt động với đồ vật, hoạt
động đó được lặp lại nhiều lần, lâu dần được nhập tâm thành những hình ảnh
những biểu tượng trong óc. Hơn nữa, việc nảy sinh hoạt động vui chơi mà trung
tâm là trò chơi đóng vai theo chủ đề, giúp trẻ hình thành các chức năng kí hiệu
tượng trưng có ý thức và đặc biệt là hình thành ngôn ngữ.
9
9
* Đặc điểm phát triển tưởng tượng
Trẻ mẫu giáo có trí tưởng tượng rất phong phú người ta có ấn tượng rằng
trẻ tồn tại gần như hai thế giới: Thế giới thực tại và thế giới tưởng tượng của

riêng nó thể hiện trong các trò chơi và đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề
trong tranh vẽ và trong việc nghĩ ra chuyện cổ tích, trong hoạt động tạo hình
Trí tưởng tượng đóng vai trò quan trọng trong quá trình trẻ tham gia vào
hoạt động lao động thủ công. Nhờ trí tưởng tượng trẻ có thể hình dung, sáng tạo
ra các sản phẩm lao động mới lạ, hấp dẫn.
* Sự phát triển đời sống tình cảm
Đời sống tình cảm của trẻ mẫu giáo có một bước chuyển biến mạnh mẽ
phong phú và sâu sắc hơn so với lứa tuổi trước khi chúng mở rộng các mối quan
hệ trong xã hội trẻ hiểu biết khám phá thế giới xung quanh. Trẻ biết yêu thương
ông bà cha mẹ anh chị của mình và sẵn sàng giúp đỡ khi cần, có các hành vi thể
hiện tình cảm như lấy nước cho bà uống, giúp đỡ mẹ quét nhà, lấy đồ dùng giúp
cô Trẻ rất dễ xúc động, chúng thèm khát sự trìu mến, yêu thương và lo sợ
trước thái độ thờ ơ lạnh nhạt của những người xung quanh đối với mình, thậm
chí trẻ còn biểu lộ tình cảm của mình đối với động vật, cỏ cây, thích thú khi
được tham gia vào các hoạt động chăm sóc cây cối, con vật.
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo
Trong lao động và thông qua lao động giúp cho trẻ mẫu giáo hình thành
những hiểu biết về lao động của người lớn bao gồm người lao động, ngành nghề
lao động, tính chất đặc trưng của ngành nghề, công cụ, phương tiện, sản phẩm
… hiểu được sự cố gắng nỗ lực của con người để tạo ra sản phẩm lao động
Hình thành những kĩ năng lao động đơn giản nhất là kĩ năng lao động tự
phục vụ, lao động thủ công, trực nhật …
Hình thành những phẩm chất cần thiết của con người:Tính độc lập, tinh
thần trách nhiệm, sự tự tổ chức và hành vi có tính mục đích. Trong lao động tập
thể, sự cố gắng lao động chung, công việc trong tập thể, sự giúp đỡ của người
lao động mối quan hệ phụ thuộc giữa mọi người trong lao động có thể tạo ra thái
độ đúng đắn với con người với nhau, hình thành ở trẻ lòng yêu lao động, sẵn
10
10
sàng lao động vì bản thân, vì người khác, biết yêu quý người lao động, sản phẩm

lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu lao động, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi …)
1.3.3. Ý nghĩa giáo dục lao động đối với lứa tuổi mẫu giáo
Lao động sản xuất là hoạt động cơ bản của con người. Lao động sản xuất
đã sáng tạo ra con người và góp phần to lớn vào sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Đối với lứa tuổi mầm non, giáo dục lao động tốt không chỉ giúp
trẻ tăng cường hiểu biết sơ đẳngvề lao động của người lớn, hiểu biết về thế giới
xung quanh, phát triển những kỹ năng lao động phù hợp với độ tuổi, lòng yêu
mến đối với lao động, tôn trọng người lao động. Mà giáo dục lao động còn có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển các mặt giáo dục khác trong nhân cách
của trẻ.
- Đối với sự phát triển thể chất: Trong khi lao động tất cả các quá trình hô
hấp, tuần hoàn, trao đổi chất được tăng cường giúp trẻ tăng thêm sức đề kháng, cơ
thể khỏe mạnh. Bằng việc sử dụng các kỹ năng vận động tinh- thô trong các hoạt
động lao động sẽ giúp trẻ phát triển khả năng vận động, rèn sự khéo léo của đôi bàn
tay. Trong các hoạt động lao động tự phục vụ sẽ giúp trẻ rèn các thói quen văn hóa
vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh quần áo, vệ sinh môi trường.
- Đối với sự phát triển đạo đức: Khi tham gia lao động sẽ góp phần hình
thành những phẩm chất đạo đức như yêu lao động, quý trọng người lao động, biết
giữ gìn sản phẩm lao động cho trẻ, từ đó hình thành ở trẻ tính mục đích, tính kiên
trì, tự lập Lao động trong thiên nhiên, sẽ giúp trẻ có tình cảm thân thiện với thiên
nhiên, mong muốn giữ gìn và bảo vệ môi trường.Tham gia lao động tập thể giúp trẻ
hình thành các quan hệ tập thể trong lao động, biết đoàn kết thương yêu bạn bè, sẵn
sàng giúp đỡ bạn khi cần. Qua lao động trực nhật trẻ sẽ có tinh thần trách nhiệm
hơn và không quản ngại khó khăn để hoàn thành công việc được giao.
- Đối với sự phát triển trí tuệ: Trong quá trình lao động trẻ trực tiếp sử
dụng các công cụ lao đông, thực hành lao động, qua đó trẻ nắm được tính chất
của các vật liệu và những tri thức về đối tượng lao động. Qua việc tham gia các
hoạt động lao động ở các dạng khác nhau, giúp trẻ nhận biết, mở rộng hiểu biết
về môi trường xung quanh, phát triển các quá trình tâm lý trong hoạt động nhận
11

11
thức: Cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng.Trong quá trình lao động,
trẻ sử dụng ngôn ngữ để giao lưu, trao đổi trình tự các hoạt động trong công
việc, phân công nhiệm vụ cho nhau và dùng ngôn ngữ để nhận xét đánh giá mức
độ hoàn thành công việc. Nhờ vậy mà giúp cho vốn từ và khả năng sử dụng
ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn.
- Đối với sự phát triển thẩm mĩ: Trong lao động trẻ thường hướng vào tạo ra
những sản phẩm đẹp, thích thú khi được cô và các bạn khen sản phẩm của mình.
Đồng thời khi tham gia lao động, nhờ sự hướng dẫn của người lớn trẻ nhận biết được
sản phẩm đẹp với sản phẩm xấu, biết yêu quý giữ gìn cái đẹp, muốn tạo ra cái đẹp.
1.3.4 Đặc điểm lao động của trẻ mẫu giáo
* Đặt mục đích
Lao động của trẻ mẫu giáo phải phục tùng các mục tiêu dạy học và giáo
dục mẫu giáo trong quá trình lao động, lúc đầu giáo viên phải đặt mục đích cho
trẻ. Song ở lứa tuổi mẫu giáo lại thường gặp những hành động theo trình tự.
Khác với những hành động có mục đích, nó có thể nhắc lại nhiều lần mà không
theo đuổi một nhiệm vụ nhất định, trẻ hành động vì thích thú, vì bản thân của
quá trình thực hiện hành động chứ chưa phải là kết quả của hành động. Tính hợp
lý của hành động xuất hiện trên cơ sở bắt chước. Ngay từ đầu sự bắt chước đã
mang tính chất trí tuệ, bản thân quá trình bắt chước đòi hỏi trẻ phải hiểu rõ ý
nghĩa hành động của người khác, không hiểu thì không thể bắt chước người lớn
đang dạy học, viết, xây nhà… bản thân sự bắt chước là một quá trình phức tạp
đòi hỏi phải có sự hiểu biết bước đầu. Hiểu hành động là một điều kiện của bắt
chước, là điều kiện quan trọng đối với hành động định hướng đơn giản đầu tiên
ở trẻ từ 1-2 tuổi. Sau này ở lứa tuổi 4-5 tuổi đó là một hình thức lao động trong
gia đình, lao động tự phục vụ và lao động thủ công.
Giáo viên cần giúp trẻ đạt được mục đích của hành động, nên tổ chức hoạt
động chơi theo nhóm từ 2-3 trẻ trong đó các em cần phối hợp hoạt động với
nhau. Giáo viên nên hướng dẫn gợi ý trẻ nhận thức và thực hiện được mục đích
đề ra đồng thời trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi có thể tự xác định được mục đích trong

những công việc quen thuộc hàng ngày như: Xếp gọn đồ chơi trên giá, thu dọn
12
12
các vật liệu xây dựng, chăm sóc vật nuôi, giáo viên cần giúp trẻ thực hiện đến
cùng mục đích đề ra.
* Đặt kế hoạch hoạt động
Là việc trẻ xây dựng trình tự các thao tác thực hiện hợp lý, gắn với thời
gian để hoàn thành mục đích lao động đề ra.
Trẻ mẫu giáo nhỡ tính mục đích trong hoạt động nói chung đã có sự phát
triển, tuy nhiên vẫn còn chưa rõ rệt. Động cơ lao động còn gắn trực tiếp với các
hành động trong quá trình lao động nên việc lập kế hoạch của hoạt động chưa
được thực hiện tự giác. Lúc đầu trẻ chưa biết lập kế hoạch, giáo viên cần giúp
trẻ hiểu được ý nghĩa, tính hợp lý của trình tự thao tác của hành động mà giáo
viên hướng dẫn trẻ thực hiện. Từ đó hình thành ở trẻ những yêu cầu có tính tổ
chức trong quá trình hành động: Đầu tiên làm gì, sau đó làm gì, vì sao phải thực
hiện theo trình tự này mà không theo trình tự khác? Dần dần giáo viên có thể
chuyển sang hình thức đặt kế hoạch phức tạp hơn, cần tạo ra tình huống đặt trẻ
vào điều kiện bắt buộc phải suy nghĩ sơ bộ về kế hoạch hành động, việc hoàn
thiện kĩ xảo đặt kế hoạch cần diễn ra trong công việc hàng ngày của trẻ.
* Kết quả lao động
Hoạt động lao động của người lớn bao giờ cũng nhằm đạt được một kết
quả nhất định. Kết quả là thành phần bắt buộc của lao động. Còn trong phạm trù
lao động của trẻ mẫu giáo không thể coi kết quả là nhiệm vụ chính.
Tuy nhiên, việc đặt kết quả nhất định trong lao động có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác giáo dục lao động cho trẻ bởi vì: Kết quả lao động thể
hiện sự cố gắng và nỗ lực cũng như những thành công của trẻ đã được ghi nhận
trong hoạt động. Là thước đo sức lực, kĩ năng lao động và những phẩm chất
nhân cách (tính kiên trì, nhanh nhẹn, óc sáng tạo…). Việc sử dụng biện pháp thi
đua đánh giá (so sánh, đối chiếu) kết quả giữa các cá nhân và nhóm có tác dụng
giáo dục hứng thú và động cơ tích cực để hoàn thành nhiệm vụ ở trẻ, hình thành

ở trẻ nhu cầu, thói quen và năng lực kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá.
Quá trình tổ chức lao động đúng đắn sẽ đem lại cho trẻ niềm vui, sự hứng
thú trong lao động từ đó giúp trẻ hình thành thái độ đúng đắn đối với lao động.
13
13
* Lao động và trò chơi
Xuất phát từ đặc điểm chủ đạo của trẻ ở lứa tuổi này mà lao động của trẻ
mẫu giáo có mối quan hệ mật thiết với trò chơi cụ thể:
Trẻ có nhu cầu, xu hướng đến với những hành động lao động trong quá
trình chơi.
Các nội dung và tính chất của lao động được thể hiện thông qua hành
động chơi của trẻ đặc biệt là trong các dạng trò chơi đóng vai theo chủ đề và lắp
ghép xây dựng (nội dung tính chất lao động của người lớn như các dạng lao
động cách sử dụng các phương tiện và công cụ, các mối quan hệ của người lao
động, sản phẩm).
Bên cạnh đó lao động và trò chơi của trẻ cũng có nhiều điểm khác biệt
Trong trò chơi trẻ không quan tâm đến kết quả, trò chơi hấp dẫn trẻ bởi
chính ý định của trẻ và quá trình chơi với các dạng hành động của nó. Vì thế trẻ
mẫu giáo có thể kết thúc trò chơi vào bất kì thời điểm nào trong mọi giai đoạn
phát triển của nó, ngay khi những hành động chơi không còn hấp dẫn nữa và nếu
chúng muốn trò chơi lại được bắt đầu lại từ đầu.
Hoạt động lao động của trẻ không giống vậy tính chất, nội dung, nguyên
nhân xuất hiện và động cơ của lao động có những đặc thù riêng. Trong hoạt
động lao động bao giờ trẻ cũng đặt ra mục đích (làm để làm gì?phải vệ sinh cá
nhân để giữ sức khỏe và bảo vệ cơ thể, xé dán những lá cờ để tặng cho các em
bé lớp dưới…) tìm các phương tiện và đối với trẻ mẫu giáo nhỡ còn biết lập kế
hoạch, thiết lập trình tự các hành động một cách hợp lý để đi đến kết quả. Kết
quả cuối cùng của lao động mà trẻ phải đạt được có ý nghĩa như yếu tố cơ bản
để phân biệt lao động của trẻ và trò chơi lứa tuổi này.
1.3.5. Các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động lao động cho trẻ

mẫu giáo
a. Lao động tự phục vụ
Nhận diện: là dạng lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt cá nhân
hàng ngày, nhằm chăm sóc bản thân ( vệ sinh thân thể, vệ sinh quần áo, chuẩn bị
chỗ học, chỗ chơi…)
14
14
Ý nghĩa: Xuất phát từ nhu cầu thiết yếu của một con người về ăn, mặc, ở
và khuynh hướng được thỏa mãn những nhu cầu này mà trẻ thấy được trách
nhiệm và sự bắt buộc hình thành những kĩ năng và kĩ xảo tự phục vụ, cũng như
có thái độ tốt trong việc thực hiện loại hình lao động này. Do hành động được
lặp đi lặp lại nhiều lần, các kĩ xảo tự phục vụ của trẻ lĩnh hội vững chắc tạo điều
kiện cho trẻ nắm kinh nghiệm thực tế và độc lập hành động.
Cách tổ chức:
Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ đã có những kĩ năng tự phục vụ như lớp bé tuy
nhiên cần củng cố những kĩ năng đã có và phát triển phức tạp lên. Nâng cao yêu
cầu đối với chất lượng hành động, đối với hành vi có tổ chức trong quá trình
chăm sóc bản thân, đối với thời gian giúp đỡ bạn và yêu cầu bạn giúp đỡ. Yêu
cầu ở độ tuổi này là trẻ phải có các kỹ năng tự phục vụ thỏa mãn nhu cầu bản
thân của mình, biết giữ gìn vệ sinh thân thể (rửa tay, rửa mặt) giữ gìn vệ sinh
quần áo (giữ sạch quần áo, không bôi bẩn vẽ bậy ra quần áo, biết cất quần áo
gọn gàng và đúng nơi quy định); giữ gìn vệ sinh ăn uống (ăn chín, uống sôi, rửa
tay trước khi ăn); giữ gìn vệ sinh môi trường (không vứt rác bừa bãi, đi vệ sinh
đúng nơi quy định).
b. Lao động tập thể
Nhận diện: Lao động tập thể là hình thức lao động đi vào toàn bộ cuộc
sống sinh hoạt hàng ngày của trường mẫu giáo (thu dọn đồ chơi, chuẩn bị bàn
ăn, chuẩn bị giờ học ).
Ý nghĩa: Hình thức lao động này nhằm giữ gìn sự sạch sẽ và ngăn nắp
trong lớp học và ngoài sân trường, giúp đỡ người lớn tổ chức quá trình sinh hoạt

hàng ngày. Lao động sinh hoạt nhằm phục vụ chung cho tập thể, vì vậy có khả
năng to lớn để giáo dục thái độ quan tâm đến tập thể và các bạn. Hình thành và
phát triển cho trẻ những kĩ năng, kĩ xảo sinh hoạt sơ đẳng, có thể tự bầy bàn ăn,
chuẩn bị các đồ dùng cần thiết cho giờ học, giặt quần áo cho búp bê, quét sân.
Cách tổ chức: Bằng các công việc cụ thể, giáo viên giúp trẻ hình thành
các kĩ năng lao động trong sinh hoạt, tập cho trẻ thói quen tốt trong lao động,
phát triển tính độc lập tích cực, có óc sáng tạo và trách nhiệm trong các công
15
15
việc được giao. Khi được cô nhờ hay yêu cầu thực hiện, trẻ sẵn sàng hoặc tự
giác thực hiện một cách thích thú, không tị nạnh hay ghen tị với bạn khác.
Hình thức lao động này đòi hỏi trẻ phải hoàn thành các nhiệm vụ phục vụ
tập thể. Việc thực hiện nhiệm vụ góp phần hình thành ở trẻ tinh thần trách nhiệm
đối với các bạn, đối với tập thể và hứng thú lao động. Trong khi thực hiện nhiệm
vụ, trẻ phải tập trung ý chí thể hiện sự cố gắng để hoàn thành công việc và báo
cáo với giáo viên về việc hoàn thành nhiệm vụ. Nâng cao hơn nữa của lao động
tập thể là hình thức lao động trực nhật. Nó yêu cầu trẻ phải độc lập, trẻ lần lượt
tham gia các hình thức trực nhật được phân công trong mỗi ngày. Điều đó đảm
bảo cho trẻ tham gia lao động thường xuyên. Chế độ trực nhật có ý nghĩa giáo
dục to lớn, nó đặt trẻ vào trong điều kiện bắt buộc phải hoàn thành các công việc
cần thiết cho tập thể. Điều đó giúp trẻ nâng cao tinh thần trách nhiệm trước tập
thể và trẻ hiểu được công việc của mình là cần thiết cho mọi người.
Chế độ trực nhật đưa vào dần dần
Ở các trẻ nhỏ, chỉ đưa nhiệm vụ đơn giản là giúp cô phục vụ bày bàn ăn
cho các bạn ngồi cùng bàn, phân phát các đồ dùng, hoa quả, khi trẻ hình thành
các kĩ xảo cần thiết thì có thể đưa vào chế độ trực nhật. Nhà ăn- thường là đầu
năm học của lớp nhỡ, hàng ngày mỗi em được phân công trực nhật một bàn ăn,
cần phải hướng dẫn trẻ thực hiện thứ tự các công việc, kiểm tra giúp đỡ các em.
Cô đánh giá và nêu bật sự cố gắng của các em khi làm việc, ý thức quan tâm tới
bạn và giúp đỡ người lớn vào nửa năm sau của lớp nhỡ có thể thực hiện chế độ

trực nhật chuẩn bị học tập tùy theo công việc. Giáo viên có thể chỉ định từng
nhóm và hướng dẫn các em làm những công việc cụ thể (phân phối đồ dùng học
tập, thu dọn khi dùng xong, lau chùi…) Ở nhóm lớp có thể trực nhật trong góc
thiên nhiên hàng ngày, các em trực nhật thay đổi cho nhau, sao cho mỗi em đều
được tham gia tất cả các hình thức trực nhật. Khi chọn nhóm trực nhật cần chú ý
đến nhóm quan hệ bạn bè, giữa các em phải thỏa mãn nguyện vọng là làm việc
cùng nhau. Cần dạy trẻ biết phối hợp hành động cùng nhau, biết thỏa thuận phân
công công việc cho nhau, các biện pháp sử dụng hợp lý về thời gian và sức lực.
16
16
Trong tổ chức hoạt động lao động cần đặc biệt chú ý thực hiện nhiệm vụ giáo
dục đạo đức cho trẻ.
c. Lao động trong thiên nhiên
Nhận diện: Là hình thức lao động cho trẻ tham quan và chăm sóc cây
trồng và vật nuôi, trồng cây ở góc thiên nhiên và vườn hoa xung quanh lớp hoặc
trên sân trường (tưới cây, nhổ cỏ, cho vật nuôi ăn ).
Ý nghĩa: Lao động của trẻ trong thiên nhiên có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng để phát triển trí tuệ, óc quan sát, giáo dục ý thức yêu quý, bảo vệ thiên
nhiên. Lao động trong thiên nhiên tạo điều kiện tốt để phát triển thể lực, nâng
cao sức chịu đựng của cơ thể, lao động tập thể thường xuyên, giáo dục lòng yêu
lao động và mang lại niềm vui cho trẻ. Trong lao động trẻ cũng có những kĩ
năng thực hành đơn giản sử dụng các công cụ và đồ dùng lao động để hiểu về sự
sinh trưởng và phát triển của cây, đặc điểm của động vật.
Cách tổ chức: Khi cho trẻ tham quan vật nuôi cây cối quanh sân trường,
giáo viên cần hướng trẻ chú ý đến đặc điểm sinh trưởng và lợi ích của việc chăm
sóc cây trồng vật nuôi, hướng trẻ đến mục đích của hoạt động lao động trong
thiên nhiên. Bên cạnh đó cũng giúp trẻ nhận thấy và cảm nhận được vẻ đẹp và ý
nghĩa của mỗi loại cây trồng, vật nuôi như vậy trẻ sẽ thấy hứng thú khi tham gia
lao động.
Giáo viên cần chú ý giải thích cho trẻ rõ từng công việc, hướng dẫn phân

công cho nhóm lớp, giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi lớp, thay phiên công việc
giữa các nhóm (đảm bảo sự công bằng làm việc ưa thích hay không ưa thích)
Giáo viên cần quan tâm đến mối quan hệ giữa các trẻ, giúp đỡ hình thành
kĩ năng lao động có tổ chức trong tập thể và ý thức giúp đỡ lẫn nhau.
Khi trẻ lao động trong thiên nhiên có thể sử dụng cả hình thức lao động
chung và lao động phối hợp. Trẻ có thể tham gia không cùng một lúc vào quá
trình hoạt động, song vẫn tạo khả năng tập hợp trẻ trong công việc chung phức
tạp hơn. Giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm của trẻ và điều kiện tổ chức, căn cứ
vào mục tiêu giáo dục để tổ chức hoạt động lao động phù hợp với trẻ.
d. Lao động thủ công
17
17
Nhận diện: Là hình thức cho trẻ làm các dồ vật bằng các nguyên vật liệu
khác nhau như giấy, nhựa, bìa… hình thức này tiến hành ở các nhóm trẻ lớn. Trẻ
có thể làm đồ chơi như thuyền, nhà, xe ô tô….hoặc làm các đồ dùng phục vụ
cho việc học như các loại hoa, các loại quả
Ý nghĩa: Hình thức lao động này tạo điều kiện giáo dục kĩ thuật tổng hợp,
giúp trẻ bước vào thế giới kĩ thuật của người lớn đầy hấp dẫn. Lao động thủ công
làm phát triển óc tưởng tượng, năng lực thiết kế, các kĩ năng, kĩ xảo thực hành,
hứng thú lao động tìm hiểu các dụng cụ giản đơn ở trẻ (trẻ biết gắn các vật dụng
bằng ghim, ghép, hồ dán, băng treo…). Qua hình thức lao động này,trẻ sẽ tiếp thu
những khái niệm sơ đẳng về vật liệu, đồ dùng, tính chất và công dụng của chúng,
trẻ hiểu được tính chất phong phú của các loại vật liệu tự nhiên. Có thể giáo dục trẻ
nhiều đức tính tốt như kiên trì, tính mục đích và ý thức vượt khó để đạt được mục
đích, tỉ mỉ, cẩn thận, giáo dục trẻ óc thẩm mĩ, trí tưởng tượng sáng tạo.
Cách tổ chức: Để trẻ thực hiện được dạng lao động này cần dạy trẻ các kĩ
năng kĩ xảo tạo hình (cắt, nặn, xé dán, vẽ) để trẻ có khả năng thực hiện ý định
của mình. Có như vậy mới hình thành cho trẻ sự hứng thú và say mê trong lao
động sáng tạo. Giáo viên cũng cần chú ý đến sản phẩm lao động tạo hình của
trẻ, không được lơ là hay thiên vị hơn một sản phẩm nào đó vì như vậy sẽ làm

giảm sự hứng thú, say mê của trẻ trong các lần hoạt động sau và làm trẻ giảm sự
tự tin vào bản thân. Các yêu cầu cho trẻ trong hoạt động lao động thủ công cũng
cần phải được nâng dần nên, từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó. Như thế
sẽ tránh cho trẻ sự nhàm chán và luôn hứng thú trong các hoạt động lao động.
Mỗi lần hoàn thành xong một sản phẩm lao động thủ công, giáo viên cần khen
ngợi động viên trẻ, cho trẻ thấy được ý nghĩa, công dụng của mỗi sản phẩm đó
để trẻ thấy hứng thú hơn trong các lần hoạt động sau.
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo
a. Trình độ của giáo viên
Giáo dục lao động cho trẻ không phải là một nội dung mới mẻ trong nội
dung giáo dục mầm non, tuy nhiên việc thực hiện nội dung này trong trường
18
18
mầm non chưa có bài bản. Kết quả của việc giáo dục lao động cho trẻ có khả
quan hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của người giáo viên. Tuy
nhiên, không phải người giáo viên nào cũng có thể tổ chức tốt hoạt động lao
động cho trẻ và đạt được kết quả cao, mà còn phải phụ thuộc vào kiến thức, vào
kỹ năng tổ chức và việc thực hiện các hoạt động đó của mỗi giáo viên.
Kiến thức: Giáo viên phải nắm được các kiến thức về giáo dục lao động
(khái niệm lao động, giáo dục lao động, biện pháp giáo dục lao động) các kiến
thức về đặc điểm lao động phù hợp với từng lứa tuổi.
Kĩ năng tổ chức: Một số giáo viên cũng đã có kỹ năng tổ chức giáo dục
lao động cho trẻ nhưng chưa triệt để, chưa tạo được hứng thú cho trẻ khi tham
gia lao động, chưa có nhiều sự đổi mới trong hình thức tổ chức khiến trẻ nhàm
chán. Nội dung giáo viên đưa ra cũng hời hợt, chưa biết cách động viên khuyến
khích trẻ lao động.
Tính thường trực: Người giáo viên có hiểu biết về kiến thức và kỹ năng tổ
chức các hoạt động lao động bao nhiêu mà không thường xuyên tổ chức cho trẻ
được trực tiếp tham gia hoạt động thì cũng không đạt được kết quả tốt. Vì các kỹ
năng, kỹ xảo lao động của trẻ chỉ được hình thành và phát triển nếu như được

hoạt động và đánh giá thường xuyên.
Như vậy có thể nói, việc giáo viên có trình độ về kiến thức, kỹ năng tổ chức
và thường xuyên cho trẻ tham gia hoạt động lao động sẽ giúp trẻ nhanh chóng có
những hiểu biết sơ đẳng về lao động của người lớn và kỹ năng lao động.
b. Đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo
Xuất phát từ những đặc điểm phát triển của trẻ về thể lực, về hệ cơ hệ
xương, về đặc điểm phát triển nhận thức, đặc điểm phát triển ngôn ngữ cho thấy
trong lứa tuổi này, trẻ đã có thể hoàn toàn có khả năng thực hiện tốt các hoạt động
lao động. Tuy nhiên không phải đứa trẻ nào cũng có sự phát triển đồng đều cả về
thể chất lẫn trí tuệ, vì vậy việc tổ chức các hoạt động lao động cần phải phụ thuộc
vào đặc điểm phát triển cá nhân của trẻ. Cần phải có được cách thức tổ chức lao
động tốt, mỗi trẻ cần có được chế độ lao động khác nhau, mỗi nhóm lớp cần có
cách thức tổ chức khác nhau.Ví dụ: Với những trẻ có thể lực yếu, cần cho trẻ tham
19
19
gia hoạt động nhẹ nhàng hơn, hoặc với những trẻ chưa tích cực tham gia vào các
hoạt động tập thể thì cần phải có biện pháp thu hút, hướng dẫn trẻ tham gia tích cực
hơn
c. Sự kết hợp của gia đình
Gia đình giữ vai trò nền tảng trong sự phối hợp giữa nhà trường và xã hội.
Cô giáo có thực hiện các nhiệm vụ giáo dục tốt đến đâu nhưng nếu ko được sự
quan tâm, phối hợp thực hiện cùng với phụ huynh học sinh thì kết quả đạt được
cũng không cao.Vì trong lứa tuổi này, trẻ học thông qua cách bắt chước hành vi
của người lớn rất nhiều. Và nếu không có sự thống nhất giáo dục giữa phụ
huynh và giáo viên sẽ khiến cho trẻ hoang mang, mất lòng tin với người lớn và
không nhận thức rõ ràng được rằng hành động nào là đúng, hành động nào là
sai. Ví dụ: Ở lớp trẻ được cô dạy là phải thường xuyên giữ vệ sinh thân thể, rửa
tay rửa mặt chải răng hàng ngày, nhưng khi về nhà thấy bố hoặc mẹ không làm
đúng như vậy sẽ khiến trẻ lơ là trong việc thực hiện các thao tác vệ sinh đó và
những lần sau cũng sẽ bỏ ngoài tai những lời cô giáo dặn.

Thực tế cho thấy có một số bậc phụ huynh quá nuông chiều con nên
những công việc đơn giản tự phục vụ hàng ngày như thay quần áo, cất quần áo
và dép đúng nơi quy định cũng không để con tự làm mà luôn làm thay con, làm
cho trẻ nảy sinh tính ỉ lại, lười biếng. Hoặc có những phụ huynh lại không quan
tâm đến việc giáo dục con cái và coi đó là nhiệm vụ của các cô giáo, phó mặc
con mình cho các cô dạy dỗ mà không biết rằng nếu như không có sự phối hợp
thực hiện từ cả hai bên thì sẽ rất khó để giáo dục trẻ tốt. Như vậy cho thấy, trong
giáo dục cho trẻ nói chung và giáo dục lao động cho trẻ nói riêng thì gia đình
đều đóng một vai trò hết sức quan trọng với sự lĩnh hội của trẻ.
Ngoài việc phối hợp thực hiện các cách thức tổ chức giáo dục lao động
cho trẻ thì phụ huynh còn đóng góp ủng hộ nhiều về điều kiện vật chất cho nhà
trường, như ủng hộ tiền mua đồ dùng, vật liệu lao động, sưu tầm các nguyên liệu
phế thải cho lớp để trẻ thực hành lao động thủ công
Vậy nên người giáo viên một bên là phải giáo dục cho trẻ, một bên là
tuyên truyền cho phụ huynh thấy rõ ý nghĩa của việc giáo dục lao động để phụ
20
20
huynh cũng kết hợp với giáo viên làm tốt hơn nữa việc giáo dục lao động cho trẻ
mẫu giáo trong trường.
d. Điều kiện cơ sở vật chất
Điều kiện cơ sở vật chất chính là phương tiện để trẻ lĩnh hội được các tri
thức. Trong giáo dục lao động cho trẻ cũng vậy, nếu không có đầy đủ các đồ
dùng vật liệu để trẻ được trực tiếp trải nghiệm vào quá trình lao động, thì sẽ
không thể giúp trẻ có được các kỹ năng kỹ xảo và hiểu biết về lao động được.
Đặc biệt trong lứa tuổi này, tư duy chủ yếu của trẻ vẫn là tư tuy hình
tượng, sự ghi nhớ của trẻ là ghi nhớ trực quan vậy nên nếu càng được tham gia
nhiều vào các hoạt động lao động thì trẻ sẽ nhớ lâu hơn, mà để trẻ được tham gia
nhiều vào các hoạt động thì lại cần phải có cơ sở vật chất. Ngoài ra cần phải có
sự đầu tư về trang thiết bị dạy học, được làm quen học hỏi những phương pháp
tổ chức hoạt động mới thì giáo viên mới có thể thực hiện tốt công việc của mình.

Như vậy ta có thể thấy cơ sở vật chất cũng là điều kiện cần thiết để giáo
dục tốt lao động cho trẻ mẫu giáo.
1.4.Kết luận chương 1
Giáo dục lao động là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng trong việc
phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ mẫu giáo nhỡ.
Nhiệm vụ của giáo dục lao động là giúp trẻ tìm hiểu lao động của người
lớn,giáo dục kỹ năng kỹ xảo lao động, giáo dục trẻ yêu lao động.
Tổ chức hoạt động lao động cho trẻ là đưa trẻ tham gia vào các loại hình
loại hình lao động tự phục vụ, lao động thủ công, lao động trực nhật, lao động
trong thiên nhiên.
Kết quả của công tác giáo dục lao động cho trẻ ở trường mầm non phụ thuộc
vào các yếu tố: Trình độ của giáo viên, đặc điểm của trẻ, gia đình, cơ sở vật chất.
Như vậy là một giáo viên mầm non cần phải nắm vững được các vấn đề
trên, đảm bảo có đầy đủ kiến thức và kỹ năng sư phạm cần thiết để giáo dục lao
động một cách tốt nhất cho trẻ. Bên cạnh đó thì giáo viên phải tự nghiên cứu và
tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng như vậy giáo viên mới có sự
định hướng đúng và và có nhiều sáng tạo trong việc giáo dục lao động cho trẻ
trong trường mầm non.
21
21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC LAO ĐỘNG CHO TRẺ MẪU
GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON QUAN TRIỀU- TP THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Khái quát về Trường mầm non Quan Triều, thành phố Thái Nguyên
Trường mầm non Quan Triều, thành phố Thái Nguyên là một ngôi trường
được thành lập từ năm 1997. Khi mới được thành lập trường chỉ có 4 lớp học với 8
giáo viên tại tổ 23, phường quan Triều, thành phố Thái Nguyên. Đến năm 2000
trường sát nhập cùng với đơn vị Xây Lắp của khu công nghiệp Bắc Thái. Trong
những thời gian đầu hoạt động trường gặp rất nhiều khó khăn, lớp học chưa kiên
cố, đồ dùng đồ chơi thiếu thốn. Nhiều lớp học phải học nhờ nhà văn hóa của tổ.

Trình độ của giáo viên chưa cao, nhiều giáo viên mới chỉ có trình độ sơ cấp giáo
dục mầm non. Với sự nỗ lực và không ngừng cố gắng của các cán bộ giáo viên
trong nhà trường và sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của phụ huynh và UBND Phường
Quan Triều, đến năm 2009 trường đã xây dựng được một nhà học khang trang 2
tầng gồm 4 lớp học tại tổ 8, phường Quan Triều, thành phố Thái Nguyên. Hiện nay
trường gồm 2 phân hiệu với 5 lớp học và gần 400 học sinh. Tháng 11 năm 2011
nhà trường vinh dự được đón bằng công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
mức độ 1do Bộ giáo dục ban tặng. Cán bộ giáo viên và nhân viên trong nhà trường
cũng không ngừng được nâng cao về số lượng và chất lượng. Hiện nay nhà trường
có 27 cán bộ giáo viên nhân viên, tất cả đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Nhà trường
cũng đã mua sắm được hầu hết các đồ dùng đồ chơi thiết yếu cho việc chăm sóc và
giáo dục trẻ. Trong những năm học qua, năm nào trường cũng vinh dự được
PGD&ĐT TPTN tặng danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc và luôn có giáo viên đạt
danh hiệu giáo viên nuôi dạy giỏi cấp thành phố.
Có được những thành quả như trên là nhờ sự nỗ lực không ngừng của các cán
bộ giáo viên và nhân viên trong trường với tinh thần đoàn kết, cùng nhau vượt qua
mọi khó khăn gian khổ, với tấm lòng yêu nghề mến trẻ tất cả vì học sinh thân yêu.
22
22
Bên cạnh đó còn có sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình của các ban ngành đoàn thể,
các bậc phụ huynh học sinh đã đóng góp về cơ sở vật chất cho nhà trường.
2.1.2. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường
mầm non Quan Triều, thành phố Thái Nguyên.
2.1.3. Nội dung khảo sát
Khảo sát nhận thức của giáo viên về giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo và
thực trạng giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trường mầm non Quan
Triều, thành phố Thái Nguyên.
2.1.4. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu
- Phương pháp quan sát

- Điều tra bằng phiếu an két
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê toán học
2.2. Thực trạng nhận thức về giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non
Trong trường mầm non không phải giáo viên nào cũng nhận thức được và
nhận thức đúng về giáo dục lao động cho trẻ trong trường mầm non, vì thế dẫn
đến việc xem nhẹ việc giáo dục lao động cho trẻ trong trường mầm non. Vì giáo
viên coi đây không phải là nội dung cần thiết để giáo dục trẻ, nên một số giáo
viên cũng đã có sự định hướng chưa chuẩn trong việc giáo dục của mình.
2.2.1. Nhận thức về khái niệm lao động, giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo
Khái niệm giáo dục lao động và giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo, đây là
những khái niệm mà giáo viên dễ tìm thấy trong các tài liệu về giáo dục học
mầm non 3, hay trên mạng internet, những việc hiểu rõ về khái niệm đó thì chưa
hẳn giáo viên nào cũng nhận thức được sâu sắc, chính vì thế qua quá trình khảo
sát về sự nhận thức của giáo viên chúng tôi đưa ra câu hỏi và để nắm bắt thông
tin về nhận thức của giáo viên về giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo chúng tôi
23
23
sử dụng câu hỏi số 1 (phụ lục, trang 46 ) và khảo sát 15 giáo viên trong trường
và kết quả như sau:
Bảng 2.1 Nhận thức của giáo viên về các khái niệm:
TT Các khái niệm
Ý kiến đánh giá
Đồng
ý
Phân
vân
Không

đồng ý
1
Hoạt động lao động của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
là quá trình trẻ sử dụng những năng lượng thần
kinh và cơ bắp để thực hiện các hành động lao
động giản đơn để thỏa mãn các nhu cầu sống
và phát triển của mình (gọi là lao động tự phục
vụ); bên cạnh đó, trẻ mẫu giáo còn tham gia
vào các dạng hoạt động lao động khác với tính
chất là phương tiện trải nghiệm để nhận thức
về thế giới và rèn luyện các kỹ năng vận động,
các phẩm chất đơn giản theo yêu cầu độ tuổi
(lao động trong thiên nhiên, lao động thủ công,
lao động tập thể)
11/15
(73,3%)
3/15
(20,1%)
1/15
(6,6%)
2
Giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
là quá trình tổ chức có mục đích, có kế hoạch
của giáo viên mầm non nhằm bước đầu hình
thành cho trẻ mẫu giáo những hiểu biết sơ
đẳng về lao động của người lớn những kĩ
năng lao động đơn gian phục vụ cho sinh
hoạt, đồng thời hình thành cho trẻ những xúc
cảm, tình cảm tích cực đối với lao động.
10/15

(66,6%)
2/15
(13,4%)
3/15
(20%)
3
Biện pháp giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi là hệ thống cách thức, cách tổ chức
cụ thể của giáo viên mầm non, nhằm hình
thành và phát triển cho trẻ những hiểu biết sơ
đẳng về lao động của người lớn những kĩ
năng lao động đơn giản phục vụ cho sinh
hoạt, đồng thời hình thành cho trẻ những xúc
cảm, tình cảm tích cực đối với lao động
10/15
(66,6%)
2/15
(13,4%)
3/15
(20%)
* Nhận xét bảng 2.1:
Với kết quả khảo sát ở bảng trên ta thấy rằng, các giáo viên trong trường vẫn
còn nhiều ý kiến về các khái niệm. Số ý kiến đồng ý với các khái niệm chiếm tỉ lệ từ
66,6% - 73,3%, trong đó 66,6% giáo viên nhận thức đúng về khái niệm hoạt động
24
24
lao động của trẻ mẫu giáo, 73,3% giáo viên nhận thức đúng về khái niệm biện pháp
giáo dục lao động và giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo. Số ý kiến không đồng ý
với các khái niệm chiếm từ 6,6%- 20%, trong đó 20% giáo viên nhận thức chưa
đúng về khái niệm biện pháp giáo dục lao động và giáo dục lao động cho trẻ mẫu

giáo, 6,6% giáo viên nhận thức chưa đúng về khái niệm hoạt động lao động cho trẻ
mẫu giáo. Các ý kiến còn phân vân, chưa đưa ra được ý kiến cụ thể chiếm tỉ lệ từ
13,4%- 20,1%. Như vậy ta có thể thấy, còn nhiều giáo viên chưa nhận thức đúng
hoặc còn nhận thức một cách mờ nhạt chưa rõ ràng về các khái niệm nêu trên.
2.2.2. Nhận thức về ý nghĩa của giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Là một giáo viên mầm non, phải dạy cho trẻ những kiến thức cơ bản về môn
học, thế giới xung quanh , phải hình thành cho trẻ nhân cách làm người. Việc nhận
thức đúng về ý nghĩa giáo dục cho trẻ mẫu giáo là rất quan trọng, vì từ đây định
hướng cho từng giáo viên biết cách tổ chức giáo dục lao động cho trẻ mẫu giáo. Với
nội dung này chúng tôi sử dụng câu hỏi thứ 2 (Phụ lục trang 47) và khảo sát trên 15
giáo viên và kết quả thu được ở bảng sau:
Bảng 2.2: Đánh giá của giáo viên về ý nghĩa của giáo dục lao động
cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi:
TT
Ý nghĩa giáo dục lao động
cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Ý kiến đánh giá
Đồng ý
Phân
vân
Không
đồng ý
1
Phát triển đạo đức 8/15
(53,3%)
7/15
(46,7%)
0
(0%)
2

Phát triển trí tuệ 5/15
(33,3%)
8/15
(53,3%)
2/15
(13,3%)
3
Phát triển thẩm mĩ 7/15
(46,7%)
6/15
(40%)
2/15
(13,3%)
4
Phát triển thể chất 9/15
(60%)
6/15
(40%)
0
(0%)
5
giúp trẻ có những hiểu biết sơ đẳng về
lao động của người lớn
12/15
(80%)
3/15
(20%)
0
(0% )
6

Giúp trẻ hình thành 1 số phẩm chất cần
thiết trong hoạt động lao động
10/15
(66,6%)
4/15
(25,4%)
1/15
(8% )
7
Giúp trẻ hình thành kĩ năng lao động tập
thể, thói quen văn hóa vệ sinh, thói quen
trong ăn uống
10/15
(66,6%)
5/15
(33,4%)
0
(0%)
25
25

×