Tải bản đầy đủ (.doc) (190 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 kỳ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 190 trang )

Nguyễn Thị Thảo Tr ờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
Học kỳ II:
Tuần 19:
Tiết 91- 92
Ngày soạn: 14/1/2008
Ngày dạy: 16/1/2008
Bàn về đọc sách
Chu Quang Tiềm
A Mục tiêu bài dạy
Giúp HS
- Hiểu đợc sự cần thiết của việc đọc sách và phơng pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc
sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
B. t iến trình bài dạy :
1,ổn định.
2, Kiểm tra : Vở soạn bài của học sinh.
3, Bài mới.
Giới thiệu bài : Yêu cầu của quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con ngời ngày càng
cao vì thế sách trở thành công việc vô cùng quan trọng. Đọc sách, đọc sách gì và
đọc nh thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản "Bàn về đọc sách" của Chu
Quang Tiềm- một nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
I. Giới thiệu chung.
? Hãy nêu những nét cơ bản về tác giả?
? Nêu xuất xứ của tác phẩm.
1. Tác giả :
- Chu Quang Tiềm (1897 - 1987)
Là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi
tiếng TQ.


2. Tác phẩm :
Trích "Danh nhân TQ bàn về niềm vui nỗi
buồn của việc đọc sách" - Bắc Kinh - 1995.
- Là 1 tủ sách Chú ý nội dung và
cách viết.
II. Đọc - hiểu văn bản :
?GV hớng dẫn đọc: rõ ràng mạch lạc
với giọng tâm tình nhẹ nhàng nh lời trò
chuyện. Chú ý các hình ảnh so sánh.
?Gọi HS đọc.
?GV đọc - sửa lỗi sai cho HS.
1. Đọc :
- Gv đọc mẫu
- H/s đọc, nhận xét

?Qua đọc VB em hãy cho biết văn bản
này thuộc kiểu loại gì? Dựa vào đâu mà
2. Tìm hiểu thể loại văn bản :
- Là VB nghị luận (lập luận giải thích
1
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
em xác định nh vậy? một vấn đề văn học).
- Dựa vào hệ thống luận điểm, cách lập
luận, cách đặt tên VB để xác định thể
loại và kiểu VB.
3. Chú thích (SGK)
HS đọc chú thích.

(VB này là phần tính đã lợc phần ĐVĐ
và KT vấn đề).
? Văn bản gồm mấy luận điểm?
Giới hạn và nội dung của luận điểm?
4. Bố cục :
3 phần 3 luận điểm chính.
a) Từ điển thế giới mới .
- Sự cần thiết của việc đọc sách
b) Tiếp theo tiêu hao lực lợng.
Những kiểu nguy hại hay gặp khi đọc
sách hiện nay.
c) Phơng pháp đọc sách.
HS đọc đoạn 1.
? Tác giả đã lý giải tầm quan trọng và
sự cần thiết của việc đọc sách đối với
mỗi ngời nh thế nào ?
5. Phân tích :
a) Sự cần thiết của việc đọc sách
- Để lý giải vấn đề tầm quan trọng và ý
nghĩa của việc đọc sách.
? Mối quan hệ giữa đọc sách và học
vấn ra sao ?
? Học vấn là gì ?
? Tích luỹ bằng cách nào ? ở đâu ?
? Ngoài đọc sách còn có những con đ-
ờng nào khác?
+ So sánh những con đờng đó với đọc
sách để rút ra kết luận về tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc đọc sách hiện nay.
Đa ra các lý lẽ :

+ Đọc sách là con đờng quan trọng của học
vấn (không phải là con đờng duy nhất).
+ Học vấn là thành quả tích luỹ lâu dài
của nhân loại.
+ Tích luỹ bằng sách và ở sách
+ Vậy sách là kho tàng quý báu lu giữ
tinh thần nhân loại, những cột mốc ghi
dấu sự tiến hoá của nhân loại.
+ Coi thờng sách, không đọc sách là xoá
bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi lạc hậu, là kẻ
kiêu ngạo một cách ngu xuẩn.
+ Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại
kinh nghiệm loài ngời, là hởng thụ kiến
thức, lời dạy tâm huyết của quá khứ.
+ Đọc sách là để chuẩn bị hành trang,
thực lực về mọi mặt để con ngời có thể
tiếp tục tiến xa (trờng chinh vạn dặm)
trên con đờng học tập, phát hiện thế giới.
? Em có nhận xét gì về cách lập luận
của tác giả ? Tác dụng của cách lập
luận này?
GV : Tác giả không tuyệt đối hoá thần
thánh hoá việc đọc sách. ông chỉ ra
những hạn chế trở ngại khi đọc sách,
tác hại của nó.
- Lập luận hợp lý, thấu tình đạt lí, kín kẽ
sâu sắc.
-> Tình hình hiện nay đọc sách vẫn là
con đờng quan trọng hơn cả vì nó giúp
con ngời tích luỹ và nâng cao tri thức.

Đọc sách là tự học, là học với các thầy
vắng mặt.
b) Những trở ngại thờng gặp khi đọc
2
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
Tiết 92

?HS đọc đoạn 2.
?Chú ý hai đoạn văn so sánh
(giống nh ăn uống, giống nh đánh trận)
?GV nêu vấn đề thảo luận.
?Cái hại đầu tiên trong việc đọc sách
hiện nay, trong tình hình sách nhiều vô
kể là gì ? Để minh chứng cho cái hại đó
tác giả so sánh nh thế nào ? Em có tán
thành luận chứng của tác giả hay
không?
?ý kiến của em về những con mọt
sách?
sách.
* Sách ngày nay đợc xuất bản nhiều ->
Ngời đọc lớt qua, hời hợt không sâu,
đọng.
- So sánh với cách đọc sách của ngời xa,
đọc ít nhng đọc quyển nào ra quyển ấy,
miệng đọc tâm ghi nghiền ngẫm đến
thuộc lòng bây giờ ngợc lại:

- Cách đọc vô bổ, lãng phí giống ăn uống
vô bờ, không tiêu hoá, tích nhiều sinh
bệnh.
- Những con mọt sách không đáng yêu
chút nào mà đáng chê khi chỉ chúi mũi
vào sách vở thành xa rời thực tế, nh
sống trên mây.
? Trở ngại thứ hai của việc đọc sách
ngày nay là gì ?
* Sách nhiều quá dễ lạc hớng, chọn lầm
chọn sai. Thậm chí chọn phải cuốn độc hại.
- Bơi trong bể sách -> tiền mất, tật mang.
- So sánh với việc đánh trận thất bại vì tự
tiêu hao lực lợng của mình. Nh kẻ khoe
của.
? Từ những lí lẽ và dẫn chứng trên cho
thấy tác giả có cách nhìn và trình bày
ntn về vấn đề này ? Em có nhận xét gì
về cách lập luận của tác giả?
- Báo động về sự viết sách, xuất bản sách.
- Báo động về cách đọc sách tràn lan,
thiếu mục đích.
- Kết hợp phân tích bằng lý lẽ với thực
tế.
HS đọc phần 3
? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn
sách nh thế nào ?
c) Cách chọn sách và cách đọc sách
đúng đắn :
* Cách chọn sách :

- Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều:
- Đọc nhiều không thể coi là vinh dự nếu
đọc dối, đọc ít không làm xấu hổ nếu
đọc kĩ càng, chất lợng. Tìm những cuốn
sách thật sự có giá trị và cần thiết với bản
thân. Chọn lọc có mục đích định hớng rõ
ràng không tuỳ hứng nhất thời.
? Em hiểu thế nào là sách phổ thông và
sách chuyên môn? Cho VD
- Sách chọn nên hớng vào hai loại :
+ Loại phổ thông (học phổ thông -> đại học)
+ Loại chuyên môn : (đọc suốt đời)
? Nếu đợc chọn sách chuyên môn, em
yêu thích và lựa chọn loại sách chuyên
môn nào?
(HS tự bộc lộ)
* Cách đọc sách :
? Cách đọc sách đúng đắn nên nh thế
nào ?
- Đọc kĩ : Đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần,
đọc đến thuộc lòng.
3
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
?Cái hại của đọc hời hợt đợc tác giả chế
giễu ra sao ?
- Đọc với sự say mê ngẫm nghĩ, suy nghĩ
sâu sắc, trầm ngâm tích luỹ, kiên định

mục đích.
* Tác hại của đọc hời hợt : Những ngời
cỡi gió qua chợ, mắt hoa ý loạn tay
không mà về nh trọc phú khoe của, lừa
mình dối ngời thể hiện phẩm chất tầm
thờng thấp kém.
? Đọc hiểu có nghĩa nh thế nào ?
Có những cách đọc nào ?
Đọc - Hiểu có nhiều cách đọc : Đọc to,
đọc thầm, đọc 1 lần, đọc nhiều lần. Đọc
lớt, đọc kĩ, đọc kết hợp ghi chép -> Mỗi
ngời có cách đọc và thói quen, sở thích
đọc không giống nhau. Muốn đọc có
hiệu quả ít nhất phải đọc nh con đờng
trên.
? Quan hệ giữa phổ thông và chuyên
sâu trong đọc sách liên quan đến học
vấn rộng và chuyên đợc tác giả lý giải
nh thế nào ?
- Không biết rộng thì không thể chuyên,
không thông thái thì không thể nắm gọn.
Trớc hãy biết rộng rồi sau mới nắm chắc
đó là trình tự để nắm vững bất cứ học
vấn nào ?
?Em hãy nhận xét về cách trình bày lý
lẽ của tác giả ?
?Từ đó em thu nhận đợc gì từ lời
khuyên này ?
? Hãy liên hệ lời khuyên này với việc
đọc sách của em.

- Kết hợp phân tích lí lẽ với liên hệ, so
sánh.
- Đọc sách cần chuyên sâu, nhng cần cả
đọc rộng. Có hiểu rộng nhiều lĩnh vực
mới hiểu sâu một lĩnh vực.
(HS tự liên hệ)
? Trong phần bàn về đọc sách, tác giả
làm sáng rõ các lý lẽ bằng khả năng
phân tích nh thế nào ?
? Từ đó những kinh nghiệm đọc sách
nào đợc truyền tới ngời đọc ?
- Toàn diện, tỉ mỉ, có đối chiếu, có so sánh
nên dễ đọc, dễ hiểu.
- Đọc sách cốt chuyên sâu, nghĩa là cần
chọn tính đọc kỹ theo mục đích hơn là
tham nhiều đọc dối. Ngoài ra còn phải
đọc để có học vấn rộng, phục vụ cho
chuyên môn sâu.
? Với em lời khuyên nào bổ ích nhất?
Vì sao ?
(HS bộc lộ)
* Tổng kết :
? Những lời bàn trong văn bản cho ta
lời khuyên bổ ích nào về sách và việc
đọc sách?
? Em hiểu gì về tác giả Chu Quang
Tiềm từ lời "Bàn về đọc sách của ông"
- Sách là tài sản tinh thần của nhân loại.
Muốn có học vấn phải đọc sách.
- Phải biết cách đọc. Đọc chuyên sâu kết

hợp với mở rộng học vấn.
- Tác giả là ngời yêu sách, có học vấn
cao nhờ biết cách đọc sách. Là nhà KH
có khả năng hớng dẫn việc đọc sách cho
4
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
mọi ngời.
? Em học tập đợc gì trong cách viết văn
nghị luận của tác giả này?
- Thái độ khen chê rõ ràng.
- Lí lẽ đợc phân tích cụ thể, liên hệ, so
sánh gần gũi nên dễ thuyết phục.
? Nếu chọn 1 lời "Bàn về đọc sách hay
nhất em sẽ chọn câu nào của tác giả?
Vì sao em chọn câu đó.
* Ghi nhớ : (SGK)
- HS đọc chậm ghi nhớ
III. Luyện tập :
Bài tập 1 : Tại sao đọc nhiều không thể coi là vinh dự ?
A. Đọc nhiều nhng đọc toàn sách ít có giá trị.
B. Đọc nhiều nhng đọc không kĩ.
C. Đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu xa.
D. Vì cả 3 lí do trên.
Bài tập 2 : Từ "Trọc phú" trong VB trên chỉ loại ngời nào ?
A. Ngời khoẻ mạnh cờng tráng.
B. Ngời giàu có mà dốt nát, bần tiện.
C. Ngời ít tiền mà hay đi khoe mình giàu có.

D. Ngời hay đi khoe mình có tài.
Bài tập 3 : ý nào nêu kết quả nhất lời khuyên của tác giả đối với ngời đọc sách ?
A. Nêu lựa chọn sách mà đọc.
B. Đọc sách phải kĩ
C. Cần có phơng pháp đọc sách.
D. Không nên đọc sách chỉ để trang trí nh kẻ trọc phú khoe của.
Bài tập 4 : Đoạn văn trên sử dụng nhiều nhất phép tu từ nào ?
A. Nhân hoá B. Liệt kê C. So sánh D. Phóng đại
IV. Hớng dẫn về nhà :
1. Đọc kỹ văn bản
- Xác định ngắn gọn hệ thống luận điểm trong bài
- Đặc sắc nghệ thuận của bài
2. Đọc thuộc ghi nhớ
3. Liệt kê cách chọn sách và đọc sách của mỗi cá nhân HS .
4. Tiết sau : Khởi ngữ.
___________________________
Tiết 93
Ngày soạn: 14/1/2008
Ngày dạy: 17/1/2007

Khởi ngữ
5
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
A. Mục tiêu bài dạy :
Giúp HS
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận viết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó (câu hỏi thăm dò

nh : "cài gì là đối tợng đợc nói đến trong câu này").
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
B. c huẩn bị :
- Bảng phụ
C.t iến trình bài dạy :
1, ổn định.
2, Kiểm tra : Sự chuẩn bị của học sinh.
3, Bài mới.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi
ngữ trong câu.
?G/v treo bảng phụ?
1. Ví dụ (SGK)
?Xác định C-V trong các ví dụ?
?Các từ ngữ in đậm (gạch chân) trong 3
VD a, b, c có quan hệ về ý nghĩa với
chủ ngữ của câu nh thế nào?
?Quan hệ với vị ngữ ra sao?
?vị trí so với chủ ngữ và vị ngữ?
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt
nhìn nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh,
anh không ghìm nổi xúc động.
b) Giàu, tôi cũng giầu rồi
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn
nghệ, chúng ta có thể tự ở tiếng ta,
không sợ nó, thiếu giàu và đẹp.
G/v: ở câu a từ anh gạch chân về vị
trí đứng trớc CN, không quan hệ C-V
với vị ngữ.
Về ý nghĩa: biểu thị đề tài đợc nói đén
trong câu.

?Tơng tự nhận xét các ví dụ tiếp theo?
2. Nhận xét :
- Phân biệt từ in đậm với chủ ngữ.
a.Còn anh , anh không ghìm nổi xúc
động
+ Từ "anh" in đậm là khởi ngữ
Từ "anh" không in đậm là chủ ngữ
+ Khởi ngữ đứng trớc chủ ngữ và
không có quan hệ trực tiếp với vị ngữ
theo quan hệ chủ ngữ - vị ngữ.
b) Giàu, tôi cũng giàu rồi.
+ Từ "giàu" in đậm là khởi ngữ
chủ ngữ là "tôi"
+ Khởi ngữ đứng trớc chủ ngữ và báo
trớc nội dung thông tin trong câu.
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn
nghệ, chúng ta
+ Cụm từ "các thể văn văn nghệ" là
khởi ngữ
+ Chủ ngữ là "chúng ta"
Khởi ngữ đứng trớc chủ ngữ và thông
báo về đề tài đợc nói đến trong câu.
6
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
? Trớc các từ in đậm nói trên, có thể
thêm những quan hệ từ nào ?
?từ việc tìm hiểu các ví dụ trên hãy rút

ra kết luận thế nào là khởi ngữ?
?H/s đọc ghi nhớ sgk?
Trớc các từ in đậm trên có thể thêm các
QHT nh :
a) Còn (đối với) anh
b) (Về) giàu
2.kết luận
- Ghi nhớ sgk.
II. Luyện tập :
Bài tập 1 :
- Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích.
a) Ông cứ đứng vờ xem tranh ảnh chờ ngời khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông
- Khởi ngữ :" Điều này " (đầu câu 2).
b) Vâng ! ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sớng.
- Khởi ngữ : "Đối với chúng mình" (câu 3)
c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan Xi Păng ba nghìn một trăm bốn mơi
hai mét kia mới một mình hơn cháu.
- Khởi ngữ :" Một mình "
d) Làm khí tợng, đợc ở cao thế mới là lý tởng ché .
- Khởi ngữ :" Làm khí tợng "
e) Đối với cháu, thật là đột ngột.
- Khởi ngữ :" Đối với cháu "
Bài tập 2 : Chuyển phần in đậm trong câu thành khởi ngữ
a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm !
-> Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm
b) Tôi hiểu rồi nhng tôi cha giải đợc.
-> Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhng giải thì tôi cha giải đợc .
III. Hớng dẫn về nhà :
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm BT còn lại, tìm thêm VD.

- Tiết sau : Phép phân tích và tổng hợp.
______________________________
Tiết 94
Ngày soạn: 14/1/2008
Ngày dạy: 17/1/2008
7
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011

Phép phân tích và tổng hợp
A. Mục tiêu bài dạy :
Giúp HS
- Nắm đợc khái nhiệm phân tích và tổng hợp.
- Tích hợp với văn (VB: bàn về đọc sách) với TV ở bài khởi ngữ.
- Rèn kỹ năng phân tích và tổng hợp trong khi nói, viết.
B. c huẩn bị :
- bảng phụ (2 chiếc).
C. t iến trình bài dạy :
1, ổn định.
2, Kiểm tra : Em hiểu thế nào là phân tích và tổng hợp. Cho VD.
3,Bài mới.
I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích
và tổng hợp :
HS đọc kĩ VB (SGK) 1. Ví dụ : VB " Trang phục"
2. Tìm hiểu VD.
?HS theo dõi đoạn văn mở bài.
? Thông qua một loạt dẫn chứng ở đoạn
mở bài tác giả đã rút ra nhận xét về vấn

đề gì ?
? VB gồm mấy luận điểm chính ? Đó là
những luận điểm nào?
- Rút ra nhận xét về vấn đề : Ăn mặc
chỉnh tề cụ thể là sự đồng bộ, hài hoà
giữa quần áo với giày, dép trong trang
phục của con ngời.
- Hai luận điểm chính trong văn bản là
1) Trang phục phải phù hợp với hoàn
cảnh tức là tuân thủ những "quy tắc
ngầm" mang tính văn hoá xã hội.
2) Trang phục phải phù hợp với đạo đức
tức là giản dị và hài hoà với môi trờng
sống xung quanh.
? Để xác lập hai luận điểm trên, tác giả
đã dùng phép lập điểm nào?
- Xác lập 2 luận điểm trên tác giả sử
dụng phép lập điểm phân tích cụ thể :
a) Luận điểm 1: Ăn cho mình, mặc cho
ngời.
- Cô gái một mình trong hang sâu
- Anh thanh niên đi tát nớc
- Đi đám cới không thể lôi thôi
- Đi dự đám tang
->Sau khi phân tích những dẫn chứng
cụ thể, tác giả đã chỉ ra một "quy tắc
ngầm" chi phối cách ăn mặc của con
ngời, đó là "văn hoá xã hội".
b) Luận điểm 2 : Y phục xứng kỳ đức.
- Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu

8
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
- Xa nay, cái đẹp bao giờ cũng
-> Các phân tích trên làm rõ cho nhận
định của tác giả là :"Ăn mặc ra sao
cũng phải phủ hợp với hoàn cảnh riêng
của mình và hoàn cảnh chung nơi công
cộng hay toàn xã hội".
? Để chốt lại vấn đề, tác giả đã dùng
phép lập luận nào? Phép lập luận này
thờng đứng ở vị trí nào trtong văn bản?.
- Để chốt lại vấn đề tác giả dùng phép
lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở
cuối văn bản: "Thế mới biết trang phục
hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi tr-
ờng mới là trang phục đẹp".
?Qua tìm hiểu và phân tích ở trên em
hãy cho biết vai trò của phép lập luận
phân tích và tổng hợp?.
- Vai trò của phép phân tích và tổng hợp.
+ Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu
sâu sắc các khía cạnh khác nhau của
trang phục đối với từng ngời, trong
từng hoàn cảnh cụ thể.
+ Phép lập luận tổng hợp giúp cho ta
hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức của
cách ăn mặc, nghĩa là không thể ăn

mặc một cách tuỳ tiện, cẩu thả nh một
số ngời lầm tởng rằng đó là sở thích và
"quyền, bất khả xâm phạm của mình".
GV chốt: Để làm rõ ý nghĩa một sự vật
hiện tợng nào đó ngời ta thờng dùng
phép phân tích và tổng hợp. Vậy em
hiểu thế nào là phân tích và tổng hợp ?
* Ghi nhớ (SGK)
- HS đọc chậm ghi nhớ
II. Luyện tập :
Bài tập 1 : Phân tích luận điểm
Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhng đọc sách vẫn là một con đờng quan
trọng của học vấn.
- Thứ nhất : Học vấn là thành quả tích luỹ của nhân loại đợc lu giữ và truyền lại cho
đời sau.
- Thứ hai : Bất kì ai muốn phát triển học thuận cũng phải bắt đầu từ "kho tàng quý
báu" đợc lu giữ trong sách; nếu không mọi sự bắt đầu sẽ là con số không, thậm chí
là lạc hậu, giật lùi.
- Thứ ba : Đọc sách là hởng thụ, thành quả về tri thức và kinh nghiệm hàng nghìn
năm của nhân loại, đó là tiền đề cho sự phát triển học thuật của mỗi ngời.
Bài tập 2 : Phân tích lý do phải chọn sách để học.
- Thứ nhất : Bất cứ lĩnh vực học vấn nàu cũng có sách chất đầy th viện, do đó phải
biết chọn sách mà đọc.
- Thứ hai : Phải chọn những cuốn sách "cơ bản, đích thực" để học, không nên đọc
những cuốn sách "vô thởng vô phạt".
9
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011

- Thứ ba : Đọc sách cũng nh đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên cố, đánh bại
quân tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu, tức là phải đọc cái cơ bản cần nhất, cần
thiết nhất cho công việc và cuộc sống của mình.
Bài tập 3 : Phân tích cách đọc sách
- Tham đọc nhiều mà chỉ "liếc qua" cốt để khoe khoang là mình đã dọc sách nọ,
sách kia thì chẳng khác gì "chuồn chuồn đạp nớc" chỉ gây ra sự lãng phí thời gian
và sức lực mà thôi. Thế gian có biết bao ngời đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, nh kẻ
trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đó chỉ là
lừa mình, dối ngời, đối với việc làm ngời thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thờng
thấp kém- Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích
luỹ, tởng tợng tự do đến mức làm thay đổi khí chất.
- Có hai loại sách cần đọc là sách về kiến thức phổ thông và sách về kiến thức
chuyên ngành, đó là hai bình diện riêng và sâu của tri thức.
Bài tập 4 : Vai trò của phân tích lập luận
- Có thể nói, trong VBNL, phân tích là một thao tác bắt buộc mang tính tất yếu bởi
nếu không phân tích thì không thể làm sáng tỏ đợc luận điểm và không thể thuyết
phục đợc ngời nghe, ngời đọc.
- Cần nhớ rằng mục đích của phân tích và tổng hợp là giúp cho ngời nghe, ngời đọc
nhận thức đúng, hiểu đúng vấn đề, do đó nếu đã có phân tích thì đơng nhiên phải có
tổng hợp và ngợc lại. Nói cách khác, phân tích và tổng hợp luôn có mối quan hệ
biện chứng để làm nên "hồn vía" cho VBNL.
III. Hớng dẫn về nhà :
- Đọc kĩ văn bản (VD) phần phân tích VD
- Học thuộc ghi nhớ
- Làm các BT còn lại
- Tiết sau : Luyện tập phân tích và tổng hợp.
___________________________
Tiết 95
Ngày soạn:15/1/2008
Ngày dạy: 19/1/2008

Luyện tập phân tích và tổng hợp.
A. Mục tiêu bài dạy :
10
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
Giúp HS
- Rèn kĩ năng nhận diện văn bản phân tích và tổng hợp.
- Rèn kĩ năng viết văn bản phân tích và tổng hợp.
B.c huẩn bị :
- bảng phụ .
C.t iến trình bài dạy :
1, ổn định.
2, Kiểm tra :
? Muốn làm rõ ý của SVHT ngời là làm gì ?
? Thế nào là phép lập luận phân tích ?
? Thế nào là phép lập luận tổng hợp ?
3, Bài mới.
?Nhắc lại khái niệm thế nào là phân tích?
?Đọc đoạn a?
Bài tập 1 : HS đọc kĩ 2 VB a, b (SGK)
? Nêu luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn văn a.
- Luận điểm : "Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài"
- Trình tự phân tích :
+ Thứ nhất : Cái hay thể hiện ở các điệu xanh : xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh
tre, xanh trời, xanh bèo (phối hợp các màu xanh khác nhau).
+ Thứ hai : Cái hay thể hiện ở những cử động: Thuyền nhích, sóng gợi ti lá đa vèo,
tầng mây lơ lửng, con cá động (phối hợp các cử động nhỏ).
+ Thứ ba : Cái hay thể hiện ở các vần thơ: Từ vận hiểm hóc, kết hợp với từ, với

nghĩa chữ, tự nhiên không non ép.
? Nêu luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn văn b.
- Luận điểm : "Mấu chốt của thành đạt là ở đâu".
- Trình tự phân tích :
+ Thứ nhất : Do nguyên nhân khách quan (đây là điều kiện cần) : Gặp thời, hoàn
điều kiện học tập thuận lợi, tài năm trời phú
+ Thứ hai : Do nguyên nhân chủ quan (đây là điều kiện đủ) : Tinh thần kiên trì học
tập không mệt mỏi, không ngừng trau đồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
Bài tập 2 : Hiện nay có một số HS học qua loa đối phó, không học thật sự. Em hãy
phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó.
1) Thế nào là học qua loa đối phó ?
* Biểu hiện học không có đầu có đuôi, không đến nơi đến cuối, cái gì cũng biết một
tí nhng không có kiến thức cơ bản, hệ thống sâu sắc.
- Học cốt để khoe mã là đã có bằng nọi bằng kia nhng thực ra đầu óc trống rỗng; chỉ
quen nghe lỏm, học mót, nói dựa ăn theo ngời khác. Không dám bày tỏ chính kiến
của mình về các vấn đề có liên quan đến học thuật.
* Học đối phó :
- Học chỉ cốt để thầy cô không quở trách, cha mẹ không rầy la; chỉ lo giải quyết
việc trớc mắt nh thi cử, kiểm tra không bị điểm kém.
- Học đối phó thì kiến thức phiến diện, nông cạn, hời hợt Nếu cứ lặp đi lặp lại hiểu
học này thì ngời học ngày trở nên dốt nát, h hỏng; vừa lừa đối ngời khác, vừa tự
11
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
huyễn hoặc mình. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tợng "tiến sĩ
giấy" đang bị xã hội lên án gay gắt.
2) Bản chất của lối học đối phó và tác hại của nó :
a) Bản chất :

- Có hình thức của học tập nh : Cũng đến lớp, cũng học sách, cũng có điểm thi, cũng
có bằng cấp.
- Không có thực chất : Đầu óc rỗng tuếch đến rõ : "ăn không nên đợi, nói không nên
lời" hỏi cái gì cũng không biết, làm việc gì cũng hỏng.
b) Tác hại :
- Đối với xã hội : Những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về
nhiều mặt nh kinh tế, t tởng, đạo đức, lối sống.
- Đối với bản thân : Những kẻ học đối phó sẽ không có hứng thú học tập và do đó
hiệu quả học tập ngày càng thấp.
Bài tập 3 :
Nêu vấn đề :"Tạo sao phải đọc sách" -> dựa vào VB "bàn về đọc sách" của Chu
Quang Tiềm để làm dàn ý phân tích.
1. Sách là kho tri thức tích luỹ từ hàng nghìn năm của nhân loại. Vì vậy bất kì ai
muốn hiểu biết đợc phải đọc sách.
2. Tri thức trong sách bao gồm những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn
đã đợc đúc kết, nó đợc coi là mặt bằng xuất phát của mọi ngời có nhu cầu học tập,
hiểu biết do đó nếu không đọc sách, sẽ bị lạc hậu, không thể tiến bộ đợc.
3. Càng đọc sách càng thấy kiến thức của nhân loại mênh mông, nh đại dơng còn
hiểu biết của chúng ta chỉ là vài ba giọt nớc vô cùng nhỏ bé từ đó ta có thái độ
khiêm tốn và ý chí cao trong học tập.
-> Đọc sách là vô cùng cần thiết nhng cũng phải biết cách chọn sách mà đọc và phải
biết cách đọc thì mới hiệu quả.
H ớng dẫn về nhà :
- Đọc kỹ VD và phần tìm hiểu VD.
- Làm tiếp bài 4. (SGK)
- Soạn bài : Tiếng nói của văn nghệ.
____________________________
Tuần 20.
Tiết 96 + 97
Ngày soạn: 17/1/2008

Ngày dạy: 21/1/2008
Tiếng nói của văn nghệ
(Nguyễn Đình Thi)
A. Mục tiêu bài dạy :
Giúp HS
12
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
- Hiểu đợc nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con
ngời.
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận theo tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và
giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
B. c huẩn bị :
- chân dung Nguyễn Đình Thi
- Bảng phụ
C.t iến trình bài dạy :
1, ổn định.
2, Kiểm tra :
? Hãy nêu sự cần thiết của việc đọc sách ?
? Những trở ngại nào thờng gặp khi đọc sách.?
? Nên chọn sách và đọc sách nh thế nào cho đúng?
3, Bài mới
? Em hãy nêu những nét cơ bản về nhà
văn Nguyễn Đình Thi?
I. Giới thiệu chung :
1. Tác giả :
- Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
- Quê Hà Nội

- Tham gia CM và QĐVN từ trớc CM
- Sau CM giữ nhiều trọng trách lớn
trong ngành VHNT.
- Đợc nhà nớc trao tặng giải thởng
HCM năm 1996.
? Nêu xuất xứ của văn bản ? 2. Tác phẩm :
Viết năm 1948
Trích cuốn "Mấy vấn đề văn học" xuất
bản năm 1956
II. Đọc - hiểu văn bản
?GV nêu cách đọc: Giọng mạch lạc, rõ
ràng. Đọc diễn cảm các dẫn chứng thơ.
1.Đọc :
- G/v đọc mẫu
- Gọi h/s đọc
?GV yêu cầu HS đọc chú thích
Bổ sung thêm :
2. Chú thích :
- Phật giáo diễn ca : Bài thơ dài, lân la
dễ hiểu về nội dung đạo Phật.
- Phẫn khích : Kích thích căm thù,
phẫn nộ.
- Rất kị : Rất tránh, không a, phẫn nộ
? Em hãy cho biết VB trình bày theo
kiểu loại nào?
3. Kiểu loại VB :
NL về một vấn đề VN, lập luận giải
thích và CM.
VB đợc chia làm mấy phần?
Nội dung chính của các phần ?

4. Bố cục :
2 phần -> 1 luận điểm
a) Từ đầu sự sống
13
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
- Sức mạnh kì diệu của văn nghệ
b) Còn lại :
- Tiếng nói chính của văn nghệ
?HS đọc phần 1.
GV : Theo tác giả thì trong các tác phẩm
VN có những cái đợc ghi lại đồng thời
có cả những điều mới mẻ mà nghệ sĩ
muốn nói.
?Vậy theo em trong tác phẩm của Nguyễn
Du và Tônxtôi những cái đợc ghi là gì ?
? Những điều ghi lại đó tác động nh thế
nào đến con ngời chúng ta?
5. Phân tích :
a) Sức mạnh kì diệu của văn nghệ
* Trong tác phẩm của Nguyễn Du :
- Cảnh thiên nhiên mùa xuân, cuộc đời
chìm nổi 15 năm lu lạc của nàng Kiều.
* Trong tác phẩm của Tônxtôi :
An na ca rê nhi na chết thảm khốc ra
sao
- Những bài học luận lý : Tài, tâm, triết
lý, bác ái.

-> Làm cho trí tò mò của chúng ta đợc
thoả mãn.
? Những điều mới mẻ muốn nói của 2
nghệ sĩ này là gì?
* Những điều mới mẻ muốn nói :
- Những say sa, vui buồn, yêu ghét, mơ
mộng
- Bao nhiêu t tởng của từng câu thơ
- Bao nhiêu hình ảnh đẹp đẽ đáng lẽ
chúng ta không nhận ra
? Những điều mới mẻ đó đã tác động
đến con ngời nh thế nào?
-> Tác động đến cảm xúc, tâm hồn, t t-
ởng, cách nhìn đời sống của con ngời.
?Hs theo dõi đoạn trích: "Chúng ta là
sự sống"
? Qua đoạn văn em thất sức mạnh của
nghệ thuật đợc tác giả phân tích qua
những VD điển hình nào?
? Theo dõi những câu văn :
"Câu ca dao giọt nớc mắt"
?Em hiểu nghệ thuật đã tác động đến con
ngời nh thế nào qua những lời phân tích
đó?
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị
luận của tác giả trong phần VB này?
? Từ đây otác giả muốn ta hiểu sức
mạnh kì diện nào của VN?
- Những ngời đàn bà nhà quê lam lũ
khổ sở đã ru con, hát ghẹo, say mê xem

chèo.
- VN đem lại niềm vui sống cho những
kiếp ngời nghèo khổ.
- Tác giả lập luận từ những luận cứ cụ
thể trong tác phẩm VN và trong thực tế
đời sống.
- Kết hợp NL với miêu tả và tự sự.
-> Văn nghệ đem lại niềm vui sống, sởi
ấm cuộc sống cho tâm hồn con ngời.
?HS đọc phần 2
? Phần VB này theo em có mấy ý?
Đó là những ý nào? ứng với đoạn văn nào?
b) Tiếng nói chính của văn nghệ:
- 3 ý
1) Có lẽ VN của tình cảm
14
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
- VN nói nhiều nhất với cảm xúc
2) "Nghệ thuật nói nhiều rồi trang giấy "
- VN nói nhiều nhất với t tởng
3) "Tác phẩm cho xã hội"
- Văn nghệ mợn sự việc để tuyên
truyền.
? Em hãy tóm tắt phần phân tích của
tác giả về vấn đề VN nói nhiều nhất với
cảm xúc?
?Treo bảng phụ?

Văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc :
nơi đụng chạm của tâm hồn con ngời
với cuộc sống hàng ngày. Chỗ đứng của
văn nghệ chính là chỗ giao nhau của
tâm hồn con ngời với cuộc sống Chỗ
đứng chính của văn nghệ là ở niềm vui
buồn, ý đẹp xấu trong đời sống thiên
nhiên và đời sống xã hội. Cảm giác,
trình tự, đ/c cảm xúc ấy là chiến khu
chính của VN. NT là tiếng nói của tình
cảm.
? Em hiểu nh thế nào về chỗ đứng và
chiến khu chính của văn nghệ?
- Đó là nội dung phản ánh và tác động
chính của văn nghê,
? Từ đó , tác giả muốn nhấn mạnh đặc
điểm nào trong nội dung phản ánh và
tác động của văn nghệ?
- Phản ánh các cảm xúc của lòng ngời
và tác động tới đời sống tình cảm con
ngời là đặc điểm nổi bật của VN.
VN nói đến t t ởng :
? Cách thể hiện và tác động t tởng của
VN có gì đặc biệt?
Nghệ sĩ không mở một cuộc thảo luận
lộ liễu và khô khan. Anh làm cho
chúng ta nhìn, nghe rồi từ những con
ngời, những câu chuyện, những hình
ảnh, những nỗi buồn của tác phẩm sẽ
khơi mung lung trong trí óc là những

vấn đề suy nghĩ. Cái t tởng trong nghệ
thuật là một t tởng náu mình yên lặng.
? Yếu tố nào nổi lên trong sự phản ánh
và tác động này?
-> Rung động cảm xúc của ngời đọc:
Tất cả tâm hồn chúng ta đọc.
Cách tuyên truyền của văn nghệ có gì
đặc biệt?
? Yếu tố nào nổi lên trong sự tác động
này?
Văn nghệ tuyên truyền :
Nghệ thuật không đáp ứng ngoài việc
cho ta đờng đi, nghệ thuật vào đốt lửa
trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự
phải bớc lên đờng ấy.
-> NT làm lan toả t tởng thông cảm xúc
tâm hồn của con ngời.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuận nghị
luận trong phần văn bản này?
- Giàu nhiệt tình và lí lẽ
? Từ đó tác giả muốn ta nhận thức điều
gì về nội dung phản ánh và tác động
của văn nghệ?
-> Văn nghệ có thể phản ánh và tác
động đến nhiều mặt của đời sống xã
hội và con ngời, nhất là đời sống tâm hồn,
15
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010

- 2011
tình cảm.
? Từ những lời bàn về tiếng nói của
VN, tác giả đã cho thấy quan niệm về
nghệ thuật của ông nh thế nào?
(thảo luận nhóm)
- VN có khả năng kì diệu trong phản
ánh và tác động đến đời sống tâm hồn
con ngời.
VN làm giàu đời sống tâm hồn cho mỗi
ngời, xây dựng đời sống tâm hồn cho
xã hội, do đó không thể thiếu trong đời
sống xã hội và con ngời.
? Cách viết trong "tiếng nói của VN"
có gì giống và khác bài "Bàn về đọc
sách"
(Thảo luận nhóm)
* Giống : Lập luận từ các luận cứ, giàu
lí lẽ, dẫn chứng và nhiệt tình của ngời
viết.
* Khác: Tiếng nói của VN là bài NLVH
nên có sự tinh tế trong phân tích, sắc
sảo trong tổng hợp, lời văn giàu hình
ảnh, gợi cảm
? Điều đó đã đem lại giá trị riêng nh
thế nào cho văn NL của Nguyễn Đình
Thi?
- Giàu tính VH nên hấp dẫn ngời đọc.
- Kết hợp cảm xúc với trí tuệ nên mở
rộng cả tri tuệ và tâm hồn ngời đọc.

? Em đã từng đọc rất nhiều tác phẩm
VH em cảm nhận tác động của các tác
phẩm đó tới bản thân nh thế nào?
(HS bộc lộ)
GV chốt
*Tổng kết
- Ghi nhớ (SGK)
HS đọc chậm ghi nhớ
II. Luyện tập :
Em hãy tóm tắt ghi nhớ bằng lời của mình
- Phần ghi nhớ gồm có 3 câu : Câu 1 + 2 tóm tắt luận điểm cơ bản về nội dung và
sức mạnh của VN đối với đời sống con ngời.
+ VN, bằng rung động mãnh liệt của tâm hồn nối sợi dây đồng cảm giữa nghệ sĩ và
nhân vật.
+ VN giúp con ngời sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn
- Câu 3 : KQ đặc sắc của bài văn : Chặt chẽ, giàu hình ảnh, cảm xúc.
2. Em hãy hình dung trong thế kỷ XXI này VN không còn tồn tại (trong 1 năm) thì
thế giới và mỗi con ngời chúng ta sẽ ra sao (viết bài văn ngắn).
III. Hớng dẫn về nhà :
- Đọc kĩ VB thuộc lòng ghi nhớ
- Đọc "ý nghĩa văn chơng" (lớp 7 tập 2)
- Soạn bài : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
_______________________________
16
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
Tiết 98
Ngày soạn: 21/1/2008

Ngày dạy: 24/1/2008

Các thành phần biệt lập
a- Mục tiêu bài dạy :
Giúp HS
- Nhận biết hai thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán
- Nắm đợc công dụng của mỗi thành phần trong câu.
- Biết đợc câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
B- Chuẩn bị
- Bảng phụ.
C- Tiến trình bài dạy
1) ổn định
2) Kiểm tra : Thế nào là khởi ngữ ? Cách nhận diện, ý nghĩa ?
3) Bài mới
GVtreo bảng phụ ghi các ví dụ
theo sgk?
I -Thành phần tình thái
1) VD (SGK)
2) Nhận xét
a) Với lòng mong nhớ của anh, chắc nghĩ
rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ
ôm chặt lấy cổ anh.
b) Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc
đầu vừa cời. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không
khóc đợc, nên anh phải cời vậy thôi.
? Các từ gạch chân trong hai câu
văn trên thể hiện thái độ gì của ngời
nói ?
- chắc : Thể hiện thái độ tin cậy cao.
- Có lẽ : Thể hiện thái độ tin cậy cha cao.

? Nếu không có các từ ngữ in
đậm ấy thì nghĩa cơ bản của câu
có thay đổi không ? Tại sao ?
- Nếu không có các từ ngữ in đậm ấy thì ý
nghĩa cơ bản của câu không thay đổi.
- Vì : Các từ ngữ in đậm chỉ thể hiện sự
nhận định của ngời nói đối với sự việc ở
trong câu, chứ không phải là thông tin sự
việc của câu.
HS đọc kỹ các VD
GV treo bảng phụ các VD?
II- Thành phần cảm thán
1) VD (SGK)
2) Nhận xét
a) Nhng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ


17
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.
b) Chao ôi ! Bắt gặp một con ngời nh anh là
một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhng hoàn
thành sáng tác còn là một chặng đờng dài.
c) Trong giờ phút cuối cùng, không còn d
sức trăng trối lại điều gì, hình nh chỉ có tình
cha con là không thể chết đợc, anh đa tay vào
túi, móc cây lợc, đa cho tôi và nhìn tôi một hồi

lâu.
d) Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ nh lời
mình không đợc đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn
ở làng lại (?) thế đợc.
? Các từ gạch chân trong 2 câu
văn trên có chỉ những sự vật hay
sự việc gì không ?
a) ồ ! Sao mà độ ấy vui thế !
b) Trời ơi ! Chỉ còn có năm phía.
Các từ gạch chân trong 2 câu văn không chỉ
sự vật hay sự việc, chúng chỉ là những từ chỉ
cảm xúc của câu.
? Những từ ngữ nào trong câu có
liên quan đến việc làm xuất hiện
các từ ngữ gạch chân ?
- Các phần câu tiếp theo của các từ ngữ gạch
chân, phần câu này giải thích cho ngời nghe
biết tại sao ngời nói cảm thán. (?)
? Công dụng của các từ ngữ in
đậm trong câu ?
- Các từ ngữ in đậm cung cấp cho ngời nghe
một "thông tin phụ" đó là trạng thái tâm lý,
D cảm của ngời nói.
GV chốt 3) Ghi nhớ (SGK)
- HS đọc chậm ghi nhớ.
III - Luyện tập
Bài tập 1: Xác định thành phần tình thái, cảm thán.
(GV chiếu (?) BT trang bên)
a) TP tình thái : Có lẽ
b) TPcảm thán : Chao ôi

c) TP tình thái : hình nh
d) TP tình thái : Chả nhẽ
Bài tập 2 : Sắp xếp từ ngữ theo trình tự tăng dần độ tin cậy (hoặc chắc chắn)
- Dờng nh - hình nh, có vẻ nh, có lẽ, chắc là, chắn hẳn, chắc chắn.
* Đặt câu với các từ trên :
- Mọi việc dờng nh đã ổn.
- Hình nh em không hài lòng thì phải.
- Hai ngời có vẻ nh đều đã thấm mệt
- Có lẽ trời không ma nữa đâu.
- Chắc là chị ấy buồn lắm.
- Chắc hẳn nó vừa ý rồi.
- Chắc hẳn anh ấy không đợc dự thi lần này.
18
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
Bài tập 3
Trong nhóm từ "chắc, hình nh, chắc chắn" thì "chắc chắn" có độ tin cậy cao nhất;
"hình nh "có độ tin cậy thấp nhất.
Tác giả dùng từ "chắc"trong câu: "Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng,
con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh" vì niềm tin vào sự việc sẽ
có thể diễn ra theo hai khả năng :
+ Thứ nhất : Theo tình cảm huyết thống thì sự việc sẽ diễn ra nh vậy.
+ Thứ hai : Do thời gian và ngoại hình, sự việc cũng có thể diễn ra khác đi một chút.
iI - Hớng dẫn về nhà
1) Xem lại các VD đã phân tích. Thuộc lòng ghi nhớ.
2) Làm bài tập 4.
3) Chuẩn bị bài tiếp theo: NL về 1 sự việc, hiện tợng đời sống.
__________________________

Tiết 99
ngày soạn: 21/1/2008
Ngày dạy:24/1/2008
Nghị luận
về một sự việc, hiện tợng đời sống
a- Mục tiêu bài dạy :
Giúp HS
- Nắm đợc cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tợng đ/s
- Rèn luyện kĩ năng viết văn bản nghị luận XH.
B- t iến trình bài dạy
1) ổn định
2) Kiểm tra: Sự chuẩn bị của HS.
3) Bài mới
HS đọc kĩ văn bản (SGK)
? Trong văn bản, tác giả bàn luận về
hiện tợng gì trong đời sống ? Bản chất
của hiện tợng đó là gì ?
I- Tìm hiểu bài nghị luận về
một sự việc, hiện tợng đời
sống
1) Ví dụ : Văn bản : "Bệnh lề mề "
2) Nhận xét
- Trong VB trên, tác giả bàn luận về
hiện tợng "giờ cao su" trong đời sống
Bản chất của hiện tợng đó là thói quen
kém văn hoá của những ngời không có
19
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010

- 2011
lòng tự trọng, không biết tôn trọng ngời
khác.
? Em hãy chỉ ra nguyên nhân của bệnh
lề mề ?
- Nguyên nhân:
+ Không có lòng tự trọng, không biết
tôn trọng ngời khác.
+ ích kỷ, vô trách nhiệm với công việc chung
? Hãy phân tích tác hại của bệnh lề mề ? - Tác hại :
+ Không bàn bạc đợc công việc một
cách có đều có đuôi.
+ Làm mất thời gian của ngời khác.
+ Tạo ra thói quen có văn hoá.
? Tại sao chúng ta phải kiên quyết chữa
bệnh lề mề ?
- Phải kiên quyết chữa vì :
+ Cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi
mọi ngời phải tôn trọng lẫn nhau và
hợp tác với nhau.
+ Làm việc đúng giờ là tác phong của
ngời có văn hoá.
? Em có nhận xét gì về bố cục bài viết ?
Lời văn ?
GV chốt
- Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ
->tính cách của ngời viết không lề mề.
Lời văn chính xác, sống động.
3) Ghi nhớ (SGK)
HS đọc chậm ghi nhớ.

Bài tập 1 : Thảo luận về các sự việc,
hiện tợng tốt, đúng biểu dơng của các
bạn trong nhà trờng và ngoài xã hội.
II - luyện tập
1) Giúp bạn học tập tốt.
2) Góp ý, phê bình khi bạn có khuyết điểm
3) Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên
nhà trờng.
4) Giúp đỡ các gia đình TBLS
5) Đa em nhỏ qua đờng.
6) Nhờng chỗ ngồi cho cụ già trên xe buýt.
7) Trả lại của rơi cho ngời bị mất.
* Trong các sự việc, hiện tợng trên ta
có thể viết vài nhận xét cho các vấn đề
1, 3, 4.
Bài tập 2 Hiện tợng hút thuốc lá và hiệu quả của việc hút thuốc lá đáng để viết một
bài văn nghị luận vì :
- Thứ nhất : Nó liên quan đến vấn đề sức khỏe của mỗi cá nhân ngời hút, đến sức
khỏe cộng đồng và vấn đề nòi giống.
- Thứ hai: Nó liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trờng; khói thuốc lá gây bệnh cho
những ngời không hút đang sống xung quanh ngời hút.
- Thứ ba: Nó gây tốn kém tiền bạc cho ngời hút.
III- Hớng dẫn bài về nhà
1) Đọc kỹ lại VD đã phân tích. Học thuộc ghi nhớ.
20
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
2) Làm bài tập số 2 (viết bài văn ngắn nói về tác hại của thuốc lá)

3) Chuẩn bị bài tiếp theo: Cách làm bài nghị luận về sự việc, hiện tợng đời sống.
_________________________
Tiết 100
Ngày soạn: 23/1/2008
Ngày dạy: 26/1/2008
Cách làm bài văn nghị luận
về một sự việc, hiện tợng đời sống
A- m ục tiêu bài dạy :
Giúp HS
- Nắm đợc cách làm một bài văn nghị luận về một việc, hiện tợng đời sống .
- Rèn luyện kỹ năng viết một bài văn nghị luận xã hội.
B-Chuẩn bị
- Bảng phụ
Tiến trình bài dạy
1) ổn định
2) Kiểm tra : ? Thế nào là bài văn nghị luận về 1 sự việc, hiện tợng đời sống xã hội.
3) Bài mới
?GV yêu cầu h/s đọc kỹ đề 1 và 4.
? HS đọc đề văn 1
? Đề bài yêu cầu bàn luận về hiện tợng
gì ?
I- Đề bài nghị luận về một sự
việc, hiện tợng đời sống.
1) VD (4 đề SGK)
2) Tìm hiểu đề
a) Đề số 1
- Đề yêu cầu bài luận về hiện tợng: HS
nghèo vợt khó học giỏi.
? Nội dung của bài nghị luận gồm có
mấy ý ? Là những ý nào ?

- Nội dung gồm 2 ý :
+ Bàn luận về một số tấm gơng HS
nghèo vợt khó.
+ Nêu suy nghĩ của mình về những tấm
gơng đó.
? T liệu chủ yếu dùng để viết bài nghị
luận là gì ?
- T liệu chủ yếu là vốn sống:
* Vốn sống trực tiếp : là những hiểu
biết có đợc do tuổi đời, kinh nghiệm
sống mang lại. Trong mảng vốn sống
này thì hoàn cảnh sống thờng có vai trò
quyết định vì :
+ Sinh ra và lớn lên trong một gia đình
21
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
có hoàn cảnh khó khăn thì dễ đồng cảm
với những bạn có hoàn cảnh tơng tự.
+ Sinh ra và lớn lên trong một gia đình
có giáo dục thì thờng có lòng nhân ái,
tính hớng thiện. Do đó dễ xúc động và
cảm phục trớc những tấm gơng bạn bè
vợt khó học giỏi.
* Vốn sống gián tiếp: là những hiểu
biết có đợc do học tập, đọc sách báo,
nghe đài, xem ti vi và giao tiếp hàng ngày.
HS đọc kĩ đề số 4

? Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong
hoàn cảnh nh thế nào ? Hoàn cảnh ấy
có bình thờng không ? Vì sao ?
b) Tìm hiểu đề số 4
- Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong
hoàn cảnh nhà rất nghèo. Đó là hoàn
cảnh khắc nghiệt đối với 1 cậu bé.
Nguyễn Hiền phải xin làm chú tiểu
trong chùa để kiếm ăn bằng cách quét
lá và dọn vệ sinh.
? Nguyễn Hiền có đặc điểm gì nổi bật?
T chất đặc biệt của Nguyễn Hiền ?
- Nguyễn Hiền có đặc điểm nổi bật là
ham học. T chất đặc biệt thông minh,
ham hiểu.
? Theo em nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến thành công của Nguyễn Hiền là gì?
- Nguyên nhân thành công của Nguyễn
Hiền là tinh thần kiên trì vợt khó để
học. Cụ thể : Không có giấy đã lấy lá
viết chữ, lấy que xâu ghim xuống đất.
Mỗi ghim là một bài.
? Em hãy so sánh sự giống nhau và
khác nhau giữa 2 đề văn vừa tìm hiểu ?
- So sánh 2 đề bài 1 và 4:
* Giống :
+ Cả 2 đều có sự việc, hiện tợng tốt cần
ca ngợi, biểu dơng đó là những tấm g-
ơng vợt khó học giỏi.
+ Cả 2 đề đều yêu cầu phải "nêu suy

nghĩ của mình" hoặc "nêu những nhận
xét, suy nghĩ của em" về các sự việc,
hiện tợng tốt đợc ca ngợi, biểu dơng
* Khác :
+ Đề 1 yêu cầu cần phải phát hiện, sự
việc, hiện tợng tốt tập hợp t liệu (vốn
sống trực tiếp và gián tiếp) để bàn luận
và nêu suy nghĩ về các sự việc, hiện t-
ợng tốt đó.
+ Đề 4 cung cấp sẵn sự việc, hiện tợng dới
dạng một truyện kể để ngời viết phân
tích, bàn luận và nêu những nhận xét,
suy nghĩ của mình.
? Dựa vào các đề bài trên, em hãy nghĩ - Ra đề bài (VD)
22
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
ra một đề bài tơng tự ? 1) Nhà trờng với vấn đề giao thông.
2) Nhà trờng với vấn đề môi trờng.
3) Nhà trờng với các tệ nạn XH.
II - Cách làm bài nghị luận
về 1 sự việc, hiện tợng đời
sống.
1) Đề bài (SGK)
B ớc 1 : Tìm hiểu đề :
? Đề thuộc loại gì ? - Đề thuộc loại nghị luận về 1 sự việc,
hiện tợng đời sống.
? Đề nêu sự việc, hiện tợng gì ? - Đề nêu hiện tợng ngời tốt, việc tốt cụ

thể là tấm gơng bạn Phạm Văn Nghĩa
chăm học, chăm làm, sáng tạo biết vận
dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống
một cách hiệu quả.
- Đề yêu cầu : Nêu suy nghĩ của em về
hiện tợng ấy ?
B ớc 2 : Tìm ý :
? Những việc làm của Nghĩa nói lên
điều gì ?
- Những việc làm của Nghĩa cho ta thấy nếu
có ý thức sống có ích thì mỗi ngời có thể
hãy bắt đầu cuộc sống của mình từ những
việc làm bình thờng nhng có hiệu quả.
? Vì sao Thành đoàn TP. HCM phát
động phong trào học tập bạn Nghĩa ?
- Thành đoàn TP. HCM phát động phong
trào học tập bạn Nghĩa vì bạn Nghĩa là
một tấm gơng tốt với những việc làm
giản dị mà bất kỳ ai cũng có thể làm
nh thế đợc . Cụ thể là :
+ Thơng mẹ, giúp đỡ mẹ.
+ Là HS biết kết hợp giữa học và hành.
+ Là HS có nhiều đầu óc sáng tạo làm
cái tời cho mẹ kéo xuốt.
+ Học tập Nghĩa là noi theo 1 tấm gơng có
hiếu với cha mẹ, có ý thức học tập kết hợp
học và hành, sáng tạo đó là việc làm nhỏ
nhng ý nghĩa lớn.
? Nếu mọi HS đều làm đợc nh bạn
Nghĩa thì có ích lợi gì ?

- Nếu mọi HS đều làm đợc nh Nghĩa thì
đời sống sẽ vô cùng tốt đẹp bởi sẽ không còn
HS lời biếng, h hỏng hoặc phạm tội.
B ớc 3 : Lập dàn ý :
? Phần MB, em cần nêu đợc những ý gì ? a) Mở bài :
- Giới thiệu hiện tợng Phạm Văn Nghĩa
- Nêu tóm tắt ý nghĩa của tấm gơng
23
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
Phạm Văn Nghĩa.
? Phần TB cần đạt nội dung gì ? b) Thân bài :
- Phân tích ý nghĩa về những việc làm
của Nghĩa.
- Đánh giá việc làm của Nghĩa.
- Nêu ý nghĩa của việc phát động phong trào
học tập Phạm Văn Nghĩa.
? Phần KB cần đạt nội dung gì ? c) Kết bài :
- Nêu ý nghĩa giáo dục của tấm gơng
Phạm Văn Nghĩa.
- Rút ra bài học cho bản thân.
GV chốt * Ghi nhớ (SGK)
HS đọc chậm, ghi nhớ.
III - Luyện tập : Lập dàn bài cho đề 4 (theo các thao tác đã học)
MB : Giới thiệu Nguyễn Hiền nhà nghèo, ham học, thông minh.
TB : 1) Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền.
2) T chất đặc biệt của Nguyễn Hiền.
3) Nguyễn Hiền thành công (sự vợt khó) của Nguyễn Hiền.

KB : - ý nghĩa của tấm gơng vợt khó Nguyễn Hiền.
- Rút ra bài học cho bản thân.
IV - Hớng dẫn về nhà
1) Đọc kỹ các VD và phần phân tích.
2) Biết phân tích đề, các bớc làm bài văn nghị luận về 1 hiện tợng vấn đề đời sống.
3) Thuộc ghi nhớ.
4) Chuẩn bị bài tiếp theo : Chơng trình địa phơng.
Tuần 21
Tiết 101
Ngày soạn: 24/1/2008
Ngày dạy: 28/1/2008

chuẩn bị cho chơng trình địa phơng
phần tập làm văn
A. m ục tiêu bài dạy :
Giúp h/s
- Tập trung suy nghĩ về một hiện tợng thực tế ở địa phơng
- Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dới các hình
thức thích hợp: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh.
B. Tiến trình bài dạy :
1. ổn định
24
Nguyễn Thị Thảo Trờng THCS Quỳnh

Sơn Giáo án Ngữ văn 9 Năm học 2010
- 2011
2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của h/s
3. Bài mới:
I. Giáo viên hớng dẫn h/s làm công việc chuẩn bị:
1) Xác định những vấn đề có thể viết ở địa ph ơng

a. Vấn đề môi trờng:
- Hậu quả của việc phá rừng với các thiên tai nh lũ lụt, hạn hán
- Hạu quả của việc chặt phá cây xanh với việc ô nhiễm bầu không khí đô thị
- Hậu quả của rác thải khó tiêu huỷ (bao bì li lông, chai lọ bằng bằng nhựa tổng
hợp ) đối với việc canh tác trên đồng ruộng ở nông thôn.
b. Vấn đề quyền trẻ em:
- Sự quan tâm của chính quyền địa phơng: Xây dựng và sửa chữa trờng học, nơi vui
chơi giải trí, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Sự quan tâm của nhà trờng: XD cảnh quan s phạm, tổ chức dạy học và các hoạt
động tham quan, ngoại khoá.
- Sự quan tâm của gia đình: cha mẹ là tấm gơng cho con cái
có những biểu hiện bạo hành hay không?
c. Vấn đề xã hội:
- Sự quan tâm giúp đỡ đối với các gia đình chính sách (thơng binh, liệt sĩ, các bà mẹ
anh hùng), những gia đình có hoàn cảnh khó khăn (thiên tai, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo)
- Những tấm gơng sáng về lòng nhân ái, đức hi sinh của ngời lớn và trẻ em.
- Những vấn đề có liên quan đến tham nhũng, tệ nạn xã hội.
2) Xác định cách viết:
a. Yêu cầu về nội dung:
- Sự việc, hiện tợng đợc đề cập phải mang tính phổ biến trong xã hội
- Trung thực, có tính xây dựng, không cờng điệu, không sáo rỗng
- Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính khách quan và có sức thuyết phục
- Nội dung bài viết giẩn dị, dễ hiểu, tránh kiến thức sách vở dài dòng
b. Yêu cầu về cấu trúc:
- Bài viết phải đủ 3 phần: MB, TB, KB
- Bài viết phải có luận điểm, luận cứ, lập luận rõ ràng.
II. GV hớng dẫn h/s tìm hiểu 1 số văn bản tham khảo để chuẩn bị bài viết
1. VB1: Em May vợt khó
2. VB2: Vợt lên số phận

3. VB3: Hoàn cảnh nào cháu cũng học giỏi
III. Hớng dẫn về nhà:
1. Đọc kĩ phần hớng dãn
2. Viết bài
3. Chuẩn bị tiết sau: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
_________________________
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×