Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 164 trang )

1



























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




ĐẶNG THANH NHƢỜNG




NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TỈNH ĐIỆN BIÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH











Hà Nội, 2013
2



















ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



ĐẶNG THANH NHƢỜNG



NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TỈNH ĐIỆN BIÊN


Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)




LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN PHẠM HÙNG






Hà Nội, 2013
3

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả




Đặng Thanh Nhường















4

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nổ lực cố gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý Thầy
Cô,
cũng nhƣ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS.TS. Nguyễn Phạm Hùng
ngƣời đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn
này. Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất của tôi đối với những điều mà Thầy đã
dành cho tôi. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy Cô trong
Khoa Du lịch và Khoa sau Đại học Đại học Quốc gia Hà Nội - Trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân Văn Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu cũng
nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên

cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
tỉnh Điện Biên đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, các anh chị
và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013.
Học viên thực hiện

Đặng Thanh Nhường
5

MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU 9
1. Lý do chọn đề tài 9
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 11
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 12
6. Bố cục luận văn 12
7. Đóng góp của luận văn 13
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH ĐIỆN BIÊN 14
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch văn hóa 14
1.1.1. Quan niệm về du lịch văn hóa 14
1.1.2. Quan niệm về tài nguyên du lịch văn hóa 15

1.1.3. Quan niệm về sản phẩm du lịch văn hóa 17
1.1.4. Quan niệm về cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa 19
1.1.5. Quan niệm về nhân lực trong du lịch văn hóa 20
1.1.6. Quan niệm về điểm đến du lịch văn hóa 21
1.1.7. Quan niệm về thị trƣờng của du lịch văn hóa .22
1.1.8. Quan niệm về tổ chức, quản lý du lịch văn hóa .22
1.1.9. Quan niệm về xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch văn hóa .24
1.1.10. Quan niệm về bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch .25
1.2. Điều kiện phát triển du lịch văn hóa tỉnh Điện Biên 26
6

1.2.1.Sơ lƣợc điều kiện tự nhiên của Điện Biên 26
1.2.2. Điều kiện lịch sử xã hội 27
1.2.2.1. Lịch sử hình thành vùng đất Điện Biên 27
1.2.2.2. Kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên 28
1.2.3. Tài nguyên du lịch văn hóa tỉnh Điện Biên 32
1.2.3.1. Tài nguyên du lịch văn hóa vật thể 32
1.2.3.2. Tài nguyên du lịch văn hóa phi vật thể 34
1.3. Những bài học kinh nghiệm trong nghiên cứu, phát triển du lịch văn hóa .42
1.3.1. Những bài học kinh nghiệm trong nƣớc 41
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm của nƣớc ngoài 42
Tiểu kết chƣơng 1 45
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH ĐIỆN BIÊN 46
2.1. Thi trƣờng khách du lịch văn hóa ở Điện Biên 46
2.1.1. Mục đích tham quan và tìm hiểu của du khách 46
2.1.2. Phân kỳ du khách đến Điện Biên 48
2.1.3. Nhu cầu lƣu trú của khách đến Điện Biên 49
2.1.4. Lƣợng khách du lịch – khách du lịch văn hóa đến Điện Biên 51
2.1.5. Đặc điểm và xu hƣớng của du khách 55
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa tỉnh Điện Biên 63

2.2.1. Cơ sở kinh doanh du lịch 63
2.2.2. Cơ sở kinh doanh lƣu trú 64
2.2.3. Cơ sở kinh doanh ăn uống .66
2.2.4. Phƣơng tiện vận chuyển khách du lịch 66
2.2.5. Các cơ sở vui chơi, giải trí 68
2.2.6. Các dịch vụ bổ sung 68
2.3. Sản phẩm du lịch văn hóa tỉnh Điện Biên 69
7

2.3.1. Du lịch tham quan các di tích văn hóa lịch sử 69
2.3.2. Du lịch phong tục tại các bản Thái 71
2.3.3. Du lịch lễ hội 72
2.3.4. Du lịch làng nghề 74
2.3.5. Du lịch nghỉ dƣỡng 75
2.3.6. Du lịch ẩm thực Điện Biên 76
2.4. Các tuyến điểm du lịch văn hóa tiêu biểu ở Điện Biên 78
2.4.1. Các điểm du lịch văn hóa tiêu biểu 78
2.4.2. Các tuyến du lịch văn hóa tiêu biểu 85
2.5. Nhân lực du lịch văn hóa tỉnh Điện Biên 86
2.5.1. Ngồn nhân lực du lịch thƣờng xuyên tỉnh Điện Biên 87
2.5.2. Nhân lực du lịch thời vụ 92
2.6. Tuyên truyền, quảng bá du lịch văn hóa tỉnh Điện Biên 92
2.6.1. Các cấp chính quyền và quản lý nhà nƣớc 92
2.6.2. Các đơn vị kinh doanh du lịch 94
2.6.3. Cƣ dân bản địa 94
2.7. Tổ chức, quản lý du lịch văn hóa tỉnh Điện Biên 95
2.7.1. Cơ quan quản lý nhà nƣớc 95
2.7.2. Chính quyền địa phƣơng 98
2.7.3. Các doanh nghiệp du lịch 98
2.8. Tác động của du lịch đối với các di sản văn hóa ở tỉnh Điện Biên 99

2.8.1. Tác động của du lịch đối với các di sản văn hóa vật thể 99
2.8.1.1.Tác động tích cực .99
2.8.1.2.Tác động tiêu cực 100
2.8.2. Tác động của du lịch đối với các di sản văn hóa phi vật thể 101
2.8.2.1.Tác động tích cực 102
8

2.8.2.2.Tác động tiêu cực 102
Tiểu kết chƣơng 2 104
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN
HÓA TỈNH ĐIỆN BIÊN 105
3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp 105
3.1.1. Chủ trƣơng chính sách nhà nƣớc 105
3.1.2. Định hƣớng, chiến lƣợc phát triển của tỉnh Điện Biên 106
3.1.3. Điều kiện thuận lợi phát triển du lịch văn hóa của tỉnh 111
3.1.4. Những hạn chế của du lịch văn hóa Điện Biên 115
3.2. Những giải pháp góp phần phát triển du lịch văn hóa Điện Biên 117
3.2.1. Giải pháp cốt lõi 117
3.2.1.1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch văn hóa đặc thù 117
3.2.1.2. Giải pháp phát triển nhân lực du lịch văn hóa 119
3.2.1.3. Giải pháp bảo tồn di sản văn hóa và tài nguyên du lịch văn hóa 121
3.2.1.4. Giải pháp tổ chức, quản lý hoạt động du lịch văn hóa 123
3.2.2. Giải pháp khuyến khích 126
3.2.2.1. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật 126
3.2.2.2. Xây dựng các tuyến điểm du lịch văn hóa tiêu biểu ở Điện Biên 128
3.2.2.3. Giải pháp phát triển thị trƣờng khách du lịch văn hóa 131
3.2.2.4. Giải pháp xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch văn hóa 132
Tiểu kết chƣơng 3 134
KẾT LUẬN 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO 137

PHỤ LỤC 142


9

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CHDCND
Cộng hòa dân chủ nhân dân
ICOMOS
International Council On Monuments and Sites
Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ
DLVH
Du lịch văn hóa
DIN
Mã của sân bay Điện Biên
ĐBP
Điện Biên Phủ
ITE HCM
Largest travel event Ho Chi Minh
Hội chợ du lịch quốc tế Hồ Chí MInh
IAIA
International Air Transport Association
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế
NĐ-CP
Nghị định – Chính phủ
TP

Thành phố
TX
Thị xã
TDMNBB
Trung du miền núi Bắc bộ
HTX
Hợp tác xã
HAN
Mã của sân bay Hà Nội
KH - UBND
Kế hoạch - Ủy ban nhân dân
NQ/TW
Nghị quyết /Trung ƣơng
QĐ-SVHTTDL
Quyết định – Sở Văn hóa Thể thao Du lịch
QĐ-UBND
Quyết định - Ủy ban Nhân dân
10

QĐNDVN
Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân đội
QH
Quốc hội
QL
Quốc lộ
VITM
Vietnam International Travel Mart
Hội chợ quốc tế Việt Nam

GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
UBND
Ủy ban Nhân dân
UNESCO
(United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization) Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa thế
giới
UNIDO
(United Nations Industrial Development Organization)
Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên hợp quốc
UNWTO
(World Tourism Organization) Tổ chức Du lịch thế giới











11

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang


Bảng 1.1: Tài nguyên văn hóa vật thể và phi vật thể 16
Bảng 1.2: So sánh sản phẩm du lịch và sản phẩm văn hóa 17
Bảng 1.3:Các di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia ở Điện Biên 33
Bảng 2.1: Hiện trạng ngày khách và ngày lƣu trú trung bình 50
Bảng 2.2: Lƣợng khách du lịch đến một số tỉnh Tây Bắc 51
Bảng 2.3: Hiện trạng khách du lịch đến Điện Biên 52
Bảng 2.4: Thị trƣờng khách quốc tế đến Điện Biên 54
Bảng 2.5: Doanh thu du lịch của các đơn vị qua các giai đoạn 59
Bảng 2.6: Chi phí tour du lịch 3 ngày 2 đêm của khách trong nƣớc vận chuyển
bằng máy bay 60
Bảng 2.7: Chi phí tour du lịch 4 ngày 3 đêm của khách trong nƣớc vận chuyển
bằng ô tô 61
Bảng 2.8: Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Điện Biên 64
Bảng 2.9: Cơ sở lƣu trú ở Điện Biên 65
Bảng 2.10: Các nhà hàng ở Điện Biên 66
Bảng 2.11: Các lớp nghiệp vụ du lịch đã đƣợc tổ chức 87
Bảng 2.12: Lao động trực tiếp trong du lịch ở Điện Biên 88
Bảng 2.13: Dự đoán số lƣợng lao động trong du lịch từ 2015 – 2030 90
Bảng 2.14: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên 90
Bảng 2.15: Trung tâm Xúc tiến Thƣơng mại Đầu tƣ và Du lịch Điện Biên 91
Bảng 2.16: Bảo tàng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ 91

12

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1.1: Quy trình bảo tồn di sản 25

Biểu đồ 2.1:Mục đích của du khách đến Điện Biên 46
Biểu đồ 2.2: Phân kỳ khách du lịch đến Điện Biên 48
Biểu đồ 2.3: Nguồn khách trong nƣớc đến Điện Biên 54
Biểu đồ 2.4: Nhu cầu lƣu trú của khách đến Điện Biên 56
Biểu đồ 2.5: Thời gian lƣu trú của khách đến Điện Biên 58
Biểu đồ 2.6: Mức chi tiêu của khách đến Điện Biên 62
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ trình độ lao động năm 2012 89














13

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Điện Biên là một tỉnh phía Tây Bắc của tổ quốc, từ lâu đã trở thành một
mảnh đất không những có tiềm năng về kinh tế lâm nghiệp, nông nghiệp và chăn
nuôi gia súc gia cầm, mà còn là một vùng đất giàu tiềm năng du lịch. Đặc biệt là các
loại hình du lịch văn hóa nhƣ du lịch lễ hội, du lịch văn hóa tộc ngƣời, du lịch tìm

hiểu các di tích văn hóa lịch sử, du lịch mạo hiểm, du lịch lâm nghiệp Ở Điện
Biên có nhiều điểm du lịch văn hóa tiêu biểu nhƣ Hầm Đờ cát, Đồi A1, Tƣợng đài
chiến thắng điện biên phủ, Nghĩa trang A1, Bảo tàng chiến thắng, Khu hầm chỉ huy
của Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp – Mƣờng Phăng, Đền Hoàng Công Chất, bản văn
hóa du lịch Che Căn – Mƣờng Phăng, bản văn hóa du lịch Him Lam II, bản Mển,
bản Ten, Khu khoáng nóng Uva… Bên cạnh các điểm du lịch trên, nét văn hóa đặc
thù của ngƣời dân vùng đất phía Tây Bắc tổ quốc cũng là những tài nguyên vô giá
để tạo nên các sản phẩm du lịch văn hóa ở Điện Biên.
Du lịch văn hóa Điện Biên có nhiều sức hấp dẫn đối với khách du lịch trong
và ngoài nƣớc. Đặc biệt là khách du lịch ở các khu vực nhƣ Đồng bằng sông Hồng,
TP. Hà Nội và miền đồng bằng Bắc Bộ. Sức hấp dẫn của du lịch văn hóa ở Điện
Biên ẩn chứa nhiều điều kỳ thú qua từng dòng sông, ngọn núi, văn hóa ẩm thực, các
tôn giáo, tín ngƣỡng bản địa và lễ hội của các dân tộc cộng cƣ trên vùng đất lịch sử.
Sự lôi cuốn này đƣợc thể hiện qua tổng số lƣợng khách du lịch đến Điện Biên hàng
năm đều tăng mạnh và năm 2011 lƣợng khách du lịch văn hóa đến Điện Biên đạt
353 ngàn lƣợt ngƣời. Bên cạnh việc góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, du
lịch văn hóa ở Điện Biên còn có vai trò rất lớn trong việc bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa bản địa, và tiếp thu các giá trị văn hóa trong khu vực, hay trong quốc
gia, để làm phong phú thêm đời sống văn hóa địa phƣơng.
Tuy nhiên, hiện nay du lịch văn hóa Điện Biên chƣa đƣợc nghiên cứu đầy
đủ, toàn diện và phù hợp, vì vậy chúng tôi lựa chọn việc “Nghiên cứu phát triển du
14

lịch văn hóa tỉnh Điện Biên” làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ Du lịch học của mình
là bởi các lý do chính sau:
- Thứ nhất, hoạt động của du lịch nói chung, du lịch văn hóa nói riêng của
tỉnh Điện Biên còn nhiều bất cập và yếu kém, chƣa phát huy đƣợc hết thế mạnh,
tiềm năng, tài nguyên và các điều kiện phát triển du lịch, nên chƣa thật sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, vì vậy cần có những nghiên cứu chuyên sâu để có
thể góp phần phát triển nó.

Thứ hai, các nghiên cứu về du lịch Điện Biên từ trƣớc đến nay còn khá khái
quát, chung chung, hoặc trong những phạm vi còn rất hẹp, chƣa giúp cho việc hình
dung đầy đủ về các thế mạnh và hạn chế của du lịch tỉnh này.
Thứ ba, du lịch văn hóa chiếm giữ vị trí chủ đạo của du lịch Điện Biên,
nhƣng hiện nay chƣa đƣợc một bộ phận cán bộ chính quyền và nhân dân nhận thức
cũng nhƣ quan tâm đầy đủ, vì vậy cần một nghiên cứu chuyên sâu nhắm góp phần
xác định tầm quan trọng của du lịch văn hóa trong việc phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, cũng nhƣ góp phần giúp ngƣời Điện Biên nhận thức và hành động phù hợp
hơn để phát triển du lịch Điện Biên.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay, ngoài những nghiên cứu, giới thiệu khá phong phú về văn hóa
Điện Biên, bắt đầu có một số công trình nghiên cứu về du lịch Điện Biên nhƣ: Đặng
Thị Oanh (2011), Lễ hội dân gian các dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên với vấn đề
bảo tồn di sản văn hóa và phát triển du lịch của tỉnh, Đề tài nghiên cứu cấp tỉnh –
Hội văn học nghệ thuật tỉnh Điện Biên; Bùi Minh Thƣ (2006), Tổ chức lãnh thổ du
lịch tỉnh Điện Biên, Luận văn thạc sĩ địa lý du lịch, Trƣờng ĐHSP Hà Nội. …
Các đề tài nghiên cứu trên đã nêu lên đƣợc những tiềm năng, thực trạng và
định hƣớng phát triển của du lịch ở Điện Biên nói chung. Đề tài nghiên cứu của
Đặng Thị Oanh đã đi sâu vào phân tích lễ hội, sản phẩm du lịch văn hóa của cộng
đồng các dân tộc của tỉnh Điện Biên từ đó có một góc nghiên cứu mới đối với du
lịch văn hóa ở Điện Biên. Nhìn chung, tất cả các đề tài nghiên cứu trên đã góp phần
15

khẳng định việc phát triển du lịch văn hóa ở Điện Biên là hoàn toàn khả thi và để lại
tƣ liệu quan trọng cho các công trình nghiên cứu sau.
Tuy nhiên, vấn đề còn bỏ ngỏ chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên
sâu và toàn diện về du lịch văn hóa ở Điện Biên. Các đề tài trên hoặc chỉ dừng lại ở
mức độ nghiên cứu chung về định hƣớng phát triển của du lịch Điện Biên, hoặc
nghiên cứu ở phạm vi quá nhỏ về du lịch văn hóa lễ hội của một tỉnh mà chƣa đi sâu
vào nghiên cứu tính toàn diện về loại hình du lịch văn hóa Vì thế, nhiệm vụ đặt ra

của luận văn là nghiên cứu chuyên đề về du lịch văn hóa, thế mạnh du lịch chủ yếu
của tỉnh, một cách tƣơng đối đầy đủ, toàn diện để đề ra đƣợc những giải pháp thiết
thực bƣớc đầu, góp phần phát triển du lịch văn hóa tỉnh Điện Biên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần phát triển du lịch văn hóa Điện Biên, cũng nhƣ góp phần bảo tồn
và phát huy giá trị di sản văn hóa trong phát triển du lịch ở Điện Biên.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan và tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch
văn hóa.
- Đánh giá điều kiện phát triển du lịch văn hóa ở Điện Biên.
- Phân tích thực trạng của hoạt động du lịch văn hóa ở Điện Biên.
- Đề xuất những giải pháp phù hợp để phát triển du lịch văn hóa nhằm góp
phần thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch Điện Biên nói riêng và nền kinh tế xã
hội của tỉnh Điện Biên nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những lĩnh vực chủ yếu của du lịch văn hóa
Điện Biên nhƣ: Cơ sở vật chất kỹ thuật, sản phẩm du lịch văn hóa, di tích lịch sử,
thị trƣờng, nguồn nhân lực, tổ chức, quản lý, tuyên truyền, quảng bá, công tác bảo
tồn các di sản và tác động của du lịch đối với các di sản văn hóa ở tỉnh Điện Biên.
16

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Toàn bộ các hoạt động du lịch văn hóa tại tỉnh Điện Biên,
cùng các di tích văn hóa – lịch sử đƣợc xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia và một phần
của văn hóa vô thể nhƣ các phong tục tập quán, lễ hội, nghề thủ công truyền thống,
văn hóa ẩm thực, văn hóa múa xòe, nhảy sạp và sinh hoạt văn hóa cộng đồng của
đồng bào các dân tộc thiểu số…
Thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2012.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp điều tra thực địa
- Phƣơng pháp sƣu tầm tài liệu
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
- Phƣơng pháp chuyên gia
- Phƣơng pháp bản đồ, biểu đồ
- Phƣơng pháp dự báo
Luận văn cũng sử dụng các tài liệu thứ cấp, các nguồn thông tin từ các sở
ban ngành, thƣ viện, các tổ chức hiệp hội khoa học lớn, các cổng thông tin chuyên
đề, các nhà xuất bản khoa học, các diễn đàn chuyên môn, các website của chuyên
gia làm cơ sở cho nghiên cứu của mình.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch văn hóa và điều kiện phát triển du lịch
văn hóa tỉnh Điện Biên.
Chương 2: Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần phát triển du lịch văn hóa tỉnh Điện
Biên.

17

7. Đóng góp của luận văn
- Tổng quan cơ sở lý luận về nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa.
- Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động du lịch văn hóa ở Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch văn hóa ở Điện Biên.























18

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH ĐIỆN BIÊN

1.1. Cơ sở lý luận về du lịch văn hóa
Trong phần này, luận văn đề cập tới những vấn đề có tính lý thuyết, những
khái niệm chủ đạo có liên quan nhƣ cơ sở cho các nghiên cứu, khảo sát trong nội
dung luận văn.
1.1.1. Quan niệm về du lịch văn hóa
Cần có sự phân biệt rõ giữa cụm từ “Du lịch văn hóa’’ và “Văn hóa du

lịch’’. Khi nói đến văn hóa du lịch là nói đến văn hóa của con ngƣời trong hoạt
động khai thác, sử dụng và hƣởng thụ sản phẩm du lịch. Nói đến ý thức văn hóa và
cách ứng xử của con ngƣời thể hiện trong mọi hoạt động du lịch. Thuật ngữ “Du
lịch văn hóa” ở đây muốn đề cập đến một loại hình du lịch mà lấy những giá trị vật
thể và phi vật thể của các di sản và truyền thống văn hóa của dân tộc làm nòng cốt
trong chƣơng trình du lịch.
Hiện nay trên thế giới và trong nƣớc có rất nhiều khái niệm về du lịch văn
hóa nhƣ sau:
“Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di
tích và di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào việc
duy tu, bảo tồn. Loại hình này trên thực tế đã minh chứng cho những nổ lực bảo tồn
và tôn tạo, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng vì những lợi ích văn hóa – kinh tế – xã
hội” (ICOMOS).
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) cũng đƣa ra một khái niệm khác về du
lịch văn hóa “Du lịch văn hóa bao gồm hoạt động của những người với động cơ chủ
yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu
về nghệ thuật biểu diễn, về các lễ hội và các sự kiện về văn hóa khác nhau, thăm
19

các di tích đền đài, du lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ thuật dân
gian và hành hương”.
Theo Luật du lịch Việt Nam thì “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa
vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống”.
Hoặc “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch dựa trên cơ sở khai thác các giá
trị di sản văn hóa dân tộc và được tổ chức một cách có văn hóa”
1
[3,tr.98]
Nhƣ vậy, du lịch văn hóa là lĩnh vực du lịch khai thác các tài nguyên du
lịch văn hóa, các dịch vụ thích hợp nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch phục vụ nhu

cầu của du khách. Du lịch văn hóa lấy văn hóa làm tài nguyên du lịch. Du lịch văn
hóa có tính lựa chọn khách, nó vừa mang tính giáo dục nhận thức, vừa giúp bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa và là cầu nối cho việc giao lƣu văn hóa giữa các
vùng miền.
1.1.2. Quan niệm về tài nguyên du lịch văn hóa
Luật du lịch Việt Nam chia tài nguyên ra 2 dạng chính là tài nguyên du lịch
tự nhiên bao gồm các yếu tố địa chất nhƣ: rừng, biển, sông, hồ, hang động… và
dạng tài nguyên du lịch văn hóa đang đƣợc khai thác và chƣa đƣợc khai thác. Tài
nguyên du lịch văn hóa đƣợc tạo ra từ bàn tay và khối óc của con ngƣời trong quá
trình sống, lao động và sáng tạo nhƣ các di tích lịch sử văn hóa, các món ăn hay
hàng thủ công mỹ nghệ… Hiểu theo cách này thì các thành tố văn hóa đƣợc xếp vào
dạng tài nguyên du lịch văn hóa nhƣ truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn
nghệ dân gian và đây cũng là nguồn tài nguyên hết sức độc đáo trong du lịch. Tuy
nhiên, tài nguyên văn hóa đƣợc chia ra 2 loại cơ bản là tài nguyên văn hóa vật thể
thì tồn tại dƣới dạng hữu hình mà con ngƣời có thể thấy và chạm vào đƣợc nhƣ các
công trình kiến trúc, hàng thủ công, các công cụ …; còn tài nguyên văn hóa phi vật
thể thì tồn tại ở dạng vô hình, không hiện hữu trong không gian, con ngƣời chỉ có

1
Nguyễn Văn Bình (2005), Phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – một công cụ bảo vệ môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội, Bảo vệ môi trƣờng du lịch, Tổng cục Du lịch, tr.98
20

thể cảm nhận thông qua các giác quan nhƣ lễ hội, các loại hình nghệ thuật, cách
giao tiếp, ứng xử …
Bảng 1.1: Tài nguyên văn hóa vật thể và phi vật thể
1
:
Tài nguyên văn hóa vật thể
Tài nguyên văn hóa phi vật thể

- Kiến trúc
- Điêu khắc
- Hội họa
- Trang phục
- Trang sức
- Ẩm thực
- Công cụ lao động, sản xuất
- Vũ khí chiến đấu
- Phƣơng tiện sinh hoạt

- Tôn giáo, tín ngƣỡng
- Phong tục, tập quán
- Lễ hội
- Ngôn ngữ
- Văn học nghệ thuật
- Âm nhạc
- Vũ đạo
- Võ thuật
- Nghề thủ công truyền thống
- Các di sản truyền khấu dân gian
- Nghệ thuật diễn xƣớng

Không phải tất cả tài nguyên văn hóa đều là tài nguyên du lịch văn hóa. Nó
phải đáp ứng đủ các điều kiện khách quan và chủ quan. Tài nguyên du lịch văn hóa
là toàn bộ tài nguyên văn hóa có khả năng kết hợp với các loại dịch vụ du lịch
tương ứng để tạo thành sản phẩm du lịch
2

Các giá trị di sản vật thể hay phi vật thể chỉ đƣợc phát huy khi nó thực sự
đóng vai trò nhất định tác động đến tâm lý, tình cảm và tri thức của con ngƣời. Nhƣ

vậy, chỉ những giá trị văn hóa nào đƣợc phép khai thác đƣa vào trong hoạt động du

1
Bảng 1.1: Nguyễn Phạm Hùng (2013), Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng.
Những vấn đế lý luận. Đề tài khoa học trọng điểm nhóm A, Đại học Quốc gia Hà Nội.

2
Nguyễn Phạm Hùng (2013), Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng. Những vấn
đế lý luận. Đề tài khoa học trọng điểm nhóm A, Đại học Quốc gia Hà Nội.
21

lịch và có tính hấp dẫn du khách thì mới trở thành tài nguyên du lịch văn hóa. Du
lịch văn hóa khai thác các giá trị di sản và giá trị truyền thống của dân tộc làm
nguồn tài nguyên cho mình và nguồn tài nguyên này là cốt lõi của chƣơng trình du
lịch văn hóa.
1.1.3. Quan niệm về sản phẩm du lịch văn hóa
Trong quá trình sống con ngƣời đã tạo ra văn hóa và sự sáng tạo của con
ngƣời là biết vận dụng các giá trị văn hóa để tạo các sản phẩm du lịch văn hóa nhằm
thỏa mãn những yêu cầu và khát vọng tìm hiểu của con ngƣời. Có rất nhiều khái
niệm về sản phẩm du lịch nhƣ “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để
thỏa mãn nhu cầu của du khách trong chuyến đi du lịch”
1
. [27,tr.4]
Theo Tiến sĩ Dƣơng Văn Sáu thì “Sản phẩm du lịch là toàn bộ những dịch
vụ tạo ra các hàng hóa văn hóa mang tính đặc thù do các cá nhân và tổ chức kinh
doanh du lịch cung cấp để phục vụ những nhu cầu của các đối tượng du khách khác
nhau; nó phù hợp với những tiêu chí nghề nghiệp theo thông lệ quốc tế đồng thời
chứa đựng những giá trị văn hóa đặc trưng bản địa; đáp ứng và làm thỏa mãn các
mục tiêu kinh tế - xã hội đối với các cá nhân, tổ chức và địa phương nơi đang diễn
ra các hoạt động kinh doanh du lịch”.

Bảng 1.2: So sánh sản phẩm du lịch và sản phẩm văn hóa
2
: [29, tr.33]
Sản phẩm văn hóa
Sản phẩm du lịch
-Bền vững, tính bất biến cao.
-Thích ứng, tính khả biến cao.
-Mang nặng dấu ấn của cộng đồng cƣ
dân bản địa.
-Mang nặng dấu ấn của các cá nhân, các
nhà tổ chức, khai thác.
-Dùng cho tất cả các đối tƣợng khác
nhau, phục vụ mọi ngƣời.
-Chỉ dùng cho khách du lịch, phục vụ
những đối tƣợng sử dụng dịch vụ du

1
Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Du lịch, Nxb Lao động, tr.4
2
Bảng 1.2: Dƣơng Văn Sáu, Phát triển sản phẩm du lịch ở Việt Nam, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 3/2010,
tr.33
22


lịch.
-Sản xuất ra không phải để bán, chủ yếu
phục vụ đời sống sinh hoạt văn hóa –
tinh thần của cƣ dân bản địa.

-Sản xuất ra phải đƣợc bán ra thị trƣờng,

bán cho du khách, phục vụ nhu cầu của
các đối tƣợng du khách là cƣ dân của các
vùng miền khác nhau.
-Chú trọng giá trị tinh thần, giá trị không
đo đƣợc hết bằng giá cả.
-Giá trị văn hóa đi kèm giá trị kinh tế -
xã hội. Giá trị đƣợc đo bằng giá cả.
-Quy mô hạn chế, thời gian và không
gian xác định.
-Quy mô không hạn chế, thời gian và
không gian không xác định.
-Sản phẩm mang nặng định tính, khó xác
định định lƣợng. Giá trị của sản phẩm
mang tính vô hình thể hiện qua ấn
tƣợng, cảm nhận,…
-Định tính, định lƣợng đƣợc thể hiện qua
thời gian hoạt động. Giá trị của sản
phẩm là hữu hình, biểu hiện thong qua
những chỉ số kinh tế thu đƣợc.

Nhƣ vậy sản phẩm du lịch văn hóa là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa
mãn nhu cầu của khách du lịch văn hóa trong chuyến đi du lịch. Các sản phẩm du
lịch văn hóa bao gồm: du lịch phong tục tập quán, du lịch lễ hội, du lịch tìm hiểu
các di tích văn hóa – lịch sử, du lịch làng nghề, du lịch nông nghiệp, du lịch ẩm
thực… Sản phẩm văn hóa tham gia vào quá trình kinh doanh du lịch trở thành sản
phẩm du lịch văn hóa. Sản phẩm du lịch văn hóa do con ngƣời tạo ra và nó luôn
chịu sự chi phối của con ngƣời. Sự sáng tạo và vận dụng của con ngƣời có khả năng
làm các giá trị văn hóa mất đi bản sắc của nó. Tuy nhiên, chính con ngƣời đã đƣa
các giá trị văn hóa đến gần hơn nữa với nhân loại và tôn vinh giá trị của nó thông
qua con đƣờng du lịch.

Tuy nhiên, nếu xem sản phẩm du lịch chỉ là dịch vụ thì mới chỉ chú ý đến sự
tham gia của yếu tố chủ thể là con ngƣời, ngƣời phục vụ nhu cầu của du khách, hay
các hình thức phục vụ nhu cầu của du khách. Sản phẩm du lịch bắt buộc phải cần
tới đối tƣợng khách thể, nằm ngoài ngƣời phục vụ, hay hình thức dịch vụ, chi phối
23

nhu cầu của du khách, để có khả năng và hình thức phục vụ thích hợp, đó là tài
nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch nào thì dịch vụ du lịch ấy, sản phẩm du lịch ấy.
Không có tài nguyên du lịch thì không có sản phẩm du lịch. Vì vậy, sản phẩm du
lịch phải là sự kết hợp giữa toàn bộ các loại tài nguyên du lịch và toàn bộ các loại
dịch vụ du lịch thích hợp nhằm phục vụ nhu cầu thƣởng thức, khám phá, trải
nghiệm về những điều khác biệt, mới lạ của du khách. Sản phẩm du lịch văn hóa
phải là sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch văn hóa và các dịch vụ du lịch văn hóa
thích hợp phục vụ nhu cầu thưởng thức, khám phá, trải nghiệm của du khách về
những điều khác biệt, mới lạ của các nền văn hóa khác nhau
1
.
1.1.4. Quan niệm về cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa
Hiểu theo nghĩa rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch đƣợc xem là toàn
bộ cơ sở hạ tầng, phƣơng tiện, vật chất và kỹ thuật tham gia vào hoạt động du lịch.
Bao gồm cả cơ sở vật chất của bản thân ngành du lịch nhƣ nhà hàng, khách sạn, hệ
thống điện, nƣớc, vệ sinh phục vụ tại điểm du lịch và cơ sở vật chất của các ngành
kinh tế khác có liên quan nhƣ: mạng lƣới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ
thống điện, nƣớc của vùng ….
Hiểu theo nghĩa hẹp, thì cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch là toàn bộ
những cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật đƣợc các nhà làm du lịch đầu tƣ xây dựng để
phục vụ cho hoạt động du lịch nhƣ nhà hàng, khách sạn, đƣờng giao thông nội bộ
trong khu, điểm du lịch, công trình điện nƣớc tại khu điểm du lịch, các khu vui chơi
giải trí, phƣơng tiện giao thông, camping, và các công trình bổ trợ khác gắn liền với
hoạt động du lịch.

Theo 2 cách hiểu trên, cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch là toàn bộ các
cơ sở vật chất của bản thân ngành du lịch và cả các cơ sở hạ tầng của các ngành
nghề khác có liên quan đến hoạt động du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc phát triển du lịch của một địa phƣơng hay một quốc gia.

1
Nguyễn Phạm Hùng (2013), Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng. Những vấn
đế lý luận. Đề tài khoa học trọng điểm nhóm A, Đại học Quốc gia Hà Nội.
24

Nhƣ vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa là toàn bộ các cơ sở
vật chất kỹ thuật tại điểm du lịch văn hóa và cơ sở hạ tầng của ngành nghề khác
tham gia vào hoạt động du lịch văn hóa như: hệ thống giao thông, thông tin liên
lạc, các công trình cung cấp điện, nước, cơ sở phục vụ ăn, uống, lưu trú, các cửa
hàng, khu giải trí, thể thao, cơ sở y tế, trạm xăng dầu, nhà ga, bến cảng, bãi đỗ xe…
phục vụ trực tiếp cho du khách đến tham quan tìm hiểu du lịch văn hóa. Cơ sở vật
chất kỹ thuật của du lịch văn hóa góp phần quyết định đến chất lƣợng dịch vụ và
hiệu quả kinh tế của điểm đến du lịch văn hóa.
1.1.5. Quan niệm về nhân lực trong du lịch văn hóa
Nguồn nhân lực đƣợc hiểu là tất cả ngƣời lao động làm việc trong một tổ
chức, bao gồm trí lực và thể lực. Nguồn nhân lực luôn đƣợc xem là yếu tố quan
trọng, quyết định chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Nguồn nhân lực trong du lịch hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ đội ngũ nhân
viên làm việc có liên quan đến lĩnh vực du lịch. Bao gồm cả nguồn nhân lực thƣờng
xuyên và nguồn nhân lực không thƣờng xuyên nhƣ nhân viên quản lý nhà nƣớc về
du lịch, quản lý trong các doanh nghiệp du lịch, nhân viên nhà hàng, khách sạn, bán
vé tại các điểm du lịch, hƣớng dẫn viên du lịch, nhân viên y tế, ngân hàng, hàng
không… Tất cả ngƣời lao động có liên quan đến du lịch.
Hiểu theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực du lịch là đội ngũ nhân viên làm việc
tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các khu,

điểm du lịch… Tất cả ngƣời lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch.
Do vậy, nguồn nhân lực trong du lịch văn hóa là toàn bộ những người trực
tiếp và gián tiếp làm việc có liên quan đến du lịch văn hóa. Bao gồm quản lý nhà
nước, quản trị doanh nghiệp và kinh doanh du lịch văn hóa. Đội ngũ này quyết định
hiệu quả kinh doanh và sự tồn tại của du lịch văn hóa. Muốn phát triển du lịch văn
hóa bền vững cần phải có đội ngũ nhân lực giỏi chuyên môn nghiệp vụ am tƣờng
lĩnh vực văn hóa, đủ khả năng đảm nhiệm vai trò truyền tải về hình ảnh đất nƣớc và
con ngƣời Việt Nam cho du khách.
25

1.1.6. Quan niệm về điểm đến du lịch văn hóa
Theo điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam (2005) thì “Điểm du lịch là nơi có
tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”. Tuy
nhiên, điểm đến du lịch có thể là vùng du lịch, á vùng du lịch hay tiểu vùng du lịch
tùy theo quy mô lớn, nhỏ. Theo cách hiểu trên thì điểm du lịch đƣợc xem là có quy
mô nhỏ “là nơi tập trung một loại tài nguyên nào đó (tự nhiên, văn hóa – lịch sử
hoặc kinh tế xã hội) hay một loại công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp
cả hai ở quy mô nhỏ”
1
.[47, tr.113]
Điều 24, Luật du lịch Việt Nam (2005) quy định điểm du lịch có đủ các
điều kiện sau đây đƣợc công nhận là điểm du lịch cấp quốc gia:
- Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của
khách du lịch;
- Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục
vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách tham quan một năm.
Điểm du lịch có đủ các điều kiện sau đây đƣợc công nhận là điểm du lịch
địa phƣơng:
- Có tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du
lịch;

- Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục
vụ ít nhất mười nghìn lượt khách tham quan một năm.
Nhƣ vậy, điểm đến du lịch văn hóa là nơi có tài nguyên du lịch văn hóa hấp
dẫn, có khả năng thu hút và thỏa mãn các yêu cầu của du khách về du lịch văn hóa
như: những di tích văn hóa lịch sử, những danh thắng, các công trình cổ đại và
đương đại, các cổ vật, những giá trị văn hóa phi vật thể, truyền miệng, phong tục
tập quán, ứng xử, các lễ hội, làng nghề, nghệ thuật ẩm thực, những tác phẩm văn

1
Nguyễn Minh Tuệ và đồng sự (1999), Địa lý du lịch, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, tr.113

×