Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Ngành thủy sản ở quảng ninh tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 124 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN THỊ THU CẨM




NGÀNH THỦY SẢN Ở QUẢNG NINH:
TIỀM NĂNG, HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020


Chuyên ngành: Địa lí học
Mã ngành: 60.31.95


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Hồng



Thái Nguyên - Năm 2011



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài của mình tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quí báu của các tập thể và các cá nhân.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Địa lí, khoa Sau đại học trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo
hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Hồng, người đã tận tình chỉ bảo, động
viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự giúp
đỡ của Trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên, thư viện trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh,
Sở Thủy sản Quảng Ninh, Chi cục thống kê tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh, … Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quí báu đó.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Học viên: Nguyễn Thị Thu Cẩm
K17 - Địa lí KT - XH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính bản thân tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hồng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa
học nào, mọi sự trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu
trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả


Nguyễn Thị Thu Cẩm


i
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục i
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn đề tài 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
2.3. Giới hạn của đề tài 2
3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 2

3.1. Các quan điểm nghiên cứu 2
3.1.1. Quan điểm hệ thống 2
3.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ 3
3.1.3. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững 3
3.1.4. Quan điểm lịch sử viễn cảnh 3
3.2. Phương pháp nghiên cứu 4
3.2.1. Phương pháp thực địa 4
3.2.2. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu 4
3.2.3. Phương pháp biểu đồ, bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)…… 4
3.2.4. Phương pháp toán học 5
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
5. Đóng góp của luận văn 7
6. Cấu trúc của luận văn 7
NỘI DUNG 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỊA
LÍ NGÀNH THỦY SẢN 8

ii
1.1. Cơ sở lí luận 8
1.1.1. Khái niệm ngành thuỷ sản 8
1.1.2. Vai trò của ngành thủy sản 8
1.1.3. Đặc điểm chung của ngành thủy sản 10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành thủy sản 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 16
1.2.1. Nguồn lực phát triển thủy sản của Việt Nam 16
1.2.2. Hiện trạng phát triển ngành thủy sản Việt Nam 18
Tiểu kết chƣơng 1 24
CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN
TỈNH QUẢNG NINH 26
2.1. Quá trình phát triển ngành thủy sản Quảng Ninh 26

2.1.1. Thời kì 1955 - 1975 26
2.1.2. Thời kì 1976 - 1980 26
2.1.3. Thời kì 1981 - 1985 27
2.1.4. Từ năm 1986 đến nay 27
2.2. Nguồn lực phát triển thủy sản Quảng Ninh 28
2.2.1. Vị trí địa lí 28
2.2.2. Khí hậu 29
2.2.3. Địa hình……………………………………………………………….29
2.2.4. Tài nguyên sinh vật………………………………………………… 30
2.2.5. Dân cư và lao động 33
2.2.6. Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng………………………………33
2.2.7. Thị trường .35
2.3. Hiện trạng phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh .36
2.3.1. Giá trị, sản lượng và cơ cấu ngành thủy sản………………………… 36
2.3.2. Các ngành thủy sản chủ yếu 38
Tiểu kết chƣơng 2 69
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN QUẢNG NINH 71

iii
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản
Quảng Ninh 71
3.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển chung 71
3.1.2. Mục tiêu phát triển 72
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát 72
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 72
3.1.3. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển đối với từng lĩnh vực 72
3.1.3.1. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản 72
3.1.3.2. Nuôi trồng thủy sản 74
3.1.3.3. Chế biến và thương mại thủy sản 75

3.1.3.4. Dịch vụ hậu cần nghề cá 77
3.2. Các giải pháp phát triển ngành thủy sản Quảng Ninh 79
3.2.1. Giải pháp về vốn 79
3.2.2. Giải pháp quản lý, tổ chức sản xuất bền vững 81
3.2.3. Giải pháp bảo vệ môi trường 84
3.2.4. Giải pháp phát triển và chuyển giao khoa học công nghệ 85
3.2.5. Giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực 87
3.2.6. Giải pháp khuyến nông, khuyến ngư 89
3.2.7. Giải pháp về giống 90
3.2.8. Giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản 91
3.2.9. Giải pháp về Chính sách 93
Tiểu kết chƣơng 3 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1.


CV
Viết tắt của từ tiếng Pháp: cheval - vapeur, nghĩa là
mã lực hay sức ngựa
2.



Đ
Đảo
3.


ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
4.


HACCP
Tiêu chuẩn xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ
5.


HTX
Hợp tác xã
6.


NTTS
Nuôi trồng thủy sản
7.


PTNT
Phát triển nông thôn
8.



S
Sông
9.


TP
Thành phố
10.


TX
Thị xã
11.


UBND
Ủy ban nhân dân
12.


V
Vịnh


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Giá trị sản xuất và sản lượng thủy sản của Việt Nam giai đoạn
2001 - 2010 19

Bảng 2.1: Tiềm năng diện tích rừng ngập mặn 31
Bảng 2.2: Sản lượng ngành thủy sản theo ngành giai đoạn 2001 - 2009 36
Bảng 2.3: Số lượng tàu thuyền máy phân theo địa phương của tỉnh
Quảng Ninh năm 2009 38
Bảng 2.4: Định hướng lựa chọn nghề nghiệp đánh bắt ngư trường và đối
tượng khai th¸c thñy s¶n chủ yếu 44
Bảng 2.5: Tổng sản lượng một số thủy sản khai thác phân theo nhóm sản
phẩm năm 2008 - 2010 45
Bảng 2.6: Sản lượng cá biển khai thác so với sản lượng thủy sản khai
thác khác của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001 - 2009 46
Bảng 2.7: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản phân theo môi trường
nước giai đoạn 2004 - 2009 52
Bảng 2.8: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của các huyện, thị xã tỉnh Quảng
Ninh năm 2007 56
Bảng 2.9: Sản lượng thủy sản nuôi trồng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2001 - 2009 57
Bảng 2.10: Năng suất nuôi trồng một số đối tượng thuỷ sản của Tỉnh
Quảng Ninh 58
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010, quy hoạch
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 72


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản của
Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 20
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not defined.
Hình 2.2. Bản đồ nguồn lực ngành thuỷ sản tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not defined.
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản tỉnh

Quảng Ninh giai đoạn 2001 - 2009 37
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện số lượng và công suất của tàu thuyền đánh
bắt xa bờ của tỉnh Quảng Ninh 39
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện cơ cấu nghề nghiệp khai thác thủy sản tỉnh
Quảng Ninh năm 2009 42
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thủy sản khai thác phân theo nhóm sản
phẩm năm 2008 - 2010 45
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện sán lượng cá biển khai thác so với tổng sản
lượng thủy sản khai thác năm 2001 - 2009 47
Hình 2.8. Bản đồ hiện trạng ngành thuỷ sản tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not defined.
Hình 2.9: Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
Quảng Ninh giai đoạn 2004 - 2009 53

1
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Thủy sản đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng, hàng năm mang
lại một nguồn ngoại tệ lớn góp phần phát triển kinh tế đất nước. Thuỷ sản còn
được đánh giá là thực phẩm giàu chất đạm, cung cấp nguồn dinh dưỡng thiết
yếu cho con người, đồng thời giữ vai trò an ninh lương thực quốc gia, tạo việc
làm và tăng thu nhập cho hàng ngàn lao động. Trong những năm qua, ngành
thủy sản đã có sự phát triển mạnh mẽ trên cở sở khai thác các lợi thế về tài
nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội, đóng góp quan trọng vào sự phát triển
của đất nước. Hiện nay nước ta đã trở thành nước xuất khẩu thủy sản đứng
thứ 6 trên thế giới, đứng thứ 3 thế giới về sản lượng thủy sản nuôi trồng và
đứng thứ 13 thế giới về sản lượng khai thác hải sản.
Quảng Ninh là một tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc Bộ, là một trong
những địa phương được thiên nhiên ưu đãi về tiềm năng phát triển kinh tế
thủy sản. Biển Quảng Ninh có môi trường khá thuận lợi cho các sinh vật biển

sinh sống và phát triển, vì vậy Quảng Ninh đã chú trọng phát triển ngành đánh
bắt và nuôi trồng thủy sản, phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
tỉnh. Tuy nhiên cùng với sự phát triển đó đã nảy sinh nhiều vấn đề cần phải
giải quyết như vấn đề khai thác thủy sản quá mức dẫn đến cạn kiệt, vấn đề ô
nhiễm môi trường sinh thái biển, chất lượng nuôi trồng thủy sản, chế biến
thủy sản
Chính vì vậy sự lựa chọn đề tài “Ngành thủy sản ở Quảng Ninh:
Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển đến năm 2020” nhằm tìm
hiểu sự phát triển ngành thủy sản Quảng Ninh. Trên cơ sở tiềm năng và hiện
trạng tìm ra hướng phát triển hợp lí cho ngành thủy sản.

2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển ngành thủy sản, đề tài tập
trung đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển ngành thủy sản ở Quảng Ninh,
từ đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển của
ngành vì mục tiêu phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về ngành thủy sản để vạn dụng
vào địa lí ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá tiềm năng phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích thực trạng phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh phát triển ngành thủy
sản ở Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
2.3. Giới hạn của đề tài
Về nội dung nghiên cứu
+ Đánh giá tiềm năng phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh
+ Phân tích thực trạng về hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến và
dịch vụ hậu cần ngành thủy sản.

Về phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu địa lí ngành thủy sản trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
Về thời gian nghiên cứu: tác giả đã thu thập, phân tích, xử lí số liệu có
liên quan từ năm 1995 đến nay.
3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Các quan điểm nghiên cứu
3.1.1. Quan điểm hệ thống
Ngành thủy sản là một trong hệ thống kinh tế nói chung của cả nước và
là hệ thống sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp nói riêng, có gắn với các

3
yếu tố tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội, thị trường, đường lối chính sách
phát triển… Do vậy khi nghiên cứu hoạt động của ngành thủy sản cần phải
đặt trong hệ thống có các mối quan hệ, các quá trình để thấy rõ sự phát triển
và vận động của chúng.
3.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mỗi sự vật hiện tượng luôn tồn tại và phát triển trong một không gian
nhất định, vì vậy cần phải gắn đối tượng nghiên cứu với không gian mà nó
đang tồn tại cũng như không gian xung quanh. Các sự vật hiện tượng không
tách biệt độc lập mà có mối quan hệ với nhau và có sự khác biệt giữa lãnh thổ
này với lãnh thổ khác. Bởi vậy trong quá trình nghiên cứu về thủy sản Quảng
Ninh, tác giả vận dụng quan điểm tổng hợp lãnh thổ nhằm tìm ra mối quan hệ
hữu cơ bên trong và phát hiện ra các qui luật phát triển và sự phân bố của
ngành thủy sản trong từng khu vực nhất định.
3.1.3. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Thủy sản là một trong nhiều ngành kinh tế khai thác và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên. Vì vậy hoạt động của ngành thủy sản đã và đang tác động
mạnh mẽ tới môi trường tự nhiên và có khả năng làm suy giảm hệ sinh thái
biển. Bởi vậy cần phải vận dụng quan điểm sinh thái khi nghiên cứu vấn đề
này để có cái nhìn đúng đắn trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên

nhiên nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
3.1.4. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Sự phát triển của ngành thủy sản là trải qua quá trình lâu dài, từ quá khứ
đến hiện tại và tương lai. Ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kì khác nhau thì quá trình
lịch sử phát triển của ngành thủy sản khác nhau, giai đoạn nào cũng có dấu ấn
riêng đáng ghi nhớ. Vì vậy vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh để nhìn lại
những kết quả đạt được của ngành thủy sản trong từng thời kì cụ thể, thấy
được cơ sở hiện trạng phát triển của ngành hiện nay, từ đó đề ra các phương
hướng và nhiệm vụ phát triển trong tương lai.

4
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu địa lí nói chung
và trong nghiên cứu địa lí ngành thủy sản nói riêng. Phương pháp này nhằm
thu thập, bổ sung tài liệu và kiểm chứng các kết quả nghiên cứu, giúp cho
luận văn có tính thực tế và có giá trị khoa học cao hơn. Để hoàn thiện đề tài
này tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát thực tế ở một số địa điểm có thế
mạnh về khai thác, nuôi trồng thủy sản, qua đó đánh giá tiềm năng và hiện
trạng phát triển ngành thủy sản ở Quảng Ninh.
3.2.2. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu để xử lý một khối lượng lớn các
số liệu, tư liệu có liên quan tới nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu đề tài. Sau
khi đã thu thập được thông tin về đối tượng nghiên cứu, thông qua hệ thống
dữ liệu, trên cơ sở đó tiến hành mô tả so sánh các đối tượng nghiên cứu, xác
lập mối quan hệ giữa các đối tượng, từ đó giải thích nguồn gốc phát sinh phát
triển và phát hiện ra quy luật của chúng. Việc thu thập, tổng hợp thông tin dựa
trên các nguồn khác nhau (là các nguồn đáng tin cậy) như từ bản đồ, báo chí,
mạng internet, Viện nghiên cứu và nuôi trồng thủy sản, Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn… Dựa trên những thông tin đó để đưa ra những nhận

định có tính khoa học và tính thuyết phục.
3.2.3. Phương pháp biểu đồ, bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Phương pháp bản đồ giúp ích thiết thực cho việc nghiên cứu vì nó có
tính khái quát và trực quan rất cao. Bản đồ là ngôn ngữ, là công cụ đặc biệt
được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu địa lí. Thông qua phương pháp này
đã giúp tác giả thể hiện được hiện trạng phát triển của các hoạt động trong
ngành thủy sản cũng như sự phân bố ngành theo không gian lãnh thổ. Ngoài
ra tác giả còn thực hiện phương pháp quen thuộc đó là trực quan hóa số liệu

5
bằng bản đồ và ứng dụng GIS cho phép xử lý thông tin nhanh, vẽ bản đồ
chính xác và nhanh chóng trong việc thành lập bản đồ về hiện trạng phát
triển ngành thủy sản.
3.2.4. Phương pháp toán học
Phương pháp toán học góp phần định lượng, khái quát hóa các kết quả
nghiên cứu, cùng với việc sử dụng rộng rãi máy tính trong việc thành lập và
xử lý hệ thống thông tin địa lí đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
trong nghiên cứu địa lí. Do vậy trong nghiên cứu ngành thủy sản cần phải sử
dụng phương pháp toán học để xử lí số liệu từ đó đánh giá được tốc độ phát
triển của ngành.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển ngành thủy sản, đó là thế
mạnh phát triển kinh tế của đất nước, vì vậy đã có nhiều các công trình nghiên
cứu về khả năng phát triển của ngành thủy sản.
Các tài liệu nghiên cứu chuyên sâu và khá đầy đủ về nguồn lợi thủy sản
nước ta như “Cá biển Việt Nam” của Nguyễn Nhật Thi, “Nguồn lợi cá biển -
Cơ sở của nghề cá biển Việt Nam” của Bùi Đình Chung, Nguyễn Hữu Đức,
Chu Tiến Vĩnh nhằm đánh giá về nguồn lợi thủy sản của Việt Nam, từ đó
đưa ra các chiến lược phát triển cho ngành thủy sản. Tác giả Thái Thanh
Dương với công trình nghiên cứu “Thủy sản Việt Nam - những chặng đường

phát triển”. Công trình đã khái quát về chặng đường phát triển thủy sản Việt
Nam trong những giai đoạn khác nhau, qua đó đưa ra những nhận định về
triển vọng và thách thức của thủy sản Việt Nam trong tương lai.
Mới đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã tổ
chức hội nghị chuyên đề: "Chiến lược phát triển ngành thủy sản Việt Nam
đến năm 2020". Chiến lược phát triển thủy sản nước ta đến năm 2020 chỉ rõ
định hướng phát triển thủy sản theo 4 lĩnh vực: Khai thác và bảo vệ nguồn

6
lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản, chế biến và tiêu thụ thủy sản, cơ khí đóng
sửa tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá. Bên cạnh đó, Chính phủ
cũng đưa ra định hướng phát triển thủy sản ở 5 vùng trên lãnh thổ nước ta là
vùng đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung; vùng
Đông Nam bộ; vùng đồng bằng sông Cửu Long; vùng miền núi, trung du
phía Bắc và Tây Nguyên.
Thủy sản và những vấn đề liên quan đến thủy sản còn được nghiên cứu
trong nhiều tài liệu chuyên ngành dùng trong các trường đại học như “Giáo
trình kinh tế thủy sản” (Vũ Đình Thắng, Nguyễn Viết Trung), “Giáo trình
Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam” (Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức),
“Giáo trình thủy sản” (Trần Văn Sỹ),
Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về hoạt động thủy sản của tỉnh Quảng
Ninh trong nhiều năm qua. Đặc biệt trong chương trình khuyến nông của tỉnh
với chuyên đề “Phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững”, trong đó những
khó khăn của ngành thủy sản Quảng Ninh đã được phân tích rõ, trên cơ sở đó
xây dựng định hướng phát triển ngành thủy sản, đưa nuôi trồng thuỷ sản dần
trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng của tỉnh; xây dựng Quảng Ninh trở
thành một trong những trung tâm nuôi trồng thuỷ sản biển, nuôi tôm thâm
canh, sản xuất giống, thức ăn, dịch vụ hậu cần các loài cá biển và tôm biển
cung cấp cho miền Bắc và cả nước; từng bước nâng cao năng suất, sản lượng
nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh, tăng thu nhập cho ngư dân, bảo vệ tốt nguồn lợi

thuỷ sản, môi trường sinh thái.
Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng “Quy hoạch tổng thể
ngành Thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, xây dựng quy hoạch đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020”. Dự án này đưa ra nhằm quy hoạch
tổng thể hoạt động thủy sản của tỉnh, đồng thời xác định những mục tiêu
PTBV của ngành thủy sản Quảng Ninh trong tương lai.

7
Tác giả Lại Minh Đông với đề tài “Quảng Ninh bảo vệ nguồn lợi thủy
sản để phát triển bền vững” đã đánh giá nguồn lợi thuỷ sản đang có nguy cơ
cạn kiệt trước tình hình lực lượng khai thác ven bờ phát triển quá mức, trong
khi đó không ít người dân sử dụng phương tiện khai thác mang tính huỷ diệt,
không quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng. Do vậy, cùng với việc tổ
chức, sắp xếp lại nghề khai thác, từng bước ổn định cơ cấu tàu thuyền khai
thác phù hợp với ngư trường, nguồn lợi thuỷ sản cần tăng cường tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng ngư dân trong việc bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản. Phấn đấu đến năm 2020 khai thác thuỷ sản đạt mục tiêu
“khai thác ổn định và bền vững”.
Ngoài ra còn nhiều công trình khác nghiên cứu về hoạt động thủy sản
của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên để đánh giá về tiềm năng, hiện trạng ngành
thủy sản với cái nhìn tổng quát thì chưa có công trình nghiên cứu rõ nét, đa số
các công trình nghiên cứu quan tâm đến hoạt động kinh tế của ngành thủy sản.
5. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ được nguồn lực phát triển ngành thủy sản
- Phân tích được hiện trạng phát triển của ngành thủy sản Quảng Ninh
- Đề xuất được một số giải pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhằm hướng
tới mục tiêu PTBV
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
gồm 3 chương chính sau đây:

Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của địa lí ngành thủy sản
Chương 2: Hiện trạng phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển ngành thủy sản của
Quảng Ninh

8
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CỦA ĐỊA LÍ NGÀNH THỦY SẢN

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm ngành thuỷ sản
Ngành thuỷ sản là một bộ phận nhỏ của ngành nông nghiệp hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Ngành thuỷ sản được coi là
ngành sản xuất dựa trên những khả năng tiềm tàng về sinh vật trong môi
trường nước để sản xuất ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con
người. Hoạt động thuỷ sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển,
bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản, dịch vụ trong
hoạt động thuỷ sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
1.1.2. Vai trò của ngành thủy sản
Thủy sản là nguồn tài nguyên có thể tái tạo và có vai trò quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Thủy sản không những được coi
là nguồn thực phẩm giàu đạm động vật cung cấp trong bữa ăn của con người
mà còn là nguồn nguyên liệu trong công nghiệp chế biến thực phẩm để tiêu
thụ trong nội địa và tạo ra mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đóng góp vào tăng
trưởng cơ cấu GDP, đồng thời góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho con người và đảm bảo vấn đề an ninh quốc phòng.
Thứ nhất, ngành thủy sản góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong
bữa ăn của con người, cung cấp thực phẩm giàu đạm động vật, ít chứa chất
mỡ, giàu chất khoáng rất tốt cho sức khỏe. Những nghiên cứu mới đây cũng

cho thấy loại thực phẩm này có thể giảm được nguy cơ phát triển bệnh
Alzheimer, đột quỵ tiểu đường, giảm thiểu các bệnh về tim mạch và kéo dài
tuổi thọ. Các chuyên gia dinh dưỡng còn phát hiện trong cá và các loài hải sản
giáp xác (tôm, cua, sò ) có khả năng giúp cơ thể phục hồi nhanh sau chữa trị

9
ung thư, giảm thiểu hen suyễn, dị ứng, chứng đau nửa đầu, viêm nhiễm da
nhờ tính năng kích hoạt hệ miễn dịch. Hiện nay trên thế giới nhu cầu sử dụng
các thực phẩm có nguồn gốc thủy sản không ngừng tăng lên, thể hiện ở lượng
thủy sản tiêu thụ bình quân/người trong những năm qua trên thế giới. Ở Việt
Nam thu nhập tăng đã khiến người dân có xu hướng chuyển sang tiêu dùng
nhiều hơn mặt hàng thuỷ sản. Năm 2001 mức tiêu thụ trung bình mặt hàng
thuỷ sản của mỗi người dân Việt Nam là 19,4 kg, cao hơn mức tiêu thụ trung
bình sản phẩm thịt lợn (17,1 kg/người) và thịt gia cầm (3,9 kg/người).[4]
Thứ hai, ngành thủy sản có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế đất nước.
Ngành thủy sản cung cấp lượng hàng hóa cho nhu cầu tiêu dùng thực
phẩm trong nước và tạo ra mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tăng thêm nguồn
ngoại tệ lớn cho các quốc gia, đồng thời tạo môi trường thuận lợi mở rộng
quan hệ ngoại thương, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó tiếp thu được
nhiều các thành tựu về khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới, kinh
nghiệm quản lí tiên tiến nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Thủy sản còn cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến, góp phần đa dạng hóa và phát triển công nghiệp. Bột cá và các phụ
phẩm, phế phẩm thủy sản là những loại thức ăn giàu đạm được sử dụng làm
thức ăn hoặc để chế biến phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi, góp phần thúc đẩy
ngành chăn nuôi phát triển. Sản phẩm thủy sản cũng là nguyên liệu cho ngành
công nghiệp dược phẩm, mĩ nghệ…
Ngành thủy sản phát triển còn góp phần chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp nông thôn. Một phần lớn diện tích canh tác nông nghiệp kém hiệu quả

đã được chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Quá trình chuyển dịch diễn ra mạnh
mẽ và đã mang lại được nhiều kết quả to lớn, từng bước thay đổi cơ cấu kinh
tế ở các vùng ven biển và đóng góp vào công nghiệp hóa nông thôn.

10
Thứ ba, với sự phát triển nhanh của ngành thủy sản đã tạo ra hàng loạt
việc làm và thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào tất cả các
công đoạn sản xuất, làm giảm sức ép của nạn thiếu việc làm trong nhiều quốc
gia, tạo nên nguồn thu nhập quan trọng góp phần vào sự nghiệp xoá đói giảm
nghèo đặc biệt cho đồng bào ven biển, hải đảo, vùng nông thôn, xóa bỏ tập
quán du canh du cư của đồng bào. Phát triển thủy sản còn có vai trò thúc đẩy
sự phân công lao động trong nôi bộ nông - lâm - thủy sản và chuyển dịch lao
động theo hướng tích cực. Hiện nay ở Việt Nam mô hình kinh tế hộ gia đình
đã giải quyết cơ bản công ăn việc làm cho ngư dân, nhiều gia đình thoát khỏi
tình trạng đói nghèo.
Thứ tư, thủy sản là tài nguyên có thể tái tạo và phát triển dựa trên nền
tảng của hệ sinh thái nên có sự phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường tự nhiên và
ảnh hưởng của kinh tế thủy sản đến môi trường là rất lớn. Khai thác nguồn lợi
thủy sản hợp lí ở các diện tích mặt nước sẽ góp phần duy trì và bảo vệ hệ sinh
thái biển phát triển bền vững.[7]
Thứ năm, phát triển thủy sản góp phần đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức
ăn, đồng thời đảm bảo chủ quyền quốc gia, an ninh quốc phòng ở vùng sâu
vùng xa, nhất là ở vùng biển và hải đảo, góp phần thực hiện chiến lược quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
Tóm lại, hiện nay thủy sản là ngành kinh tế có vai trò quan trọng
trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng,… Vì
vậy ngành đã nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Sự phát
triển của ngành trong tương lai có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển chung
của đất nước.

1.1.3. Đặc điểm chung của ngành thủy sản
Ngành thuỷ sản là một bộ phận của ngành nông nghiệp nên vừa có
những đặc điểm chung của ngành nông nghiệp lại vừa mang những đặc điểm
riêng biệt.

11
- Thuỷ vực là tư liệu sản xuất không thể thay thế của ngành thủy sản.
Nếu đất đai là tư liệu sản xuất của ngành trồng trọt thì thuỷ vực hay các
mặt nước là tư liệu sản xuất của ngành thuỷ sản vì nếu không có thuỷ vực thì
các sinh vật thuỷ sinh không thể tồn tại được. Thuỷ vực trong ngành thuỷ sản
bao gồm: sông, ngòi, ao, hồ, mặt nước ruộng, cửa sông, biển… Qui mô, tính
chất của thuỷ vực khác nhau phụ thuộc vào điều kiện địa lý của từng vùng,
miền, từ đó ảnh hưởng đến qui mô sản xuất, hình thức nuôi trồng và khai
thác, cơ cấu vật nuôi,…
- Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng thủy sản là những sinh vật
sống trong nước hay thủy sinh vật.
Đối tượng sản xuất của ngành thủy sản là những cơ thể sống - là các
loại động thực vật thủy sản, chúng sinh trưởng, phát sinh, phát triển theo các
quy luật sinh học và chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiều yếu tố thời tiết, địa
hình, khí hậu, dòng chảy, độ mặn. Do đó muốn cho các đối tượng nuôi trồng
phát triển tốt con người phải tạo môi trường sống phù hợp cho từng đối tượng
nuôi. Đối tượng sản xuất của ngành thuỷ sản là những sinh vật sống dưới
nước, chúng di chuyển thường xuyên theo dòng nước, theo nguồn thức ăn,
theo điều kiện thời tiết,… Nó khác hẳn với đối tượng sản xuất của ngành
nông nghiệp là cây, con mà con người có thể chủ động trong việc nắm bắt
được số lượng. Vì vậy mà đã gây không ít khó khăn trong việc xác định trữ
lượng thuỷ sản có trong một ao hồ hay một ngư trường.
- Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp và tính
liên ngành cao.
Ngành thuỷ sản mang tính chất sản xuất hỗn hợp bởi cũng giống như

ngành sản xuất nông nghiệp, đối tượng của ngành là các sinh vật sống trong
môi trường nước có khả năng tái sinh tự nhiên. Chúng có chu kỳ tăng trưởng,
chu kỳ sinh sản có môi trường sống riêng theo từng loài, đồng thời cũng có

12
những hoạt động di trú theo mùa, theo thời tiết rất đa dạng và phong phú.
Chính vì vậy đi đôi với việc khai thác các nguồn lợi tự nhiên thì cần phải
nghiên cứu và thực hiện bảo vệ, duy trì tái tạo nguồn lợi.
Ngành thuỷ sản mang tính chất sản xuất vật chất phức tạp do đối tượng
sau khi khai thác có tính chất mau hỏng, chất lượng và giá trị dinh dưỡng của
sản phẩm sau khi đưa ra khỏi môi trường nước nhanh chóng bị giảm sút và
biến đổi. Do vậy để tránh gây lãng phí trong sản xuất thì cần có một sự kết
hợp chặt chẽ, liên hoàn từ khâu khai thác đến nuôi trồng, chế biến, kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm và đầu tư tái tạo nguồn lợi này.
- Trong nền kinh tế hiện đại, khai thác và nuôi trồng thủy sản nước ta
trở thành ngành sản xuất hàng hóa.
Đây là yêu cầu và xu hướng phát triển tất yếu của ngành thủy sản trong
bối cảnh hội nhập quốc tế. Trước những năm 90, thủy sản nước ta hoạt động
manh mún, nhỏ lẻ, phân tán. Hiện nay cùng với việc chuyên môn hóa nông
nghiệp, mở rộng qui mô, khai thác và nuôi trồng thủy sản gắn liền với công
nghiệp chế biến, nâng cao chất lượng thủy sản, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu,
quan tâm đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để đáp ứng được yêu cầu
của các thị trường khó tính như Mĩ, EU,… Vì vậy hiệu quả của ngành thủy sản
nâng cao rõ rệt, khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành thủy sản
1.1.4.1. Vị trí địa lí
Vị trí địa lí là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển ngành
thủy sản và qui định nên các đặc điểm của các nhân tố tự nhiên khác như khí
hậu, thủy văn, sinh vật,…Vị trí địa lí giáp biển là điều kiện thuận lợi phát
triển kinh tế biển, xây dựng cảng biển, phát triển giao thông vận tải biển, mở

rộng quan hệ thương mại với nhiều quốc gia trên thế giới.

13
1.1.4.2. Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên cũng là tiền đề vật chất không thể thiếu đối với sự
phát triển và phân bố của ngành thủy sản.
* Thủy vực
Thủy vực hay các mặt nước là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể
thay thế của ngành thủy sản. Theo đặc tính của thủy vực, người ta chia ra thủy
vực nước ngọt, thủy vực nước lợ, vùng nước mặn gần bờ và vùng biển mặn
xa bờ. Diện tích mặt nước, tính chất nguồn nước, đặc điểm dòng chảy, độ
mặn,… sẽ ảnh hưởng đến qui mô, cơ cấu sản xuất, hình thức khai thác và nuôi
trồng. Thủy vực bị giới hạn về diện tích và có tính chất vị trí cố định, chất
lượng không đồng đều. Do đó diện tích thủy vực (mặt nước) tác động mạnh
đến hiệu quả và việc phát triển nuôi trồng thủy sản.
* Địa hình
Địa hình ảnh hưởng đến khai thác và nuôi trồng thủy sản. Địa hình bờ
biển, đáy biển với hình dạng, độ dốc và độ sâu khác nhau sẽ qui định tới việc
lựa chọn kĩ thuật đánh bắt phù hợp và cơ cấu sản phẩm khai thác.
* Khí hậu, thủy văn
Khí hậu, thủy văn cũng ảnh hưởng không nhỏ tới ngành thủy sản. Các
yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, chế độ gió, đặc điểm hải văn như độ mặn của
nước, nhiệt độ nước biển,… sẽ ảnh hưởng tới sự đa dạng về giống loài, sinh
trưởng và phát triển của thủy sản theo mùa, tạo nên tính mùa vụ trong hoạt
động khai thác thủy sản. Khí hậu thất thường như bão gió, áp thấp nhiệt đới sẽ
khó khăn cho việc ra khơi hay tàu thuyền cập bến.
* Sinh vật
Sinh vật sống trong nước là đối tượng sản xuất chính của ngành thủy
sản. Nguồn lợi sinh vật đa dạng và phong phú về thành phần loài, khả năng
sinh trưởng và phát triển cao là nguồn lực quan trọng cho khai thác và nuôi


14
trồng thủy sản, nhiều loài có giá trị kinh tế cao nên hiệu quả nuôi trồng cao
hơn. Trong tài nguyên sinh vật phải kể đến rừng ngập mặn. Đây là nơi cư trú
và sinh sản của nhiều loại thủy sản. Rừng ngập mặn còn cung cấp thức ăn cho
tôm cá vì vậy đóng góp vào gia tăng sản lượng thủy sản nuôi trồng. Nguồn lợi
sinh vật có thể tái tạo nhưng cần có biện pháp khai thác hợp lí.
1.1.4.3. Các nhân tố kinh tế xã hội
Các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển và
phân bố của ngành thủy sản.
* Dân cư và lao động
Dân cư và lao động vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là thị trường
tiêu thụ các sản phẩm thủy sản. Dân số đông, cơ cấu dân số trẻ cung cấp
nguồn lao động dồi dào cho ngành thủy sản. Mức sống của người dân càng
cao cộng với những lợi thế của sản phẩm thủy sản nên mức tiêu thụ thủy sản
ngày càng nhiều. Ngoài ra chất lượng lao động, tập quán canh tác, thói quen
ăn uống cũng là những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của
ngành thủy sản.
* Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển của
ngành thủy sản. Mạng lưới giao thông với đầy đủ các loại hình, chất lượng tốt
giúp vận chuyển nhanh sản phẩm thủy sản, nâng cao chất lượng sản phẩm và
hạ giá thành sản phẩm. Mạng lưới thông tin liên lạc phát triển đa dạng giúp
cho hoạt động thủy sản nhanh chóng tiếp cận các thông tin về khoa học công
nghệ. Ngoài ra trong ngành còn có hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật riêng như
hệ thống cảng cá, cơ sở sửa chữa và đóng tàu mới, tàu thuyền đánh bắt xa bờ,
thiết bị hàng hải (máy định vị, ra đa…). Nếu những bộ phận này phát triển
đồng bộ sẽ đáp ứng được nhu cầu của ngành, ngược lại nếu chưa tốt sẽ hạn
chế sự phát triển của ngành.


15
* Vốn
Vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất thủy sản, có tác động trực tiếp đến sự
phát triển của ngành thủy sản. Vốn có từ các nguồn khác nhau như vốn ngân
sách Nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài, vốn tư thương, tín dụng ngân hàng,…
và có xu hướng ngày càng tăng. Đặc điểm cơ bản của vốn trong sản xuất thủy
sản là vốn tương đối lớn, tính luân chuyển chậm chạp do đầu tư ban đầu cho
nuôi trồng, sắm tàu thuyền và các phương tiện cho khai thác lớn, chu kì nuôi
trồng và mỗi chuyến đi biển khai thác thường tương đối dài và có tính mùa vụ.
Vốn có nhiều rủi ro, khi sản xuất ở trình độ cao thì mức độ rủi ro sẽ giảm. Vì
vậy đầu tư nguồn vốn cho ngành thủy sản là vấn đề cần được quan tâm.
* Tiến bộ khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Tiến bộ khoa học, kĩ thuật và công nghệ trong ngành thủy sản quyết
định đến sự phát triển của ngành thủy sản theo hướng hiện đại, nâng cao hiệu
quả sản xuất và tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế. Khoa học kĩ thuật ngày
càng phát triển thì công nghệ khai thác và chế biến thủy sản ngày một nâng
cao, sản xuất được nhiều giống tốt cho nuôi trồng thủy sản. Trong nuôi trồng
thủy sản đã áp dụng công nghệ mới như công nghệ gen, công nghệ sinh học
mang lại hiệu quả cao trong sản xuất.
* Thị trường
Thị trường tiêu thụ cũng là yếu tố then chốt đối với sự phát triển của
ngành thủy sản. Thị trường rộng lớn, mức sống con người ngày càng nâng cao
thì sản phẩm thủy sản tiêu thụ ngày càng nhiều từ đó tác động trở lại vào hoạt
động sản xuất của ngành. Đánh giá về thị trường tiêu thụ của ngành thủy sản
cho thấy ngày càng mở rộng cả trong và ngoài nước, nhiều loài hải sản có giá
trị kinh tế cao trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nhiều quốc gia. Tuy
nhiên nếu công tác xúc tiến thương mại và quảng quá sản phẩm không tốt thì
sẽ gây đình trệ cho sự phát triển của ngành.

×