Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Xuất khẩu nấm của VN sang thị trường châu âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 109 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP. HỒ CHÍ MINH




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh quốc tế

XUẤT KHẨU NẤM CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG CHÂU ÂU






Họ và tên sinh viên: Bùi Mai Nguyên Anh
Mã số sinh viên: 0852015003
Khóa: 47
Lớp: Anh 1
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Trần Quốc Trung




TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2012
MỤC LỤC
Trang
Ý KIẾN CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NẤM CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG
CHÂU ÂU 4
1.1. Tiềm năng và vai trò của thị trƣờng châu Âu đối với sản phẩm nấm của
Việt Nam 4
1.1.1. Tiềm năng của thị trường châu Âu đối với hoạt động xuất khẩu nấm của Việt
Nam 4
1.1.2. Vai trò của thị trường châu Âu trong cơ cấu thị trường xuất khẩu nấm Việt
Nam 5
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nấm của Việt Nam sang
thị trƣờng châu Âu 6
1.2.1. Các yếu tố vĩ mô 6
1.2.2. Các yếu tố vi mô 8
1.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu hoạt động xuất khẩu nấm Việt Nam sang thị
trƣờng châu Âu 15
1.3.1. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nghề trồng nấm trong nước 15
1.3.2. Phát huy lợi thế của Việt Nam trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu nấm 16
1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong phát triển ngành nấm 17
1.4.1. Lý do chọn Trung Quốc 17
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển ngành nấm của Trung Quốc 18
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 19
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NẤM CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƢỜNG CHÂU ÂU GIAI ĐOẠN 2005 – 2011 23
2.1. Tình hình xuất khẩu nấm của Việt Nam sang thị trƣờng châu Âu giai đoạn
2005 – 2011 23
2.1.1. Khối lượng xuất khẩu 23
2.1.2. Kim ngạch xuất khẩu 25
2.1.3. Cơ cấu mặt hàng nấm xuất khẩu 27

2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nấm của Việt
Nam sang thị trƣờng châu Âu 30
2.2.1. Các yếu tố vĩ mô 30
2.2.2. Các yếu tố vi mô 38
2.3. Đánh giá thực trạng 50
2.3.1. Kết quả đạt được 50
2.3.2. Những trở ngại 52
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU NẤM CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG CHÂU ÂU GIAI ĐOẠN 2012 – 2020 57
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 57
3.1.1. Triển vọng xuất khẩu nấm Việt Nam sang thị trường châu Âu 57
3.1.2. Những vấn đề cần giải quyết liên quan đến mặt tồn tại trong thực trạng xuất
khẩu nấm Việt Nam sang thị trường châu Âu giai đoạn 2005 – 2011 57
3.2. Các nhóm giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nấm Việt Nam sang thị trƣờng
châu Âu giai đoạn 2012 – 2020 60
3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô 60
3.2.2. Nhóm giải pháp vi mô 73
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 91












Ý KIẾN CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC































DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
Nghĩa tiếng Việt
ASEAN - BAC
ASEAN
Business Advisory Council
Hội đồng tư vấn kinh doanh
ASEAN
CIS
Commonwealth of Independent
States
Khối Thịnh vượng chung của
các Quốc gia Độc lập
CNF (Incoterm)
Cost and Freight
(điều khoản Incoterm) Cước phí
và Tiền hàng
EC
European Commission
Hội đồng châu Âu
EU
European Union
Liên minh châu Âu
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định Thương mại Tự do
GDP

Gross Domestics Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GlobalGAP
Global Good Agricultural
Practices
Thực hành Nông nghiệp tốt toàn
cầu
GSP
Generalized System of
Preferences
Hệ thống Ưu đãi phổ cập
HS
Harmonized System
Hệ thống Hài hòa (thuế quan)
ISO
International Stan

MFN
Most Favoured Nation
Ưu đãi tối huệ quốc
PCA
Partnership and Cooperation
Agreement
Hiệp định đối tác và hợp tác
REACH
Registration, Evaluation,
Authorisation and Restriction of
Chemicals
Quy định đăng ký, đánh giá và
cấp phép hoá chất

VCCI
Vietnam Chamber of Commerce
and Industry
Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam
WTO
World Trade Organisation
Tổ chức Thương mại Thế giới





DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 2.1.
Cơ cấu mặt hàng nấm Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường EU phân theo mã HS giai đoạn 2005 – 2009
28
Bảng 2.2.
Một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
hoạt động sản xuất nông nghiệp và kinh doanh xuất
khẩu
34
Bảng 2.3
Biểu thuế nhập khẩu đối với sản phẩm nấm các loại của
Việt Nam vào thị trường EU phân theo mã HS
36

Biểu đồ 1.1.
Tỉ lệ tiêu thụ nấm giữa các nước năm 2010
5
Biểu đồ 1.2.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu nấm của Việt Nam năm
2011
6
Biểu đồ 1.3
Sản xuất nấm của Trung Quốc và Thế giới trong giai
đoạn 2005 – 2010
18
Biểu đồ 2.1.
Khối lượng nấm xuất khẩu sang thị trường EU so với
tổng lượng nấm xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn
2005 – 2011
23
Biểu đồ 2.2.
Kim ngạch xuất khẩu nấm sang thị trường EU so với
tổng kim ngạch xuất khẩu nấm của Việt Nam trong giai
đoạn 2005 – 2011
25
Biểu đồ 2.3.
Cơ cấu mặt hàng nấm xuất khẩu sang thị trường EU
theo kim ngạch 5 tháng đầu năm 2010
29
Biểu đồ 2.4.
Mức độ quan tâm của doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu nấm sang thị trường châu Âu đối với việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
42

Biểu đồ 2.5.
Mức độ quan tâm của doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu nấm sang thị trường châu Âu đối với một số hoạt
động xúc tiến xuất khẩu
43
Biểu đồ 2.6.
Tần suất tham dự các hội chợ, triển lãm chuyên ngành
trong nước và tại châu Âu của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu nấm
44
Biểu đồ 2.7.
Kênh phân phối xuất khẩu nấm của Việt Nam sang châu
Âu
45
Biểu đồ 2.8.
Đánh giá của doanh nghiệp xuất khẩu nấm vào thị
trường châu Âu về vấn đề hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm
xuất khẩu với các doanh nghiệp cùng ngành
46
Biểu đồ 2.9.
Đánh giá của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nấm
về sự liên kết, hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu giữa các
doanh nghiệp trong ngành
47
Biểu đồ 2.10.
Khối lượng nấm cung cấp trên thị trường EU
từ sản xuất trong khối và nhập khẩu trong giai đoạn
2005 – 2009
50
Sơ đồ 1.1.

Quy trình nuôi trồng nấm cơ bản
9
Sơ đồ 2.1.
Các hoạt động trong giai đoạn sau thu hoạch nấm ở Việt
Nam
41
Sơ đồ 3.1.
Vòng luẩn quẩn do năng lực cạnh tranh yếu kém của
sản phẩm nấm Việt Nam
59
Sơ đồ 3.2.
Mô hình liên kết bốn nhà trong sản xuất nấm
63
Sơ đồ 3.3.
Phân bố khu vực tập trung sản xuất nấm theo tiêu chuẩn
GlobalGAP trên cả nước
70
Sơ đồ 3.4
Các bước xây dựng thương hiểu của Doanh nghiệp
74
Sơ đồ 3.5.
Các kênh phân phối sản phẩm rau quả tươi tại thị trường
EU
78












1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia có nhiều tiềm năng để phát triển ngành nấm phục vụ xuất
khẩu, với thời tiết quanh năm thuận lợi trồng nhiều loại nấm cho giá trị xuất khẩu
cao trên cả nước cùng nguồn nguyên liệu dồi dào từ các phụ phế phẩm trong trồng
trọt như rơm rạ, mùn cưa, bã mía,…. Nấm đã được Chính phủ nước ta phê duyệt là
sản phẩm quốc gia (Trường Giang, 2011), cần phải áp dụng chính sách đầu tư về
mọi mặt để tạo điều kiện phát triển theo Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia
đến năm 2020. Tuy vậy, cho đến nay, ngành nấm Việt Nam vẫn chưa có được
hướng đi vững chắc cũng như vẫn chưa được khai thác đúng với tiềm năng vốn có,
và vì thế, xuất khẩu nấm của Việt Nam cũng chưa đạt được sự phát triển đúng mức.
Thực tế cho thấy, trong 6 năm trở lại đây (2005 – 2011), xuất khẩu nấm của nước ta
sang thị trường các nước trên thế giới vẫn có xu hướng tăng tuy nhiên chỉ thu về
mức kim ngạch bình quân khá khiêm tốn khoảng 20 triệu đô la Mỹ (USD) trong
một năm. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chậm phát triển của ngành nấm trong nước
trong thời gian qua với việc sản xuất manh mún, chất lượng không ổn định và chưa
có kế hoạch phát triển vững chắc (Trường Giang, 2011). Ngoài ra, về lâu về dài,
hoạt động xuất khẩu yếu kém cũng đồng thời hạn chế sự phát triển của ngành nấm.
Do vậy, đẩy mạnh xuất khẩu chính là tạo động lực phát triển lâu dài cho ngành nấm
trong nước, trong đó, việc lựa chọn thị trường xuất khẩu để xác định mục tiêu phấn
đấu đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh các phương thức sản xuất và
kinh doanh nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu, nâng cao chất lượng hoạt động của
ngành.

Châu Âu là một trong những thị trường tiêu thụ nhiều nấm nhất trên thế giới,
đặc biệt là EU với vị trí thứ hai sau Trung Quốc về tiêu thụ nấm toàn cầu năm 2011
(thống kê của tổ chức Lương Nông Liên hiệp quốc). Bên cạnh đó, xu hướng tiêu
dùng các sản phẩm hữu cơ, có lợi cho sức khỏe đang ngày một lớn mạnh trong cộng
đồng người tiêu dùng châu Âu khiến cho việc tiêu dùng các sản phẩm “sạch” và
giàu dinh dưỡng như nấm cũng không ngừng tăng lên. Chính vì thế, đây được xem
là thị trường tiềm năng của sản phẩm nấm xuất khẩu Việt Nam.
Vì những lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Xuất khẩu nấm của Việt
Nam sang thị trƣờng châu Âu” sẽ mang nhiều ý nghĩa trong việc thúc đẩy, vực
2

dậy sự phát triển của ngành nấm đồng thời mở ra nhiều cơ hội để sản phẩm nấm
Việt Nam tạo dựng thương hiệu uy tín trên thị trường thế giới, xây dựng nên hướng
đi lâu dài, bền vững cho ngành nấm để có thể cạnh tranh với các nước khác.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nấm của Việt Nam sang
thị trường châu Âu, quan trọng nhất là EU, giai đoạn 2012 – 2020.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích tiềm năng và vai trò của thị trường châu Âu đối với hoạt động xuất
khẩu nấm Việt Nam đồng thời nghiên cứu các yếu tố từ vi mô đến vĩ mô trong nước
và trên thị trường châu Âu có ảnh hưởng đến xuất khẩu nấm của Việt Nam sang thị
trường châu Âu, đặc biệt là thị trường EU;
- Phân tích thực trạng xuất khẩu nấm của Việt Nam sang thị trường châu Âu,
cụ thể là thị trường EU giai đoạn 2005 – 2011;
- Khái quát hóa các giải pháp được đề xuất nhằm áp dụng chung để đẩy mạnh
xuất khẩu nấm Việt Nam sang thị trường châu Âu giai đoạn 2012 – 2020.
4. Đối tƣợng, phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu nấm của Việt Nam sang thị
trường châu Âu, cụ thể là thị trường EU. Theo số liệu của Cơ quan thống kê Liên
hiệp quốc, trong giai đoạn 2005 – 2009, nhập khẩu nấm của Việt Nam từ các nước

ngoài khối EU thuộc châu Âu chỉ chiếm khoảng 7% so với nhập khẩu từ các nước
trong khối. Hơn nữa, trong số các nước nhập khẩu ngoài khối, nổi bật có Nga,
Ukraine,… tuy nhiên số liệu thống kê được không đáng kể. Chính vì vậy, đối tượng
nghiên cứu của đề tài phần lớn tập trung vào đại diện tiêu biểu là thị trường EU, từ
đó khái quát thành các giải pháp áp dụng cho khu vực châu Âu.
- Thời gian: thực trạng trong giai đoạn 2005 – 2011 và giải pháp cho giai đoạn
2012 – 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tại bàn sử dụng số liệu thứ cấp từ sách báo, tạp chí chuyên ngành
trực tuyến, các trang thống kê của Liên hiệp quốc và Hội đồng châu Âu;
- Tổng hợp, tham khảo ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong các lĩnh vực
có liên quan;
3

- Khảo sát thực tế bằng email về thực trạng hoạt động của 52 doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu nấm. Doanh nghiệp được khảo sát nằm trong sự quản lý của
Hiệp hội Rau quả Việt Nam.
6. Bố cục khóa luận
Khóa luận gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học và sự cần thiết nghiên cứu hoạt động xuất khẩu
nấm của Việt Nam sang thị trường châu Âu;
- Chương 2: Thực trạng xuất khẩu nấm của Việt Nam sang thị trường châu Âu
giai đoạn 2005 – 2011;
- Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nấm của Việt Nam sang thị
trường châu Âu giai đoạn 2012 – 2020.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu để thực hiện khóa luận với đề tài này, tác
giả đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ vô cùng quý báu. Tác giả xin chân
thành cảm ơn Quý Thầy, Cô trường Đại học Ngoại thương đã tận tình giảng dạy
trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời tri ân đến Thạc
sĩ Trần Quốc Trung, người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả xác định

hướng nghiên cứu thích hợp cho đề tài cũng như trong suốt cả quá trình thực hiện
khóa luận.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như năng lực chuyên môn nên khóa
luận không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp, chỉ bảo của Quý Thầy, Cô và người đọc để khóa luận được hoàn
chỉnh hơn.













4

Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NẤM CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG
CHÂU ÂU
1.1. Tiềm năng và vai trò của thị trƣờng châu Âu đối với sản phẩm nấm của
Việt Nam
1.1.1. Tiềm năng của thị trƣờng châu Âu
Châu Âu, với diện tích gần 10,6 triệu km
2
gồm 57 quốc gia chiếm 12,26% dân số

thế giới (857 triệu người - số liệu năm 2011), là châu lục có nền kinh tế phát triển
cao với GDP danh nghĩa năm 2010 đạt mức 19,92 nghìn tỉ USD, đóng góp 32,4%
vào GDP toàn cầu. Căn cứ vào sự khác biệt về mức thu nhập và đặc điểm kinh tế
của các nước trong khu vực, thị trường châu Âu có thể được phân chia thành hai
khối thị trường chính là Liên minh châu Âu (EU) và Khối thịnh vượng chung các
quốc gia độc lập (CIS)…. Được đánh giá là thị trường chung lớn nhất thế giới, thị
trường EU là một liên hiệp về Hải quan và tiền tệ, cho phép hàng hóa, dịch vụ, con
người và vốn được di chuyển một cách tự do dưới sự điều hành của các định chế
chung, các hệ thống quy định, chính sách, luật lệ mang tính hoà hợp chung. Thị
trường EU có 27 quốc gia thành viên (tính đến thời điểm nghiên cứu), đóng góp vào
GDP Thế giới 16,24 nghìn tỉ USD, chiếm 81,52% GDP toàn khu vực châu Âu trong
năm 2010 (theo thống kê của Quỹ tiền tệ Quốc tế).
Đối với hoạt động xuất khẩu nấm của Việt Nam nói riêng, thị trường châu Âu,
mà quan trọng là EU, được xem là thị trường tiềm năng và đóng vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển lâu dài của ngành nấm Việt Nam. Tiềm năng đó được
biểu hiện cụ thể qua các điểm sau:
Thứ nhất, liên minh châu Âu đang là thị trường nhập khẩu rau hoa quả hàng đầu
thế giới với nhu cầu không ngừng tăng lên. Sự sụt giảm trong sản lượng sản xuất
rau quả do thời tiết xấu trong những năm gần đây của Tây Ban Nha, Đức,… cùng
với xu hướng tiêu dùng rau quả nhiệt đới ngày một tăng lên đã khiến cho một số
nước trong khu vực chuyển sang nhập khẩu rau củ quả từ các nước sản xuất rau quả
nhiệt đới. Hơn nữa, người tiêu dùng châu Âu ngày càng ưa chuộng các sản phẩm
hữu cơ có lợi cho sức khỏe, trong đó có sản phẩm nấm với giá trị dinh dưỡng cao và
giá cả hợp lý.
5

Trung Quốc,
38%
EU, 31%
Hoa Kỳ, 14%

Canada, 3%
Các nước
khác,
14%
Thứ hai, EU là khu vực tiêu thụ nấm cao thứ hai trên thế giới chỉ sau Trung
Quốc, theo số liệu thống kê năm 2010 của Tổ chức Lương Nông Liên hiệp quốc.
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ tiêu thụ nấm giữa các nƣớc năm 2010









(Nguồn: Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc – FAO)
Trong năm 2010, tiêu thụ nấm trên thế giới ước tính khoảng 3,4 triệu tấn, trong
đó Trung Quốc, EU và Hoa Kỳ là ba thị trường dẫn đầu với tỉ lệ tương ứng là 38%,
31% và 14%. Các quốc gia còn lại trong những nước tiêu thụ nấm nhiều nhất là
Canada, Nhật Bản, Liên Bang Nga,… cũng chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ, khoảng 2 – 3%.
1.1.2. Vai trò của thị trƣờng châu Âu trong cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu nấm
Việt Nam
EU là thị trường quan trọng của sản phẩm nấm Việt Nam, chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Trong số 25 quốc gia nhập khẩu mặt hàng nấm
của Việt Nam vào tháng 01/2010, Italia là thị trường đạt mức cao nhất về khối
lượng và kim ngạch, chạm mức 436,6 tấn, kim ngạch 889,9 nghìn đô la, tăng 489%
về lượng và 510,6% về kim ngạch so với cùng kỳ 2009 (Rau, Hoa, Quả Việt Nam,
2010). Ngoài ra, chỉ tính riêng trong 9 tháng đầu năm 2011, mức kim ngạch xuất
khẩu rau củ quả của Việt Nam vào thị trường EU là 57 triệu USD, tăng 10,3% so

với cùng kỳ 2010. Trong đó, riêng mặt hàng nấm đạt mức kim ngạch 4,3 triệu đô la,
chiếm 7,54% tổng kim ngạch xuất khẩu rau củ quả (Rau, Hoa, Quả Việt Nam,
2010). Bên cạnh đó, trong cả năm 2011, EU là thị trường nhập khẩu nấm lớn thứ 3
của Việt Nam, sau Hoa Kỳ và Trung Quốc, chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch nấm
xuất khẩu.
6

Hoa Kỳ
35%
Trung Quốc
29%
EU
15%
Nhật
Bản
12%
Các nước
khác
9%
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu nấm của Việt Nam năm 2011
(phân theo kim ngạch xuất khẩu)










(Nguồn : Tổng hợp từ Cơ quan thống kê Liên hợp quốc và các báo cáo thường
niên của Hiệp hội Rau quả Việt Nam, và trang tin Rau Hoa Quả Việt Nam)
Trong thời gian tới, tình hình xuất khẩu nấm của Việt Nam sang thị trường châu
Âu, đặc biệt là EU, được dự báo vẫn duy trì tốc độ tăng do ảnh hưởng phần lớn từ
xu hướng tiêu thụ ngày càng nhiều các loại rau quả hữu cơ có lợi cho sức khỏe của
người dân châu Âu. Một lý do khác là do các sản phẩm nấm của Việt Nam có lợi
thế giá rẻ hơn so với các nước khác, trong khi người tiêu dùng châu Âu rất quan tâm
đến vấn đề giá cả khi tiêu dùng kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, và
gần đây là khủng hoảng nợ công năm 2011 (Thông tin thương mại giao nhận vận
tải, 2010). Điều này chứng tỏ, trong tương lai, thị trường châu Âu vẫn giữ vai trò
quan trọng trong cơ cấu thị trường xuất khẩu nấm của Việt Nam.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu nấm của Việt Nam sang
thị trƣờng châu Âu
1.2.1. Các yếu tố vĩ mô
1.2.1.1. Về phía Việt Nam
a. Lợi thế trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu nấm
Trong ngoại thương, sở hữu lợi thế nhất định trong sản xuất một mặt hàng nào đó
có ý nghĩa rất quan trọng đối với một quốc gia trong việc củng cố và thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu mặt hàng đó sang các quốc gia khác. Đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam, thì việc khai thác hiệu quả những lợi thế có được trong các
7

ngành hàng nhằm phục vụ cho sản xuất xuất khẩu đóng vai trò quyết định để đảm
bảo giao thương với các nước trên thế giới.
Trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu nấm của Việt Nam, những điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển có thể kể đến là:
- Lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu;
- Lợi thế về nguồn lao động nông nghiệp dồi dào;
- Lợi thế về chính sách hỗ trợ của Chính phủ;
- Giá trị kinh tế do hoạt động sản xuất nấm mang lại cao;

- Sự mở rộng của thị trường nấm trong nước và trên thế giới;…
b. Chính sách của Chính phủ
Môi trường pháp lý có tác động trực tiếp đến sự phát triển của tất cả các ngành
trong nền kinh tế của một quốc gia. Môi trường pháp lý có thuận lợi thì nền kinh tế
mới có thể có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển. Các chính sách của Chính
phủ, một nhân tố nằm trong môi trường đó, có tác động thúc đẩy sự phát triển của
các ngành thông qua các biện pháp hỗ trợ tích cực, nhưng đồng thời cũng gây khó
khăn cho hoạt động của ngành bằng các qui định ràng buộc khắt khe.
Đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh nấm xuất khẩu nói riêng, cũng như các
mặt hàng nông sản nói chung, Chính phủ đã ban hành các chính sách hỗ trợ tích cực
cho người nông dân và doanh nghiệp. Các chính sách được ban hành hướng đến các
vấn đề về hỗ trợ nguồn vốn, thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, thúc
đẩy xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ,…
1.2.1.2. Phía thị trƣờng châu Âu
a. Thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng nấm
Thuế nhập khẩu là loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng
hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. Tại thị trường EU, thuế
suất thuế nhập khẩu phụ thuộc vào loại hàng và xuất xứ của hàng nhập khẩu.
Biểu thuế quan của EU có các mức thuế khác nhau được tính cho 3 nhóm nước:
- Nhóm thứ 1: áp dụng đối với nhập khẩu từ các nước có thực hiện quy chế tối
huệ quốc (MNF);
- Nhóm thứ 2: thuế quan ưu đãi, áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ các nước
đang phát triển được hưởng đơn thuần ưu đãi từ Hệ thống ưu đãi thuế phổ cập
8

(GSP) của EU;
- Nhóm thứ 3: là thuế quan đặc biệt, thực hiện đối với hàng nhập khẩu từ một
số nước đang phát triển được hưởng ưu đãi GSP kèm với những ưu đãi theo hiệp
định song phương.
Việt Nam nằm trong nhóm nước được hưởng thuế quan ưu đãi từ EU, và nhóm

hàng nông sản, trong đó có mặt hàng nấm, cũng thuộc nhóm hàng được hưởng ưu
đãi GSP. Nhờ đó, hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam có thể được miễn thuế nhập
khẩu hoặc được giảm thuế.
b. Các rào cản phi thuế quan đối với mặt hàng nấm
Thị trường EU có những những quy định rất nghiêm ngặt được đưa ra nhằm đảm
bảo sức khoẻ thực vật và con người trong khối EU. Cụ thể, EU đang đưa ra nhiều
quy định chặt chẽ đối với các sản phẩm nhập khẩu, như Quy định REACH về đăng
ký, đánh giá và cấp phép sử dụng hóa chất, Luật truy xuất nguồn gốc từ khai thác
thủy sản (IUU), Quy định về giết mổ động vật (Animal Welfare), Luật về quản lý
rừng và buôn bán lâm sản (FLEGT),…
Đối với nhóm hàng nông sản của Việt Nam nói chung và sản phẩm nấm nói
riêng, khi xuất khẩu vào thị trường EU bắt buộc phải đáp ứng các tiêu chuẩn về chất
lượng (hệ thống ISO 9000), an toàn vệ sinh thực phẩm (tiêu chuẩn HACCP), bảo vệ
môi trường,…nhằm bảo vệ người tiêu dùng của EU. Những rào cản kỹ thuật này
được xem là một trong những trở ngại lớn nhất cho sản phẩm nấm Việt Nam khi
thâm nhập vào thị trường EU và gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu nấm Việt Nam trong công tác chuẩn bị nguồn hàng đủ tiêu chuẩn
để đáp ứng.
1.2.2. Các yếu tố vi mô
1.2.2.1. Về phía ngƣời nông dân sản xuất nấm xuất khẩu
Là một yếu tố không thể thiếu trong chuỗi giá trị của sản phẩm nấm, người nông
dân sản xuất nấm đóng vai trò rất quan trọng, quyết định đến sản lượng cũng như
chất lượng nấm cung ứng ra thị trường, đặc biệt là những thị trường nhập khẩu khó
tính như EU với nhiều tiêu chuẩn và quy định ràng buộc đòi hỏi trình độ và năng
lực sản xuất phải cao mới có thể đáp ứng tốt. Tác động của người nông dân sản xuất
nấm đến hoạt động xuất khẩu nấm sang thị trường EU được tác giả phân tích thông
9

qua 3 khía cạnh: quy mô sản xuất, kỹ thuật lai tạo giống và nuôi trồng nấm, và cách
thức thu hoạch, bảo quản.

a. Quy mô sản xuất
Sản lượng nấm hàng năm cung ứng cho hoạt động xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều
vào quy mô sản xuất của người nông dân trồng nấm trên cả nước. Việc người nông
dân sản xuất nhỏ lẻ, xem trồng nấm là một công việc thay thế các vụ mùa khác lúc
nhàn rỗi, hay là tập trung đầu tư để sản xuất với quy mô lớn, đảm bảo nguồn cung
ổn định cho thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thu mua của các doanh
nghiệp xuất khẩu cũng như công tác hỗ trợ của Chính phủ trong việc tìm kiếm đầu
ra ổn định cho người sản xuất nấm.
Lựa chọn quy mô sản xuất phù hợp cũng chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tâm lý
của người sản xuất, đồng thời một phần bị tác động từ các yếu tố bên ngoài như
hoạt động của các cơ sở thu mua, các chính sách hỗ trợ hoạt động sản xuất nấm của
Chính phủ,…
b. Kỹ thuật lai tạo giống, nuôi trồng nấm
Nếu như quy mô sản xuất tác động chủ yếu đến sản lượng nấm được sản xuất
cung ứng cho thị trường, thì yếu tố về kỹ thuật trong lai tạo và nuôi trồng nấm lại
đóng vai trò là nhân tố quyết định chất lượng của các sản phẩm nấm, đáp ứng nhu
cầu, thị hiếu của nhiều đối tượng khách hàng và thậm chí, yếu tố này cũng ảnh
hưởng đến việc lựa chọn quy mô sản xuất của người nông dân.
Quy trình nuôi trồng nấm cơ bản mà người nông dân phải áp dụng được cụ thể
hóa bằng mô hình sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình nuôi trồng nấm cơ bản





(Nguồn: Lê Thị Nghiêm, 2007)
Trong đó, mỗi công đoạn đều có những quy trình kỹ thuật riêng đòi hỏi người
nông dân phải thực hiện đúng và đầy đủ nhằm đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm
Chuẩn bị

nguồn giống
Chuẩn bị
nguyên liệu

Nuôi cấy

Chăm sóc

Thu hái
10

nấm chất lượng tốt và ổn định. Cụ thể, công tác chuẩn bị giống nấm bao gồm một
quy trình phức tạp với nhiều công đoạn cần sự tỉ mỉ, chi tiết của người sản xuất.
Riêng công đoạn chuẩn bị nguyên liệu và nuôi cấy thì tùy thuộc vào từng loại nấm
được trồng, mỗi loại có một cách thức chuẩn bị nguồn cơ chất và biện pháp chăm
bón, theo dõi trong quá trình nuôi, ủ khác nhau. Nếu không nắm bắt tường tận,
người nông dân sẽ dễ dàng gặp thất bại, sản lượng và chất lượng nấm thu được
không như ý.
Tuy nhiên, nếu chỉ tuân theo quy trình truyền thống đã có từ lâu ở nước ta để
nuôi trồng, người nông dân chỉ tạo ra những sản phẩm nấm có chất lượng không
đồng đều, khó có thể đáp ứng yêu cầu về xuất khẩu. Nhằm đảm bảo chất lượng nấm
xuất khẩu thỏa mãn các quy định khắt khe của thị trường EU thì trình độ, kỹ thuật
nuôi trồng của người nông dân phải cao, phải vững để có thể điều chỉnh cách thức
nuôi trồng phù hợp và không ngừng phát triển giống mới để đáp ứng nhu cầu của
thị trường này.
c. Cách thức thu hoạch, bảo quản
Trong quá trình sản xuất, chất lượng nấm chịu ảnh hưởng nhiều từ yếu tố kỹ
thuật nuôi trồng (giống, nguyên liệu tạo cơ chất, cách chăm sóc,…), ngoài ra còn có
yếu tố kỹ thuật thu hoạch và vận chuyển. Bên cạnh đó, trong quá trình sơ chế, bảo
quản nấm luôn chịu ảnh hưởng của các yếu tố làm biến đổi chất lượng và số lượng

gây nên sự thất thoát, ảnh hưởng không ít đến thu nhập của người nông dân và đồng
thời làm giảm chất lượng nấm xuất khẩu. Thêm vào đó, những thói quen sau thu
hoạch của người nông dân trong các khâu thu hái, vận chuyển, bảo quản và sơ chế
cũng có thể gây tổn thất lớn cho sản phẩm nấm. Mức độ hao hụt trong bảo quản phụ
thuộc nhiều yếu tố như chất lượng ban đầu của nông sản, cơ sở vật chất phục vụ cho
việc bảo quản, kỹ thuật và thời gian bảo quản (Nguyễn Thu Huyền, 2009).
Vì vậy, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch có tác động trực tiếp đến chất lượng
nấm trước khi được bán cho các cơ sở thu mua chế biến, qua đó gián tiếp gây ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất nấm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tùy
từng loại nấm và tùy mục đích sự dụng mà sau khi thu hoạch, người nông dân áp
dụng các biện pháp bảo quản, sơ chế nhằm giảm thiểu thất thoát cũng như đảm bảo
chất lượng nấm được duy trì ổn định cho đến khi được bán cho các cơ sở thu mua,
11

chế biến. Ngoài ra, việc đảm bảo chất lượng nấm trong khâu nuôi trồng đã khó,
công tác duy trì chất lượng đó trong quá trình bảo quản để đáp ứng các tiêu chuẩn,
qui định khắt khe trong xuất khẩu, đặc biệt là các tiêu chuẩn của thị trường EU, còn
khó hơn nhiều lần.
1.2.2.2. Về phía các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nấm Việt Nam
Tương tự như người nông dân sản xuất nấm, các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu cũng là một nhân tố quan trọng trong chuỗi giá trị của sản phẩm nấm Việt
Nam, nhưng có sự khác biệt cơ bản về vai trò trong việc thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu nấm sang các thị trường nhập khẩu trên thế giới. Trong phạm vi nghiên cứu,
yếu tố về doanh nghiệp được tìm hiểu thông qua chất lượng nguồn nhân lực, hoạt
động xúc tiến xuất khẩu, kênh phân phối xuất khẩu sản phẩm nấm, và sự liên kết
của các doanh nghiệp trong ngành.
a. Chất lƣợng nguồn nhân lực
Trong kinh doanh, năng lực cạnh tranh đóng vai trò rất quan trọng giúp doanh
nghiệp có thể tồn tại lâu dài trên thị trường với nhiều đối thủ khác. Trong những
cách tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thì lợi thế thông qua con người

được xem là yếu tố căn bản và nguồn lực từ con người là yếu tố bền vững và khó
thay đổi nhất trong mọi tổ chức (Đoàn Gia Dũng, 2008).
Nguồn nhân lực đóng góp cho sự thành công của doanh nghiệp trên các khía
cạnh chất lượng cao, dịch vụ tốt, khả năng đổi mới, kỹ năng trong công việc cụ thể
và năng suất của đội ngũ nhân viên. Tuy vậy, không phải tổ chức nào cũng có thể
thành công ở hầu hết tất cả các khía cạnh trên về nguồn nhân lực và thường các
doanh nghiệp lựa chọn các trọng tâm phù hợp với tầm nhìn và chiến lược kinh
doanh. Ví dụ có doanh nghiệp đề cao các yếu tố về năng suất, kỹ năng có tính
chuyên nghiệp, và cũng có doanh nghiệp lại đề cao dịch vụ tốt, chất lượng cao, khả
năng đổi mới của đội ngũ nhân viên,… (Đoàn Gia Dũng, 2008).
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nấm thì kỹ năng và năng suất
của nguồn nhân lực trong các khâu quản lý, nghiên cứu, chế biến và sản xuất sản
phẩm xuất khẩu có tác động rất lớn đến năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, một
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành kinh doanh xuất khẩu
nấm trong nước.
12

b. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu sản phẩm nấm
Xúc tiến xuất khẩu là một hình thức của xúc tiến thương mại quốc tế bên cạnh
xúc tiến nhập khẩu và xúc tiến đầu tư. Khái niệm xúc tiến xuất khẩu được phát biểu
ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng theo cách hiểu tổng quát nhất thì xúc tiến xuất
khẩu là một bộ phận của xúc tiến thương mại gồm các hoạt động được thiết kế để
tăng xuất khẩu của một quốc gia hay một doanh nghiệp, thường đợc thể hiện và kết
hợp chặt chẽ ở quy mô quốc gia cũng như quy mô hoạt động ở các doanh nghiệp.
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu không chỉ giữ vai trò là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân
doanh nghiệp. Thứ nhất, xúc tiến xuất khẩu định hướng và đi đầu trong tìm hiểu thị
trường và phát triển mặt hàng tiềm năng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Thứ hai, xúc
tiến xuất khẩu là công cụ hữu hiệu thúc đẩy hoạt động bán hàng qua biên giới, tạo
lợi thế cạnh trạnh cho doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Thứ ba, xúc tiến xuất

khẩu góp phần liên kết các tổ chức, các hoạt động đơn lẻ với nhau cùng tham gia
phát triển xuất khẩu.
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh xuất
khẩu nấm thể hiện qua một số hình thức:
- Xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp;
- Tham gia hội chợ, triển lãm chuyên ngành trong nước và các nước châu Âu;
- Sử dụng các công cụ quảng bá trực tuyến;…
c. Kênh phân phối xuất khẩu
Kênh phân phối xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc mang sản phẩm của
doanh nghiệp đến gần hơn với người tiêu dùng tại nước nhập khẩu. Việc nắm bắt,
quản lý chặt chẽ các kênh phân phối không chỉ giúp doanh nghiệp bán được nhiều
sản phẩm hơn mà còn là cơ sở để doanh nghiệp tăng khả năng kiểm soát tòn bộ
chuỗi giá trị của sản phẩm mình sản xuất ra. Căn cứ vào hình thức, các kênh phân
phối được chia thành 2 loại là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối thông qua
trung gian.
- Kênh phân phối trực tiếp: bán hàng đến thẳng người tiêu dùng sau cùng. Các
hình thức phân phối trực tiếp có thể áp dụng như: bán đến từng nhà, bán trực tiếp tại
các cửa hàng trưng bày sản phẩm, bán hàng thông qua đặt hàng qua điện thoại,…
13

- Kênh phân phối thông qua trung gian: hàng hóa được đưa đến người tiêu
dùng cuối cùng thông qua các trung gian như đại lý, nhà bán lẻ, nhà bán buôn,…
Thị trường nhập khẩu EU với các mặt hàng rau quả Việt Nam có hệ thống phân
phối khá phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nấm vào thị
trường này phải tìm hiểu kỹ lưỡng để có cách thức tiếp cận tốt nhất. Việc lựa chọn
kênh phân phối phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hình ảnh,
thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường khó tín như EU.
d. Sự liên kết của các doanh nghiệp trong ngành nấm
Liên kết doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong thời kỳ hội nhập để tạo nên
sức mạnh chung của mỗi ngành hàng, mỗi lĩnh vực cũng như xây dựng nên những

thương hiệu uy tín cho sản phẩm, ngành hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ở
thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời, liên kết doanh nghiệp là nhân tố không
thể thiếu cho sự phát triển bền vững không chỉ của riêng các doanh nghiệp mà còn
của cả quốc gia.
Lợi ích mà doanh nghiệp có được khi chủ động liên kết với các doanh nghiệp
khác trong ngành được cụ thể như sau:
- Giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận;
- Đẩy mạnh và đảm bảo tăng trưởng bền vững;
- Tăng vị thế trong cạnh tranh;
- Ngăn khả năng bị loại trừ;
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp phù hợp;… (Phan Huy Tâm, Trần Lê Minh
Phương, 2010).
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
liên kết, duy trì tình trạng sản xuất kinh doanh riêng lẻ, chỉ quan tâm đến hình ảnh
thương hiệu riêng của mình và cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp
cùng ngành, thì khả năng doanh nghiệp thất bại trước sự canh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp khác trên thế giới cũng như hạn chế trong mở rộng quy mô hoạt động
do không đáp ứng nổi các đơn hàng lớn từ đối tác nước ngoài là rất cao. Trên đà
phát triển chung của ngành hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu nấm cần nắm bắt
rõ vấn đề này vì đây không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mỗi doanh nghiệp mà còn
hạn chế sự phát triển chung của ngành.
14

1.2.2.3. Tại thị trƣờng châu Âu
a. Xu hƣớng tiêu dùng
Nghiên cứu, tìm hiểu thông tin thị trường có ý nghĩa rất lớn đối với việc xâm
nhập thị trường của doanh nghiệp. Đây là công tác quan trọng giúp doanh nghiệp
xác định được phân đoạn thị trường mà mình hướng tới khi quyết định kinh doanh.
Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu thì nghiên cứu thị trường đóng vai trò còn
quan trọng hơn nhiều lần vì nếu như không nắm bắt thông tin về thị trường nhập

khẩu, doanh nghiệp sẽ xác định hướng kinh doanh không phù hợp, sản phẩm sản
xuất ra không đáp ứng thị hiếu, nhu cầu, gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp, và vì
vậy, ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển chung của ngành.
Đối với kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng nông sản, trong đó có mặt hàng nấm,
thì cần phải tìm hiểu rõ tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng tại thị trường nhập
khẩu để có thể đáp ứng tốt nhu cầu, tạo uy tín lâu dài cho doanh nghiệp. Đặc biệt,
đối với thị trường khó tính như EU, xu hướng tiêu dùng các sản phẩm nông sản có
tác động lớn đến hoạt động sản xuất xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp trong
nước, thúc đẩy các doanh nghiệp này tạo ra những mặt hàng đáp ứng được nhu cầu
của thị trường.
b. Nguồn cung cấp sản phẩm nấm trên thị trƣờng châu Âu
Trong kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp chịu sức ép trực tiếp từ các đối
thủ cạnh tranh cả trong nước nhập khẩu lẫn các nước trên thế giới. Trong đó, gay
gắt nhất vẫn là sự cạnh tranh đến từ các đối thủ cùng nhắm vào thị trường nhập
khẩu mà doanh nghiệp đang hướng đến. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp muốn trụ
vững phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm gia tăng ưu thế của doanh
nghiệp so với đối thủ trên thị trường nhập khẩu.
Trên thế giới hiện nay có nhiều nhà phân phối cùng cung cấp nấm vào thị trường
EU, đáng kể đến là các thị trường hàng đầu như Trung Quốc, Thái Lan,… Do đó,
khi xuất khẩu vào thị trường này, các doanh nghiệp Việt Nam chịu sức ép tổng hợp
từ phía các đối thủ trên. Trước áp lực cạnh tranh từ nhiều phía, các doanh nghiệp
Việt Nam phải đứng vững, duy trì và phát huy năng lực xuất khẩu thì khả năng
thành công trên thị trường mới cao và qua đó, hoạt động của ngành mới có thể tiếp
tục phát triển.
15

1.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu hoạt động xuất khẩu nấm Việt Nam sang thị
trƣờng châu Âu
1.3.1. Thúc đẩy sự phát triển nghề trồng nấm trong nƣớc
Hoạt động xuất khẩu một mặt hàng nói chung có tác dụng thúc đẩy sự phát triển

sản xuất hàng hóa đó trong nước thông qua tác động khuyến khích đầu tư cơ sở vật
chất, kỹ thuật và các nguồn lực cần thiết cho sự phát triển. Sự tiến bộ trong hoạt
động sản xuất hàng hóa trong nước đáp ứng nhu cầu xuất khẩu có ảnh hưởng rất lớn
đến vấn đề thu hút lao động, giúp giải quyết công ăn, việc làm, đảm bảo an ninh
kinh tế - chính trị của quốc gia. Đồng thời, khi người lao động đã ổn định được việc
làm, nâng cao trình độ tay nghề sẽ tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của ngành
lên một tầm cao mới.
Nghề trồng nấm nước ta đã tồn tại từ lâu, nhưng đến nay chỉ có thể được đánh
giá là đang phát triển và chưa có hướng đi vững chắc do tác động của nhiều yếu tố
khách quan lẫn chủ quan. Điều này gián tiếp gây tổn thất tương đối lớn cho nền
kinh tế Việt Nam khi không khai thác được hết tiềm năng vốn có của ngành. Bên
cạnh đó, người nông dân cũng chịu ảnh hưởng không ít từ thực trạng trên. Hiệu quả
kinh tế từ việc sản xuất nấm mang lại cho người nông dân khá cao và ổn định do chi
phí đầu vào không cao, thấp hơn nhiều so với lợi nhuận thu về. Tuy nhiên, nếu nghề
trồng nấm không phát triển thì yếu tố thuận lợi từ hiệu quả kinh tế sẽ không được
khai thác triệt để nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo cho người nông dân. Khi
không giải quyết được vấn đề về lợi ích của người sản xuất thì khi đó sự phát triển
của nghề trồng nấm trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
Mặt khác, phát triển ngành nấm còn góp phần bảo vệ môi trường. Việt Nam nằm
trong khu vực nhiệt đới ẩm, ít bị biến động lớn về thời tiết và khí hậu, nên có nhiều
điều kiện cho nông nghiệp phát triển. Sự phát triển của nông nghiệp đặt ra nhiều
vấn đề, đặc biệt là các phế phẩm, phế liệu. Nguồn phế liệu này có thành phần chủ
yếu là chất xơ, là thức ăn chính cho nấm. Do đó, việc đốt bỏ hoặc thải bỏ dưới dạng
rác đều gây ra sự lãng phí. Nghiêm trọng hơn là khí thải, nước thải,… có thể gây ô
nhiễm môi trường xung quanh. Vì vậy, việc tận dụng các phế liệu này làm cơ chất
trồng nấm, nuôi trùn và phân bón, là vừa nhằm sử dụng hợp lý, xử lý hiệu quả
nguồn phế phẩm trong trồng trọt, vừa tạo ra nhiều sản phẩm trung gian giá trị cao.
16

Trong sản xuất nông nghiệp, việc tận thu một cách tối đa các phụ phế phẩm của

trồng trọt, tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau, giải quyết vấn đề môi trường đang là
vấn đề thời sự và cũng là xu hướng chung của thế giới.
Chính vì vậy, nghiên cứu và tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nấm
nói chung, cũng như thúc đẩy xuất khẩu nấm sang thị trường châu Âu nói riêng, là
một biện pháp hiệu quả và bức thiết để góp phần giải quyết tình trạng trên. Khi đó,
không chỉ nghề trồng nấm có điều kiện phát triển tốt hơn, mà đời sống của người
nông dân sản xuất nấm cũng được cải thiện nhiều hơn.
1.3.2. Phát huy lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu nấm
Tiềm năng của nghề trồng nấm nước ta được đánh giá là rất dồi dào, thuận lợi
cho sự phát triển các hoạt động sản xuất và xuất khẩu (Phương Liên, 2010). Tiềm
năng đó được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Một là lợi thế về nguồn nguyên liệu và điều kiện tự nhiên. Nước ta là một nước
nông nghiệp, nguồn phụ phế phẩm từ các sản phẩm nông nghiệp tạo ra hàng năm
gần như vô tận để phục vụ cho việc nuôi trồng các loại nấm. Bên cạnh đó, do nằm
trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên gần như cả nước ta, khu vực nào cũng có điều
kiện phù hợp để nuôi trồng nhiều loại nấm có giá trị kinh tế như nấm rơm, nấm linh
chi, nấm mỡ,…
Hai là lợi thế về nguồn nhân lực. Hoạt động sản xuất nấm tạo nhiều cơ hội giải
quyết công ăn việc làm cho người nông dân. Hơn thế, nhờ lợi ích kinh tế do trồng
nấm mang lại mà nghề này có tiềm năng thu hút rất nhiều lao động, không chỉ trong
nuôi trồng mà còn sản xuất tại các cơ sở chế biến. Trong khi đó, Việt Nam là nước
có nguồn nhân lực dồi dào. Số liệu từ Tổng cục thống kê cho thấy, đến hết ngày
01/4/2010, dân số nước ta vào khoảng 86,92 triệu người. Đây không hẳn là lợi thế
của riêng hoạt động sản xuất và xuất khẩu nấm, mà còn là ưu thế chung của nền
kinh tế cả nước.
Ba là lợi thế từ chính sách hỗ trợ của Chính phủ. Chính phủ đã ban hành các
chính sách hỗ trợ cho từng đối tượng nhằm khuyến khích tăng năng suất của người
nông dân sản xuất nấm và các doanh nghiệp xuất khẩu nấm, đồng thời tạo điều kiện
cho sự phát triển lâu dài của ngành trong tương lai.
Bốn là lợi thế riêng có trong mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU. Như

17

đã phân tích, quan hệ Việt Nam – EU ngày một phát triển và bền chặt. Đây cũng là
cơ sở tạo tiềm năng phát triển bền vững cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu nấm
của Việt Nam.
Vấn đề quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu nấm là phải tạo điều kiện phát
triển ngành này, nhằm khai thác tối đa nguồn tiềm năng này, mang lại lợi ích lâu dài
cho nền kinh tế. Chính vì vậy, cần thiết phải có những biện pháp, chiến lược hữu
hiệu để phát triển xuất khẩu nấm sang các nước trên thế giới nói chung và sang thị
trường châu Âu nói riêng, đặc biệt là thị trường các nước thành viên EU.
1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong phát triển ngành nấm
1.4.1. Lý do chọn Trung Quốc
Thứ nhất, Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng về điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế lẫn chính trị. Trung Quốc có vùng lãnh thổ rộng lớn, trải dài
qua nhiều khu vực khí hậu khác nhau, tạo nên sự khác biệt lớn giữa các vùng miền,
đặc biệt là điều kiện tự nhiên. Vì vậy, trong trồng trọt nói chung cũng như trong
nuôi trồng nấm nói riêng, mỗi vùng áp dụng một phương thức sản xuất riêng, phù
hợp nguồn lợi riêng có của vùng về nguyên liệu tự nhiên, khí hậu, công nghệ, nguồn
quỹ hoạt động và thị trường tiêu thụ. Có 3 trung tâm sản xuất nấm lớn nhất tại
Trung Quốc, mỗi trung tâm đều hình thành nên một phương thức sản xuất riêng biệt
của mình. Đó là các tỉnh Phúc Kiến, Quảng Đông và thủ đô Bắc Kinh. Trong đó,
tỉnh Phúc Kiến có nhiều nét tương đồng về điều kiện tự nhiên với nước ta nhất. Cả
hai cùng có khí hậu cận nhiệt đới, thời tiết ấm áp, khí hậu quanh năm thuận tiện cho
phát triển nghề trồng nấm. Hiện nay, Phúc Kiến vừa là khu vực sản xuất nấm chủ
yếu của Trung Quốc với hơn 45 chủng loại nấm được nuôi cấy gieo trồng, đồng thời
cũng là nơi tập trung nhiều trung tâm nghiên cứu với nhiều cơ sở vật chất hạ tầng
hiện đại, tiên tiến phục vụ cho phát triển ngành nấm (Dinghuan Hu, 2009).
Thứ hai, Trung Quốc là một trong những quốc gia có nghề trồng nấm phát triển
lâu đời nhất. Sự phát triển của ngành nấm ở Trung Quốc gắn liền với những am
hiểu của con người về tự nhiên và sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất. Bên cạnh

đó, người Trung Hoa đã bắt đầu nghiên cứu kỹ lưỡng về nấm từ cách đây rất lâu,
trong khoảng hơn 700 năm từ năm 200 TCN đến năm 500 sau CN (Dinghuan Hu,
2009).
18

0
2
4
6
8
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Thế giới
Trung Quốc
Thứ ba, Trung Quốc là nước sản xuất nấm hàng đầu thế giới hiện nay.
Trong 10 năm gần đây, sản lượng nấm của Trung Quốc chiếm tỉ trọng ngày càng
cao trong tổng sản lượng nấm trên thế giới, từ gần 57,21% năm 2000 (khoảng 2,4
triệu tấn) đến hầu như chiếm lĩnh thị trường sản xuất nấm trên thế giới năm 2010
với mức sản lượng 4,2 triệu tấn, chiếm gần 70% cơ cấu sản phẩm này trên toàn thế
giới vào năm 2010.
Biểu đồ 1.3. Sản xuất nấm của Trung Quốc và Thế giới
trong giai đoạn 2005 – 2010
ĐVT: triệu tấn






(Nguồn: Tổ chức lương nông Liên hợp quốc – FAO)
Căn cứ vào những lý do đã đề cập, việc phân tích sự phát triển của ngành nấm

Trung Quốc để đạt được vị thế hàng đầu như hiện nay để có được những bài học
thiết thực cho nghề nuôi trồng nấm trong nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng
này là một việc làm có nhiều ý nghĩa đối với ngành nấm nước ta hiện nay.
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển ngành nấm của Trung Quốc
Từ thực tiễn hoạt động, tổ chức ngành nấm của Trung Quốc, tác giả nhận thấy,
có những kinh nghiệm đáng học hỏi và phù hợp để Việt Nam vận dụng một cách
linh hoạt như sau:
Thứ nhất, Trung Quốc đã phát huy tốt nhất vai trò của chính quyền địa phương
trong việc đẩy mạnh phát triển nuôi trồng nấm quy mô nhỏ, giúp giải quyết công ăn
việc làm cho phần lớn lao động nông thôn nghèo.
Có thể nói, sự tăng trưởng nhanh chóng như hiện nay của hoạt động sản xuất
nấm quy mô nhỏ ở Trung Quốc không thể có được nếu thiếu vai trò khuyến khích
và hỗ trợ tích cực của chính quyền các địa phương. Đối với các vùng nghèo, đây
còn là một động lực hiệu quả thúc đẩy sự phát triển nghề trồng nấm nhằm nâng cao

×