Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Đào tạo phát triển nguồn nhân lực vận tải đường thủy nội địa khu vực nam bộ đến năm 2020 (thuyền trưởng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 111 trang )

1
LUẬN VĂN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN VĂN KHOẢNG
Cán bộ chấm nhận xét 1 : TS. NGUYỄN VĂN HINH
Cán bộ chấm nhận xét 2 : TS. LÊ KINH VĨNH
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Giao thông vận tải Tp. HCM
ngày 11 tháng 07 năm 2013.
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. TS. Nguyễn Thị Nga Chủ tịch Hội đồng
2. TS. Nguyễn Văn Hinh Ủy viên, phản biện 1
3. TS. Lê Kinh Vĩnh Ủy viên, phản biện 2
4. TS. Hồ Thị Thu Hòa Ủy viên, thư ký
5. TS. Lê Phúc Hòa Ủy viên
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng Khoa quản lý
chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỞNG KHOA
LỜI CAM ĐOAN
2
Tên tôi là Đặng Lợi, học viên cao học Khóa 10 ( 2010 – 2012 ) chuyên ngành
Tổ chức và Quản lý vận tải. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài Đào tạo phát
triển nguồn nhân lực vận tải đường thủy nội địa khu vực Nam Bộ đến năm 2020
( Thuyền trưởng ) là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trong trong
luận văn là trung thực, được các cơ quan quản lý cho phép sử dụng và kết quả
nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.
LỜI CẢM ƠN
3
Trước tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Văn
Khoảng, người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi nghiên cứu đề tài và hoàn
thành luận văn này.


Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quí thầy cô Khoa Kinh tế vận tải - Trường
Đại học Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy, hướng
dẫn tôi học tập; nghiên cứu và hoàn thành chương trình học tập. Chân thành cảm ơn
quí thầy cô phòng Khoa học Công nghệ & Đào tạo sau đại học đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho lớp TCQLVT10 chúng tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lý phương tiện-Thuyền viên – Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam, Chi cục Đường thủy nội địa Phía Nam đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu và hoàn thành
luận văn. Tôi xim chân thành cảm ơn Trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải
Đường thủy II – nơi tôi công tác – đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được đi học
và hoàn thành khoá học.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn đồng nghiệp và các
bạn cùng lớp cao học Tổ chức Quản lý vận tải khóa 10 ( 2010 – 2012 ) đã hỗ trợ
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận văn
thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang phụ bìa 1
4
Lời cam đoan 2
Lời cảm ơn 3
Mục lục 4
Danh mục các bảng 7
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ 8
MỞ ĐẦU 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC VẬN TẢI
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA 12
1.1 Khái quát chung về đào tạo phát triển nguồn nhân lực 12
1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực và đào tạo phát triển nguồn nhân lực 12
1.1.2 Mục đích, vai trò, nguyên tắc và yêu cầu đào tạo phát triển nguồn nhân

lực 13
1.1.3 Quy trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực 16
1.1.4 Nội dung, hình thức đào tạo phát triển nguồn nhân lực 19
1.2 Đào tạo phát triển đội ngũ thuyền viên vận tải đường thủy nội địa 21
1.2.1 Đặc điểm nghề điều khiển phương tiện thủy nội địa 21
1.2.2 Những nhiệm vụ và công việc chính của thuyền viên phương tiện thủy nội
địa 22
1.2.3 Tiêu chuẩn đào tạo thuyền viên vận tải đường thủy nội địa 27
1.2.4 Nội dung chương trình đào tạo thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa 29
1.3 Kinh nghiệm đào tạo thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa 32
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
THUYỀN TRƯỞNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA KHU VỰC NAM BỘ
35
5
2.1 Tình hình kinh tế - xã hội khu vực Nam Bộ 35
2.1.1 Vị trí tự nhiên 35
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 35
2.2 Thực trạng vận tải đường thủy nội địa khu vực Nam Bộ 37
2.2.1 Đặc điểm tuyến đường 37
2.2.2 Đặc điểm bến cảng 42
2.2.3 Thực trạng phương tiện vận tải đường thủy nội địa 47
2.2.4 Thực trạng đội ngũ thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa 50
2.3 Thực trạng công tác đào tạo phát triển đội ngũ thuyền trưởng phương tiện
thủy nội địa 59
2.3.1 Mô hình đào tạo và phát triển 59
2.3.2 Quy trình đào tạo, hình thức; thời gian đào tạo, nội dung chương trình đào
tạo 61
2.3.3 Hệ thống các cơ sở đào tạo 63
2.3.4 Chất lượng đào tạo 63
2.3.5 Cơ chế chính sách về đào tạo 64

2.4 Những mặt còn hạn chế trong công tác đào tạo phát triển đội ngũ thuyền
trưởng phương tiện thuy nội địa 65
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ THUYỀN TRƯỞNG
VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA Ở KHU VỰC NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020 67
3.1 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội khu vực Nam Bộ 67
6
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 67
3.1.2 Mục tiêu phát triển giao thông vận tải 70
3.2 Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa khu vực Nam
Bộ 72
3.2.1 Cơ sở phát triển 72
3.2.2 Chiến lược phát triển 74
3.3 Dự báo nhu cầu đội ngũ thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa 77
3.3.1 Vai trò của vận tải đường thủy nội địa trong phát triển kinh tế - xã hội ở
khu vực Nam Bộ 77
3.3.2 Nhu cầu đội ngũ thuyền trưởng vận tải đường thủy thủy nội địaở khu vực
Nam Bộ đến năm 2020 78
3.4 Giải pháp đào tạo phát triển đội ngũ thuyền trưởng vận tải đường thủy nội
địa 79
3.4.1 Giải pháp tăng cường năng lực đào tạo cho cơ sở đào tạo 79
3.4.2 Giải pháp đổi mới nội dung chương trình đào tạo và phương pháp đào tạo,
gắn kết đào tạo với sử dụng 84
3.4.3 Giải pháp cơ chế chính sách 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Phương pháp thu thập và nguồn thông tin 18
7
Bảng 1.2 Nhiệm vụ chính, công việc chính của thuyền viên phương tiện thủy

nội địa 22
Bảng 2.1 : Đặc điểm một số cảng thủy nội địa chính trên tuyến đường thủy nội
địa khu vực Nam Bộ 45
Bảng 2.2 Tình hình biến động phương tiện thủy nội địa khu vực Nam Bộ 48
Bảng 2.3 Quy mô phương tiện thủy nội địa khu vực Nam Bộ năm 2012 49
Bảng 2.4 Quy định đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng và định biên an toàn tối
thiểu trên phương tiện thủy nội địa 51
Bảng 2.5 Số lượng thuyền trưởng tương ứng với quy mô phương tiện thủy nội
địa ở khu vực Nam Bộ năm 2012 52
Bảng 2.6 Số lượng thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa đã được đào tạo và
cấp bằng khu vực Nam Bộ tính đến năm 2012 53
Bảng 2.7 Tình tình đội ngũ thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa ở Nam Bộ
tính đến năm 2012 54
Bảng 2.8 Tình hình tai nạn giao thông đường thủy nội địa khu vực Nam Bộ 58
Bảng 2.9 Tình hình phát triển cơ sở đào tạo thuyền viên phương tiện thủy nội
địa trong cả nước 64
Bảng 3.1 Dự báo nhu cầu vận tải khu vực Nam Bộ đến năm 2020 75
8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình đào tạo 17
Hình 2.1 Mạng lưới tuyến đường thủy nội địa khu vực Nam Bộ 40
Hình 2.2 Mô hình đào tạo phát triển đội ngũ thuyền trưởng phương tiện thủy nội
địa 60
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tình tình đội ngũ thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa ở Nam Bộ
tính đến năm 2012 55
Biểu đồ 2.2 Đào tạo và cấp bằng thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa ở Nam
Bộ 56
Biểu đồ 2.3 Yếu tố gây tai nạn giao thông đường thủy nội địa ở Nam Bộ 59

9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khu vực Nam Bộ gồm đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, có một
hệ thống sông kênh dày đặc, tạo thành mạng lưới giao thông đường thủy vô cùng
thuận lợi, liên kết các tiểu vùng kinh tế lớn của cả nước: Đồng bằng sông Cửu Long
– Thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Bình Dương – Bà Rịa-Vũng Tàu, thúc đẩy
kinh tế - xã hội Nam Bộ phát triển.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long
và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ đã được Thủ
tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1581/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 và
Quyết định số 943/QĐ-TTg ngày 20/7/2012 đã xác định mục tiêu và định hướng
cho phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực Nam Bộ.
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 06/2011/QĐ-TTg ngày 24/01/2011 và Quy hoạch phát triển giao
thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 11/2012/QĐ-TTg ngày
10/02/2012 đã xác định mục tiêu và định hướng cho phát triển giao thông vận tải
khu vực Nam Bộ, trong đó đã xác định vai trò quan trọng của vận tải thủy nội địa
trong phát triển kinh tế - xã hội khuu vực Nam Bộ.
Vận tải đường thủy nội địa là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và trong chiến lược phát triển giao thông vận tải đặc
thù khu vực Nam Bộ nói riêng, do đó đầu tư ngành vận tải đường thủy nội địa là
vấn đề cần thiết, cấp bách hiện nay để đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa và
hành khách trong vùng.
10
Cùng với khoa học – công nghệ, vốn đầu tư, nguồn nhân lực đóng vai trò
quyết định đến sự thành công của sự nghiệp phát triển ngành giao thông vận tải nói
chung và vận tải đường thủy nội địa nói riêng khu vực Nam Bộ. Giáo dục - đào tạo

là cơ sở để phát triển nguồn nhân lực, là con đường cơ bản để phát huy nguồn lực
con người. Từ nhận thức đó tôi đã chọn đề tài Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
vận tải đường thủy nội địa khu vực Nam Bộ đến năm 2020 ( Thuyền trưởng )
làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, vận dụng nghiên
cứu, phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vận tải
đường thủy nội địa khu vực Nam Bộ. Từ đó đề xuất một số giải pháp đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực vận tải đường thủy nội địa khu vực Nam Bộ đến năm
2020.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề đào tạo phát triển
nguồn nhân lực trong mối quan hệ với hoạt động và phát triển ngành vận tải đường
thủy nội địa khu vực Nam Bộ. Tuy nhiên nguồn nhân lực vận tải đường thủy nội địa
lại bao gồm nhiều nghề khác nhau, có những yêu cầu về lao động khác nhau, yêu
cầu về đào tạo phát triển từng nghề khác nhau, cho nên đây là vấn đề rộng và phức
tạp, trong điều kiện có hạn, trong khuôn khổ của luận văn không thể đề cập hết các
vấn đề có liên quan. Do vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề đào tạo
phát triển đội ngũ thuyền trưởng vận tải đường thủy nội địa hay còn gọi là
thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa khu vực Nam Bộ.
Đối tượng nghiên cứu: Đào tạo phát triển đội ngũ thuyền trưởng phương tiện
thủy nội địa trong mối quan hệ với phát triển vận tải đường thủy nội địa khu vực
Nam Bộ đến năm 2020.
11
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp khảo sát thực tế.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trên cơ sở kết quả khảo sát, phân tích, đề tài đề xuất những giải pháp đào tạo
và phát triển đội ngũ thuyền viên phương tiện thủy nội địa phù hợp với đặc điểm
khu vực, đặc điểm ngành, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành vận tải đường thủy
nội địa khu vực Nam Bộ đến năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 03 chương :
- Chương 1. Cơ sở lý luận về đào tạo nguồn nhân lực cho vận tải đường thủy
nội địa.
- Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo phát triển đội ngũ thuyền viên vận
tải đường thủy nội địa khu vực Nam Bộ.
- Chương 3. Giải pháp đào tạo phát triển đội ngũ thuyền viên vận tải đường
thủy nội địa khu vực Nam Bộ đến Năm 20
12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
1.1 Khái quát chung về đào tạo phát triển nguồn nhân lực
1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực và đào tạo phát triển nguồn nhân lực
1.1.1.1 Nguồn nhân lực
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Theo Beng, Fischer & Dornhusch ( 1995 ), nguồn nhân lực được hiểu là toàn
bộ trình độ chuyên môn mà con người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập
trong tương lai.
Theo GS. Phạm Minh Hạc ( 2001 ), nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng
lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc lao
động nào đó.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và để có thể lượng hoá được trong công tác kế
hoạch hoá ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm những

người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của Bộ luật lao
động Việt Nam (nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi).
Trên cơ sở đó, một số nhà khoa học Việt Nam đã xác định nguồn nhân lực hay
nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ. Trong đó lực
lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc và người trong độ
tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm ( người thất nghiệp ). Lao động
dự trữ bao gồm học sinh sinh viên trong độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao
động nhưng không có nhu cầu lao động.
13
1.1.1.2 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Khái niệm giáo dục, đào tạo, phát triển đều đề cập đến một quá trình: quá trình
tiếp thu các kiến thức, các kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng
cao khả năng thực hiện công việc của người học. Điều đó cũng có nghĩa là giáo dục,
đào tạo, phát triển được áp dụng để làm thay đổi việc người biết gì, làm như thế
nào và quan điểm của họ đối với công việc hoặc mối quan hệ với các đồng nghiệp
và người quản lý họ trong công tác sau này. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều quan
điểm khác nhau về khái niệm giáo dục, đào tạo, phát triển và về sự tương đồng hoặc
khác biệt giữa đào tạo và phát triển.
Như vậy khái niệm về đào tạo và phát triển có thể được tổng hợp như sau: Đào
tạo và phát triển là tiến trình nỗ lực cung cấp cho nhân viên những thông tin, kỹ
năng và sự thấu hiểu về tổ chức công việc, cũng như mục tiêu trong một tổ chức.
Thêm vào đó, đào tạo và phát triển được thiết kế để giúp đỡ, hỗ trợ nhân viên nâng
cao năng lực để tiếp tục có những đóng góp tích cực cho tổ chức.
Đào tạo: giúp đỡ nhân viên hoàn thành công việc thực tại tốt hơn.
Phát triển: chuẩn bị nhân viên cho tương lai. Nó chú trọng vào việc học tập
và phát triển cá nhân.
1.1.2 Mục đích, vai trò, nguyên tắc và yêu cầu của đào tạo phát triển
nguồn nhân lực
1.1.2.1 Mục đích
Mục đích chung của đào tạo phát triển nguồn nhân lực là sử dụng tối đa

nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc
giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp
và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn với thái độ tốt
hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng với công việc trong tương lai.
14
1.1.2.2 Vai trò
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò:
- Về mặt xã hội, đào tạo phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của
một đất nước, nó quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội, là một trong
những giải pháp để chống lại thất nghiệp, tạo ra nguồn nhân lực chất
lượng cao. Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu tư chiến
lược chủ chốt cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cho sự phát
triển kinh tế - xã hội bền vững của đất nước.
- Về phía tổ chức sử dụng nhân lực, đào tạo phát triển nguồn nhân lực là
để đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ chức, nghĩa là đáp ứng được
nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức. Đó là một hoạt động sinh lợi đáng
kể.
- Về phía người lao động, đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của người lao
động, là một trong những yếu tố tạo nên động lực lao động tốt.
1.1.2.3 Nguyên tắc
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dựa trên 4 nguyên tắc sau:
- Con người hoàn toàn có năng lực phát triển. Mọi người trong một tổ chức
đều có khả năng phát triển và sẽ cố gắng thường xuyên phát triển để giữ
vững sự phát triển của tổ chức cũng như của cá nhân họ.
- Mỗi người đều có giá trị riêng, vì vậy mỗi người là một con người cụ thể
khác với những người khác và đều có khả năng đóng góp những sáng kiến,
khả năng sáng tạo.
- Lợi ích của người lao động và những mục tiêu của tổ chức có thể kết hợp
với nhau. Hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu của tổ chức và lợi ích
của người lao động. Sự phát triển của một tổ chức phụ thuộc vào nguồn

lực của tổ chức đó. Khi nhu cầu của người lao động được thừa nhận và
đảm bảo thì họ sẽ phấn khởi trong công việc.
- Đào tạo nguồn nhân lực là một nguồn đầu tư sinh lời đáng kể, vì đào tạo
15
nguồn nhân lực là kênh đầu tư đem lại sự phát triển của tổ chức có hiệu
quả nhất và bền vững nhất.
1.1.2.4 Yêu cầu
Việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Cải tiến cơ cấu nguồn nhân lực
Cơ cấu nguồn nhân lực được xác định theo yêu cầu của chiến lược phát triển
mà tổ chức đã xây dựng. Nói cách khác phải xuất phát từ mục tiêu của tổ chức, từ
yêu cầu công việc phải hoàn thành, từ yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực, từ quy trình công nghệ mà chuẩn bị cơ cấu nguồn nhân lực cho phù hợp. Điều
này cũng có nghĩa là, khi chiến lược, mục tiêu, điều kiện hoạt động của tổ chức thay
đổi, thì cơ cấu của nguồn nhân lực phải thay đổi tương ứng.
- Phát triển trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực
Trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của nguồn nhân lực chỉ có
thể có được thông qua đào tạo phát triển. Vì vậy bất kỳ một tổ chức nào cũng phải
coi trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Sự phát triển không ngừng của
khoa học công nghệ yêu cầu người lao động phải có trình độ học vấn cơ bản, trình
độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động tốt, để có khả năng tiếp thu và áp dụng
công nghệ mới. Người lao động phải luôn được trang bị, cập nhật kiến thức chuyên
môn mới, khả năng làm chủ công nghệ kỹ thuật mới. Ngược lại, đào tạo phải đảm
bảo đáp ứng cho được yêu cầu này.
- Phát triển kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng nghề nghiệp là trình độ thành thạo tay nghề và những kinh nghiệm,
mức độ tinh xảo trong việc thực hiện các công việc. Sự rèn luyện, tích luỹ kinh
nghiệm thực tiễn, sẽ giúp con người nâng cao trình độ kỹ năng nghề .
- Nâng cao trình độ nhận thức cho người lao động
Trình độ nhận thức của người lao động là trình độ phản ánh mức độ sự hiểu

biết về chính trị, xã hội và thái độ tự giác trong hành nghề. Nhận thức của người lao
16
động được coi là tiêu chí đánh giá trình độ phát triển nguồn nhân lực, vì trình độ
nhận thức của mỗi người khác nhau, dẫn đến kết quả và hiệu quả công việc cũng
khác nhau. Cùng giải quyết một công việc, người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao nhưng nhận thức công việc và thái độ làm việc không cao có thể có kết quả và
hiệu quả thấp hơn người có trình độ nghiệp vụ chuyên môn thấp nhưng có nhận
thức đúng đắn về công việc, có thái độ làm việc nghiêm túc, khoa học. Vì vậy đào
tạo phát triển nguồn nhân lực phải đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ nhận thức cho
người lao động.
1.1.3 Quy trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Quy trình đào tạo gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn xác định nhu cầu đào tạo;
- Giai đoạn đào tạo;
- Giai đoạn đánh giá đào tạo.
Quy trình đào tạo được thể hiện theo hình 1.1.
17
Phản hồi
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình đào tạo
Nguồn : Training in Organizations, Goldstein, 1993
1.1.3.1 Giai đoạn xác định nhu cầu đào tạo
* Mục đích
Xác định nhu cầu đào tạo là để nhận biết, đánh giá những nhu cầu đào tạo phù
hợp hiện chưa được đáp ứng, tạo cơ sở xác định mục tiêu chương trình đào tạo
nhằm cung cấp nguồn nhân lực để thực hiện đạt được các mục tiêu, các hoạt động
đề ra trong kế hoạch chiến lược phát triển của tổ chức.
* Nội dung
Xác định nhu cầu đào tạo được đánh giá trên 3 nội dung sau:
- Phân tích tổ chức:
Đánh giá nhu cầu đào tạo trên cơ sở đánh giá rộng lớn về hiệu quả hoạt động,

GIAI ĐOẠN XÁC
ĐỊNH NHU CẦU
ĐÀO TẠO
GIAI ĐOẠN
ĐÀO TẠO
GIAI ĐOẠN
ĐÁNH GIÁ
Xác định mục tiêu
đào tạo
Xây dựng các
tiêu chuẩn
Tiến hành đào tạo Đo lường và so sánh kết
quả đào tạo với các
tiêu chuẩn
Lựa chọn các phương
pháp đào tạo và áp dụng
các nguyên tắc học
Đánh giá nhu cầu
đào tạo :
- Phân tích tổ chức.
- Phân tích công việc.
- Phân tích cá nhân.
18
về chiến lược phát triển của một tổ chức: thay đổi quy trình, công nghệ dẫn đến nhu
cầu đào tạo lại cho người lao động, thực hiện chiến lược phát triển của tổ chức dẫn
đến nhu cầu đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Phân tích công việc:
Đánh giá nhu cầu đào tạo trên cơ sở phân tích công việc để xác định nhu cầu
đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc, đào tạo người lao động có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng và phẩm chất cần thiết để thực hiện tốt công việc được

phân công trong tổ chức.
- Phân tích nhân lực:
Phân tích, đánh giá các năng lực và đặc tính cá nhân của nhân lực trong tổ
chức để xác định ai là người cần thiết được đào tạo và những kiến thức, kỹ năng
cần thiết cần phải được đào tạo. Phân tích nhân lực trong tổ chức đòi hỏi phải
đánh giá đúng khả năng, kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của cá
nhân để xác định cụ thể nhu cầu đào tạo.
* Phương pháp
Có nhiều phương thu thập thông tin để phân tích, xác định nhu cầu đào tạo.
Phương pháp thu thập thông tin thường sử dụng được thể hiện nêu trong bảng 1.1.
Bảng 1.1 Phương pháp thu thập và nguồn thông tin
Phương pháp thu thập dữ liệu Nguồn thông tin thu thập
- Tìm kiếm dữ liệu sẵn có;
- Phỏng vấn cá nhân;
- Phỏng vấn nhóm;
- Bảng câu hỏi;
- Trắc nghiệm;
- Quan sát;
- Dữ liệu hiện tại ( đầu ra, chất lượng,
báo cáo; đánh giá thành tích, các yêu
cầu đào tạo… );
- Người thực hiện công việc;
- Giám sát viên;
- Các chuyên gia;
19
- Các trung tâm đánh giá;
- Phân tích công việc;
- Phân tích nhiệm vụ
- Cấp dưới;
- Khách hàng.

1.1.3.2 Giai đoạn đào tạo
Khi đã xác định nhu cầu đào tạo, bước kế tiếp là xây dựng chương trình đào
tạo phù hợp và tổ chức đào tạo. Giai đoạn này bao gồm các công việc: xây dựng
chương trình đào tạo, biên soạn tài liệu đào tạo, bố trí giáo viên, lựa chọn phương
pháp đào tạo và tổ chức thực hiện đào tạo. Thực hiện giai đoạn đào tạo cần chú ý
đến yếu tố mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo và phương pháp đào tạo nhằm tối ưu
hóa quá trình đào tạo.
1.1.3.3 Giai đoạn đánh giá
Giai đoạn cuối cùng trong quy trình đào tạo là đánh giá. Đánh giá là việc xác
định mức độ đáp ứng mục tiêu đào tạo của các hoạt động đào tạo, xác định mức độ
đáp ứng mục tiêu đào tạo của chương trình đào tạo ( hiệu quả làm việc của học viên
sau khi học có thay đổi theo hướng mong muốn không, những thay đổi về hiệu quả
đó của học viên có phải là do chương trình đào tạo mang lại không ).
1.1.4 Nội dung, hình thức đào tạo phát triển nguồn nhân lực
1.1.4.1 Nội dung đào tạo
Căn cứ vào nội dung đào tạo, có thể phân loại đào tạo như sau :
Theo định hướng đào tạo:
- Đào tạo theo định hướng công việc: là hình thức đào tạo về kỹ năng thực
hiện một loại công việc nhất định cho người lao động.
- Đào tạo theo định hướng của tổ chức: là hình thức đào tạo hội nhập của tổ
chức về các kỹ năng, phương pháp làm việc mới; công nghệ mới.
20
Theo mục đích đào tạo:
- Đào tạo, hướng dẫn công việc: nhằm cung cấp các thông tin, kiến thức và
các chỉ dẫn cho người lao động mới tuyển về công việc phải làm.
- Đào tạo, huấn luyện kỹ năng: nhằm giúp cho người lao động đạt trình độ
lành nghề và có các kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc theo yêu cầu.
- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật: nhằm giúp cho đội ngũ
cán bộ chuyên môn kỹ thuật luôn được cập nhật các kiến thức, kỹ năng
mới.

- Đào tạo và phát triển các năng lực quản trị: nhằm giúp cho các nhà quản trị
được tiếp xúc, làm quen với các phương pháp làm việc mới, nâng cao kỹ
năng tổ chức quản lý, kỹ năng điều hành.
Theo đối tượng học viên:
- Đào tạo mới: thực hiện đối với những người mới tốt nghiệp trung học phổ
thông, những người lao động phổ thông chưa có trình độ lành nghề.
- Đào tạo lại: thực hiện đối với những lao động đã có kỹ năng, trình độ lành
nghề nhưng cần chuyển đổi nghề do yêu cầu của tổ chức.
1.1.4.2 Hình thức đào tạo
Căn cứ vào cách thức tổ chức, có các hình thức đào tạo như sau :
Theo hình thức tổ chức:
- Đào tạo chính quy: trong đào tạo chính quy, học viên được tập trung học
tập, không phải làm việc trong thời gian học nên chất lượng đào tạo cao
hơn so với các hình thức đào tạo khác.
- Đào tạo vừa làm vừa học : thực hiện đối với số cán bộ, nhân viên vừa đi
làm vừa tham gia các khóa đào tạo, thời gian đào tạo có thể thực hiện ngoài
giờ làm việc hoặc có thể thực hiện trong một phần thời gian làm việc.
- Kèm cặp tại chỗ : là hình thức đào tạo theo kiểu truyền nghề tức là người
có trình độ kỹ năng tay nghề cao hướng dẫn trực tiếp, giúp người mới vào
nghề hoặc người có tay nghề thấp trên công việc thực tế. Quá trình đào tạo
diễn ra ngay tại nơi làm việc.
Theo địa điểm tổ chức
- Đào tạo tại nơi làm việc.
21
- Đào tạo ngoài nơi làm việc.
1.2 Đào tạo phát triển đội ngũ thuyền viên vận tải đường thủy nội địa
1.2.1 Đặc điểm nghề điều khiển phương tiện thủy nội địa
Thuyền trưởng vận tải đường thủy nội địa còn được gọi là thuyền trưởng
phương tiện thủy nội địa.
Thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa là thuyền viên làm việc theo chức

danh quy định trên phương tiện thủy nội địa.
Thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa là chức danh của người chỉ huy cao
nhất trên phương tiện thủy nội địa [ 5 ]
Thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa làm công việc điều khiển phương tiện
thủy nội địa vận chuyển hàng hóa, hành khách trên sông, hồ, là nghề thuộc nhóm
nghề có điều kiện lao động loại V quy định trong "Danh mục nghề và công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm" là nghề
thường xuyên lưu động, công việc nặng nhọc luôn luôn phải chịu sóng gió, rung
động, tiếng ồn; luôn gặp khó khăn trong lúc hành nghề nhất là khi gặp sóng to, gió
lớn, lũ lụt hoặc bão tố; làm việc trong điều kiện nguy hiểm, rủi ro cao, trong môi
trường độc hại : làm việc trên cao, dưới hầm hàng, luôn phải tiếp xúc với sơn, dầu
mỡ và các chất độc hại khác [ 7 ].
Do đặc thù của nghề điều khiển phương tiện thủy nội địa, người thuyền trưởng
phương tiện thủy nội địa cần có tính sáng tạo, quyết đoán, xử lý nhanh nhạy kịp thời
khi có tình huống khẩn cấp xảy ra; đồng thời cần có tính kiên trì, bền bỉ để phù hợp
với những chuyến đi độc lập dài ngày. Kết quả của mỗi chuyến vận tải phụ thuộc
vào sự phối hợp làm việc nhịp nhàng, nỗ lực của mỗi thuyền viên ở từng vị trí khác
nhau trên phương tiện vận tải; vì vậy thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy
nội địa luôn có ý thức tập thể, tinh thần hợp tác, tác phong công nghiệp, có ý thức
bảo vệ môi trường và trách nhiệm với cộng đồng; trong đó người thuyền trưởng
phương tiện thủy nội địa phải là người có trách nhiệm cao nhất vì ngoài nhiệm vụ
22
điều khiển phương tiện, người thuyền trưởng còn phải lãnh đạo, chỉ đạo thuyền viên
trên tàu làm việc và chịu trách nhiệm trực tiếp tới an toàn giao thông đường thủy,
tới sự an toàn phương tiện, tài sản hàng hoá, sinh mạng hành khách và thuyền viên
trong quá trình khai thác phương tiện thủy nội địa.
1.2.2 Những nhiệm vụ và công việc chính của thuyền viên phương tiện
thủy nội địa
Theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề Điều khiển phương tiện thủy nội địa, thuyền
viên phương tiện thủy nội địa phải thực hiện được những nhiệm vụ và công việc

chính nêu trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 Nhiệm vụ chính, công việc chính của thuyền viên phương tiện
thủy nội địa
STT
NHIỆM VỤ
CHÍNH
CÔNG VIỆC CHÍNH
1.
Chuẩn bị cho
chuyến đi
1. Làm các thủ tục hành chính;
2. Thông báo kế hoạch chuyến đi & phân công nhiệm vụ
cho thuyền viên;
3. Chuẩn bị tàu và sà lan;
4. Nhận viên/vật liệu, dụng cụ làm việc và sinh hoạt;
5. Ghép đoàn (lắp ghép tàu với sà lan nếu có);
6. Phân tích tình hình thời tiết, luồng lạch;
7. Thao tác sơ bộ trên hải đồ để xác định tuyến đi;
8. Kiểm tra công tác chuẩn bị
2.
Làm dây
1. Nhận dạng và phân loại dây;
2. Làm các nút dây;
3. Đấu dây;
4. Tết dây thành quả ném;
5. Ném dây;
6. Dùng dây buộc cố định phương tiện.
3.
Vận hành các
trang thiết bị

boong
1. Vận hành tời dây;
2. Vận hành máy neo có động cơ lai;
3. Vận hành máy tời neo không có động cơ lai để thả
neo;
4. Vận hành máy tời neo không có động cơ lai để thu
23
neo;
5. Vận hành máy tời neo không có động cơ lai để di
chuyển tàu;
6. Vận hành kiểm tra hệ thống lái truyền lực bằng dây;
7. Vận hành kiểm tra hệ thống lái truyền lực bằng trục và
Điện - thủy lực;
8. Sử dụng ròng rọc - pa lăng;
9. Vận hành cần cẩu.
4.
Giao nhận
và bảo quản
hàng hóa
1. Làm thủ tục nhận hàng;
2. Vệ sinh hầm hàng;
3. Nhận hàng;
4. Sắp xếp hàng hóa;
5. Kiểm tra xử lý thế cân bằng của tàu;
6. Xác định lượng hang;
7. Che đậy hàng;
8. Vận hành hệ thống thông gió;
9. Xử lý ẩm mốc;
10.Phòng chống chuột bọ;
11.Làm thủ tục trả hàng;

12.Trả hàng.
5.
Đón trả
và phục vụ
hành khách
1. Làm thủ tục nhận khách;
2. Vệ sinh buồng khách;
3. Nhận hành khách;
4. Xác định lượng khách;
5. Hướng dẫn hành khách sử dụng phao cứu sinh;
6. Hướng dẫn nội quy sinh hoạt;
7. Trả khách.
6.
Điều động
tàu
1. Điều động tàu ra bến;
2. Điều động tàu vào bến;
3. Điều động tàu manơ;
4. Điều động tàu đi theo báo hiệu định hướng;
5. Điều động tàu đi theo chập tiêu tim luồng;
6. Điều động tàu chuyển hướng luồng;
7. Điều động tàu qua đoạn luồng cong;
8. Điều động tàu đi qua ngã 3 / luồng giao nhau;
9. Điều động tàu vượt nhau;
10.Điều động tàu tránh nhau;
11.Điều động tàu qua cầu;
12.Điều động tàu khi tàu bị thủng;
13.Điều động tàu vào nằm cạn theo dư kiến;
14.Điều động tàu tránh bão;
24

15.Điều động tàu khi có lũ;
16.Điều động tàu khi tầm nhìn bị hạn chế.
7.
Trực ca
1. Giao nhận ca;
2. Thực hiện công việc trong ca khi hành trình;
3. Thực hiện công việc trong ca khi neo đậu;
4. Ghi chép sổ sách.
8.
Bảo quản
bảo dưỡng
phương tiện
và các thiết
bị boong
1. Gõ rỉ, sơn vỏ tàu từ mớn nước trở lên;
2. Kiểm tra bảo dưỡng hệ thống lái;
3. Kiểm tra bảo dưỡng hệ thống neo;
4. Kiểm tra bảo dưỡng hệ thống cần cẩu;
5. Kiêm tra bảo dưỡng dây;
6. Kiểm tra bảo dưỡng thiết bị buộc, luồn dây;
7. Kiểm tra bảo dưỡng thiết bị nâng hạ xuồng cứu sinh;
8. Kiểm tra bảo dưỡng xuồng cứu sinh;
9. Kiểm tra bảo dưỡng các loại phao cứu sinh;
10.Kiểm tra bảo dưỡng các loại bình chữa cháy;
11.Kiểm tra bảo dưỡng hệ thống bơm cứu hỏa;
12.Kiểm tra bảo dưỡng các dụng cụ cứu hỏa khác;
13.Kiểm tra bảo dưỡng hệ thống bơm cứu đắm;
14.Kiểm tra bảo dưỡng nắp vít bịt lỗ thủng;
15.Kiểm tra xử lý các dụng cụ bịt lỗ thủng khác.
9.

Vận hành và
bảo dưỡng
các thiết bị
hàng hải
1. Vận hành và bảo dưỡng máy VHF;
2. Vận hành và bảo dưỡng RADAR;
3. Vận hành và bảo dưỡng GPS;
4. Vận hành và bảo dưỡng La bàn từ;
5. Vận hành và bảo dưỡng La bàn điện;
6. Vận hành và bảo dưỡng Máy đo sâu;
7. Vận hành và bảo dưỡng NAVTEX.
10.
Đảm bảo
An toàn và
vệ sinh môi
trường
1. Bảo đảm an toàn cháy nổ;
2. Bảo đảm an toàn lao động;
3. Bảo đảm an toàn phương tiện;
4. Điều khiển xuồng cứu sinh;
5. Tổ chức sơ cứu;
6. Chống tràn dầu;
7. Thu gom chất thải;
8. Sử dụng bình cứu hỏa để chữa cháy;
9. Sử dụng nêm để chống thủng.
11.
Thực hiện
công tác hậu
1. Chuẩn bị lương thực thực phẩm, nước sinh hoạt;
2. Bảo quản lương thực thực phẩm;

3. Lập thực đơn;
4. Chế biến đồ ăn, đồ uống;
25
cần
5. Tổ chức vui chơi giải trí.
12.
Thực hiện
quan hệ giao
dịch
1. Thỏa thuận với chủ hàng, khách hàng để ký kết hợp
đồng;
2. Quan hệ với cảng vụ để làm thủ tục ra,vào cảng;
3. Đăng ký tạm trú;
4. Liên lạc các vấn đề đơn giản bằng từ vựng tiếng anh
tiêu chuẩn Hàng hải.
13.
Hạch toán
vận tải
1. Tính toán tổng thu;
2. Tính toán các khoản chi;
3. Tính phần thu lãi ròng.
14.
Thực hiện
kế hoạch
sửa chữa
1. Làm thủ tục trước khi đưa tàu lên đà;
2. Làm kế hoạch công tác khi tàu lên đà;
3. Công tác chuẩn bị cho tàu lên đà;
4. Phối hợp thực hiện đưa tàu lên đà;
5. Kiểm tra khảo sát thân tàu (chú ý phần ngập nước);

6. Kiểm tra bánh lái, hệ trục chân vịt;
7. Làm báo cáo hoàn thành;
8. Chuẩn bị việc hạ thủy;
9. Phối hợp thực hiện hạ thủy.
15.
Lãnh đạo
và quản lý
1. Lãnh đạo thuyền viên chấp hành chế độ chính sách;
2. Lãnh đạo thuyền viên chấp hành Pháp luật giao thông;
3. Lãnh đạo thuyền viên chấp hành quy tắc an toàn lao
động;
4. Quản lý thuyền viên trên phương tiện;
5. Quản lý phương tiện mình phụ trách;
6. Quản lý hành trình chuyến đi an toàn, kinh tế;
7. Chăm lo đầy đủ đời sống vật chất, tinh thần cho
thuyền viên;
8. Tổ chức tốt việc giáo dục, bồi dương cho thuyền viên;
9. Lập và quản lý danh bạ thuyền viên, nhật ký tàu và các
tài liệu liên quan, xuất trình giấy tờ khi cần thiết.
16.
Hành động
trong các
tình huống
nguy cấp
1. Phòng ngừa sự cố tai nạn đường thủy;
2. Điều động tàu thoát cạn;
3. Xử lý khi tàu bị đâm va;
4. Hành động khi có sự cố cháy nổ;
5. Hành động khi có sự cố phải rời tàu;
6. Điều động tàu vớt người ngã xuống nước.

×