Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Báo cáo đề án cuối kỳ Môn quản trị sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ - THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO
ĐỀ ÁN CUỐI KỲ
Môn: Quản trị sản phẩm

Tháng 6 / 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ - THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO
ĐỀ ÁN CUỐI KỲ
Môn: Quản trị sản phẩm
Giảng viên hướng dẫn:

Phan Minh Tuấn

Nhóm thực hiện:

Nhóm 5

Tên thành viên /MSSV:

Vũ Quang Huy - 092841
Nguyễn Ngọc Tường Vy – 080583
Huỳnh Sơn Hải – 101292


Trần Thị Kim Hương – 080510
Nguyễn Thị Thanh Xuân – 103259

Quản trị sản phẩm

2


TRÍCH YẾU
Trong Marketing hỗn hợp (Marketing Mix), Sản phẩm (Product) là chữ P đầu
tiên trong 4P. Vậy lý do nào Sản phẩm lại được ưu tiên đầu trong 4P? Trong một
chiến lược Marketing, Marketing hỗn hợp là bước cuối cùng sau bước định vị sản
phẩm, vì vậy các chiến lược Marketing hỗn hợp phải phù hợp với định vị sản phẩm
đó. Nhưng trong đó, Quản trị Sản phẩm là bước đầu tiên cũng là bước quan trọng
nhất. Chúng ta phải biết Sản phẩm chúng ta là gì, hình dáng ra sao, cơng năng ra sao,
chất lượng thế nào, có điểm gì nổi bật… từ đó các chữ P cịn lại sẽ đi theo Sản phẩm
đó.
Hiểu được những điều trên, nhóm chúng tôi đã nhận thấy việc thực hiện đề án
này là một nhu cầu tất yếu để áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế. Trong quá trình
khai thác, thực hiện đề án, chúng tôi đã học hỏi thêm nhiều các kỹ năng và kiến thức
mới. Đồng thời qua đó cịn giúp các thành viên trong nhóm trao đổi và ơn tập thêm
kiến thức cũ, kích thích khả năng sáng tạo ở mỗi người cũng như khả năng tổ chức,
phân chia, khai thác được các ưu điểm từng thành viên để chất lượng công việc đạt
hiểu quả cao nhất. Vì những lý do và lợi ích trên, nhóm chúng tôi đã thực hiện đề án
này.

Quản trị sản phẩm

3



LỜI CÁM ƠN
Đề án này được thực hiện bởi nhóm gồm 5 thành viên thuộc nhiều ngành của
trường đại học Hoa Sen.
Trước hết, xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phan Minh Tuấn đã tận tình
chỉ dẫn, góp ý để báo cáo của nhóm tránh nhiều sai sót và hoàn thiện hơn.
Nhân đây, cũng xin chân thành cảm ơn các bạn thành viên trong nhóm đã cùng
góp sức, xây dựng, thảo luận và phân công công việc để sớm hoàn thành đề án một
cách hiệu quả nhất.
Xin gởi lời cảm ơn đến các tác giả bài viết, các trang web đã góp phần cung cấp
cho chúng tơi các tiện ích và thơng tin cần thiết cho đề án.
Cuối cùng, mặc dù nhóm đã rất cố gắng nhưng chắc chắn sẽ cịn nhiều sai sót
mà chưa thể khắc phục hết được vì vậy rất mong thầy và các bạn tham gia đóng góp ý
kiến, phê bình để chúng tơi rút thêm nhiều kinh nghiệm cho những lần sau.
Xin chân thành cảm ơn!

Quản trị sản phẩm

4


TĨM TẮT
Trong đề án này, nhóm chúng tơi sẽ thực hành là một doanh nghiệp và tung ra
một sản phẩm mới. Nhóm chúng tơi sẽ thực hiệu tất cả các bước, từ các bước như xác
định nhu cầu, khảo sát, thiết kế sản phẩm, định chi phí đến thực hiện các chương trình
Marketing hỗn hợp.
Trong đề án này, nhóm chúng tôi là công ty Tương Lai Mới (New Future
Co.,Ltd) và sản phẩm chúng tôi chọn để phát triển là bãi giữ xe thông minh.
I.


Giới thiệu công ty.

H nh 1: Logo công ty

Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ - công nghệ Tương Lai Mới (New Future
Co.,Ltd) là công ty chuyên về cung ứng các giải pháp công nghệ cao trong các lĩnh
vực đời sống – xã hội. Tuy chỉ mới thành lập nhưng New Future hiện là đối tác hàng
đầu của các công ty công nghệ lớn trên thế giới như: Oracle, Sony, Cisco, Paxton,
IBM, Dell…
Hiện tại New Future đang cung cấp các giải pháp về:
-

Bãi giữ xe tự động (Automatic Parking).

-

Bãi giữ xe thông minh (Smart Parking).

-

Hệ thống dẫn đường thông minh (The Smart Navigator).
New Future đã và đang cung ứng các thiết bị thông minh (phần cứng và phần

mềm) phục vụ cho các bãi giữ xe, trong tương lai gần New Future sẽ xây dựng một hệ
thống đồng bộ hóa các bãi giữ xe trên tồn thành phố.
Với triết lý kinh doanh:
“ Để kiếm nhiều tiền thì hãy thu tiền một lần,
Để kiếm rất nhiều tiền thì hãy thu tiền nhiều lần trong thời gian dài ”

Quản trị sản phẩm


5


Trong dự án này, công ty chúng tôi xin giới thiệu sản phẩm chủ lực của công ty đồng thời cũng là sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường là: Bãi giữ xe thông minh
(Smart Parking).
Smart Parking là sản phẩm nâng cấp của Bãi giữ xe tự động, được thiết kế nhằm
khắc phục một số nhược điểm của Bãi giữ xe tự động và Bãi giữ xe thông thường.
II.

Giới thiệu ý tưởng sản phẩm.

1.

Cơ hội phát triển sản phẩm.

1.1.

Đặt vấn đề.
Nhóm chúng tơi nhận thấy cơ hội phát triển sản phẩm khi thực hiện giữ xe tại

trường và một số địa điểm ngoài. Nhận thấy việc gửi xe quá lâu và tốn khá nhiều thời
gian, cũng như hiệu quả khơng cao, nhóm chúng tơi đặt vấn đề làm cách nào để tối ưu
hóa việc giữ xe.
Nhóm chúng tơi ngồi thảo luận và phát triển ý tưởng (brandstorm) là ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc giữ xe. Nhận thấy ý tưởng khả thi và có thể thực hiện
được, nhóm chúng tôi phác thảo ý tưởng bằng giấy và bắt đầu nghiên cứu mức độ khả
thi của dự án.
1.2.


Phân tích và nhận định vấn đề.

Để ra một ý tưởng hoàn hảo, chúng tôi thực hiện một số nghiên cứu về thị trường, sản
phẩm, hành vi để đánh giá và quyết định đưa đến cơ sở hình thành ý tưởng.
Đầu tiên chúng tơi thực hiện phân tích SWOT trước và nhận thấy rằng:
Điểm mạnh:
-

Cơng ty có nền tảng về CNTT tốt (phần mềm xử lý), các chuyên viên về công
nghệ thông tin được đào tạo bài bản tại các trường đại học danh tiếng ngồi nước
(MIT, NUS) và có kinh nghiệm làm việc trong các mãng về trí tuệ thơng minh
của một số tập đoàn CNTT lớn. Ngoài ra, các chuyên viên CNTT đều là cổ đông
hùn vốn với công ty, nên việc chảy máu chất xám rất hạn chế.

-

Có mối quan hệ với các nhà sản xuất phần cứng có uy tín vì các cổ đơng từng là
cựu nhân viên tại đây.

-

Đội ngũ nhân viên lấy tôn chỉ trung thành, nhiệt tình và hiệu quả.

Quản trị sản phẩm

6


Điểm yếu:
-


Vốn điều lệ của công ty chưa cao, cũng như kinh phí để thực hiện các chương
trình Marketing cịn hạn chế.

-

Vì mới thành lập nên cơ chế quản lý, cũng như quy trình giải quyết cơng việc
cịn hạn chế và lúng túng.

-

Mối quan hệ với khách hàng còn hạn chế, nhất là trong ngành B2B như vậy.

Cơ hội:
-

Nhu cầu nâng cấp một sản phẩm cũ rất cao, vì vậy khi có một sản phẩm mới, đây
là thị trường hồn toàn mới.

-

Hệ thống kết nối (ngân hàng, internet…) rất dễ dàng và thuận tiện.

-

Hành vi khách hàng thay đổi rất nhanh, họ dễ dàng chấp nhận một sản phẩm mới
nếu nó mang lại giá trị cho họ.

Thách thức:
-


Có khả năng bắt chước, nhưng hạn chế, nhưng sẽ làm ảnh hưởng thái độ của
khách hàng (khi một sản phẩm không rõ thương hiệu bị lỗi, khách hàng sẽ quy
đồng tất cả các sản phẩm giống như vậy bị lỗi).

-

Phản ứng tiêu cực từ khách hàng và người tiêu dùng.

Sau khi phân tích SWOT, nhóm chúng tơi ngồi lại và thảo luận, đánh giá sự việc từ
nhiều góc nhìn khác nhau để đưa ra quyết định tốt hơn. Chúng tôi đánh giá dựa trên
những dữ kiện có sẵn, những rủi ro sẽ gặp phải, tinh thần của nhân viên, sự sáng tạo
của đội ngũ thực hiện. Những phần chi tiết về ý tưởng dưới đây chúng tôi thuyết minh
theo phương pháp này: Sản phẩm - rủi ro - khắc phục - ý tưởng khác.
Sau khi phân tích và nhận định vấn đề, nhóm chúng tơi quyết định đến hình thành ý
tưởng sơ bộ, để giúp chúng tôi xác nhận lại rõ hơn quan điểm của nhóm.
1.3. Cơ sở h nh thành ý tưởng.
Bãi giữ xe thông thường là bãi giữ xe sử dụng nguồn lực chính là con người. Các
cơng việc chính của bãi giữ xe thông thường là nhân viên sẽ ghi số vào thẻ giấy và gửi
lại cho chủ xe, sắp xếp xe, trơng xe, xử lý tình huống phát sinh (mất vé…). Nhưng các
nhược điểm của bãi giữ xe thông thường khá nhiều:
-

Thời gian vào – ra của xe khá lâu (vì ghi số, kiểm số và tính tiền)

-

Tốn một lượng lớn nhân sự (1 bãi giữ xe 100m2 phải có ít nhất 5 – 7 nhân sự)

Quản trị sản phẩm


7


-

Xử lý tính huống khá lâu (khắc phục mất vé xe rất lâu và nhiều thủ tục)

-

Tính an tồn tương đối (phụ thuộc vào yếu tố con người)

-

Khá rắc rối và phức tạp: sắp xếp lung tung theo nhân viên giữ xe, làm xước xe,
gặp sự cố khó xử lý, rủi ro cao.

-

Chi phí duy trì cao (tháng).
Nội dung

Chi phí (VNĐ)

Phí th bãi (100m2)

2.000.000

Lương nhân viên (5 người)


25.000.000

Phí duy trì (tiền điện, camera…)

5.000.000

Phí khác (tiền in vé, thiết bị…)

2.000.000

Tổng chi phí dự trù

34.000.000

Nội dung

Số tiền (VNĐ)

Thu nhập từ bãi giữ xe
(500 lượt giữ xe một ngày - giá 2.500

37.500.000

VNĐ
Tổng chi phí dự trù

34.000.000

Lợi nhuận


3.500.000

Với các nhược điểm như trên, bãi giữ xe thông thường chỉ phù hợp với các bãi
giữ xe nhỏ, phù hợp với giữ xe máy hoặc xe đạp và dần được thay thế bằng bãi giữ xe
tự động.
Bãi giữ xe tự động được ra đời nhằm khắc phục một số nhược điểm của bãi giữ
xe thông thường như: xử lý tình huống, tiết kiệm nhân sự, tính an toàn cao hơn. Với
sự đầu tư hiện đại với: phần mềm quản lý, camera ghi hình, camera giám sát, hệ thống
Quản trị sản phẩm

8


máy tính… Ngồi những nhược điểm được khắc phục từ bãi giữ xe thơng thường, bãi
giữ xe tự động cịn có các mặt hạn chế sau:
-

Vẫn sử dụng nguồn lực con người (vận hành máy và sắp xếp xe)

-

Thanh toán khá lâu (vẫn thanh toán bằng nhân lực con người)

-

Xảy ra những tình huống bất ngờ với hệ thống (mất điện, treo máy)

-

Chi phí đầu tư ban đầu cao (30 đến 40 triệu VNĐ)

Nhằm nâng cao hiệu quả của bãi giữ xe tự động, bãi giữ xe thông minh của

New Future giới thiệu với các ưu điểm sau:
-

Hạn chế tối đa nhân lực con người (chỉ dùng 1 nhân sự để xử lý tình huống hoặc
kết hợp chung với bảo vệ tại các địa điểm)

-

Quy trình hồn tồn tự động hóa (bằng phần mềm và hệ thống máy chủ)

-

Mức độ an toàn cao (xử lý hoàn toàn bằng phần mềm thơng minh)

-

Thanh tốn, xử lý tình huống nhanh chóng.

-

Lưu thành cơ sở dữ liệu phục vụ các công việc khác (quản trị khách hàng, cơ sở
dữ liệu cho Marketing…)

1.4. Khảo sát về nhu cầu thị trường.
Bảng khảo sát được khảo sát trên 100 người, nhằm mục tìm hiểu nhu cầu, hành vi của
khách hàng, qua đó là nền tảng để tiếp tục phát triển dự án.

Quản trị sản phẩm


9


Quản trị sản phẩm

10


Kết quả khảo sát được phân tích dưới đây.
1.5. Cơ hội triển khai sản phẩm.
Theo kết quả khảo sát từ câu 1 và 2 ở trên, có thể thấy người dân thành phố có
nhu cầu gửi/giữ xe khá cao trong nhiều hoạt động (làm việc, học tập, mua sắm…).
Tuy nhiên họ vẫn khơng có sự chắc chắn về độ an tồn của những bãi giữ xe thơng
thường, nhưng vẫn bắt buộc phải gửi vì khơng có sự lựa chọn khác. Đáp án ở câu 1
bảng khảo sát cho thấy người tiêu dùng cịn khá tùy tiện, chỉ cần có bãi giữ xe nhanh
chóng, tiện lợi thì “thế nào cũng được” (37% chọn bất cứ nơi nào thuận tiện và còn
trống, 45% chọn trực tiếp tại nơi đến để đỡ mất thời gian). Với câu 2, rất ít người tiêu
dùng cảm thấy yên tâm về dịch vụ của các bãi giữ xe hiện nay (chỉ 4% cảm thấy yên
tâm hoàn toàn).
Bên cạnh đó, các bãi giữ xe này khơng có giá ổn định chung và thường trở nên
cao quá mức trung bình vào các ngày lễ, Tết, khiến người dân dù muốn hay không
cũng phải bấm bụng gửi ở những bãi giữ xe này. Quan trọng nhất là tình trạng mất xe
do người ngồi vào bãi, có khi do chính nhân viên giữ xe chủ mưu vẫn diễn ra thường
xuyên, gây bất an cho khách hàng. Do đó, có thể nhận xét tình hình gửi/giữ xe trong
thành phố HCM hiện nay có nhiều bất cập, tạo điều kiện cho nhóm chúng tơi hình
thành ý tưởng về mơ hình giữ xe thơng minh, giúp giải quyết những vấn đề nan giải
về sự an toàn của tài sản lẫn kinh tế của người dân.
Ý tưởng đã được khảo sát và kết quả khả quan, với hơn 83% người tham gia
khảo sát ủng hộ xây dựng hệ thống mới này (kết quả câu 3). Và với đánh giá sơ bộ,

người tiêu dùng cảm thấy an toàn với bãi giữ xe tự động hơn so với bãi cổ điển, ngồi
ra một nhóm người tiêu vẫn chưa mường tượng được để so sánh hai mơ hình này do
đó cho rằng độ an tồn của chúng là như nhau (kết quả câu 4).
Vì vậy, nhận thấy nhu cầu của người dân cộng với một số ưu điểm vượt trội hơn
so với bãi giữ xe thông thường nên chúng tơi quyết định phát triển sản phẩm này.
1.6. Tính chất sản phẩm.
Tính hữu dụng:
-

Giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí thuê mướn nhân viên giữ xe.

-

Quản lý dễ dàng hơn.

-

Tránh tình trạng nhân viên ghi số xe lâu, mất thời gian chờ đợi của khách đến.

Quản trị sản phẩm

11


-

Có thể hướng dẫn khách đến chỗ để xe gần nhất, tránh ùn tắc trong việc tìm
kiếm chỗ trống để xe, tránh việc đỗ xe lung tung, ảnh hưởng đến những xe khác.

Tính mới:

-

Hệ thống giữ xe thơng minh là sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường hiện nay.

-

Quy trình mới, tính hiệu quả cao, khả năng bắt chước và sao chép khó.

Tinh xã hội:
-

Giảm thiểu tình trạng lãng phí nhân lực.

-

Giảm thiểu các tệ nạn xã hội (trộm, cắp xe…)

Tính kinh tế:
-

Tiết kiệm chi phí đầu vào và duy trì.

-

Lợi nhuận cao và lâu dài.

Tính cơng nghệ:
-

Áp dụng công nghệ mới vào hệ thống giữ xe.


-

Giúp thúc đẩy việc phát triển những cơng nghệ mới giúp ích, mang lại sự thuận
tiện cho người sử dụng.

2.

Mô tả sơ lược về sản phẩm.
Đây là một hệ thống hoàn toàn tự động áp dụng cho việc giữ xe gắn máy, xe đạp,

ô tô và một số phương tiện cá nhân khác. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi và quản lý bởi
con người trong những trường hợp khẩn cấp do bất kỳ sự cố nào gây nên. Sản phẩm
được áp dụng cho các bãi giữ xe cố định như: trường học, siêu thị, cao ốc văn
phòng…
Sản phẩm bao gồm 4 hệ thống chun biệt:
Hệ thống kiểm sốt vào – ra:
-

Có một làn xe chính và làn xe dự phịng.

-

Đối với cổng vào, hệ thống gồm hệ thống ghi hình (Camera trước ghi hình
khn mặt và camera ghi hình biển số và nhận diện xe).
Hệ thống giao tiếp:

-

Màn hình cảm ứng có nhiệm vụ hiện thông tin khách hàng (biển số xe, khuôn

mặt khách hàng, ngày giờ ra vào, thể hiện giá tiền, hướng dẫn thanh tốn tại chỗ,
xử lý tình huống nếu mất thẻ… )

-

Hệ thống phím bấm cảm ứng giao tiếp với người dùng.

Quản trị sản phẩm

12


-

Hệ thống thanh toán tiền mặt, mua – thu thẻ (sử dụng một lần), hệ thống quét thẻ
từ, quét bằng điện thoại di động (chip NFC)

-

Chỉ dẫn bằng âm thanh (bằng bốn thứ tiếng Việt, Anh, Nhật, Trung)
Hệ thống chỉ dẫn bao gồm:

-

Biển báo bằng đèn Led hướng dẫn xe đến những vị trí cịn trống, hướng dẫn xe
ra đúng vị trí.

-

Biển cảnh báo tốc độ, góc cua và độ dốc lên xuống.


-

Còi cảnh báo nếu đi sai.

-

Chỉ dẫn bằng giọng nói.
Hệ thống quản lý:

-

Máy chủ trung tâm (nằm tập trung trung tâm điều hành)

-

Hệ thống camera hồng ngoại.

-

Phần mềm thông minh (nhận diện biển số xe, khuôn mặt, phân tích khu vực cịn
trống, hướng dẫn địa điểm)

-

Hệ thống phịng chống rủi ro (chống cháy nổ, phá hoại)

-

Hệ thống cung ứng điện dự phòng.


3.

Đánh giá dự án.

3.1. Rủi ro về sản phẩm.
-

Số lượng xe giữ hạn chế, không xếp tràn lan hoặc tăng số xe được.

-

Do thói quen gửi xe của người Việt Nam, thường xếp xe không theo chỉ dẫn, xếp
đại, thậm chí gây ảnh hưởng đến hướng di chuyển, xe khác.

-

Hệ thống gặp trục trặc - sự cố.

-

Rủi ro về việc trộm cắp xe.

-

Rủi ro cháy nổ, sự cố an tồn.

-

Hệ thống giao tiếp khó khăn cho người sử dụng.


3.2. Rủi ro tài chính.
-

Kinh phí đầu tư cho trang thiết bị sẽ rất cao vì đây là quy trình tự động, sử dụng
máy móc thiết bị hiện đại. Đầu tư cao nhưng phản ứng của khách hàng nếu
không tốt sẽ dẫn đến lỗ vốn, phá sản vì đây là hình thức dịch vụ mới. Ngồi ra
do chi phí cao, khơng thể khơng có sự vay vốn từ ngân hàng nên việc thanh tốn
lãi suất và khoản vay chính nếu chậm trễ sẽ gây ra nhiều khó khăn.

Quản trị sản phẩm

13


-

Rủi ro từ sự cố các thiết bị, rủi ro từ mất xe hoặc sự cố (hỏa hoạn, thiên tai…).

-

Rủi ro từ chi phí phát sinh.

3.3. Rủi ro cạnh tranh - sản phẩm thay thế.
-

Tuy là sản phẩm đầu tiên trên thị trường nhưng có thể bị sao chép, bị mua lại từ
đối thủ cạnh tranh.

-


Nhiều nơi vẫn chọn cách giữ xe thơng thường vì muốn tối đa hóa lợi nhuận trước
mắt.

-

Có thể bị chơi xấu, làm ảnh hưởng thương hiệu.

3.4. Rủi ro từ phản ứng khách hàng.
Người Việt Nam có tâm lý ngại đổi mới và thường duy trì cách thức sử dụng sản
phẩm/dịch vụ quen thuộc. Điều này gây khó khăn trong q trình đưa dịch
vụ/sản phẩm này vào hoạt động chính thức. Trên hết đây là dịch vụ khép kín,
khơng có người ra vào trong bãi giữ xe tự động nên đòi hỏi việc bảo đảm an
ninh, công nghệ phải cao hơn rất nhiều so với bãi có người giữ. Phản ứng tiêu
cực của khách hàng về độ khó khi sử dụng.
-

Do đây là một sản phẩm hồn tồn mới, khách hàng chưa hình dung được về sản
phẩm nên chưa có lịng tin cao.

-

Về giá cả, theo khảo sát ở câu 6 thì 78% chấp nhận giá khoảng 4000-5000
VNĐ, đây cũng là mức giá trung bình của các bãi giữ xe hiện nay vào ngày bình
thường. Nếu giá trung bình của bãi giữ xe tự động cao hơn 5000 VNĐ, người
dùng có thể sẽ cảm thấy cao và lại tiếp tục sử dụng bãi giữ xe thông thường. Đây
là điều khó khăn nhất vì chi phí cho việc xây dựng, trang bị cho bãi tự động sẽ
rất cao, giá cũng không thể thấp. Vấn để về giá có thể khiến khách hàng khơng
muốn sử dụng.


4.

Phát triển sản phẩm.

4.1. Chi tiết sản phẩm.
a.

Tổng quan về quy tr nh.

Quản trị sản phẩm

14


Quy trình gửi xe của bãi giữ xe thơng minh như sau:

Đây là quy trình khép kín diễn ra đồng thời giữa thao tác khách hàng và hệ
thống xử lý. Khi đến giữ xe, khách hàng dừng trước vạch kẻ, Camera sẽ chụp hình
khn mặt (u cầu tháo khẩu trang, nón) và biển số xe, sau đó lưu thơng tin vào thẻ
từ và trao cho khách. Cổng kiểm soát tự động (Barrier) sẽ mở cho xe vào, khách hàng
sẽ chạy xe theo hướng dẫn của biển báo đèn Led. Sau khi đến ơ đỗ, máy tính sẽ cập
nhật và hồn tất quá trình gửi xe.
Xử lý một số tình huống đặc biệt:
-

Khi không nhận thấy biển số xe, cổng dự phòng sẽ mở cho xe tiếp theo vào tránh
trường hợp nghẽn cổ chai. Camera chuyển sang chụp hình thân xe, khn mặt và
u cầu nhập mật khẩu. Q trình được chuyển đến quản lý trực tiếp bởi kỹ thuật
viên trực.


-

Khi khách hàng chạy sai đường, máy tính xử lý lại và hướng dẫn đến chỗ đậu xe
mới. Nếu khách hàng cố tình chạy sai, hệ thống sẽ reo chng cảnh báo. Nếu
tiếp tục vi phạm, nhân viên trực sẽ trực tiếp xuống xử lý. Trong trường hợp
khách hàng đỗ không chính xác vào ơ đỗ, hệ thống cũng sẽ có chuông nhắc nhở.

-

Trong những trường hợp đặc biệt khác, hệ thống sẽ tự động chuyển về cho kỹ
thuật viên trực xử lý.

Quản trị sản phẩm

15


Tồn bộ quy trình gửi xe được thực hiện trong vòng tối đa 5 giây (nhận diện, đưa thẻ
và mở barrier). Q trình vào ơ gửi được tối ưu hóa nhanh nhất bởi máy tính. Tồn bộ
quy trình từ khi vào bãi đến khi hồn thành dưới 1 phút.
Quy trình lấy xe của bãi giữ xe thông minh như sau:
Camera quản lý sẽ nhận diện tất cả chuyển động trong bãi xe. Khi thấy có một chuyển
động hướng vào ơ giữ xe, biển báo “Exit - Lối ra” sẽ bật ngay để hướng dẫn hướng ra.
Ngồi ra cịn một số biển hạn chế tốc độ, góc cua cũng được bật để tránh va chạm với
các xe khác. Sau khi khách hàng lấy xe và chạy ra đến cửa ra, khách hàng sẽ đút thẻ
vào khe kiểm soát (hoặc quẹt thẻ qua cổng hồng ngoại). Camera sẽ nhận diện khuôn
mặt, biển số xe và tra với thông tin trong thẻ. Sau khi khớp, bảng giao tiếp sẽ hiện lên

thời gian vào – ra, số tiền cần thanh toán (đối với khách hàng mua thẻ dài lâu thì số
tiền cịn dư trong thẻ). Khách hàng chỉ cần đút tiền mặt vào khe nhận tiền, máy tính

tốn và trả lại tiền thừa. Sau đó barrier sẽ mở cho xe ra.
Xử lý một số tình huống đặc biệt:
-

Khi khách hàng đến một xe mà đứng quá 1 phút, hệ thống sẽ gửi thông tin về kỹ
thuật viên để giám sát, tránh trường hợp trộm cắp phụ kiện xe.

-

Khi phải thối cho khách hàng một số tiền quá lớn ( trên 50.000 VNĐ), cổng ra
phụ sẽ mở để tránh trường hợp nghẽn cổ chai. Trong trường hợp xe đứng quá 1

Quản trị sản phẩm

16


phút mà khơng thanh tốn, cịi cảnh báo sẽ kêu, quá 2 phút kỹ thuật viên trực sẽ
can thiệp.
-

Trong trường hợp xe nối đuôi để chạy (trộm xe) hoặc cố tính vượt qua barrier
kiểm tra, barrier trụ đứng sẽ lập tức nâng lên chặn xe và hú còi báo động khẩn
cấp.

-

Tiền thối sẽ chia nhiều mệnh giá và kiểm tra thường xuyên, tránh hết tiền.

-


Trong trường hợp sự cố kỹ thuật, kỹ thuật viên sẽ so sánh trực tiếp trên băng ghi
hình để điều phối xe.

-

Trường hợp mất thẻ xe, nhóm chúng tơi có thiết kế mật khẩu bí mật khi khách
hàng đến giữ xe. Khi xe ra, camera nhận diện khuôn mặt và biển số xe, thông tin
sẽ hiện ra trên hệ thống giao tiếp, trường hợp mất vé, khách hàng nhấn nút mất
vé, hệ thống sẽ tự động dị biển số xe và khn mặt và sao cho phù hợp. Sau đó
yêu cầu quý khách nhập mật khẩu bí mật và đưa giấy tờ tùy thân quét trước máy.
Sau khi thấy khớp, hệ thống sẽ chuyển sang thanh toán và cho xe ra. Trường hợp
nhập mật khẩu này cũng có thể áp dụng khi có một người khác lấy xe mà có vé.
Hệ thống sẽ bắt nhập mật khẩu để đảm bảo tính an tồn.
Tồn bộ quy trình lấy xe (kiểm tra, thanh toán) tối đa trong 30 giây. Tồn bộ quy

trình từ khi lấy xe đến khi xe ra khỏi bãi thực hiện dưới 1 phút.
Toàn bộ quy trình được ghi hình, lưu băng trong 1 năm và kiểm soát trực tiếp
bởi một kỹ thuật viên.
Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu chi tiết từng khối trong 4 khối (vào – ra, giao
tiếp, chỉ dẫn và quản lý). Chúng tơi xin lấy mỗi hai mơ hình, một là bãi giữ xe máy
của Đại Học Hoa Sen (HSU), hai là bãi giữ xe ô tô của CT Plaza B.
Điểm khác biệt của bãi giữ CT Plaza B so với bãi giữ của HSU là bảng thơng
báo. Do tính chất là gửi xe dưới hầm, nên bảng thông báo này sẽ cho biết cịn chỗ hay
khơng. Thực chất bảng này là một Barrier chắn, khi hết chỗ Barrier sẽ tự động khóa,
cịn chỗ thì sẽ mở. Cịn đối với bãi giữ của HSU, khi hết chỗ thì trên hệ thống kiểm
sốt vào sẽ thơng báo.

Quản trị sản phẩm


17


H nh 2: Mô h nh bãi giữ xe của Đại Học Hoa Sen.

H nh 3: Mô h nh bãi giữ xe của CT Plaza.

Quản trị sản phẩm

18


b.

Hệ thống kiểm soát vào – ra.

Hệ thống này bao gồm:
-

Camera ghi hình (ghi hình nhanh và rõ)

-

Hệ thống Barrier tự động.

-

Hệ thống Barrier trụ (đối với lối ra)

-


Hệ thống loa hướng dẫn.

Bộ sản phẩm kiểm soát vào – ra dành cho bãi xe máy (Code 110):
Thiết bị

Chi tiết kỹ thuật

Camera Panasonic.
- Camera bán cầu cố định.
-

Cảm biến 1/4" Interline Transfer CCD. Độ phân giải
540 TVLines. Độ nhạy sáng cực tiểu : 1.2lux (color),
0.9lux (B/W) at F 2.0.

-

Tính năng tự động : ATW, ELC, AGC, Công nghệ
ABS (Adaptive Black Stretch) : tăng cường khả năng
hiển thị vùng tối hình ảnh.

-

ng kính góc rộng 2.5 mm.

Barrier của Guangzhou Tianyi Electronic Technology.
-

Vật liệu: Thép không gỉ hoặc thép tấm cán nguội.


-

Chế độ: khóa tự động, điều khiển bằng máy tính.

-

Tốc độ (đóng mở): 1 – 3 giây.

-

Chiều rộng làn xe: 90 cm – 120 cm.

-

Tính năng khác: đèn led báo hiệu, chịu được lực >
980N (100kg), hệ thống chuông cảnh báo.

Quản trị sản phẩm

19


Barrier của Barrier direct.
-

Vật liệu: Thép tấm cán nguội.

-


Chế độ: khởi động nhanh, điều chỉnh bằng máy tính

-

Tốc độ (đóng mở): 0,5 – 1 giây.

-

Chịu áp lực lớn > 980N (100kg).

Loa hộp của TOA (F2000 WT)
-

Công suất: 60W.

-

Cường độ âm thanh: 92 dB.

-

Vỏ: nhưa HIPS, lưới thép bề mặt.

-

Tính năng khác: có 2 kênh phản trầm có độ phân tán
rộng hiệu quả cao. Chịu được mưa nắng.

Bộ kiểm soát vào – ra dành cho bãi xe ô tô (Code 210):
Thiết bị


Chi tiết kỹ thuật

Camera Samsung.
-

Camera có độ phân giải cao, quay trong ánh sáng thấp.

-

Độ nhạy sáng 0.05Lux (màu)

-

Độ phân giải 600TV lines(Color)

-

Sử dụng chíp SSNR3, SSDR(Samsung Super Dynamic
Range) triệt nhiễu và bóng ma.

Barrier của Barrier direct.
-

Chiều dài thanh chắn: 3 – 9 m.

-

Màu sơn: Sơn phản quang: đỏ - trắng hoặc vàng – đen.


-

Thời gian đóng - mở: 2 – 10 giây.

-

Tính năng khác: cơng tắc an tồn, đèn lead hướng dẫn,
thanh chắn bằng sợi thủy tinh nhẹ và bền, mắt thần
thơng minh nhận diện xe ra vào, cịi báo động khẩn
cấp.

Quản trị sản phẩm

20


Barrier của Barrier direct.
-

Vật liệu: Thép tấm cán nguội.

-

Chế độ: khởi động nhanh, điều chỉnh bằng máy tính

-

Tốc độ (đóng mở): 0,5 – 1 giây.

-


Chịu áp lực lớn > 980N (100kg).

Loa hộp của TOA (HS150B)
-

Công suất: 60W.

-

Cường độ âm thanh: 100 dB.

-

Vỏ: nhưa Polypropylen, lưới thép mạ

-

Tính năng khác: có 2 kênh phản trầm có độ phân tán
rộng hiệu quả cao, tần số cao, độ bền lớn.

c.

Hệ thống giao tiếp khách hàng.

Hệ thống này bao gồm:
-

Trụ giao tiếp với khách hàng.


-

Thẻ từ.

Trụ giao tiếp với khách hàng được tư vấn thiết kế bởi chính New Future và được thi
cơng bởi Skidata (Cộng Hòa Áo – Austria). Giao diện thiết kế mẫu như sau:

Quản trị sản phẩm

21


H nh 4: Giao diện mẫu.

H nh 5: Giao diện mẫu 2.

Quản trị sản phẩm

22


Trụ giao tiếp của Skidata được thiết kế như sau:

-

Vật liệu: thép không gỉ - thùng đựng tiền
gia công bằng thép cuộn 5mm.

-


Chiều cao x chiều dài x chiều rộng (cm):
180 x 100 x 50.

-

Tính năng: tích hợp chip NFC, mắt đọc thẻ
từ nhanh, thanh tốn - xuất hóa đơn, mã
bảo mật, đồng bộ hóa với máy tính. Loa
hướng dẫn bằng giọng nói, đèn Led hướng
dẫn sáng và rõ.

Quản trị sản phẩm

23


Thẻ từ được thiết kế mẫu như sau:

H nh 6: Mặt trước thẻ từ.

H nh 7: Mặt sau thẻ từ.

Thẻ từ có thể kết hợp với một số thẻ thanh toán nội của của ngân hàng như
ATM, Master Card, Visa… Với các thẻ liên kết này, tiền sẽ được trừ trực tiếp vào tài
khoản ngân hàng. Thẻ có thể nạp tiền và sử dụng nhiều lần, toàn bộ giao dịch được
đảm bảo bởi SSL GlobalSign và Norton Secured. Ngoài ra, thẻ cịn có giá trị như thẻ
thanh tốn nội địa (ATM, Visa debit, Master Card debit) của ngân hàng Vietcombank.
d.

Hệ thống chỉ dẫn.


Hệ thống này bao gồm:
Quản trị sản phẩm

24


-

Đèn led chỉ dẫn âm sàn, đèn gắn trụ hoặc đèn gắn trần (bãi xe trong nhà).

-

Biển báo hiệu bằng đèn led cố định hoặc di chuyển.
Đèn led chỉ dẫn âm sàn được gắn chìm vào sàn, ưu điểm là hướng dẫn đường đi

dễ dàng, nhược điểm là giá thành cao và bị chói sáng dưới ánh nắng.
Do vậy, đèn led chúng tôi sử dụng là các bảng đèn led trụ và gắn trần. Một số
bảng chỉ dẫn led trụ như:

H nh 8: Led chữ

H nh 9: Led định vị

Ưu điểm các loại đèn led này là rõ ràng, độ sáng cao và bước sóng dài. Ngồi ra
tuổi thọ của các đèn led (7 rạng) rất bền. Các đèn led này có vi xử lý kết nối mạng, và
được điều khiển bằng hệ thống máy tính.
Ngồi ra, cịn các hệ thống đèn led cố định, có nguồn dự phịng và liên tục sáng.
Đó là các hệ thống đèn led an toàn (Exit – báo cháy…)
Quản trị sản phẩm


25


×