Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận Kết quả quản lý khai thác đội xe vận chuyển container tại công ty cổ phần kho vận tân cảng năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 28 trang )

Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: Tổng quan về quản lý và khai thác đội xe vận tải
1.1. Khái niệm, nội dung công tác quản lý và khai thác đội xe vận tải
1.2. Hệ thống chỉ tiêu quản lý khai thác đội xe đầu kéo vận chuyển container
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu thời gian
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu khai thác
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu quản lý
Chương 2: Giới thiệu chung về Công ty CP Kho vận Tân cảng
2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ.
2.3. Bộ máy tổ chức.
2.4. Cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực
2.5. Kết quả sản xuất một số năm gần đây
Chương 3: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quản lý khai thác đội xe vận chuyển
container của Công ty CP Kho vận Tân cảng năm 2012
3.1. Giới thiệu chung về các xe đầu kéo vận chuyển container tại Công ty CP Kho vận
Tân cảng.
3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quản lý khai thác đội xe vận chuyển container của
Công ty CP Kho vận Tân cảng năm 2012
3.2.1. Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật
3.2.2. Nhóm chỉ tiêu thời gian
3.2.3. Nhóm chỉ tiêu khai thác
3.2.4. Nhóm chỉ tiêu quản lý
3.3. Đánh giá chung kết quả công tác quản lý - khai thác đội xe vận chuyển container
Cty CP KVTC năm 2012
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU


Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
Biển Đông là con đường mang tính chiến lược, là huyết mạch giao thông hàng hải
và hàng không, là “cầu nối” thương mại cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế Đông Á
với các châu lục. Biển Đông luôn là tuyến đường biển nhộn nhịp thứ hai trên thế giới
(sau Địa Trung Hải). Trong 39 tuyến đường hàng hải hiện đang hoạt động trên thế giới
(có tới 10 tuyến lớn), thì có 29 tuyến đi qua địa phận Biển Đông. Trung bình mỗi ngày
có 250-300 lượt tàu biển vận chuyển qua Biển Đông, tính từ năm 2000-2009, cơ cấu
hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tương đối ổn định, chẳng hạn dầu mỏ chiếm 33-
36%, hàng chủ đạo 21-27% và hàng khô 39-42%.
Riêng Việt Nam, tại thời điểm hiện nay có 38 luồng đường biển, 49 cảng biển và
166 bến cảng; là một trong những điều kiện để nước ta tiến lên từ biển và làm giàu từ
biển. Hệ thống các luồng biển lớn ở nước ta phân bố chủ yếu thành các cửa sông hình
phễu, hệ thống các lạch triều, cửa sông phẳng dạng cúc áo, các cửa đầm, vũng vịnh. Nếu
các luồng biển này được đầu tư đúng mức thì có thể trở thành các luồng biển mang tầm
cỡ khu vực và quốc tế.
Do điều kiện địa lý, tự nhiên và một số yếu tố khách quan khác, những năm gần
đây, hơn 90% lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của nước ta đã được vận chuyển bằng
đường biển. Với việc chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), chắc
chắn sự giao lưu, trao đổi hàng hoá giữa nước ta và các quốc gia khác trên thế giới sẽ
tăng lên rất nhiều so với hiện tại. Điều đó đang đặt ra nhiều vấn đề trong việc nâng cấp,
phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Công ty cổ phần kho vận Tân Cảng là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Tân Cảng
Sài Gòn nằm trong hệ thống Cảng biển Việt Nam, nhiệm vụ chủ yếu là xếp dỡ, giao
nhận hàng hoá với khối lượng và số lượng lớn, đa dạng. Chính vì vậy việc quản lý và
khai thác Đội xe có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động khai thác Cảng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cảng biển nói chung và Tổng công ty Tân cảng
Sài gòn nói riêng đối với nền kinh tế biển Việt Nam, em xin trình bày tiểu luận với nội
dung “Đánh giá công tác quản lý; kết quả quản lý khai thác đội xe vận chuyển
container tại Công ty CP Kho vận Tân cảng năm 2012”.

Em xin cảm ơn thầy Tiến sỹ Nguyễn Văn Hinh đã giảng dạy cho chúng em biết
những nội dung quan trọng liên quan đến ngành kinh tế - khai thác tàu biển, cảm ơn các
anh chị ở Công ty Cổ phần Kho vận Tân cảng đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em hoàn
thành tiểu luận này.
Do thời gian còn hạn chế, kiến thức còn rất hạn hẹp, bài tiểu luận của em còn mắc
nhiều sai sót, em rất mong được Thầy giáo góp ý và chỉ bảo.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC ĐỘI XE VẬN TẢI
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
1.1. Khái niệm, nội dung công tác quản lý và khai thác đội xe vận tải
1.1.1. Khái niệm
Vận tải xe container là hình thức vận tải phổ biến nhất, được sử dụng rộng rãi
trong nền kinh tế
quốc

dân
ở tất cả các quốc gia. Vận tải xe container có một số ưu
điểm cơ bản là tính cơ động cao, tốc độ vận
chuyển
nhanh, giá thành vận chuyển trên
khoảng cách ngắn hạ hơn so với vận chuyển đường sắt và vận
t

i
đường
t
hủy.
1.1.2. Nội dung công tác quản lý và khai thác đội xe vận tải
Về nội dung công tác quản lý và khai thác đội xe bao gồm 03 nội dung cơ bản sau:

Một là: Quy chuẩn, tiêu chuẩn hóa về chất lượng dịch vụ vận tải, an toàn giao thông
trong hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải (bãi xe, trạm dừng nghỉ).
Để quản lý chất lượng dịch vụ vận tải và an toàn giao thông trong vận tải. Theo đó có
5 tiêu chí đánh giá gồm: chất lượng phương tiện (với 4 nội dung cụ thể); lái xe và nhân viên
phục vụ trên xe (với 6 nội dung cụ thể); hành trình vận tải (với 4 nội dung cụ thể); tổ chức
quản lý của đơn vị về ATGT và chất lượng dịch vụ vận tải (với 6 nội dung cụ thể); quyền
lợi của hành khách (với 4 nội dung cụ thể).Mỗi tiêu chí đánh giá được lượng hóa bằng
phương pháp tính điểm; tổng số điểm đạt được sẽ tương ứng với từng mức chất lượng dịch
vụ vận tải được thể hiện bằng số sao (*) với điều kiện không có tiêu chí nào bị điểm liệt
(thấp hơn số điểm theo quy định tối thiểu phải đạt được).
Đối với bến xe khách, các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng hiện
đại hóa, phù hợp với từng loại bến xe, nâng cao sức thu hút hấp dẫn khách hàng.
Đối với trạm dừng nghỉ,nhằm đáp ứng nhu cầu dừng nghỉ của phương tiện; giúp tổ
chức vận tải khoa học, đảm bảo an toàn giao thông và là nơi để quản bá, giới thiệu, tiêu thụ
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các địa phương. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn này đã bao
gồm cả các quy trình thực hiện các thủ tục về đăng ký, kiểm tra, công nhận hợp chuẩn, hợp
quy.
Hai là: Trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, chỉ những đơn vị đủ điều
kiện mới được hoạt động kinh doanh vận tải; đồng thời qua đó phân loại được các đơn vị
vận tải thành các hạng tương ứng với mức độ đạt được về chất lượng dịch vụ vận tải và đảm
bảo an toàn giao thông để có cơ chế, chính sách quản lý phù hợp theo hướng: Nhà nước
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
công bố rộng rãi các đơn vị vận tải đã được công nhận hợp quy, hợp chuẩn về chất lượng
dịch vụ vận tải và an toàn giao thông; xác định và công bố định kỳ về chỉ số an toàn giao
thông của các đơn vị vận tải để hành khách, chủ hàng biết và có cơ sở lựa chọn người cung
cấp dịch vụ;
Quy định những đơn vị vận tải có chất lượng dịch vụ ở mức nhất định mới cho phép
tham gia kinh doanh vận tải trên các tuyến đường dài, vận tải Quốc tế và mở rộng phạm vi
kinh doanh; Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng và áp dụng các mức khác nhau

về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới kinh doanh vận tải tương ứng với từng
mức độ bảo đảm an toàn giao thông của đơn vị vận tải theo hướng đơn vị làm tốt sẽ giảm
mức bảo hiểm và ngược lại; Kiến nghị các cơ quan tuần tra, kiểm soát giao thông trên
đường có hình thức kiểm soát phù hợp. Cụ thể: giảm tần suất dừng xe để kiểm tra trên
đường đối với các phương tiện kinh doanh vận tải có hạng chất lượng dịch vụ và đảm bảo
an toàn giao thông cáo;
Ba là: Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động vận tải. Áp
dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động vận tải vừa là một nội dung đổi mới vừa là
một giải pháp quan trọng để thực hiện Đề án. Hệ thống thông tin trong vận tải bao gồm việc
sử dụng thống nhất các phần mềm quản lý về chất lượng dịch vụ vận tải, an toàn giao thông
của các đơn vị vận tải.
Việc áp dụng công nghệ thông tin cũng có thể tạo ra cơ hội để các chủ hàng đăng
tải nhu cầu vận chuyển và các chủ phương tiện đăng tải năng lực vận tải, qua đó chủ
hàng và đơn vị vận tải có thể tiếp xúc, giao dịch làm cho thị trường vận tải hàng hóa
minh bạch hơn, tạo cơ hội cao hơn cho việc kết hợp vận chuyển hàng hóa hai chiều,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường. Hệ thống
thông tin trong quản lý vận tải đường bộ có vai trò hết sức quan trọng và nếu được áp
dụng sẽ mang lại hiệu quả cao
1.2. Hệ thống chỉ tiêu quản lý khai thác đội xe đầu kéo vận chuyển container
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
* Khái niệm:
Việc tính toán hệ số kỹ thuật thực tế của phương tiện Ktt nhằm xác định hệ số
phương tiện Kpt trong công thức tính chi phí khoán vật tư và nhân công sửa chữa nhỏ,
BD phương tiện.
* Ý nghĩa:
Hệ số kỹ thuật thực tế Ktt được xác định bởi tổng số giờ phương tiện đảm bảo hoạt
động trên tổng số giờ phương tiện cần đảm bảo. Hệ số Ktt được xác định theo nhóm
phương tiện, không tính đến các phương tiện SCL, sửa chữa cụm theo kế hoạch: Ktt

= =
Trong đó:
Ht = Tổng số giờ PT tốt, đảm bảo khả năng hoạt động của nhóm phương tiện
(trong tháng).
Hsc = Tổng số giờ sửa chữa nhỏ của nhóm phương tiện (trong tháng)
Hz = Tổng số giờ của các PT cần đảm bảo (tính theo ngày
sản xuất của đơn vị), trừ các PT sửa chữa lớm, cụm.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu thời gian
* Khái niệm:
Là thời gian phương tiện thực hiện tham gia vào hoạt động khai thác.
T
kt
= 365 - (t
sc
+ t
tt
+ t
bd
+ t
kh
)
Trong đó:
t
sc
: thời gian nghỉ để sửa chữa
t
tt
: thời gian nghỉ do thời tiết
t
bd

: thời gian nghỉ để bảo dưỡng
t
khac
: thời gian nghỉ do các điều kiện khác (làm thủ tục, chờ kế hoạch,
do công tác điều hành…)
* Ý nghĩa:
Trong đó thời gian khai thác của đội xe vận chuyển càng cao thì chất lượng về mặt
đảm bảo kỹ thuật . Nghĩa là tổng thời gian xe đủ điều kiện làm hàng về mặt kỹ thuật trên
thời gian khai thác của phương tiện càng tốt.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu khai thác
* Khái niệm:
Là hệ số so sánh giữa các xe đang tham gia làm hàng với các phương tiện
sẵn sàng hoạt động.
K
kt
= (n
kt
/ n
hc
)*T
kt

Trong đó:

n
kt
: là số phương tiện khả năng khai thác
n
hc
: là số phương tiện đầu kéo hiện có

T
kt:
: là thời gian khai thác
* Ý nghĩa:
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
Là hệ số phản ánh trình độ khai thác của Đội xe vận chuyển. Hệ số này ≤ 1. Khi hệ
số K
kt
càng gần 1 thì hiệu quả khai thác đội xe càng cao.
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu quản lý
* Khái niệm:
Là công tác quản lý phương tiện hoạt động tỷ lệ giữa lượng nhiên liệu tiêu thụ
trên 1 đơn vị quãng đường mà phương tiện thực hiện được.
* Công thức tính:
Trong đó:
- ∑nl: tổng lượng nhiên liệu tiêu hao.
- ∑qđ: tổng quãng đường.
* Ý nghĩa:
Trong các chi phí hoạt động của phương tiện thì chi phí dầu chiếm tỷ trọng lớn
nhất nên việc quản lý tốt chi phí này là yếu tố sống còn của tất cả các đội xe vận
chuyển. Tuy nhiên để đưa ra mức độ tiêu hao chính xác cho tất cả các loại hàng, tuyến
đường là không thể thực hiện được. Từ công thức lít/quãng đường công ty áp dụng định
mức theo từng tuyến đường khác nhau.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP KHO VẬN TÂN CẢNG
2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh

Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Kho vận Tân Cảng Sài Gòn.
Tên giao dịch: TAN CANG WAREHOUSING JOIN STOCK COMPANY
Trực thuộc:Tổng Công ty Tân Cảng Sài gòn - BTL Hải Quân.
Trụ sở chính: 722 Điện Biên Phủ, phường 22- Q. Bình Thạnh - TP.Hồ Chí Minh.
Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Cảng Tân Cảng - Cát Lái, đường Nguyễn Thị Định,
phường Cát Lái, quận 2,Tp.Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08. 35123498 – 08. 35123499.
Fax: 848. 35123727 – 848. 35128955.
Email:
Vốn điều lệ:100.000.000.000 đồng
Số lượng cổ phiếu phát hành:10.000.000 cổ phần
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Kho vận Tân Cảng vừa được thành lập theo quyết định số
14299/QĐ-BTL-QL ngày 13/12/2009 của Bộ Tư Lện Hải Quân, giấy phép kinh doanh
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
số 0309532497 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tp. HCM cấp lần đầu ngày 4/1/2010 đây là
một trong những công ty thành viên của Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn.
Tiền thân của Công ty là hai xí nghiệp thành viên của Công ty Tân Cảng Sài gòn
là Xí nghiệp Kho bãi Tân Cảng và Xí nghiệp Kho bãi Tân cảng – Cát Lái. Ngày
25/1/2010 đã tổ chức Lễ ra mắt Công ty Cổ phần Kho Vận Tân cảng, đồng chí Bùi
Quang Huy, Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc, cho biết:” Việc Công ty Cổ
phần Kho Vận Tân Cảng ra đời không những nằm trong tiến trình đổi mới doanh nghiệp
của Đảng, Nhà nước và Quân đội đang tiến hành mà còn là chủ trương trong định hướng
chiến lược phát triển của Công ty Tân Cảng Sài Gòn theo mô hình công ty mẹ - công ty
con, đặc biệt là chiến lược phát triển chuỗi logistics và kế hoạch nâng cao chất lượng
dịch vụ khách hàng của Tân Cảng Sài Gòn”.
Công ty chịu sự kiểm tra giám sát của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn về mọi mặt
hoạt động và của các cơ quan quản lý Nhà nước, của Bộ Quốc phòng . Hiện nay Công ty
Cổ phần Kho vận Tân Cảng là nhà cung cấp dịch vụ kho vận hiện đại và chuyên nghiệp

dựa trên hệ thống quản lý khai thác cảng tiên tiến TOP-X ( Terminal Operation Package
– X windows) tại cảng Tân Cảng Cát Lái, hệ thống CMS (Container Management
System) tại cảng Tân Cảng và tích hợp hệ thống quản lý kho WMS ( Warehouse
Management System) cùng cơ sở hạ tầng từng bước hiện đại ,đang mở rộng và phát triển
thêm các loại hình dịch vụ trong kinh doanh kho – bãi, xếp dỡ và vận tải, tập trung cung
cấp kết nối dịch vụ “door-to-door” với chất lượng cao từ kho cảng đến kho khách hàng
và người tiêu thụ hàng hoá cho các khách hàng với mục tiêu “Dịch vụ chuyên nghiệp,
chất lượng hàng đầu”, góp phần phấn đấu nâng cao doanh thu dịch vụ logistics của Tổng
Công ty Tân Cảng Sài Gòn.
Tháng 8/2010, công ty đã góp vốn 5,1 tỉ đồng để thành lập công ty con là Công Ty
Cổ phần Tiếp vận Cát Lái với ngành nghề kinh doanh chính là: Vận tải hàng hoá ven
biển và viễn dương; Vận tải hàng hoá đường thuỷ nội địa; Xây dựng công trình đường
sắt và đường bộ; Lưu giữ hàng hoá; Dịch vụ đóng gói; Bốc xếp hàng hoá; Hoạt động
dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thuỷ. Đó là bước tiến quan trọng thể hiện sự
lớn mạnh về quy mô cũng như năng lực của công ty trong lĩnh vực khai thác cảng biển.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.2.1. Chức năng
Công ty Cổ phần kho vận Tân cảng là đơn vị trực thuộc Công ty Tân Cảng Sài Gòn thực
hiện phương thức hạch toán độc lập, chịu sự quản lý, chỉ huy trực tiếp, toàn diện của Tổng
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
Giám đốc Công ty, Hội đồng quản trị, có chức năng tham mưu cho Đ3ng uỷ, Ban Tổng Giám
đốc trong việc khai thác có hiệu quả hệ thống cầu tàu, kho, bãi hàng; các dịch vụ xếp dỡ, vận
chuyển tại khu vực Tân cảng, khu vực kho bãi Cát Lái .
2.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai có hiệu quả mọi nhiệm vụ trên giao.
- Quản lý và Tổ chức khai thác hệ thống cầu cảng, kho, bãi, xếp dỡ, các trang thiết bị kỹ
thuật được các công ty giao và công ty đầu tư đúng quy định, hợp lý nhằm khai thác có hiệu
quả lượng hàng hoá qua cảng.
-Lập kế hoạch xếp dỡ, giải phóng sà lan, tàu hàng rời Thực hiện giao nhận, bảo quản xếp

dỡ hàng hoá tại khu hàng, kho hàng có hiệu quả.Quản lý, sử dụng,khai thác, điều hành phương
tiện, trang thiết bị, tăng năng suất xếp dỡ, rút ngắn thời gian giao nhận hàng.
- Quan hệ, phối hợp, hiệp đồng với các đại lý , hãng tàu, các đơn vị trong công ty, các
đơn vị trong khu vực Tân Cảng có liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và
nhiệm vụ trên giao Quản lý, xây dựng đơn vị an toàn về mọi mặt, đảm bảo an ninh chính trị,
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.
2.3. Bộ máy tổ chức
2.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của công ty, có quyền quyết định tỷ lệ trả cổ tức hàng năm, phê chuẩn báo cáo tài chính
hàng năm, bầu và bãi Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, bổ sung và sửa đổi điều lệ, quyết
định loại và số lượng cổ phần phát hành, sáp nhập hoặc chuyển đổi công ty, tổ chức lại
và giải thể công ty…
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý do Công Ty do Đại hội đồng cổ đồng bầu ra, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích quyền
lợi của công ty.
Ban kiểm soát
Là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban
kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty.
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
KHỐI VP - NGHIỆP VỤ KHỐI TRỰC TIẾP SẢN

XUẤT
CÔNG TY CON.
TRUNG TÂM ĐHSX (16)
PHÒNG
TÀI CHÍNH 05 )
PHÒNG
KẾ HOẠCH-KD
( 41 )
PHÒNG HÀNH
CHÍNH-QT ( 11 )
BAN
KIỂM TRA -AT
(04 )
ĐỘI CẢNG VỤ
-BẢO VỆ (25) )
KHU KHO TC (26) KHU KHO CL (52)
KHU HÀNG CL (18)
KHU CẢNG MỞ (11)
ĐỘI CƠ GIỚI I CL
(26)
KHU HÀNG TC (22)
KHU RỖNG TC (17)
ĐỘI VTHT (24)
ĐỘI CƠ GIỚI II-TC
(51)
CTY CP TIẾP VẬN CL
(1)
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội Đồng quản trị và bộ máy điều hành của ban
giám đốc.

Ban Giám đốc:
Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo , tổ chức, quản lý điều hành các mặt hoạt động nhằm
chủ động khai thác hiệu quả hệ thống cầu cảng, khu bãi hàng, kho hàng.Chịu trách
nhiệm về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc phụ trách nội chính
Phó giám đốc phụ trách nội dung chính kiêm nhiệm công tác Đảng và công tác
chính trị. Theo dõi, chỉ đạo công tác nội dung,hậu cần,trang thiết bị văn phòng và hàng
thanh lý tại công ty. Tổ chức các hoạt động,tổ chức chính trị của công ty cụ thể: Công
tác tuyên huấn, công tác tổ chức Đảng, công tác chính sách, công tác dân vận, hoạt động
của tổ chức quần chúng.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Phó giám đốc phụ trách sản xuất kiêm nhiệm công tác kỹ thuật, an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ, cứu nạn cứu hộ, an ninh cảng biển, phụ trách và chỉ đạo trực tiếp
trung tâm điều hành sản xuất, khu bãi hàng Cát Lái, khu kho hàng Cát Lái, khu “Cảng
Mở” đồng thời giải quyết các khiếu nại của hãng tàu, khách hàng và cơ quan chức năng
liên quan đến việc quản lý, giao nhận hàng hoá.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốcc phụ trách kinh doanh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc đơn vị
phòng ban chức năng trong công ty, lập các báo cáo thống kê,phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh phục vụ công tác quản lý và tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.
Đề xuất các chính sách, chủ trương thu hút nguồn hàng đồng thời chỉ đạo xây dựng
kế hoạch và giải pháp nâng cao dịch vụ tại Tân Cảng.
+ Một số phòng ban chủ yếu:
-Phòng Kế hoạch – kinh doanh : Tham mưu kế hoạch quân sự,sản xuất kinh doanh,
công tác đầu tư, môi trường kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng,
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
sản phẩm dịch vụ của công ty.Nghiên cứu , phân tích thị trường, đề xuất cải tiến những
sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng trước mắt và lâu dài.
-Phòng Tài chính kế toán: tham mưu cho Đảng ủy, ban Giám đốc và trực tiếp tiến

hành các hoạt động nghiệp vụ về xây dựng công tác tài chính vững mạnh, hoạt động tài
chính kế toán đúng chính sách , pháp luật, phục vụ thiết thực nhiệm vụ quốc phòng an
ninh, khai thác cãng, đầu tư xây dựng của Công ty.
-Phòng Hành chính quản trị: Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban Giám đốc về
triển khai công tác đảm bảo hậu cần, hành chính, các mặt hoạt động chuyên môn về quản
lý công trình, công tác tổ chức, lao động tiền lương,bảo hiểm xã hội, an toàn lao động
của Công ty.
-Trung tâm điều hành sản xuất: là trung tâm chỉ huy, phối hợp, điều hành dây
chuyền sản xuất của Công ty.Trực tiếp xây dựng và triển khai các phương án xếp dỡ,
giao nhận, quản lý hàng hóa, cải tiến quy trình thủ tục giao nhận… Tham mưu cho Đảng
ủy, Ban Giám đốc các giải pháp quản lý, khai thác tối đa năng lực kho bãi, cầu tàu và
trang thiết bị phục vụ sản xuất, nhằm không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và sức
cạnh tranh của Công ty.
Kho bãi Tân Cảng:
Là một trong hai kho bãi chính của Công Ty, kho bãi Tân Cảng có nhiệm vụ: Chịu
sự chỉ đạo của Trung Tâm điều hành sản xuất đồng thời thực hiện điều hành các nghiệp
vụ bốc xếp, lưu kho, lưu bãi, vận chuyển hàng, container từ kho hàng tới tàu và từ tàu
tới các kho bãi tại khu vực Tân Cảng.
Kho Bãi Cát Lái:
Là một trong hai kho bãi chính của công ty, nhiệm vụ chính: Chịu sự chỉ đạo của
trung tâm điều hành sản xuất đồng thời thực hiện các nghiệp vụ bốc xếp, lưu kho, lưu
bãi, vận chuyển hàng, container từ kho hàng tới tàu và từ tàu tới các kho bãi tại khu vực
cảng Cát Lái. Cảng Cát Lái là cảng lớn nhất cả nước về lưu lượng hàng hóa thông qua
cảng nên các quy trình nghiệp vụ được thực hiện và giám sát hết sức nghiêm ngặt.
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
Khu cảng Mở:
Là Khu Cảng duy nhất tại khu vực phía nam và cả nước nói chung.Khu Cảng Mở
phụ trách việc điều hành và chỉ đạo công tác bốc dỡ hàng hóa và các dịch vụ hỗ trợ hàng
hải, đóng gói, sắp xếp lại hàng hóa đồng thời gia cố, sửa chữa, thay thế Container trung

chuyển và hàng xuất nhập khẩu,hàng quá cảng tại Cảng Mở.
2.4. Cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực
2.4.1. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
Do tiếp quản hệ thống cơ sở hạ tầng từ trước giải phóng nên công ty gặp nhiều
thuận lợi: cơ sở hạ tầng tốt, diện tích rộng, hệ thống kho hoàn chỉnh, phương tiện vận tải
phong phú.
Bảng : Tóm tắt cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của Công ty
Danh mục

Tổng TÂN CẢNG CÁT LÁI
Bãi Container 360 000 m2

275 000 m2 85 000 m2
Kho hàng
53 600 m2

29 600 m2

24 000 m2
Cẩu khung bánh lốp
RTG 6+1
Sức nâng: 42T
2 cái
Cẩu khung chạy ray
RTG 13+1
Sức nâng: 42T
2 cái
Xe nâng container
Sức nâng: 41-45T
6 xe

Xe nâng nhỏ
Sức nâng: 2,5-28T
8 xe
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
Xe nâng điện cao tầng
2-5T
13 xe
Xe đầu kéo
34 xe
(Nguồn : Trung tâm điều hành sản xuất )
Hiện tại công ty đang có kế hoạch đầu tư mua mới các loại xe nâng hàng và xe đầu
kéo, nhằm hỗ trợ tốt nhất công tác giao nhận hàng hóa, góp phần mang lại năng suất lao
động nhằm tăng doanh thu cho công ty.
2.4.2. Nguồn nhân lực
Công ty hiện có 382 nhân viên, gồm lao động hợp đồng và lao động trong biên chế
được thể hiện trong bảng 1.2 như sau:
Bảng 2.2: Tình hình lao động của công ty năm 2010-2012
TT Chỉ tiêu
Năm 2010
(1)
Năm 2011
(2)
Năm 2012
(3)
Tỷ lệ so sánh
%
SL
(Người)
TT

( %)
SL
(Người)
TT
( %)
SL
(Người)
TT
( %)
(2)/(1) (3)/(2)
Tổng số
lao động
324 100 384 100 383 100 118.5 99.74
1 Sau đại học 1 0.31 3 0.78 3 0.78 300 100
2 Đại học 108 33.33 137 35,68 136 35.51 126.8 99.3
3 Cao đẳng 29 8.95 30 7,81 30 7.83 103.4 100
4 Trung cấp 37 11.42 37 9,64 37 9.66 100 100
5 Sơ cấp 143 44,14 171 44,53 171 44.65 119.6 100
6 Chưa qua đào
tạo,

học
qua
chứn
g chỉ
6 1,85 6 1,56 6 1.57 100 100
(Nguồn: Phòng Hành chính Quản trị)
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
Bảng 2.2 :Lượng lao động của công ty năm 2010-2011

TT Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
So Chênh
SL
(Người)
TT
( %)
SL
(Người)
TT
( %)
Tổng số lao động 382 100 419 100 109,68 37
1 Đại học, trên đại học 139 36,39 150 35,80 107,91 11
2 Cao đẳng 29 7,6 30 7,16 103,45 1
3 Trung cấp 37 9,7 40 9,54 108,1 3
4 Sơ cấp 171 44,76 193 46,06 112,87 22
5 Chưa qua đào tạo, mới
học qua chứng
chỉ
6 1,55 6 1,44 100 0
( Nguồn : Phòng Hành chính Quản trị )
Nhìn vào bảng trên ta thấy : Lao động có trình độ chuyên môn cao , được đào tạo
bài bản chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng số lao động của công ty.Phần lớn họ được bố
trí vào bộ máy điều hành, áp dụng quy trình công nghệ cao vào lao động sản xuất.Số lao
động phổ thông, lao động sơ cấp được bố trí phục vụ trực tiếp công tác lao động sản
xuất.
Phòng Hành chính thường xuyên phối hợp với phòng kế hoạch Kinh doanh tổ chức
mở lớp huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, huấn luyện an toàn lao
động, an toàn giao thông. Định kỳ hàng quý mở các lớp giao tiếp ứng xử, kỹ năng giao
tiếp với khách hàng, đối tác.

2.5. Kết quả sản xuất một số năm gần đây
2.5.1 Tỷ trọng sản lượng hàng hóa qua kho, bãi của công ty
Sản lượng hàng hóa thông qua kho chính là 1 trong những nguồn thu chính của
công ty, nên ta cần phải phân tích sự biến động qua từng năm
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
Bảng :Tỷ trọng sản lượng hàng hóa thông qua kho bãi năm 2010-2011
TT Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 So sánh
( %)
Chênh
+/ -
SL
(Teus)
TT
( %)
SL
(Teus)
TT
( %)
Sản lượng bãi 485.261 100 567.102 100 116,865 81.841
1 Bãi nhập 240.494 49,6 296.858 52,34 123,436 56.364
2 Bãi xuất 111.318 22,94 140.864 24,84 126,542 29.546
3 Bãi rỗng 133.449 27,5 129.380 22,82 96,95 -4.069
Sản lượng kho Tấn % Tấn %
703.821 100 657.369 100 93,4 -46.452
4 Kho Tân Cảng 303.896 43,18 299.669 45,59 98,61 -4.227
5 Kho Cát Lái 399.925 56,82 357.700 54,41 89,44 -42.225
( Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán )
2.5.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng :Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010-2011
TT Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2010 Năm 2011
So sánh
( %)
1 Giá trị sản xuất Tr.đ 258.446 367.312 142,123
2 Tổng doanh thu Tr.đ 258.446 367.312 142,123
3 Tổng chi phí Tr.đ 218.885 319.760 146,086
4 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 39.562 47.552 120,196
5 Nộp ngân sách Tr.đ 21.566 34.798 161,356
6 Sản lượng qua bãi Teus 485.261 567.102 116,865
7 Sản lượng qua kho Tấn 703.821 657.369 93,4
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
Nhờ thế mạnh về xếp dỡ, vận chuyển contairner trong nội bộ cảng, cũng như khai
thác tốt các tuyến vận chuyển đường bộ và kinh doanh kho bãi (Tân Cảng - Cát Lái - Cái
Mép - các ICD - các cảng khu vực phía Nam Sài Gòn…), nên công ty nhận được nhiều
đơn hàng, khoảng 200 đơn hàng xếp dỡ contairner/tháng. Tổng doanh thu năm 2011 là
gần 280 tỷ đồng, bao gồm doanh thu từ các dịch vụ xếp dỡ, vận chuyển, forwarder, khai
thuê hải quan, đóng rút hàng hóa, giao nhận , thuê kho bãi, các dịch vụ đầu tư tài chính
khác… đã xây dựng được quy trình và biểu giá cước hoàn chỉnh, triển khai mạnh.
Không chỉ có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khả quan, xét về mặt tài
chính, Kho vận Tân Cảng cũng thể hiện sự nổi bật ở quy mô vốn điều lệ hiện nay, sự
tăng trưởng đều đặn cả về tổng tài sản và vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán an toàn,
các chỉ số thu nhập cao so với nhiều doanh nghiệp cùng ngành. Trong 2 năm 2010-2011
Công ty đã có nhiều cố gắng phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Các
chỉ tiêu kế hoạch đề ra thực hiện đều vượt so với kế hoạch.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUẢN LÝ KHAI THÁC ĐỘI XE

VẬN CHUYỂN CONTAINER CỦA CÔNG TY CP KHO VẬN TÂN CẢNG
NĂM 2012
3.1. Giới thiệu chung về các xe đầu kéo vận chuyển container tại Công ty CP
Kho vận Tân cảng
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
Trên thực tế, hiện nay công ty kho vận có 34 xe đầu kéo phục vụ tại hai điểm Cát lái và
Tân cảng, các phương tiện được phân bổ tỷ lệ tương ứng với việc phục vụ sản xuất. Tại bãi
Tân cảng có 12 xe đầu kéo đang phục vụ, còn lại 22 xe đầu kéo phục vụ tại 14 tuyến tại bãi
Cát Lái. Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng chuyển cảng của Công ty được cung cấp bởi
các đội xe vệ tinh khác ký hợp đồng vận chuyển với công ty như Cty 22/12, Cty Hải Minh,
Cty 710… với tổng số lượng trên 60 xe.
DANH SÁCH XE CỦA CÔNG TY

Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
STT Số đăng ký Nhãn hiệu Sử dụng(Khai thác)
01 NB211 TERBERG Trung chuyển cont nội bộ
02 NB212 " “
03 NB213 " “
04 NB214 " “
05 NB215 " “
06 NB216 " “
07 NB217 " “
08 NB218 " “
09 NB219 " “
10 NB220 " “
17 NB08 MAZ
18 NB09 "
19 NB12 "
20 NB14 "

21 NB15 "
22 NB108 "
23 NB110 "
18 NB23 "
19 NB24 "
20 NB46 KAMAZ
21 NB49 “
22 NB11 “
23 NB01 MAZ
24 NB07 “
25 NB16 "
26 NB100 "
27 NB102 " “
28 NB103 " “
29 NB104 " “
30 NB43 KAMAZ “
31 NB50 " “
32 NB58 " “
33 NB73 “
34 NB78 “
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
Hiện Đội xe đang xử dụng xe đầu kéo Trung Quốc hiệu Dongfeng, Mỹ hiệu Freightliner
, Nga, Kamaz, đầu kéo Maz ,Tebeng của được thuê từ công ty mẹ.
Có 36 rơ-mooc chuyên dụng, trong đó 10 mooc Chấn Phát, 05 mooc Chienyou, 13 mooc
Tân Thanh, 8 mooc còn lại là mooc hoán cải.
3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quản lý khai thác đội xe vận chuyển
container của Công ty CP Kho vận Tân cảng năm 2012
3.2.1. Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật
Công tác đảm bảo kỹ thuật năm 2012 của 34 xe đầu kéo được thống kê như sau:
TT Chỉ tiêu

Đơn vị
(giờ)
ĐM giao
2012
TH 2012
Mức độ HT
%
* Thời gian xe tốt
I Đội Cơ giới 1 Cát Lái
1
NB08
giờ 3,040 4,080 134.2
2
NB09
giờ 3,040 4,080 134.2
3
NB110
giờ 3,400 4,080 120.0
4
NB108
giờ 6,120 6,800 111.1
5
NB12
giờ 6,120 6,800 111.1
6
NB14
giờ 6,120 6,800 111.1
7
NB15
giờ 2,900 2,750 94.8

8 NB23 giờ 3,040 4,080 134.2
9 NB24 giờ 6,120 6,800 111.1
10 NB46 giờ 4,650 4,880 104.1
11 NB49 giờ 3,000 4,080 136.0
12 NB 211 giờ 8,120 8,160 100.5
13 NB 212 giờ 8,120 8,160 100.5
14 NB 213 giờ 8,120 8,160 100.5
15 NB 214 giờ 8,120 8,160 100.5
16 NB 215 giờ 8,120 8,160 100.5
17 NB 216 giờ 8,120 8,160 100.5
18 NB 217 giờ 8,120 8,160 100.5
19 NB 218 giờ 8,120 8,160 100.5
20 NB 219 giờ 8,120 8,160 100.5
21 NB 220 giờ 8,120 8,160 100.5
T.CỘNG 126,740 135,680
II Đội Cơ giới 2 TC
1 NB01 giờ 3,040 4,080 134.2
2 NB 07 giờ 6,120 6,800 111.1
3 NB 11 giờ 6,120 6,800 111.1
4 NB 16 giờ 6,120 6,800 111.1
5 NB 43 giờ 6,120 6,800 111.1
6 NB 50 giờ 6,120 6,800 111.1
7 NB 58 giờ 6,120 6,800 111.1
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
8
NB 73
giờ 6,120 6,800 111.1
9
NB 78

giờ 3,040 4,080 134.2
10
NB 100
giờ 6,120 6,800 111.1
11
NB 102
giờ 3,040 4,080 134.2
12
NB 103
giờ 6,120 6,800 111.1
13
NB 104
giờ 6,120 6,800 111.1
T.CỘNG
70,320 80,240
Trong năm 2012, Đội xe Cty có thực hiện đại tu một phương tiên là xe NB15.
Thực hiện hơn 366 lượt sửa chữa nhỏ cho toàn bộ phương tiện. Tổng thời gian sửa chữa
nhỏ khoảng 30 ngày. Như vậy, hệ số kỹ thuật trong năm 2011 đạt K
KT
=0,92. Đây là chỉ
số được đánh giá tương đối tốt cho đội xe vận chuyển với phương tiện hầu hết cũ kỹ,
cường độ hoạt động cao, điều kiện bến bãi hư, xấu, tình trạng kẹt xe nghiêm trọng xảy
ra thường xuyên như hiện nay.
3.2.2. Nhóm chỉ tiêu thời gian
TT Chỉ tiêu Đơn vị
(giờ)
ĐM giao 2012 TH 2012 Mức độ HT
%
* Thời gian xe khai thác
I Đội Cơ giới 1 Cát Lái

1
NB08
giờ 2,840 3,040 107.0
2
NB09
giờ 2,840 3,040 107.0
3
NB110
giờ 2,840 3,400 119.7
4
NB108
giờ 5,440 6,120 112.5
5
NB12
giờ 5,440 6,120 112.5
6
NB14
giờ 5,440 6,120 112.5
7
NB15
giờ 2,840 3,040 107.0
8
NB23
giờ 2,840 3,040 107.0
9
NB24
giờ 2,840 6,120 215.5
10
NB46
giờ 2,400 2,500 104.2

11
NB49
giờ 2,840 3,000 105.6
12
NB 211
giờ 5,820 8,120 139.5
13
NB 212
giờ 5,820 8,120 139.5
14
NB 213
giờ 5,820 8,120 139.5
15
NB 214
giờ 5,820 8,120 139.5
16
NB 215
giờ 5,820 8,120 139.5
17
NB 216
giờ 5,820 8,120 139.5
18
NB 217
giờ 5,820 8,120 139.5
19
NB 218
giờ 5,820 8,120 139.5
20
NB 219
giờ 5,820 8,120 139.5

21
NB 220
giờ 5,820 8,120 139.5
T.CỘNG
96,800 126,740
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
II Đội Cơ giới 2 TC
1
NB01
giờ 2,840 3,040 107.0
2
NB 07
giờ 5,440 6,120 112.5
3
NB 11
giờ 5,440 6,120 112.5
4
NB 16
giờ 5,440 6,120 112.5
5
NB 43
giờ 5,440 6,120 112.5
6
NB 50
giờ 5,440 6,120 112.5
7
NB 58
giờ 5,440 6,120 112.5
8

NB 73
giờ 5,440 6,120 112.5
9
NB 78
giờ 2,840 3,040 107.0
10
NB 100
giờ 5,440 6,120 112.5
11
NB 102
giờ 2,840 3,040 107.0
12
NB 103
giờ 5,440 6,120 112.5
13
NB 104
giờ 5,440 6,120 112.5
T.CỘNG
62,920 70,320
Trong năm 2012, Đội xe công ty luôn bố trí lịch trình thời gian kế hoạch sử dụng
phương tiện khai thác một cách triệt để phù hợp với kế hoạch sản xuất, song song đảm
bảo kỹ thuật trang bị thực hiện nghiêm những quy định về đăng kiểm, kiểm định về
phương tiện , đặc biệt là các phương tiện có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn , đảm bảo
tính pháp lý về an toàn khi vận hành.
3.2.3. Nhóm chỉ tiêu khai thác
TT Chỉ tiêu Đơn vị ĐM giao 2012 TH 2012 Mức độ HT%
* Thời gian xe thực tế làm hàng
I Đội Cơ giới 1 Cát Lái
1
NB08

giờ 2,040 2,280 111.8
2
NB09
giờ 2,000 2,150 107.5
3
NB110
giờ 2,600 2,753 105.9
4
NB108
giờ 2,720 2,743 100.8
5
NB12
giờ 2,710 2,253 83.1
6
NB14
giờ 2,040 2,340 114.7
7
NB15
giờ 2,030 2,230 109.9
8 NB23 giờ 2,030 2,238 110.2
9 NB24 giờ 2,030 2,131 105.0
10 NB46 giờ 2,300 2,000 87.0
11 NB49 giờ 2,560 2,661 103.9
12 NB 211 giờ 4,080 4,150 101.7
13 NB 212 giờ 3,800 3,956 104.1
14 NB 213 giờ 3,850 3,956 102.8
15 NB 214 giờ 3,900 3,985 102.2
16 NB 215 giờ 3,900 3,956 101.4
17 NB 216 giờ 3,800 3,900 102.6
18 NB 217 giờ 4,050 4,153 102.5

Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
19
NB 218
giờ 4,080 4,257 104.3
20
NB 219
giờ 4,030 4,330 107.4
21
NB 220
giờ 4,080 106.8
T.CỘNG
64,630 66,780
II Đội Cơ giới 2 TC
1
NB01
giờ 2,000 2,254 112.7
2
NB 07
giờ 2,700 2,763 102.3
3
NB 11
giờ 2,600 2,783 107.0
4
NB 16
giờ 2,720 2,748 101.0
5
NB 43
giờ 2,720 2,776 102.1
6

NB 50
giờ 2,720 2,830 104.0
7
NB 58
giờ 2,720 2,746 101.0
8
NB 73
giờ 2,720 2,795 102.8
9
NB 78
giờ 2,010 2,243 111.6
10
NB 100
giờ 2,600 2,684 103.2
11
NB 102
giờ 2,040 2,532 124.1
12
NB 103
giờ 2,720 2,784 102.4
13
NB 104
giờ 2,693 2,735 101.6
T.CỘNG
32,963 34,673
Thời gian này phản ánh năng lực khai thác nguồn hàng. Thời gian càng cao thì
thời gian xe nằm chờ hàng càng thấp, giúp khai thác tối đa năng lực phương tiện. Nghĩa
là tổng thời gian xe lăn bánh càng gần với tổng thời gian xe sẵn sàng làm hàng càng tốt.
TT Chỉ tiêu Đơn
vị

ĐM giao 2012 TH 2012 Mức độ HT
%
(teu)
* Năng suất vận tải
I Đội Cơ giới 1 Cát Lái
1
NB08
teu 7,366 8,823 119.78
2
NB09
teu 7,563 8,192 108.32
3
NB110
teu 8,972 10,793 120.30
4
NB108
teu 15,523 16,029 103.26
5
NB12
teu 13,250 14,827 111.90
6
NB14
teu 14,560 16,663 114.44
7
NB15
teu 7,632 8,223 107.74
8
NB23
teu 7,536 8,115 107.68
9

NB24
teu 10,235 11,077 108.23
10
NB46
teu 6,324 6,249 98.82
11
NB49
teu 7,453 8,343 111.94
12
NB 211
teu 20,564 22,753 110.65
13
NB 212
teu 16,357 17,247 105.44
14
NB 213
teu 19,953 22,587 113.20
15
NB 214
teu 22,555 23,083 102.34
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
16
NB 215
teu 22,563 23,483 104.08
17
NB 216
teu 17,632 18,223 103.35
18
NB 217

teu 22,352 24,705 110.53
19
NB 218
teu 19,634 25,067 127.67
20
NB 219
teu 22,564 24,364 107.98
21
NB 220
teu 24,635 25,523 103.60
T.CỘNG
315,223 344,367
II Đội Cơ giới 2 TC
1
NB01
teu 7,236 8,536 117.97
2
NB 07
teu 14,700 16,000 108.84
3
NB 11
teu 11,618 12,918 111.19
4
NB 16
teu 15,650 16,850 107.67
5
NB 43
teu 15,530 16,530 106.44
6
NB 50

teu 15,456 16,756 108.41
7
NB 58
teu 17,094 17,394 101.76
8
NB 73
teu 16,260 17,560 108.00
9
NB 78
teu 8,171 9,471 115.91
10
NB 100
teu 10,145 11,445 112.81
11
NB 102
teu 8,663 9,963 115.01
12
NB 103
teu 15,707 17,007 108.28
13
NB 104
teu 14,431 15,731 109.01
T.CỘNG
170,661 186,161
3.2.4. Nhóm chỉ tiêu quản lý
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị
ĐM giao 2012 TH 2012
Mức độ HT

%
(lít)
* Tiêu hao nhiên liệu thực tế
I Đội Cơ giới 1 Cát Lái
1
NB08
lít 9,000 9,539 106.0
2
NB09
lít 8,000 7,701 96.3
3
NB110
lít 12,000 11,654 97.1
4
NB108
lít 17,000 16,689 98.2
5
NB12
lít 12,000 11,667 97.2
6
NB14
lít 15,000 14,377 95.8
7
NB15
lít 12,500 12,121 97.0
8
NB23
lít 6,000 6,254 104.2
9
NB24

lít 8,000 8,554 106.9
10
NB46
lít 4,000 4,905 122.6
11
NB49
lít 11,000 10,644 96.8
12
NB 211
lít 21,000 19,221 91.5
13
NB 212
lít 21,000 16,244 77.4
14
NB 213
lít 21,000 18,775 89.4
15
NB 214
lít 21,000 18,569 88.4
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
16
NB 215
lít 21,000 19,321 92.0
17
NB 216
lít 21,000 15,318 72.9
18
NB 217
lít 21,000 21,099 100.5

19
NB 218
lít 21,000 21,140 100.7
20
NB 219
lít 21,000 20,798 99.0
21
NB 220
lít 21,000 20,252 96.4
T.CỘNG
324,500 304,842
II Đội Cơ giới 2 TC
1
NB01
lít 9,000 8,757 97.3
2
NB 07
lít 10,000 9,571 95.7
3
NB 11
lít 8,000 7,404 92.6
4
NB 16
lít 7,000 6,973 99.6
5
NB 43
lít 12,000 11,536 96.1
6
NB 50
lít 11,000 10,462 95.1

7
NB 58
lít 13,000 12,442 95.7
8
NB 73
lít 15,000 14,787 98.6
9
NB 78
lít 9,500 9,043 95.2
10
NB 100
lít 13,500 13,211 97.9
11
NB 102
lít 13,500 12,005 88.9
12
NB 103
lít 11,000 10,784 98.0
13
NB 104
lít 14,000 13,619 97.3
T.CỘNG
146,500 140,594
Công tác kiểm tra thường xuyên, đột xuất: hàng tuần các đội Cơ giới, các cán bộ kỹ
thuật chuyên trách đều phải lập các kế hoạch kiểm tra phương tiện thuộc quyền quản lý,
nhằm phát hiện sớm các hư hỏng, các lỗi kỹ thuật.
Ngoài những công việc trên, đối việc quản lý tốt chi phí này là yếu tố sống còn
của tất cả các đội xe vận chuyển.
Hiện nay công ty đang áp dụng định mức khoán cho từng loại phương tiện tùy
thuộc vào từng loại xe cụ thể theo từng tuyến đường khác nhau đối với khu vực tại Tân

cảng áp dụng theo định mức khác so với Cát Lái. nên Việc quản lý tốt chi phí nhiên liệu
cho các xe là rất cần thiết đối với việc quản lý phương tiện
Hàng tháng Đội Cơ giới và Ban Kỹ thuật kết hợp lập bảng thanh quyết toán cho
từng phương tiện áp theo định mức công ty đã ban hành cho từng phương tiện cụ thể ,
theo dõi quản lý tình hình tiêu hao nhiên liệu để định mức mới phù hợp với thực tế.
Ngoài ra hàng tháng công ty còn ban hành quyết định”thưởng” đối với các phương
tiện tiết kiệm được nhiện liệu so với định mức,” phạt” đối với các xe chạy vượt với
định mức.Đó là một cách quản lý phương tiện hiệu quả nhất mà công đang áp dụng.
3.3. Đánh giá chung kết quả công tác quản lý - khai thác đội xe vận chuyển
container Cty CP KVTC năm 2012
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải
Tiểu luận môn: Quản lý khai thác vận tải thủy GVHD:TS. Nguyễn Văn Hinh
Năm 2012 là năm kinh tế khá khó khăn, tuy nhiên công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, các chỉ tiêu kế hoạch khai thác đều vượt kế hoạch đề ra. Đây là sự thành công
bước đầu của công ty trong bối cảnh hiện nay. Trong hai năm vừa qua công tác điều hành sản
xuất kinh doanh và công tác đầu tư còn nhiều yếu tố bất lợi, giá nhiên liệu tăng dẫn đến các
khoản chi phí đều tăng, sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty logistic. Mặc dù, là năm dự báo
là sẽ rất khó khăn nhất việc thực hiện kế hoạch sản lượng xếp dỡ, ngoài những nguyên nhân do
khách quan đem lại thì cũng có những nguyên nhân chủ quan như do thiếu nhiều bến bãi và
trang thiết bị, thiết bị xếp dỡ thì cũ và hư hỏng liên tục nên việc xếp dỡ hàng hóa phần nào cũng
bị hạn chế. Ngoài ra những khó khăn về cạnh tranh, về giao thông ách tắc… vẫn tiếp tục diễn
ra. Trước những khó khăn đó, Công ty tăng cường tiếp thị, uyển chuyển trong chính sách thực
hiện xếp dỡ hàng hóa, nâng cao năng suất xếp dỡ hàng hóa, chất lượng dịch vụ
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Lớp: Tổ Chức Quản Lý Vận Tải

×