Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Giáo án Ngữ văn 6 chuẩn kiến thức kỹ năng hay download ngay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.09 KB, 129 trang )

• Tiết: 1 Ngày soạn:
• Bài 1
• Văn bản : CON RỒNG CHÁU TIÊN
• (Truyền thuyết)
• Mục tiêu bài dạy:
• Kiến thức:
• Giúp học sinh:
o Bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết.
o Hiểu được nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì
ảo của truyện “Con rồng cháu tiên”.
• Kĩ năng :
• Bước đầu rèn luyện kĩ năng: đọc văn bản nghệ thuật, nghe kể chuyện.
• Thái độ :
• Bồi dưỡng học sinh lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết.
• Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
• Giáo viên :
o Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
o Bức tranh Lạc Long Quân và Âu Cơ cùng 100 người con chia
tay nhau lên rừng, xuống biển.
o Tranh ảnh về đền Hùng hoặc về vùng đất Phong Châu.
• Học sinh :
o Đọc văn bản “Con rồng cháu tiên”.
o Trả lời các câu hỏi phần “Đọc – Hiểu văn bản vào vở soạn”.
• Tiến trình tiết dạy :
• Ổn định lớp :(1’)
• Kiểm tra bài cũ : (2’) Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
• Bài mới :
• Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gôc riêng của
mình, gửi gắm trong những thần thoại, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Kinh (Việt) chúng ta
đời đời sinh sống trên dải đất hẹp và dài hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một
truyền thống xa xăm, huyền ảo: “Con rồng cháu tiên”.


• Hoạt động của giáo
viên
• Hoạt động của học sinh • Nội dung
• HĐ1 • HĐ1
• I. Tìm hiểu chung:
• - Gọi HS đọc chú thích
có dấu *
• - Đọc
• 1. Thế nào là truyền
thuyết?
o Em hiểu thế nào
là truyền thuyết ?
o Kĩ thuật: Khăn
phủ bàn.
o Mục tiêu: HS
nắm được khái
niệm về truyền
thuyết.
• - Thời gian : 5 phút



KNTT
CN
CN
CN
CN
• - GV: Hướng dẫn HS
cách đọc kể.
• - Nghe

• 2. Đọc, kể, tìm hiểu chú
thích.
• + Rõ ràng, mạch lạc,
nhấn mạnh các chi tiết li
kì, thuần tưởng tượng.
• + Cố gắng thể hiện hai
lời đối thoại của Lạc
Long Quân và Âu Cơ.
• Giọng Âu Cơ: lo lắng,
than thở.
• Giọng Long Quân: tình
cảm, ân cần, chậm rãi.


• - GV gọi 3 HS đọc 3
đoạn của văn bản
• -HS đọc •
• H: Nhận xét của em
khi nghe bạn đọc văn
bản?

• - Nhận xét

• H: Em hãy kể tóm tắt
văn bản “Con rồng
cháu tiên”

• - Kể

• - GV nhận xét khi nghe

HS kể.
• •
• H: Em hiểu thế nào là:
Ngư Tinh, Thủy cung,
Thần nông, tập quán,
Phong Châu.

• -Trả lời theo chú thích 1,2,
3,5,7 ở SGK

• 3. Bố cục.
• Văn bản “Con rồng cháu
tiên” được liên kết bởi
ba đoạn:
o Đoạn1: Từ đầu
đến “Long
trang”.
o Đoạn 2: Tiếp
theo đến “lên
đường”.
• - Đoạn 3: Phần còn lại
• •
• H: Em hãy nêu sự việc
chính được kể trong
mỗi đoạn?
o Thảo luận nhóm để
trả lời
• Đoạn 1: Việc kết hôn của
Lạc Long Quân và Âu Cơ
• Đoạn 2: Việc sinh con và

chia con của Lạc Long
Quân và Âu Cơ.
• Đoạn 3: Sự trưởng thành
của các con Lạc Long
Quân và Âu Cơ.

• HĐ2 • HĐ2
• II . Đọc , Tìm hiểu
chi tiết
• H: Truyền thuyết này
kể về ai và về sự việc
gì?

• - Truyện kể về Lạc Long
Quân nòi rồng kết duyên


cùng bà Âu Cơ dòng tiên
sinh ra cái bọc trăm trứng,
nở trăm con từ đó hình
thành nên dân tộc Việt
Nam.
• - Gọi HS đọc đoạn 1 • - Đọc • 1. Việc kết hôn của Lạc
Long Quân và Âu Cơ.
• H: Hình ảnh Lạc Long
Quân được miêu tả có
gì kì lạ và đẹp đẽ?

o Lạc Long Quân là
thần nòi rồng, ở

dưới nước, con
thần Long Nữ.
• - Sức khỏe vô địch, có
nhiều phép lạ.

o Lạc Long Quân
là thần nòi rồng,
ở dưới nước,
con thần Long
Nữ.
• - Sức khỏe vô địch, có
nhiều phép lạ.
• H:Thần có công lao gì
với nhân dân?
• - Giúp dân diệt trừ Ngư
Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh -
những loại yêu quái làm
hại dân lành ở vùng biển,
đồng bằng, rừng núi, tức là
những nơi dân ta thuở ấy
khai phá, ổn định cuộc
sống. “Thần còn dạy dân
cách trồng trọt chăn nuôi
và cách ăn ở”.
• + Giúp dân diệt trừ Ngư
Tinh, Hồ Tinh, Mộc
Tinh.
• + Dạy dân cách trồng
trọt, chăn nuôi và cách
ăn ở.

• H: Âu Cơ hiện lên với
những đặc điểm đáng
quí nào về giống nòi,
nhan sắc và đức hạnh?

o Âu Cơ dòng tiên, ở
trên núi, thuộc
dòng họ Thần
Nông - vị thần chủ
trì nghề nông, dạy
loài người trồng
trọt và cày cấy.
o Xinh đẹp tuyệt
trần.
• - Yêu thiên nhiên, cây cỏ.

o Âu Cơ dòng tiên
ở trên núi, thuộc
dòng họ Thần
Nông.
• + Xinh đẹp tuyệt trần.
• + Yêu thiên nhiên, cây
cỏ.
• H: Những điểm đáng
quí đó ở Âu Cơ là biểu
hiện của một vẻ đẹp
như thế nào?

• - Vẻ đẹp cao quí của người
phụ nữ.


• H: Việc kết duyên của
Lạc Long Quân cùng
Âu Cơ có gì kì lạ?

• - Vẻ đẹp cao quí của thần
tiên được hòa hợp.
• - Lạc Long Quân kết
duyên cùng Âu Cơ.
• H: Qua mối duyên tình
này, người xưa muốn
chúng ta nghĩ gì về nòi
giống dân tộc?
• Bằng nhiều chi tiết
tưởng tượng, kì ảo, thần
tiên hóa nguồn gốc, nòi
giống dân tộc, cha ông ta
đã ca ngợi cội nguồn, tổ

• Thảo luận trả lời:
• - Dân tộc ta có nòi giống
cao quí, thiêng liêng: Con
rồng, cháu tiên.
• Dân tộc ta có nòi
giống cao quí, thiêng
liêng: Con rồng, cháu
tiên.

tiên của người Việt
chúng ta bắt nguồn từ

một nòi giống thần tiên
tài ba, xinh đẹp, rất đáng
tự hào. Mỗi người Việt
Nam ngày nay vinh sự là
con cháu thần tiên hãy
tin yêu, tôn kính tổ tiên,
dân tộc mình.

o Gọi HS đọc đoạn
2

• - Đọc
• 2. Việc sinh con và chia
con cuả Lạc Long Quân
và Âu Cơ.
• H: Chuyện Âu Cơ sinh
con có gì lạ?
• - Sinh ra bọc trăm trứng,
nở thành trăm người con
khỏe đẹp.
• - Âu Cơ sinh ra một cái
bọc trăm trứng, nở
thành trăm người con
khỏe đẹp mọi người
Việt Nam đều là anh
em ruột thịt do cùng
một ch mẹ sinh ra
• H: Ý nghĩa của chi tiết
Âu Cơ sinh ra bọc
trăm trứng nở thành

trăm người con khỏe
đẹp?
• Hình ảnh bọ trăm trứng
nở trăm người con “là
một chi tiết kì ảo, lãng
mạn, giàu chất thơ, gợi
cho chúng ta nhớ tới từ
“đồng bào” – một từ gốc
Hán, nghĩa là người
cùng một bọc, Ý niệm
về giống nòi cũng bắt
đầu từ đó và mở rộng ra
thành tình cảm của dân
tộc lớn, đoàn kết nhiều
nhóm người lại với nhau
như anh em ruột thịt- dù
người miền núi hay miền
xuôi, người vùng biển
hay trên đất liền.
• Thảo luận trả lời.
• - Giải thích mọi người
chúng ta đều là anh em
ruột thịt do cùng một cha
mẹ sinh ra.

• H: Lạc Long Quân và
Âu Cơ đã chia con như
thế nào?

• - Năm mươi con theo mẹ

lên núi, năm mươi con
theo cha xuống biển.

• - Năm mươi con theo
mẹ lên núi, năm mươi
con theo cha xuống
biển ý nguyện phát
triển dân tộc và đoàn
kết thống nhất dân tộc.
• H: Ý nguyện nào của
người xưa muốn thể
hiện qua việc chia con
của họ?
• Năm mươi con theo cha

o Ý nguyện phát
triển dân tộc: làm
ăn, mở rộng và giữ
vững đất đai.


xuông biển, năm mươi
con theo mẹ lên núi.
Biển là biểu tượng của
Nước. Núi là biểu tượng
của Đất. Chính nhờ sự
khai phá, mở mang của
một trăm người con
Long Quân và Âu Cơ
mà đất nước Văn Lang

xưa, tổ quốc Việt Nam
ngày nay của chúng ta
hình thành, tồn tại và
phát triển.
o Ý nguyện đoàn kết
và thống nhất dân
tộc.
• - Gọi HS đọc đoạn 3 • - Đọc •
• H: Đoạn văn cho ta
biết thêm điều gì về xã
hội, phong tục, tập
quán của người Việt
Nam cổ xưa?
• Xã hội Văn Lang thời
đại Hùng Vương đã là
một xã hội văn hóa dù
còn sơ khai.
• - Cho HS xem tranh Đền
Hùng.

• - Ta được biết thêm nhiều
điều lí thú, chẳng hạn tên
nước đầu tiên của chúng ta
là Văn Lang. Thủ đô đầu
tiên của Văn Lang đặt ở
vùng Phong Châu, Bạch
Hạc. Người con trai trưởng
của Long Quân và Âu Cơ
lên làm vua gọi là Hùng
Vương. Từ đó có phong

tục nối đời cha truyền con
nối, tục truyền cho con
trưởng.

• 3. Ý nghĩa của truyện:
• H: Em hãy nêu ý nghĩa
của truyện “Con rồng
cháu Tiên”.
• Từ bao đời, người Việt
tin vào tính chất xác
thực của những điều
“truyền thuyết” về sự
tích tổ tiên và tự hào về
nguồn gốc, dòng giống
Tiên, Rồng rất đẹp, rất
cao quí, linh thiêng của
mình. Người Việt Nam
dù miền xuôi hay miền
ngược, dù ở đồng bằng,
miền núi hay ven biển,
trong nước hay ở nước
ngoài, đều cùng chung
cội nguồn, đều là con
của mẹ Âu Cơ vì vậy
phải luôn thương yêu,
đoàn kết.

• Thảo luận trả lời:
o Giải thích, suy tôn
nguồn gốc cao quí,

thiêng liêng của
cộng đồng người
Việt.
• - Đề cao nguồn gốc chung
và biểu hiện ý nguyện
đoàn kết, thống nhất của
nhân dân ta ở mọi miền
đất nước.

o Giải thích, suy
tôn nguồn gốc
cao quí, thiêng
liêng của cộng
đồng người
Việt.
o Đề cao nguồn
gốc chung và
biểu hiện ý
nguyện đoàn
kết, thống nhất
của nhân dân ta
ở mọi miền đất
nước.

• Các ý nghĩa ấy còn góp
phần quan trọng vào
việc xây dựng, bồi đắp
những sức mạnh tinh
thần của dân tộc.
• HĐ3 • HĐ3

• III. Tổng kết
• H: Nghệ thuật của
truyện có gì nổi bật?
• H: Em hiểu thế nào là
chi tiết tưởng tượng, kì
ảo?

o Có nhiều chi tiết
tưởng tượng, kì ảo.
• - Trong truyện cổ dân
gian, các chi tiết tưởng
tượng, kì ảo gắn bó mật
thiết với nhau. Tưởng
tượng, kì ảo có nhiều
nghĩa, nhưng ở đây được
hiểu là chi tiết không có
thật, được tác giả dân gian
sáng tạo, nhằm mục đích
nhất định.
• Nghệ thuật :
• Có nhiều chi tiết tưởng
tượng, kì ảo (như hình
tượng các nhân vật thần
có nhiều phép lạ và
hình tượng bọc trăm
trứng…).
• H: Các chi tiết tưởng
tượng, kì ảo có vai trò
ra sao trong truyện
“Con rồng cháu tiên”.


o Tô đậm tính chất kì
lạ, lớn lao, đẹp đẽ
của nhân vật, sự
kiện trong văn bản.
o Thần kì hóa, linh
thiêng hóa nguồn
gốc giống nòi dân
tộc để chúng ta
thêm tự hào, tin
yêu, tôn kính tổ
tiên, dân tộc mình.
• - Làm tăng tính hấp dẫn
của tác phẩm.

• H: Ông cha ta sáng tạo
ra câu chuyện này
nhằm mục đích gì?

o Giải thích, suy tôn
nguồn gốc giống
nòi.
• - Thể hiện ý nguyện đoàn
kết, thống nhất cộng đồng
của người Việt.
• Nội dung :
o Giải thích, suy
tôn nguồn gốc
giống nòi.
• - Thể hiện ý nguyện

đoàn kết, thống nhất
của cộng đồng người
Việt
• H: Truyện đã bồi đắp
cho em những tình cảm
nào?

• - Tự hào dân tộc, yêu quí
truyền thống dân tộc, đoàn
kết, thân ái với mọi người.

• H: Khi đến thăm đền
Hùng, Bác Hồ đã nói
như thế nào?

• - Các vua Hùng đã có công
dựng nước. Bác cháu ta
phải cùng nhau giữ lấy
nước.


• H: Trong công cuộc
giữ nước, nhân dân ta
đã thực hiện lời hứa
của Bác ra sao?

• - Tinh thần đoàn kết giữa
miền ngược và miền xuôi.
Cùng đồng lòng xây dựng
và bảo vệ vững chắc tổ

quốc Việt Nam.

• H: Còn là học sinh, em
sẽ làm gì để thực hiện
lời dạy đó của Bác?

o Chăm học chăm
làm.
• - Yêu thương, giúp đỡ bạn
và mọi người xung quanh.

• - Gọi HS đọc ghi nhớ. • - Đọc ghi nhớ. •
• HĐ4 • HĐ4
• IV. Luyện tập:
• H: Em biết những
truyện nào của các dân
tộc khác ở Việt Nam
cũng giải thích nguồn
gốc dân tộc tương tự
như truyện “Con rồng
cháu tiên”

o Người Mường có
truyện “Quả trứng
to nở ra con
người”.
• - Người Khơ Mú có truyện
“Quả bầu mẹ”….

• H: Sự giống nhau ấy

khẳng định điều gì?

• - Khẳng định sự gần gũi về
cội nguồn và sự giao lưu
văn hóa giữa các tộc người
trên đất nước ta.

• HĐ5 • HĐ5 •

• H: Em hãy kể diễn
cảm truyện “Con
rồng cháu tiên”?

• - Kể.

• Hướng dẫn HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo :
• Về nhà: - Học bài và đọc phần “Đọc thêm”.
o Tập kể diễn cảm truyện “Con rồng cháu tiên”.
• Soạn bài “Bánh chưng bánh giầy” để tiết sau học.

D. Rút kinh nghiệm:
Tiết: 2
Văn bản: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
(Truyền thuyết – Hướng dẫn đọc thêm)
A. Mục tiêu bài dạy :
1. Kiến thức :
Giúp học sinh: Hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện.
2. Kĩ năng :
Rèn luyện kĩ năng đọc văn bản, nghe, kể chuyện của HS.
3. Thái độ :

Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc ta.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
• Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
• Tranh làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết của nhân dân.
2. Học sinh :
• Học thuộc bài cũ.
• Soạn bài mới chu đáo.
C. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp : (1’)
2. Kiểm tra bài cũ : (3’)
H: Trình bày ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu tiên”?
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi
miền của đất nước ta.
3. Bài mới: (1’)
Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về Tết đến, nhân dân ta – con cháu của các vua Hùng từ miền
ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ,
giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quí, tự hào về nền văn hóa cổ truyền, độc
đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” trong ngày Tết. Đây
là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết, đề cao sự thờ
kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong
việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức

10’ HĐ1 HĐ2 I. Tìm hiểu chung:
H: Em hãy nêu cách đọc, kể văn bản? - Đọc: Giọng chậm rãi, tình
cảm, chú ý lời nói của Thần
trong giấc mộng của Lang Liêu,
giọng âm vang, xa vắng. Giọng

vua Hùng đĩnh đạc,chắc, khỏe.
- Kể ngắn gọn nhưng đủ ý và
mạch lạc.
1. Đọc, kể, tìm hiểu chú
thích?
- Gọi 3 HS đọc 3 đoạn của văn bản. - Đọc văn bản
H: Em hãy nhận xét cách đọc của
bạn?
- Nhận xét.
H: Qua việc chuẩn bị ở nhà và nghe
bạn đọc, em nào có thể kể lại câu
truyện?
- HS kể.
- GV nhận xét sau khi HS kể xong.
- Gọi 1 HS đọc các chú thích
1,2,3,4,7,8,9,12,13.
- Đọc chú thích.
2. Bố cục
H: Truyện gồm có mấy đoạn? Nội
dung của mỗi đoạn? - Truyện có ba đoạn:
• Đoạn 1: Từ đầu …. “chứng
giám”: Hùng Vương chọn
người nối ngôi.
• Đoạn 2: Tiếp theo “Hình
tròn”: Cuộc đua tài dâng lễ
vật.
• Đoạn 3: phần còn lại – kết
quả cuộc thi tài.
15’ HĐ3 HĐ3 II. Tìm hiểu nội dung
- Gọi HS đọc đoạn 1. - Đọc 1. Hoàn cảnh, ý định, cách

thức vua Hùng chọn người
nối ngôi.
H: Vua Hùng chọn người nối ngôi
trong hoàn cảnh nào, với ý định ra
sao và bằng hình thức gì? - Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên,
vua có thể tập trung chăm lo
cho dân được no ấm; vua đã
già, muốn truyền ngôi.
- Ý của vua: Người nối ngôi
phải nối được chí vua, không
nhất thiết phải là con trưởng.
- Hình thức: Điều vua đòi hỏi
mang tính chất một câu đố đặc
biệt để thử tài (nhân lễ Tiên
Vương, ai làm vừa ý vua sẽ
được truyền ngôi).
- Hoàn cảnh:
• Giặc ngoài đã yên, vua có
thể tập trung chăm lo cho
dân được no ấm.
• Vua đã già muốn truyền
ngôi.
- Ý của vua: Người nối
ngôi phải nối được chí vua,
không nhất thiết phải là
con trưởng.
- Hình thức: Điều vua đòi
hỏi mang tính chất một câu
đố đặc biệt để thử tài (nhân
lễ…truyền ngôi cho).

Trong truyện cổ dân gian nước ta cũng
như nhiều nước trên thế giới thường có
những tình huống mang tính chất những
“câu đố”. Điều Vua Hùng đòi hỏi các

hoàng tử đúng là một “câu đố” một “bài
toán” không dễ gì giải được.
- Gọi HS đọc đoạn 2. - Đọc. 2. Cuộc đua tài dâng lễ
vật?
H:Việc các lang đua nhau làm cỗ thật
hậu, thật ngon chứng tỏ điều gì?
Hình thức Hùng Vương thử tài các con
như ông thầy ra cho học trò một đề thi,
một câu đố để tìm người tài giỏi, thông
minh đồng thời cũng là người hiểu
được ý mình. Các lang suy nghĩ, vắt óc
cố hiểu ý vua cha, “Chí” của vua là gì?
Ý của vua là gì? Làm thế nào để thỏa
mãn cả hai? Các lang đã suy nghĩ theo
kiểu thông thường hạn hẹp, như cho
rằng ai chẳng vui lòng, vừa ý với lễ vật
quí hiếm, cỗ ngon, nhưng sang trọng.
Nhưng sự thật càng biện lễ hậu, họ
càng xa rời ý vua, càng không hiểu cha
mình. Và câu chuyện vì thế mà cũng trở
nên hấp dẫn.
- Các lang không hiểu ý cha
mình.
a. Các lang đua nhau làm
cỗ thật hậu, thật ngon –

không hiểu ý vua cha.
H: Lang Liêu tuy cũng là Lang
nhưng khác các Lang ở điểm nào? - Chàng mồ côi mẹ, nghèo, thật
thà, chăm việc đồng áng.
b. Lang Liêu.
- Mồ côi mẹ, nghèo, thật
thà, chăm việc đồng áng.
H: Vì sao Lang Liêu buồn nhất? - Vì chàng khó có thể biện được
lễ vật như các anh em, chàng
không chỉ tự xem mình kém cỏi
mà còn tự cho rằng không làm
tròn “chữ” hiếu với vua cha.
H: Lang Liêu được thần giúp đỡ như
thế nào? - Chàng nằm mộng thấy thần
đến bảo: “Trong trời đất, không
có gì quí bằng hạt gạo. Chỉ có
gạo mới nuôi sống con người và
ăn không bao giờ chán…Hãy
lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên
Vương”.
- Chàng được thần mách
bảo lấy gạo làm bánh vì
gạo nuôi sống người, ăn
không chán lại làm ra được
H: Sau khi thần mách bảo Lang Liêu
đã làm gì? - Chàng chọn thứ gạo nếp thơm
lừng, trắng tinh làm thành hai
thứ bánh khác nhau: bánh hình
tròn (bánh giầy) và bánh hình
vuông (bánh chưng).

- Lang Liêu làm hai thứ
bánh khác nhau: bánh hình
tròn (bánh giầy), bánh hình
vuông (bánh chưng).
Sự thông minh, tháo vát
của chàng.
H: Em có nhân xét gì về cách làm
bánh của Lang Liêu? - Thể hiện sự thông minh, tháo
vát của chàng.
H: Vì sao trong các con vua, chỉ có
Lang Liêu được thần giúp đỡ?
* Thảo luận trả lời.
- Trong các lang (con vua),
chàng là người “thiệt thòi nhất”

- Tuy là lang nhưng từ khi lớn
lên, chàng “ra ở riêng, chỉ chăm
lo việc đồng áng, trồng lúa,
trồng khoai”. Lang Liêu thân là
con vua nhưng phận thì rất gần
gũi dân thường.
- Quan trọng hơn, chàng là
người duy nhất hiểu được ý
thần: “Hãy lấy gạo làm bánh mà
lễ Tiên Vương”. Còn các lang
khác chỉ biết cúng Tiên Vương
sơn hào hải vị - những món ăn
ngon nhưng vật liệu để chế biến
thành các món ăn ấy thì con
người không làm ra được.

- Gọi HS đọc đoạn 3. - Đọc. 3. Kết quả cuộc thi tài.
H: Đến ngày tế lễ Tiên Vương, vua
Hùng chọn bánh của ai để tế lễ Trời,
Đất cùng Tiên Vương?
- Chọn bánh của Lang Liêu. -Hùng Vương chọn bánh
của Lang Liêu để tế Trời
Đất cùng Tiên Vương.
H: Vì sao hai thứ bánh của Lang
Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất,
Tiên Vương và Lang Liêu được chọn
nối ngôi vua?
-Lang Liêu xứng đáng nối ngôi vua.
Chàng là người hội đủ các điều kiện
của một ông vua tương lai, cả tài, cả
đức. Quyết định của vua thật sáng suốt.
- Ý vua cũng là ý dân Văn Lang, ý trời.
* Thảo luận trả lời.
- Hai thứ bánh đó có ý nghĩa
thực tế (quí trọng nghề nông,
quí trọng hạt gạo nuôi sống con
người và là sản phẩm do chính
con người làm ra).
- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu
xa (tượng Trời, tượng Đất,
tượng muôn loài).
- Hai thứ bánh do vậy hợp ý
vua, chứng tỏ được tài đức của
con người có thể nối chí vua.
Đem cái quí nhất trong trời đất,
của đồng ruộng, do chính tay

mình làm ra mà tiến cúng Tiên
Vương, dâng lên cha thì đúng là
người con tài năng, thông minh,
hiếu thảo, trân trọng những
người sinh ra mình.
- Lang Liêu được truyền
ngôi vua.
8’ HĐ3 HĐ3 III. Tổng kết.
H: Truyền thuyết “Bánh chưng,
bánh giầy” có ý nghĩa gì?
- Trong kho tàng truyện cổ dân gian
Việt Nam có một hệ thống truyện
hướng tới mục đích trên như: “Sự tích
trầu cau” giải thích nguồn gốc của tục
ăn trầu; “Sự tích dưa hấu” giải thích
nguồn gốc dưa hấu… Còn “Bánh chưng
bánh giầy” giải thích nguồn gốc hai loại
bánh là bánh chưng và bánh giầy.
- Lang Liêu – nhân vật chính, hiện lên
như một người anh hùng văn hóa. Bánh
chưng, bánh giầy có ý nghĩa bao nhiêu
* Thảo luận trả lời:
- Giải thích nguồn gốc sự vật
- Đề cao lao động, đề cao nghề
nông.
1. Nội dung:
- Truyện vừa giải thích
nguồn gốc của bánh chưng,
bánh giầy, vừa phản ánh
thành tựu văn minh nông

nghiệp ở buổi đầu dựng
nước
- Đề cao lao động, đề cao
nghề nông.

thì càng nói lên tài năng, phẩm chất của
Lang Liêu bấy nhiêu. - Thể hiện sự thờ kính Trời,
Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
- Thể hiện sự thờ kính
Trời, Đất, tổ tiên của nhân
dân ta.
H: Nhận xét của em về nghệ thuật
của truyện?
- Gọi HS đọc ghi nhớ
- Truyện có nhiều chi tiết nghệ
thuật tiêu biểu cho truyện dân
gian (nhân vật chính – Lang
Liêu – trải qua cuộc thi tài,
được thần giúp đỡ và được nối
ngơi vua…).
- Đọc
2. Nghệ thuật:
- Truyện có nhiều chi tiết
nghệ thuật tiêu biểu cho
truyện dân gian.
3’ HĐ4 HĐ4 IV. Luyện tập
H: Đọc truyện này em thích nhất chi
tiết nào? Vì sao? - Trả lời
4’ HĐ5: Củng cố HĐ5
- Giới thiệu học sinh bức tranh ở SGK. - Xem tranh.

H: Nêu nội dung của bức tranh? - Cảnh nhân dân ta nấu bánh
chưng, bánh giầy trong ngày
Tết.
H: Ý nghĩa của phong tục ngày Tết
nhân dân ta làm bánh chưng, bánh
giầy?
Khi đón xn hoặc mỗi khi được ăn
bánh chưng, bánh giầy, bạn hãy nhớ tới
truyền thuyết về hai loại bánh này, sẽ
thấy bánh ngon dẻo, thơm, bùi, dịu ngọt
hơn gấp bội
- Đề cao nghề nơng, đề cao sự
thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của
nhân dân ta. Cha ơng ta đã xây
dựng phong tục tập qn của
mình từ những điều giản dị
nhưng rất thiêng liêng giàu ý
nghĩa. Quang cảnh ngày Tết
nhân dân ta gói hai loại bánh
này còn có ý nghĩa giữ gìn
truyền thống văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc và làm sống lại
câu chuyện “Bánh chưng, bánh
giầy” trong kho tàng truyện cổ
dân gian Việt Nam.
4. Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
• Về nhà học bài và làm câu 4, 5 ở bài 1 SBT.
• Chuẩn bị bài “Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt”.
D. Rút kinh nghiệm:






Tiết: 3
TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt, cụ thể là:
• Khái niệm về từ.
• Đơn vị cấu tạo từ (tiếng).

• Các kiểu cấu tạo từ (từ đơn, từ phức; từ ghép, từ láy).
2. Kĩ năng :
Luyện kĩ năng nhận diện (xác định) từ và sử dụng từ.
3. Thái độ :
Giáo dục các em biết yêu quí, giữ gìn sự trong sáng của vốn từ tiếng Việt.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Bảng phụ phân loại từ đơn, từ phức và gi các ví dụ
2. Học sinh :
Chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp :(1’)
2. Kiểm tra bài cũ : (2’)
3. Bài mới : (1’)
Học qua hai văn bản “Con rồng, cháu Tiên”, “Bánh chưng, bánh giầy”, các em thấy chất liệu để
hình thành nên văn bản đó là từ. Vậy từ là gì và nó cấu tạo ra sao, tiết học hôm nay chúng ta sẽ
tìm hiểu bài “Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt”.

TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
7’ HĐ1 HĐ1 I. Từ là gì?
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau?
VD: Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/
chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở.
(Con rồng, cháu Tiên)
- Theo dõi.
- Gọi HS đọc ví dụ - Đọc ví dụ.
H: Câu các em vừa đọc có mấy tiếng? - 12 tiếng.
H: Số tiếng ấy chia thành bao nhiêu
từ? dựa vào dấu hiệu nào mà em biết
được điều đó? - Có 9 từ.
- Dựa vào các dấu gạch chéo.
HĐ2 HĐ2
H: Nhìn vào ví dụ, em thấy các từ có
cấu tạo giống nhau không? - Không giống nhau, có từ chỉ
có một tiếng, có từ gồm có hai
tiếng.
H: Vậy các đơn vị được gọi là tiếng
và từ có gì khác nhau? - Tiếng dùng để tạo từ.
- Từ dùng để tạo câu.
H: Khi nào một tiếng được coi là một
từ?
- Khi một tiếng có thể dùng để
tạo câu, tiếng ấy trở thành từ.
H: Vậy từ là gì? - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ
nhất dùng để đặt câu.
- Từ là đơn vị ngôn ngữ
nhỏ nhất dùng để đặt câu.
VD: nhà, cửa, trồng trọt,

cây cối, thầy giáo…
15’ HĐ3 HĐ3 II. Từ đơn và từ phức:
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau và gọi
HS đọc:
VD: Từ/ ấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/
trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/
Tết/ làm/ bánh chưng/ bánh giầy.
(Bánh chưng, bánh giầy)
- Treo bảng phụ có kẻ bảng phân loại
- Đọc ví dụ.

như trang 13 SGK.
H: Theo kiến thức đã học ở bậc Tiểu
học thì từ một tiếng và từ hai tiếng
trở lên ta gọi là gì? - Từ một tiếng là từ đơn.
- Từ hai tiếng trở lên gọi là từ
phức.
H: Em hãy điền các từ trong câu trên
vào bảng phân loại? * Thảo luận để làm bài tập.
Bảng phân loại.
Kiểu cấu tạo từ Ví dụ
Từ đơn
Từ, ấy,
nước,ta,
chăm,
nghề,và,có
tục,ngày,Tết
làm,
Từ
phức

Từ
ghép
Chăn nuôi,
bánh chưng,
bánh giầy.
Từ
láy
Trồng trọt.
HĐ4 HĐ4
H: Nhìn vào bảng phân loại, em hãy
cho biết thế nào là từ đơn, thế nào là
từ phức? - Từ đơn chỉ có một tiếng.
- Từ phức có hai hoặc nhiều
tiếng.
1. Từ chỉ gồm một tiếng là
từ đơn.
2. Từ phức là từ gồm hai
hoặc nhiều tiếng.
H: Từ phức chia làm mấy loại? - Chia thành hai loại: từ ghép và
từ láy.
H: Cấu tạo của từ ghép và từ láy có
gì giống nhau và khác nhau? * Thảo luận, trả lời.
- Giống: Đều là từ phức.
- Khác:
• Từ ghép: Được tạo ra bằng
cách ghép các tiếng có quan
hệ với nhau về nghĩa.
• Từ láy: Giữa các tiếng có
quan hệ láy âm.
a. Những từ phức được tạo

ra bằng cách ghép các
tiếng có quan hệ với
nhau về nghĩa được gọi
là từ ghép.
VD: Cá rô, máy may, hoa
hồng….
b. Những từ phức có quan
hệ láy âm giữa các tiếng
được gọi là từ láy.
VD: Nho nhỏ, xanh xanh,
chót vót, chênh vênh.
HĐ5 HĐ5
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ. - Đọc
- GV: Chốt lại những kiến thức của tiết
học.
- Nghe
20’ HĐ6 HĐ6 III. Luyện tập.
- GV: Cho HS thảo luận nhóm để làm
bài tập.
- Thảo luận nhóm.

- Gọi HS đọc bài tập 1. - Đọc.
H: Các từ “nguồn gốc”, “con cháu”
thuộc kiểu cấu tạo từ nào. - Từ ghép.
1.a/ Các từ “nguồn gốc”,
“con cháu” thuộc kiểu từ
ghép.
H: Tìm những từ đồng nghĩa với từ
“nguồn gốc”? - Cội nguồn, gốc gác, tổ tiên,
cha ông, nòi giống, gốc rễ,

huyết thống…
b. Từ đồng nghĩa với từ
nguồn gốc: Cội nguồn, gốc
gác, tổ tiên, nòi giống….
H: Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ
thân thuộc theo kiểu: con cháu, anh
chị, ông bà… - Cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh
em, cha con…
c. Từ ghép chỉ quan hệ
thân thuộc: Cậu mợ, cô dì,
chú cháu, anh em, cha
con…
- Gọi HS đọc bài 2. - Đọc bài 2.
H: Bài này yêu cầu em làm gì? - Hãy nêu qui tắc sắp xếp các
tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ
thân thuộc theo giới tính (nam,
nữ),theo bậc(bậc trên, bậc dưới)
2. Theo giới tính (nam,nữ):
ông bà, cha mẹ, anh chị,
cậu mợ, chú thím, dì
dượng….
- Theo bậc (trên dưới): bác
cháu, chú cháu, chị em, dì
cháu, mẹ con….
H: Từ láy “thút thít” trong câu “Nghĩ
tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút
thít” miêu tả cái gì? - Miêu tả tiếng khóc của người.
4. Từ láy “thút thít” miêu
tả tiếng khóc của người.
H: Hãy tìm những từ láy khác có

cùng tác dụng ấy? - Nức nở, sụt sùi, rưng rức, tức
tưởi, nỉ non…
- Những từ láy cũng có tác
dụng miêu tả: Nức nở, sụt
sùi, rưng rức, tức tưởi, nỉ
non…
H: Em hãy nêu yêu cầu bài tập 5? - Tìm nhanh các từ láy.
• Tả tiếng cười.
• Tả tiếng nói.
• Tả dáng điệu.
5. Tìm các từ láy:
a. Tả tiếng cười: khanh
khách, khúc khích, sằng
sặc, hô hố, ha hả, hềnh
hệch….
b. Tả tiếng nói: ồm ồm,
khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ,
léo nhéo, lầu bầu…
c. Tả dáng điệu: lom khom,
lừ đừ, lả lướt, nghênh
ngang, ngông nghênh….
HĐ7: Củng cố HĐ7
H: Em hãy nhắc lại thế nào là từ
ghép và từ láy? - Trả lời.
4. Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
• Về nhà học bài và làm bài tập 3.
• Chuẩn bị bài “Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt”.
D. Rút kinh nghiệm:




























Tiết: 4
GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
• Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà HS đã biết.

• HS nắm được mục đích giao tiếp và các dạng thức của mục đích giao tiếp của văn bản.
• Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
2. Kĩ năng :
Nhận biết đúng các văn bản đã học.
3. Thái độ :
Lòng say mê tìm hiểu, học hỏi.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Chuẩn bị một số dụng cụ trực quan giản đơn: các lá thiếp mời, cơng văn, bài báo, hóa đơn
tiền điện, biên lai, lời cảm ơn.
2. Học sinh :
Chuẩn bị tốt bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp :(1’)
2. Kiểm tra bài cũ : (2’)
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới : (1’)
Giao tiếp là một trong những yếu tố khơng thể thiếu trong cuộc sống. Để giao tiếp một cách có
hiệu quả, ta cần thể hiện qua một số phương thức biểu đạt nhất định. Vậy trên thực tế ta có những
văn bản nào? phương thức biểu đạt ra sao? Bài học hơm nay sẽ giải quyết điều đó.

TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
25’
I. Tìm hiểu chung về văn
bản và phương thức biểu đat.
HĐ1 HĐ1 1. Văn bản và mục đích giao
tiếp?
H: Trong đời sống, khi có một tư
tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà

cần biểu đạt cho mọi người hay ai
đó được biết thì em làm thế nào? - Em sẽ nói hay viết cho người
khác biết.
H: Khi biểu đạt tư tưởng, tình cảm,
nguyện vọng ấy một cách đầy đủ,
trọn vẹn cho người khác hiểu thì em
phải làm như thế nào?
GV: Nói hoặc viết để thể hiện tư
tưởng, tình cảm, nguyện vọng của
mình cho người khác biết thì ta gọi là
giao tiếp.
- Phải nói có đầu có đuôi, có
mạch lạc, lí lẽ.
H: Em hiểu thế nào là giao tiếp?
Trong cuộc sống con người, trong xã
hội, giao tiếp có vai trò vô cùng quan
trọng. Không có giao tiếp con người
không thể hiểu nhau, xã hội sẽ không
tồn tại.
- Là hoạt động truyền đạt, tiếp
nhận tư tưởng, tình cảm bằng
phương tiện ngôn từ.
a. Là hoạt động truyền đạt,
tiếp nhận tư tưởng, tình cảm
bằng phương tiện ngôn từ.
- Gọi HS đọc câu ca dao “Ai ơi giữ…
mặc ai”.
- Đọc
H: Câu ca dao này được sáng tác ra
để làm gì? Chủ đề của nó? - Câu ca dao trên được sáng

tác ra để khuyên nhủ.
- Chủ đề: giữ chí cho bền.
H: Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau
như thế nào (về luật thơ và về ý)? * Thảo luận trả lời:
- Câu 8 nói rõ thêm “giữ chí
cho bền” nghĩa là gì, là “không
dao động khi người khác thay
đổi chí hướng”, “chí” đây là
“chí hướng, hoài bão, lí
tưởng”.
- Vần là yếu tố liên kết.
- Mạch lạc là quan hệ giải
thích của câu sau với câu
trước, làm rõ ý cho câu trước.
H: Theo em câu ca dao đó đã có thể
coi là một văn bản chưa? Vì sao? - Câu ca dao đó là một văn bản
vì nó có chủ đề và các ý trong
bài liên kết mạch lạc với nhau.
H: Vậy văn bản là gì?
Văn bản có thể ngắn, thậm chí có thể
có một câu, có thể dài, rất dài gồm rất
nhiều câu, đoạn có thể được nói lên
hoặc được viết ra.
- Là chuỗi lời nói miệng hay
bài viết có chủ đề thống nhất,
có liên kết, mạch lạc, vận dụng
phương thức biểu đạt phù hợp
để thực hiện mục đích giao
tiếp.
b. Văn bản Là chuỗi lời nói

miệng hay bài viết có chủ đề
thống nhất, có liên kết, mạch
lạc, vận dụng phương thức
biểu đạt phù hợp để thực
hiện mục đích giao tiếp.
HĐ2 HĐ2
H: Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu * Thảo luận nhóm để trả lời

trưởng trong lễ khai giảng năm học
có phải là một văn bản không? vì
sao?.
câu hỏi.
- Lời phát biểu cũng là văn
bản, vì là chuỗi lời, có chủ đề.
Chủ đề lời phát biểu của thầy
(cô) hiệu trưởng thường là nêu
thành tích năm qua và nêu
nhiệm vụ năm học mới, kêu
gọi, cổ vũ GV, HS hoàn thành
tốt nhiệm vụ năm học. Đây là
văn bản nói.
H: Bức thư em viết cho bạn bè,
người thân có phải là một văn bản
không?
- Bức thư là văn bản viết, có
thể thức, có chủ đề xuyên suốt
là thông báo tình hình và quan
tâm tới người nhận thư.
H: Những đơn xin học, bài thơ,
truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời dự

đám cưới… có phải đều là văn bản
không?
- Tất cả đều là văn bản, vì
chúng có mục đích, yêu cầu
thông tin và thể thức nhất định
HĐ3 HĐ3 2. Kiểu văn bản và phương
thức biểu đạt của văn bản.
- GV: Nêu tên các kiểu văn bản và
phương thức biểu đạt, mục đích giao
tiếp của mỗi loại cho HS biết.
- Nghe.
H: Nêu ví dụ về các kiểu văn bản? - Tự sự: Con rồng, cháu Tiên.
- Miêu tả: Sông nước Cà Mau.
- Biểu cảm: Thư từ, những câu
ca dao về tình cảm gia đình.
-Nghị luận: Câu tục ngữ “Tay
làm… miệng trễ” có hàm ý
nghị luận.
- Thuyết minh: Các đoạn
thuyết minh thí nghiệm trong
sách Lí, Hóa, Sinh.
- Hành chính công vụ: Đơn từ,
báo cáo, thông báo, giấy mời
TT
Kiểu
văn bản,
phương
thức
biểu đạt
Mục

đích giao
tiếp
1 Tự sự
Trình
bày diễn
biến sự
việc.
2 Miêu tả
Tái hiện
trạng thái
sự vật,
con
người
3
Biểu
cảm
Bày tỏ
tình cảm,
cảm xúc
4
Nghị
luận.
Nêu ý
kiến
đánh giá,
bàn luận
5
Thuyết
minh.
Giới

thiệu đặc
điểm,
phương
pháp.
6 Hành
chính,
công vụ
Trình
bày ý
muốn,

quyết
định nào
đó, thể
hiện
quyền
hạn,trách
nhiệm
giữa
người và
người
- Gọi HS đọc ghi nhớ. - Đọc.
- Gọi HS đọc 6 tình huống trong SGK
trang 17. - Đọc.
H: Em hãy lựa chọn kiểu văn bản
và phương thức biểu đạt phù hợp
với các tình huống đó? a. Hành chính công vụ.
b. Tự sự.
c. Miêu tả.
d. Thuyết minh.

e. Biểu cảm.
g. Nghị luận.
15’ HĐ4 HĐ4 II. Luyện tập
- Gọi HS đọc bài 1. - Đọc.
H: Chỉ ra phương thức biểu đạt ở
từng đoạn văn, đoạn thơ? * Thảo luận nhóm để trả lời.
a. Tự sự.
b. Miêu tả.
c. Nghị luận.
d. Biểu cảm.
e. Thuyết minh.
1. Phương thức biểu đạt của
các đoạn văn, đoạn thơ.
a. Tự sự.
b. Miêu tả.
c. Nghị luận.
d. Biểu cảm.
e. Thuyết minh.
H: Truyền thuyết “Con rồng, cháu
Tiên” thuộc kiểu văn bản nào? vì
sao em biết như vậy? - Thuộc kiểu văn bản tự sự.
- Vì kể lại việc, kể về người và
lời nói, hành động của họ theo
một diễn biến nhất định.
2. Truyền thuyết “Con rồng,
cháu Tiên” thuộc kiểu văn
bản tự sự, vì kể lại việc, kể
về người và lời nói, hành
động của họ theo một diễn
biến nhất định.

HĐ5: Củng cố HĐ5
H: Thế nào là giao tiếp, văn bản? - HS trả lời
4. Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
• Về nhà học bài và soạn bài “Thánh Gióng” để hôm sau học.
D. Rút kinh nghiệm:








Tiết: 5 Ngày soạn:
Bài 2
Văn bản: THAÙNH GIOÙNG
(Truyền thuyết)
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
• Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng.
• Kể lại được truyện này.
2. Kĩ năng :
Rèn luyện kĩ năng đọc, kể và cảm thụ được nội dung truyện.
3. Thái độ :
Giáo dục HS lòng tự hào về truyền thống anh hùng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân
tộc ta. Tinh thần ngưỡng mộ, kính yêu những anh hùng có công với non sông đất nước.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.

b. Tranh Gióng nhổ tre ngà đánh giặc và Gióng cưỡi ngựa bay về trời.
2. Học sinh :
a. Chuẩn bị bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.
b. Học thuộc bài cũ.
c. Sưu tầm đoạn thơ, bài thơ nói về Thánh Gióng.
C. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp :(1’)

2. Kiểm tra bài cũ : (5’)
H: Ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”.
- Giải thích, nguồn gốc của “Bánh chưng, bánh giầy”.
- Phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước.
- Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta
3. Bài mới :
Chủ đề đánh giặc cứu nước thắng lợi là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam
nói chung, văn học dân gian Việt Nam nói riêng. “Thánh Gióng” là truyện dân gian thể hiện rất
tiêu biểu và độc đáo chủ đề này. Truyện kể về ý thức và sức mạnh đánh giặc có từ rất sớm của
người Việt cổ. “Thánh Gióng” có nhiều chi tiết nghệ thuật hay và đẹp, chứng tỏ tài năng sáng tạo
của tập thể nhân dân ở nhiều nơi, nhiều thời. Câu chuyện dân gian này đóng vai trò quan trọng
trong việc giáo dục lòng yêu nước và bảo vệ truyền thống anh hùng dân tộc qua các thời đại cho
đến ngày nay.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
10’ HĐ1 HĐ1 I. Tìm hiểu chung:
H: Ta cần lưu ý điều gì khi
đọc, kể văn bản “Thánh
Gióng”?
- Giọng đọc, kể ngạc nhiên, hồi
hộp ở đoạn Gióng ra đời. Lời
Gióng trả lời sứ giả cần đọc
dõng dạc, đĩnh đạc, trang

nghiêm. Đoạn cả làng nuôi
1. Đọc, kể, tìm hiểu chú
thích.

Gióng, đọc giọng háo hức, phấn
khởi. Đoạn Gióng cưỡi ngựa
sắc đánh giặc cần đọc với giọng
khẩn trương, mạnh mẽ, nhanh,
gấp. Đoạn Gióng bay về trời
đọc giọng chậm, nhẹ, thanh
thản, xa vời, huyền thoại….
- Gọi HS đọc truyện - Đọc
H: Nghe bạn đọc em có nhận
xét gì?
- Nhận xét.
H: Em hãy kể lại truyện
Thánh Gióng một cách ngắn
gọn?
- Kể.
- GV nhận xét khi HS kể xong
- Treo 2 bức tranh đã chuẩn bị
sẵn trên bảng cho HS xem. - Xem tranh.
H: Hai bức tranh đã minh họa
chi tiết nào trong truyện? - Thánh Gióng nhổ cụm tre ngà
bên đường để đánh giặc khi roi
sắc gãy.
- Thánh Gióng bay về trời sau
khi đánh tan lũ giặc.
- Hướng dẫn HS đọc các chú
thích 1,2,4,6,10,11,17,18,19 - Đọc chú thích.

2. Bố cục:
H: Mạch kể chuyện có thể
ngắt làm mấy đoạn nhỏ? Ý
chính của mỗi đoạn?
* Chia làm 4 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “đặt đâu
thì nằm đấy”: Sự ra đời của
Gióng.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “chú bé
dặn”: Gióng đòi đi đánh giăc.
- Đoạn 3: Tiếp theo đến “giết
giặc cứu nước”: Gióng được
nuôi lớn để đánh giặc.
- Đoạn 4: Phần còn lại: Gióng
đánh thắng giặc và trở về trời.
15’ HĐ2 HĐ2 II. Phân tích:
H: Trong truyện “Thánh
Gióng” có những nhân vật
nào? Ai là nhân vật chính?
- Truyện có một số nhân vật: Bà
mẹ Gióng, Gióng, dân làng, sứ
giả, giặc Ân… Nhân vật chủ
chốt, trung tâm là Gióng, từ cậu
bé làng Gióng kì lạ trở thành
Thánh Gióng.
H: Nhân vật chính này được
xây dựng bằng rất nhiều chi
tiết tưởng tượng kì ảo và giàu
ý nghĩa. Em hãy tìm và liệt kê
ra những chi tiết đó?

* Thảo luận trả lời.
- Sự ra đời kì lạ: bà mẹ ướm thử
chân mình vào vết chân lạ mà
thụ thai, 12 tháng mới sinh con,
đứa con lên ba tuổi vẫn không
biết nói biết cười, cũng chẳng

biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy.
- Sứ giả tìm người tài giỏi cứu
nước, Gióng bỗng cất lên tiếng
nói xin đi đánh giặc.
- Sau đó Gióng lớn nhanh như
thổi, cơm ăn mấy cũng không
no, áo vừa mặt xong đã đức chỉ.
- Giặc đến, Gióng vươn vai
biến thành một tráng sĩ, mình
cao hơn trượng, oai phong lẫm
liệt.
- Ngựa sắt hí được, phi được,
lại phun lửa.
- Thánh Gióng nhổ tre cạnh
đường quật vào giặc, giặc tan
vỡ.
- Cả người lẫn ngựa từ từ bay
về trời.
- Ngựa phun lửa thiêu cháy một
làng, tre ngả màu vàng óng, vết
chân ngựa thành hồ ao liên tiếp.
- Gọi HS đọc đoạn 1 - Đọc đoạn 1 1. Sự ra đời của Gióng:
H: Những chi tiết nào kể về sự

ra đời của Gióng? - Bà mẹ đặt bàn chân mình lên
vết chân to ướm thử rồi có thai
và 12 tháng sau sinh ra Gióng.
- Lên ba tuổi mà vẫn không biết
nói, không biết cười, không biết
đi, đặt đâu nằm đấy.
- Bà mẹ giẫm lên vết chân
to, lạ ngoài đồng và có
thai đến 12 tháng sau mới
sinh ra Gióng.
H: Một đứa trẻ được sinh ra
như Gióng là bình thường hay
kì lạ?
- Kì lạ
- Ba tuổi vẫn không biết
nói, biết cười, không biết
đi, đặt đâu nằm đấy.
Sự ra đời kì lạ.
H: Vì sao nhân dân muốn sự
ra đời của Gióng kì lạ như
thế?
Trong quan niệm dân gian, đã là
bậc anh hùng thì phi thường, kì
lạ trong mọi biểu hiện, kể cả lúc
được sinh ra.
- Để về sau Gióng thành người
anh hùng.
H: Ra đời kì lạ, nhưng Gióng
lại là con của một bà mẹ nông
dân chăm chỉ làm ăn và phúc

đức. Em nghĩ gì về nguồn gốc
đó của Gióng?
* Thảo luận trả lời.
- Gióng là con của người nông
dân lương thiện.
- Gióng gần gũi với mọi người.
- Gióng là người anh hùng của
nhân dân.
- Gọi HS đọc đoạn 2.
Bấy giờ có giặc Ân đến xâm
phạm bờ cõi nước ta, thế giặc
mạnh, nhà vua bèn sai sứ giả đi
khắp nơi rao tìm người tài giỏi
- Đọc đoạn 2. 2. Gióng đòi đi đánh giặc:

cứu nước.
H: Sứ giả là ai? - Trả lời theo chú thích 5 SGK.
H: Nghe sứ giả rao tìm người
tài giỏi cứu nước thì đứa bé
lên ba cất tiếng nói đầu tiên là
tiếng nói gì?
- Tiếng nói đòi đi đánh giặc. - Tiếng nói đầu tiên của
Gióng là tiếng nói đòi
đánh giặc Ý thức đối
với đất nước được đặt lên
đầu tiên với người anh
hùng.
H: Tiếng nói này có ý nghĩa ra
sao?
Gióng là hình ảnh nhân dân.

Nhân dân lúc bình thường thì
âm thầm, lặng lẽ cũng giống
như Gióng ba năm không nói,
chẳng cười, nhưng khi nước nhà
gặp cơn nguy biến, thì họ rất
mẫn cảm, đứng ra cứu nước đầu
tiên, cũng như Gióng, vua vừa
kêu gọi, đã đáp lời cứu nước,
không chờ đến lời kêu gọi thứ
hai.
- Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu
nước trong hình tượng Gióng.
“Không nói là để bắt đầu nói thì
nói điều quan trọng, nói lời yêu
nước, nói lời cứu nước”. Ý thức
đối với đất nước được đặt lên
đầu tiên với người anh hùng.
- Ý thức đánh giặc, cứu nước
tạo cho người anh hùng những
khả năng, hành động khác
thường, thần kì.
H: Ý nghĩa của việc Gióng đòi
ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để
đánh giặc. - Đánh giặc cần lòng yêu nước
và cần cả vũ khí sắc bén để
thắng giặc.
- Gióng đòi ngựa sắt, roi
sắt, giáp sắt để đánh giặc
Đánh giặc cần lòng
yêu nước và cần cả vũ khí

sắc bén để thắng giặc.
- Gọi HS đọc đoạn 3. - Đọc. 3. Gióng được nuôi lớn để
đánh giặc:
H: Từ sau hôm gặp sứ giả thì
thân hình Gióng có đổi khác
không?
Trong dân gian còn truyền tụng
những câu ca về sự ăn uốn phi
thường của Gióng.
Bảy nong cơm, ba nong cà
Uống một hơi nước, cạn đà khúc
sông
- Thánh Gióng lớn nhanh như
thổi, cơm ăn mấy cũng không
no, áo vừa mặc xong đã căng
đức chỉ.
- Thánh Gióng lớn nhanh
như thổi, cơm ăn mấy
cũng không no, áo vừa
mặc xong đã căng đức chỉ.
H: Điều đó nói lên suy nghĩ và
ước mong gì của nhân dân về
người anh hùng đánh giặc? - Người anh hùng là người
khổng lồ trong mọi sự việc, kể
cả sự ăn uống.
- Ước mong Gióng lớn nhanh
để kịp đánh giặc giữ nước.
H: Những người nuôi Gióng
lớn lên là ai? Nuôi bằng cách
nào?

- Cha mẹ Gióng làm lụng nuôi
con
- Bà con làng xóm vui lòng
gom góp gạo nuôi chú bé.
- Cha mẹ Gióng làm lụng
nuôi con
- Bà con làng xóm vui
lòng gom góp gạo nuôi
chú bé.
H: Như thế Gióng đã lớn lên
bằng cơm gạo của nhân dân.
Điều này có ý nghĩa gì?
* Thảo luận trả lời.
- Anh hùng Gióng thuộc về Gióng thuộc về nhân

Ngày nay ở hội Gióng nhân dân
vẫn tổ chức cuộc thi nấu cơm,
hái cà nuôi Gióng. Đây là hình
thức tái hiện quá khứ đầy ý
nghĩa.
nhân dân.
- Sức mạnh của Gióng là sức
mạnh của cả cộng đồng.
dân, sức mạnh của Gióng
là sức mạnh của cả cộng
đồng.
- Gọi HS đọc đoạn 4. - Đọc. 4. Gióng đánh thắng giặc
và bay về trời:
H: Thánh Gióng ra trận được
miêu tả qua các chi tiết nào? - Thánh Gióng vươn vai một cái

thành tráng sĩ, oai phong lẫm
liệt. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt,
cầm roi sắt nhảy lên mình ngựa,
ngựa phun lửa lao thẳng đến
nơi có giặc, đánh giặc chết như
rạ. Roi sắt gãy, tráng sĩ nhổ
những cụm tre cạnh đường quật
vào quân giặc
- Gióng vươn vai một cái
thành tráng sĩ, oai phong
lẫm liệt. Tráng sĩ mặc áo
giáp sắt, cầm roi sắt nhảy
lên mình ngựa, ngựa phun
lửa lao thẳng đến nơi có
giặc, đánh giặc chết như
rạ.
- Roi sắt gãy, tráng sĩ nhổ
những cụm tre cạnh đường
quật vào quân giặc.
H: Thế nào là tráng sĩ?
Các từ “sứ giả, tráng sĩ, trượng,
phi…” là những từ mượn của
tiếng Trung Quốc.
- Người có sức lực cường tráng,
chí khí mạnh mẽ, hay làm việc
lớn
H: Suy nghĩ của em về cái
vươn vai thần kì của Gióng?
Trong lịch sử kháng chiến
chống ngoại xâm của dân tộc ta,

biết bao tấm gương tuổi trẻ
mang khác vọng “vươn vai” của
Thánh Gióng đã xuất hiện: Trần
Quốc Toản bóp nát quả cam,
hận vì mình chưa đến tuổi tòng
quân, về nhà tập hợp gia binh,
gia tướng, phất cờ đào đánh
giặc. Những thanh niên thời
chống Pháp, chống Mĩ giấu
gạch, giấu sắt trong người để đủ
cân, khai tăng thêm tuổi để đủ
tuổi ghi tên nhập ngũ. Truyền
thống của dân tộc ta là vậy!
Tuổi trẻ Việt Nam là vậy!
Trước giờ phút Tổ quốc lâm
nguy, nghe tiếng gọi cứu nước,
thì em bé ba tuổi đến mỗi người
dân dù già, dù trẻ cũng đều
“vươn lên”, dồn sức trỗi dậy để
đuổi giặc, giữ nước và dựng
nước.
- Sự vươn vai của Gióng có liên
quan đến truyền thống của
truyện cổ dân gian. Thời cổ
nhân dân quan niệm người anh
hùng phải khổng lồ về thể xác,
sức mạnh, chiến công. Thần
Trụ trời, Sơn Tinh… đều là
những nhân vật khổng lồ. Cái
vươn vai của Gióng là để đạt

được sự phi thường ấy.
- Trong truyện, dường như việc
cứu nước có sức mạnh làm cho
Gióng lớn lên. Gióng vươn vai
là tượng đài bất hủ về sự trưởng
thành vượt bậc, về hùng khí,
tinh thần của một dân tộc trước
nạn ngoại xâm. Khi lịch sử đặt
ra vấn đề sống còn cấp bách,
khi tình thế đòi hỏi dân tộc
vươn lên một tầm vóc phi
thường thì dân tộc vụt lớn dậy
như Thánh Gióng, tự mình đổi
tư thế, tầm vóc của mình.
H: Theo em, chi tiết “Gióng
nhổ những cụm tre bên
đường để quật vào giặc” khi
roi sắt gãy có ý nghĩa gì?
Cả những vật bình thường nhất
của quê hương cũng cùng
- Gióng đánh giặc không những
bằng vũ khí, mà bằng cả cây cỏ
của đất nước, bằng những gì có

Gióng đánh giặc. Tre là sản vật
của quê hương, cả quê hương
sát cánh cùng Gióng đánh giặc.
Ở nước ta đến cả cỏ cây cũng
thành vũ khí giết thù, đúng như
lời Bác Hồ: “Ai có súng dùng

súng, ai có gươm dùng gươm,
không có gươm thì dùng cuốc
thuổng, gậy gộc”.
thể giết được giặc.
H: Khi đánh tan giặc, Gióng
đã làm gì? - Cởi áo giáp sắc bỏ lại, rồi cả
người lẫn ngựa từ từ bay lên
trời.
- Đánh tan giặc, Thánh
Gióng cởi áo giáp sắc bỏ
lại, rồi cả người lẫn ngựa
từ từ bay lên trời.
H: Hình ảnh này có ý nghĩa ra
sao?
- Gióng ra đời đã là phi thường
thì ra đi cũng là phi thường.
Nhân dân yêu mến, trân trọng,
muốn giữ mãi hình ảnh người
anh hùng, nên đã để Gióng trở
về với cõi vô biên bất tử. Hình
tượng Gióng được bất tử hóa
bằng cách ấy. Bay lên trời,
Gióng là non nước, đất trời, là
biểu tượng của người dân Văn
Lang, Gióng sống mãi.
- Đánh giặc xong, Gióng không
trở về nhận phần thưởng, không
hề đòi hỏi công danh. Dấu tích
của chiến công Gióng để lại cho
quê hương xứ sở.

- Vua phong là Phù Đổng
Thiên Vương và lập đền
thờ ngay tại quê nhà.
H: Em hãy nêu ý nghĩa của
hình tượng Thánh Gióng?
Phải có hình tượng khổng lồ,
đẹp và khái quát như Thánh
Gióng mới nói được lòng yêu
nước, khả năng và sức mạnh
quật khởi của dân tộc ta trong
cuộc đấu tranh chống ngoại
xâm.
* Thảo luận trả lời:
- Gióng là hình tượng tiêu biểu
rực rỡ của người anh hùng đánh
giặc giữ nước. Trong văn học
dân gian Việt Nam nói riêng,
văn học Việt Nam nói chung
đây là hình tượng người anh
hùng đánh giặc đầu tiên, rất tiêu
biểu cho lòng yêu nước của
nhân dân ta.
- Gióng là người anh hùng
mang trong mình sức mạnh của
cả cộng đồng, sức mạnh của tổ
tiên thần thánh (sự ra đời thần
kì), sức mạnh của thiên nhiên,
văn hóa, kĩ thuật.
5. Ý nghĩa của hình tượng
Thánh Gióng:

- Gióng là hình tượng tiêu
biểu rực rỡ của người anh
hùng đánh giặc giữ nước.
- Gióng là người anh hùng
mang trong mình sức
mạnh của cả cộng đồng ở
buổi đầu dựng nước.
5’ HĐ3 HĐ3 III. Tổng kết:
H: Truyền thuyết thường liên
quan đến sự thật lịch sử. Theo
em truyện “Thánh Gióng” có
liên quan đến sự thật lịch sử
nào?
* Thảo luận trả lời:
- Vào thời đại Hùng Vương,
chiến tranh tự vệ ngày càng trở
nên ác liệt, đòi hỏi phải huy
Hình tượng Thánh Gióng
với nhiều màu sắc thần kì
là biểu tượng rực rỡ của ý
thức và sức mạnh bảo vệ
đất nước, đồng thời là sự
thể hiện quan niệm và ước
mơ của nhân dân ta ngay

×