Tải bản đầy đủ (.doc) (181 trang)

Giáo án ngữ văn 6 chuẩn kiến thức KN 2011-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.67 KB, 181 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tài liệu
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THCS
MÔN NGỮ VĂN
(Dùng cho các cơ quan quản lí giáo dục và giáo viên,
áp dụng từ năm học 2011-2012)
Ng÷ v¨n LỚP 6
Cả năm: 37 tuần (140 tiết)
Học kì I: 19 tuần (72 tiết)
Học kì II: 18 tuần (68 tiết)
HỌC KÌ I
Tuần 1
Tiết 1 đến tiết 4
Con Rồng cháu Tiên;
Hướng dẫn đọc thêm: Bánh chưng bánh giầy;
Từ và cấu tạo từ tiếng Việt;
Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt.
Tuần 2
Tiết 5 đến tiết 8
Thánh Gióng;
Từ mượn;
Tìm hiểu chung về văn tự sự.
Tuần 3
Tiết 9 đến tiết 12
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh;
Nghĩa của từ;
Sự việc và nhân vật trong văn tự sự.
Tuần 4
Tiết 13 đến tiết 16
Hướng dẫn đọc thêm: Sự tích hồ Gươm;
Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự;


Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự.
Tuần 5
Tiết 17 đến tiết 20
Viết bài Tập làm văn số 1;
Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ;
Lời văn, đoạn văn tự sự.
Tuần 6
Tiết 21 đến tiết 24
Thạch Sanh;
Chữa lỗi dùng từ;
Trả bài Tập làm văn số 1.

1
Tuần 7
Tiết 25 đến tiết 28
Em bé thông minh;
Chữa lỗi dùng từ (tiếp);
Kiểm tra Văn.
Tuần 8
Tiết 29 đến tiết 32
Luyện nói kể chuyện;
Cây bút thần;
Danh từ.
Tuần 9
Tiết 33 đến tiết 36
Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự;
Hướng dẫn đọc thêm: Ông lão đánh cá và con cá vàng;
Thứ tự kể trong văn tự sự.
Tuần 10
Tiết 37 đến tiết 40

Viết bài Tập làm văn số 2;
Ếch ngồi đáy giếng;
Thầy bói xem voi.
Tuần 11
Tiết 41 đến tiết 44
Danh từ (tiếp);
Trả bài kiểm tra Văn;
Luyện nói kể chuyện;
Cụm danh từ.
Tuần 12
Tiết 45 đến tiết 48
Hướng dẫn đọc thêm: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng;
Kiểm tra Tiếng Việt;
Trả bài Tập làm văn số 2;
Luyện tập xây dựng bài tự sự- Kể chuyện đời thường.
Tuần 13
Tiết 49 đến tiết 52
Viết bài Tập làm văn số 3;
Treo biển;
Hướng dẫn đọc thêm: Lợn cưới, áo mới;
Số từ và lượng từ.
Tuần 14
Tiết 53 đến tiết 56
Kể chuyện tưởng tượng;
Ôn tập truyện dân gian;
Trả bài kiểm tra Tiếng Việt.
Tuần 15
Tiết 57 đến tiết 60
Chỉ từ;
Luyện tập kể chuyện tưởng tượng;

Hướng dẫn đọc thêm: Con hổ có nghĩa;
Động từ.
Tuần 16
Tiết 61 đến tiết 63
Cụm động từ;
Mẹ hiền dạy con;
Tính từ và cụm tính từ.

2
Tuần 17
Tiết 64 đến tiết 66
Trả bài Tập làm văn số 3;
Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng;
Ôn tập Tiếng Việt.
Tuần 18
Tiết 67 đến tiết 69
Kiểm tra học kì I;
Hoạt động Ngữ văn: Thi kể chuyện.
Tuần 19
Tiết 70 đến tiết 72
Chương trình Ngữ văn địa phương;
Trả bài kiểm tra học kì I.
HỌC KÌ II
Tuần 20
Tiết 73 đến tiết 75
Bài học đường đời đầu tiên;
Phó từ.
Tuần 21
Tiết 76 đến tiết 78
Tìm hiểu chung về văn miêu tả;

Sông nước Cà Mau;
So sánh.
Tuần 22
Tiết 79 đến tiết 81
Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả;
Bức tranh của em gái tôi.
Tuần 23
Tiết 82 đến tiết 84
Bức tranh của em gái tôi (tiếp theo);
Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
Tuần 24
Tiết 85 đến tiết 88
Vượt thác;
So sánh (tiếp);
Chương trình địa phương Tiếng Việt;
Phương pháp tả cảnh;
Viết bài Tập làm văn tả cảnh (làm ở nhà).
Tuần 25
Tiết 89 đến tiết 92
Buổi học cuối cùng;
Nhân hoá;
Phương pháp tả người.
Tuần 26
Tiết 93 đến tiết 96
Đêm nay Bác không ngủ;
Ẩn dụ;
Luyện nói về văn miêu tả.
Tuần 27
Tiết 97 đến tiết 100
Kiểm tra Văn;

Trả bài Tập làm văn tả cảnh viết ở nhà;
Lượm;
Hướng dẫn đọc thêm: Mưa.

3
Tuần 28
Tiết 101 đến tiết 104
Hoán dụ;
Tập làm thơ bốn chữ;
Cô Tô.
Tuần 29
Tiết 105 đến tiết 108
Viết bài Tập làm văn tả người;
Các thành phần chính của câu;
Thi làm thơ 5 chữ.
Tuần 30
Tiết 109 đến tiết 112
Cây tre Việt Nam;
Câu trần thuật đơn;
Hướng dẫn đọc thêm: Lòng yêu nước;
Câu trần thuật đơn có từ là.
Tuần 31
Tiết 113 đến 116
Lao xao;
Kiểm tra Tiếng Việt;
Trả bài kiểm tra Văn, bài Tập làm văn tả người.
Tuần 32
Tiết 117 đến tiết 120
Ôn tập truyện và kí;
Câu trần thuật đơn không có từ là;

Ôn tập văn miêu tả;
Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ.
Tuần 33
Tiết 121 đến tiết 124
Viết bài Tập làm văn miêu tả sáng tạo;
Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử;
Viết đơn.
Tuần 34
Tiết 125 đến tiết 128
Bức thư của thủ lĩnh da đỏ;
Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ (tiếp);
Luyện tập cách viết đơn và sửa lỗi.
Tuần 35
Tiết 129 đến tiết 132
Động Phong Nha;
Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than);
Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy);
Trả bài Tập làm văn miêu tả sáng tạo, trả bài kiểm tra Tiếng Việt.
Tuần 36
Tiết 133 đến tiết 136
Tổng kết phần Văn và Tập làm văn;
Tổng kết phần Tiếng Việt;
Ôn tập tổng hợp.
Tuần 37
Tiết 137 đến tiết 140
Kiểm tra học kì II;
Chương trình Ngữ văn địa phương.

4
giáo án văn 6 cả năm chuẩn kiến thức kỹ

năng liên hệ đt 01693172328
Tit: 1 Ngy son:
Bi 1
Vn bn: CON RNG CHU TIấN
(Truyn thuyt)
A. Mc tiờu bi dy:
1. Kin thc:
Giỳp hc sinh:
Bc u nm c nh ngha truyn thuyt.
Hiu c ni dung, ý ngha v nhng chi tit tng tng kỡ o ca truyn Con rng
chỏu tiờn.
2. K nng :
Bc u rốn luyn k nng: c vn bn ngh thut, nghe k chuyn.
3. Thỏi :
Bi dng hc sinh lũng yờu nc v tinh thn t ho dõn tc, tinh thn on kt.
B. Chun b ca giỏo viờn v hc sinh :
1. Giỏo viờn :
Nghiờn cu ti liu, son giỏo ỏn.
Bc tranh Lc Long Quõn v u C cựng 100 ngi con chia tay nhau lờn rng,
xung bin.
Tranh nh v n Hựng hoc v vựng t Phong Chõu.
2. Hc sinh :
c vn bn Con rng chỏu tiờn.
Tr li cỏc cõu hi phn c Hiu vn bn vo v son.
C. Tin trỡnh tit dy :
1. n nh lp :(1)
2. Kim tra bi c : (2) Kim tra vic son bi ca hc sinh
3. Bi mi :
Mi con ngi chỳng ta u thuc v mt dõn tc. Mi dõn tc li cú ngun gục riờng ca
mỡnh, gi gm trong nhng thn thoi, truyn thuyt kỡ diu. Dõn tc Kinh (Vit) chỳng ta

i i sinh sng trờn di t hp v di hỡnh ch S bờn b bin ụng, bt ngun t mt
truyn thng xa xm, huyn o: Con rng chỏu tiờn.
Hot ng ca giỏo viờn Hot ng ca hc sinh Kin thc
H1 H1 I. Tỡm hiu chung:
- Gi HS c chỳ thớch cú du * - c
1. Th no l truyn
thuyt?
H: Qua theo dừi bn c, em
hóy nhc li th no l truyn
thuyt?
- Tr li theo SGK
- Loi truyn dõn gian k
v cỏc nhõn vt v s
kin cú liờn quan n

5
lịch sử thời quá khứ.
- Thường có yếu tố
tưởng tượng kì ảo.
- Thể hiện thái độ và
cách đánh giá của nhân
dân đối với các sự kiện
và nhân vật lịch sử được
kể
- GV: Hướng dẫn HS cách đọc
kể.
- Nghe
2. Đọc, kể, tìm hiểu chú
thích.
+ Rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh

các chi tiết li kì, thuần tưởng
tượng.
+ Cố gắng thể hiện hai lời đối
thoại của Lạc Long Quân và Âu
Cơ.
• Giọng Âu Cơ: lo lắng, than
thở.
• Giọng Long Quân: tình cảm,
ân cần, chậm rãi.
- GV gọi 3 HS đọc 3 đoạn của
văn bản
-HS đọc
H: Nhận xét của em khi nghe
bạn đọc văn bản? - Nhận xét
H: Em hãy kể tóm tắt văn bản
“Con rồng cháu tiên” - Kể
- GV nhận xét khi nghe HS kể.
H: Em hiểu thế nào là: Ngư
Tinh, Thủy cung, Thần nông,
tập quán, Phong Châu. -Trả lời theo chú thích
1,2, 3,5,7 ở SGK 3. Bố cục.
Văn bản “Con rồng cháu tiên”
được liên kết bởi ba đoạn:
- Đoạn1: Từ đầu đến “Long
trang”.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “lên
đường”.
- Đoạn 3: Phần còn lại
H: Em hãy nêu sự việc chính
được kể trong mỗi đoạn?

- Thảo luận nhóm để trả
lời
• Đoạn 1: Việc kết hôn
của Lạc Long Quân và
Âu Cơ
• Đoạn 2: Việc sinh con
và chia con của Lạc
Long Quân và Âu Cơ.
• Đoạn 3: Sự trưởng
thành của các con Lạc

6
Long Quân và Âu Cơ.
HĐ2 HĐ2 II. Phân tích:
H: Truyền thuyết này kể về ai
và về sự việc gì? - Truyện kể về Lạc Long
Quân nòi rồng kết duyên
cùng bà Âu Cơ dòng tiên
sinh ra cái bọc trăm
trứng, nở trăm con từ đó
hình thành nên dân tộc
Việt Nam.
- Gọi HS đọc đoạn 1 - Đọc 1. Việc kết hôn của Lạc
Long Quân và Âu Cơ.
H: Hình ảnh Lạc Long Quân
được miêu tả có gì kì lạ và đẹp
đẽ?
- Lạc Long Quân là thần
nòi rồng, ở dưới nước,
con thần Long Nữ.

- Sức khỏe vô địch, có
nhiều phép lạ.
- Lạc Long Quân là thần
nòi rồng, ở dưới nước,
con thần Long Nữ.
- Sức khỏe vô địch, có
nhiều phép lạ.
H:Thần có công lao gì với nhân
dân?
- Giúp dân diệt trừ Ngư
Tinh, Hồ Tinh, Mộc
Tinh - những loại yêu
quái làm hại dân lành ở
vùng biển, đồng bằng,
rừng núi, tức là những
nơi dân ta thuở ấy khai
phá, ổn định cuộc sống.
“Thần còn dạy dân cách
trồng trọt chăn nuôi và
cách ăn ở”.
+ Giúp dân diệt trừ Ngư
Tinh, Hồ Tinh, Mộc
Tinh.
+ Dạy dân cách trồng
trọt, chăn nuôi và cách
ăn ở.
H: Âu Cơ hiện lên với những
đặc điểm đáng quí nào về
giống nòi, nhan sắc và đức
hạnh?

- Âu Cơ dòng tiên, ở trên
núi, thuộc dòng họ Thần
Nông - vị thần chủ trì
nghề nông, dạy loài
người trồng trọt và cày
cấy.
- Xinh đẹp tuyệt trần.
- Yêu thiên nhiên, cây
cỏ.
- Âu Cơ dòng tiên ở trên
núi, thuộc dòng họ Thần
Nông.
+ Xinh đẹp tuyệt trần.
+ Yêu thiên nhiên, cây
cỏ.
H: Những điểm đáng quí đó ở
Âu Cơ là biểu hiện của một vẻ
đẹp như thế nào? - Vẻ đẹp cao quí của
người phụ nữ.
H: Việc kết duyên của Lạc
Long Quân cùng Âu Cơ có gì
kì lạ?
- Vẻ đẹp cao quí của
thần tiên được hòa hợp.
- Lạc Long Quân kết
duyên cùng Âu Cơ.
H: Qua mối duyên tình này,
người xưa muốn chúng ta nghĩ * Thảo luận trả lời:
Dân tộc ta có nòi
giống cao quí, thiêng


7
gì về nòi giống dân tộc?
Bằng nhiều chi tiết tưởng tượng,
kì ảo, thần tiên hóa nguồn gốc,
nòi giống dân tộc, cha ông ta đã
ca ngợi cội nguồn, tổ tiên của
người Việt chúng ta bắt nguồn từ
một nòi giống thần tiên tài ba,
xinh đẹp, rất đáng tự hào. Mỗi
người Việt Nam ngày nay vinh
sự là con cháu thần tiên hãy tin
yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc
mình.
- Dân tộc ta có nòi giống
cao quí, thiêng liêng:
Con rồng, cháu tiên.
liêng: Con rồng, cháu
tiên.
- Gọi HS đọc đoạn 2 - Đọc
2. Việc sinh con và chia
con cuả Lạc Long Quân
và Âu Cơ.
H: Chuyện Âu Cơ sinh con có
gì lạ?
- Sinh ra bọc trăm trứng,
nở thành trăm người con
khỏe đẹp.
- Âu Cơ sinh ra một cái
bọc trăm trứng, nở thành

trăm người con khỏe đẹp
mọi người Việt Nam đều
là anh em ruột thịt do
cùng một ch mẹ sinh ra
H: Ý nghĩa của chi tiết Âu Cơ
sinh ra bọc trăm trứng nở
thành trăm người con khỏe
đẹp?
Hình ảnh bọ trăm trứng nở trăm
người con “là một chi tiết kì ảo,
lãng mạn, giàu chất thơ, gợi cho
chúng ta nhớ tới từ “đồng bào” –
một từ gốc Hán, nghĩa là người
cùng một bọc, Ý niệm về giống
nòi cũng bắt đầu từ đó và mở
rộng ra thành tình cảm của dân
tộc lớn, đoàn kết nhiều nhóm
người lại với nhau như anh em
ruột thịt- dù người miền núi hay
miền xuôi, người vùng biển hay
trên đất liền.
* Thảo luận trả lời.
- Giải thích mọi người
chúng ta đều là anh em
ruột thịt do cùng một cha
mẹ sinh ra.
H: Lạc Long Quân và Âu Cơ
đã chia con như thế nào? - Năm mươi con theo mẹ
lên núi, năm mươi con
theo cha xuống biển.

- Năm mươi con theo mẹ
lên núi, năm mươi con
theo cha xuống biển ý
nguyện phát triển dân tộc
và đoàn kết thống nhất
dân tộc.
H: Ý nguyện nào của người
xưa muốn thể hiện qua việc
chia con của họ?
Năm mươi con theo cha xuông
biển, năm mươi con theo mẹ lên
núi. Biển là biểu tượng của
Nước. Núi là biểu tượng của Đất.
- Ý nguyện phát triển
dân tộc: làm ăn, mở rộng
và giữ vững đất đai.
- Ý nguyện đoàn kết và
thống nhất dân tộc.

8
Chính nhờ sự khai phá, mở mang
của một trăm người con Long
Quân và Âu Cơ mà đất nước Văn
Lang xưa, tổ quốc Việt Nam
ngày nay của chúng ta hình
thành, tồn tại và phát triển.
- Gọi HS đọc đoạn 3 - Đọc
H: Đoạn văn cho ta biết thêm
điều gì về xã hội, phong tục,
tập quán của người Việt Nam

cổ xưa?
Xã hội Văn Lang thời đại Hùng
Vương đã là một xã hội văn hóa
dù còn sơ khai.
- Cho HS xem tranh Đền Hùng.
- Ta được biết thêm
nhiều điều lí thú, chẳng
hạn tên nước đầu tiên
của chúng ta là Văn
Lang. Thủ đô đầu tiên
của Văn Lang đặt ở vùng
Phong Châu, Bạch Hạc.
Người con trai trưởng
của Long Quân và Âu
Cơ lên làm vua gọi là
Hùng Vương. Từ đó có
phong tục nối đời cha
truyền con nối, tục
truyền cho con trưởng.
3. Ý nghĩa của truyện:
H: Em hãy nêu ý nghĩa của
truyện “Con rồng cháu Tiên”.
Từ bao đời, người Việt tin vào
tính chất xác thực của những
điều “truyền thuyết” về sự tích tổ
tiên và tự hào về nguồn gốc,
dòng giống Tiên, Rồng rất đẹp,
rất cao quí, linh thiêng của mình.
Người Việt Nam dù miền xuôi
hay miền ngược, dù ở đồng bằng,

miền núi hay ven biển, trong
nước hay ở nước ngoài, đều cùng
chung cội nguồn, đều là con của
mẹ Âu Cơ vì vậy phải luôn
thương yêu, đoàn kết.
Các ý nghĩa ấy còn góp phần
quan trọng vào việc xây dựng,
bồi đắp những sức mạnh tinh
thần của dân tộc.
* Thảo luận trả lời:
- Giải thích, suy tôn
nguồn gốc cao quí,
thiêng liêng của cộng
đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc
chung và biểu hiện ý
nguyện đoàn kết, thống
nhất của nhân dân ta ở
mọi miền đất nước.
- Giải thích, suy tôn
nguồn gốc cao quí,
thiêng liêng của cộng
đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc
chung và biểu hiện ý
nguyện đoàn kết, thống
nhất của nhân dân ta ở
mọi miền đất nước.
HĐ3 HĐ3 III. Tổng kết
H: Nghệ thuật của truyện có gì

nổi bật?
H: Em hiểu thế nào là chi tiết
tưởng tượng, kì ảo?
- Có nhiều chi tiết tưởng
tượng, kì ảo.
- Trong truyện cổ dân
gian, các chi tiết tưởng
tượng, kì ảo gắn bó mật
thiết với nhau. Tưởng
1. Nghệ thuật:
Có nhiều chi tiết tưởng
tượng, kì ảo (như hình
tượng các nhân vật thần
có nhiều phép lạ và hình
tượng bọc trăm trứng…).

9
tượng, kì ảo có nhiều
nghĩa, nhưng ở đây được
hiểu là chi tiết không có
thật, được tác giả dân
gian sáng tạo, nhằm mục
đích nhất định.
H: Các chi tiết tưởng tượng, kì
ảo có vai trò ra sao trong
truyện “Con rồng cháu tiên”. - Tô đậm tính chất kì lạ,
lớn lao, đẹp đẽ của nhân
vật, sự kiện trong văn
bản.
- Thần kì hóa, linh

thiêng hóa nguồn gốc
giống nòi dân tộc để
chúng ta thêm tự hào, tin
yêu, tôn kính tổ tiên, dân
tộc mình.
- Làm tăng tính hấp dẫn
của tác phẩm.
H: Ông cha ta sáng tạo ra câu
chuyện này nhằm mục đích gì? - Giải thích, suy tôn
nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện
đoàn kết, thống nhất
cộng đồng của người
Việt.
2. Nội dung:
- Giải thích, suy tôn
nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện
đoàn kết, thống nhất của
cộng đồng người Việt
H: Truyện đã bồi đắp cho em
những tình cảm nào? - Tự hào dân tộc, yêu quí
truyền thống dân tộc,
đoàn kết, thân ái với mọi
người.
H: Khi đến thăm đền Hùng,
Bác Hồ đã nói như thế nào? - Các vua Hùng đã có
công dựng nước. Bác
cháu ta phải cùng nhau
giữ lấy nước.

H: Trong công cuộc giữ nước,
nhân dân ta đã thực hiện lời
hứa của Bác ra sao? - Tinh thần đoàn kết giữa
miền ngược và miền
xuôi. Cùng đồng lòng
xây dựng và bảo vệ vững
chắc tổ quốc Việt Nam.
H: Còn là học sinh, em sẽ làm
gì để thực hiện lời dạy đó của
Bác?
- Chăm học chăm làm.
- Yêu thương, giúp đỡ
bạn và mọi người xung
quanh.
- Gọi HS đọc ghi nhớ. - Đọc ghi nhớ.
HĐ4 HĐ4 IV. Luyện tập:

10
H: Em biết những truyện nào
của các dân tộc khác ở Việt
Nam cũng giải thích nguồn gốc
dân tộc tương tự như truyện
“Con rồng cháu tiên”
- Người Mường có
truyện “Quả trứng to nở
ra con người”.
- Người Khơ Mú có
truyện “Quả bầu mẹ”….
H: Sự giống nhau ấy khẳng
định điều gì? - Khẳng định sự gần gũi

về cội nguồn và sự giao
lưu văn hóa giữa các tộc
người trên đất nước ta.
HĐ5 HĐ5
H: Em hãy kể diễn cảm truyện
“Con rồng cháu tiên”? - Kể.
4. Hướng dẫn HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo :
• Về nhà: - Học bài và đọc phần “Đọc thêm”.
- Tập kể diễn cảm truyện “Con rồng cháu tiên”.
• Soạn bài “Bánh chưng bánh giầy” để tiết sau học.
D. Rút kinh nghiệm:
Tiết: 2
Văn bản: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
(Truyền thuyết – Hướng dẫn đọc thêm)
A. Mục tiêu bài dạy :
1. Kiến thức :
Giúp học sinh: Hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện.
2. Kĩ năng :
Rèn luyện kĩ năng đọc văn bản, nghe, kể chuyện của HS.
3. Thái độ :
Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc ta.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
• Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
• Tranh làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết của nhân dân.
2. Học sinh :
• Học thuộc bài cũ.
• Soạn bài mới chu đáo.
C. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp : (1’)

2. Kiểm tra bài cũ : (3’)
H: Trình bày ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu tiên”?
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở
mọi miền của đất nước ta.
3. Bài mới: (1’)
Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về Tết đến, nhân dân ta – con cháu của các vua Hùng từ
miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá

11
dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quí, tự hào về nền
văn hóa cổ truyền, độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng,
bánh giầy” trong ngày Tết. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng,
bánh giầy trong ngày Tết, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời
ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm
đà màu sắc, phong vị dân tộc.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
10’ HĐ1 HĐ2 I. Tìm hiểu chung
H: Em hãy nêu cách đọc, kể văn bản? - Đọc: Giọng chậm rãi, tình
cảm, chú ý lời nói của Thần
trong giấc mộng của Lang Liêu,
giọng âm vang, xa vắng. Giọng
vua Hùng đĩnh đạc,chắc, khỏe.
- Kể ngắn gọn nhưng đủ ý và
mạch lạc.
1. Đọc, kể, tìm hiểu chú
thích?
- Gọi 3 HS đọc 3 đoạn của văn bản. - Đọc văn bản
H: Em hãy nhận xét cách đọc của
bạn?

- Nhận xét.
H: Qua việc chuẩn bị ở nhà và nghe
bạn đọc, em nào có thể kể lại câu
truyện?
- HS kể.
- GV nhận xét sau khi HS kể xong.
- Gọi 1 HS đọc các chú thích
1,2,3,4,7,8,9,12,13.
- Đọc chú thích.
2. Bố cục
H: Truyện gồm có mấy đoạn? Nội
dung của mỗi đoạn? - Truyện có ba đoạn:
• Đoạn 1: Từ đầu …. “chứng
giám”: Hùng Vương chọn
người nối ngôi.
• Đoạn 2: Tiếp theo “Hình
tròn”: Cuộc đua tài dâng lễ
vật.
• Đoạn 3: phần còn lại – kết
quả cuộc thi tài.
15’ HĐ3 HĐ3 II. Tìm hiểu nội dung
- Gọi HS đọc đoạn 1. - Đọc 1. Hoàn cảnh, ý định, cách
thức vua Hùng chọn người
nối ngôi.
H: Vua Hùng chọn người nối ngôi
trong hoàn cảnh nào, với ý định ra
sao và bằng hình thức gì? - Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên,
vua có thể tập trung chăm lo
cho dân được no ấm; vua đã
già, muốn truyền ngôi.

- Ý của vua: Người nối ngôi
phải nối được chí vua, không
nhất thiết phải là con trưởng.
- Hình thức: Điều vua đòi hỏi
mang tính chất một câu đố đặc
- Hoàn cảnh:
• Giặc ngoài đã yên, vua có
thể tập trung chăm lo cho
dân được no ấm.
• Vua đã già muốn truyền
ngôi.
- Ý của vua: Người nối
ngôi phải nối được chí vua,
không nhất thiết phải là

12
biệt để thử tài (nhân lễ Tiên
Vương, ai làm vừa ý vua sẽ
được truyền ngôi).
con trưởng.
- Hình thức: Điều vua đòi
hỏi mang tính chất một câu
đố đặc biệt để thử tài (nhân
lễ…truyền ngôi cho).
Trong truyện cổ dân gian nước ta cũng
như nhiều nước trên thế giới thường có
những tình huống mang tính chất những
“câu đố”. Điều Vua Hùng đòi hỏi các
hoàng tử đúng là một “câu đố” một “bài
toán” không dễ gì giải được.

- Gọi HS đọc đoạn 2. - Đọc. 2. Cuộc đua tài dâng lễ
vật?
H:Việc các lang đua nhau làm cỗ thật
hậu, thật ngon chứng tỏ điều gì?
Hình thức Hùng Vương thử tài các con
như ông thầy ra cho học trò một đề thi,
một câu đố để tìm người tài giỏi, thông
minh đồng thời cũng là người hiểu
được ý mình. Các lang suy nghĩ, vắt óc
cố hiểu ý vua cha, “Chí” của vua là gì?
Ý của vua là gì? Làm thế nào để thỏa
mãn cả hai? Các lang đã suy nghĩ theo
kiểu thông thường hạn hẹp, như cho
rằng ai chẳng vui lòng, vừa ý với lễ vật
quí hiếm, cỗ ngon, nhưng sang trọng.
Nhưng sự thật càng biện lễ hậu, họ
càng xa rời ý vua, càng không hiểu cha
mình. Và câu chuyện vì thế mà cũng trở
nên hấp dẫn.
- Các lang không hiểu ý cha
mình.
a. Các lang đua nhau làm
cỗ thật hậu, thật ngon –
không hiểu ý vua cha.
H: Lang Liêu tuy cũng là Lang
nhưng khác các Lang ở điểm nào? - Chàng mồ côi mẹ, nghèo, thật
thà, chăm việc đồng áng.
b. Lang Liêu.
- Mồ côi mẹ, nghèo, thật
thà, chăm việc đồng áng.

H: Vì sao Lang Liêu buồn nhất? - Vì chàng khó có thể biện được
lễ vật như các anh em, chàng
không chỉ tự xem mình kém cỏi
mà còn tự cho rằng không làm
tròn “chữ” hiếu với vua cha.
H: Lang Liêu được thần giúp đỡ như
thế nào? - Chàng nằm mộng thấy thần
đến bảo: “Trong trời đất, không
có gì quí bằng hạt gạo. Chỉ có
gạo mới nuôi sống con người và
ăn không bao giờ chán…Hãy
lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên
Vương”.
- Chàng được thần mách
bảo lấy gạo làm bánh vì
gạo nuôi sống người, ăn
không chán lại làm ra được
H: Sau khi thần mách bảo Lang Liêu
đã làm gì? - Chàng chọn thứ gạo nếp thơm
lừng, trắng tinh làm thành hai
thứ bánh khác nhau: bánh hình
tròn (bánh giầy) và bánh hình
- Lang Liêu làm hai thứ
bánh khác nhau: bánh hình
tròn (bánh giầy), bánh hình
vuông (bánh chưng).

13
vuông (bánh chưng). Sự thông minh, tháo vát
của chàng.

H: Em có nhân xét gì về cách làm
bánh của Lang Liêu? - Thể hiện sự thông minh, tháo
vát của chàng.
H: Vì sao trong các con vua, chỉ có
Lang Liêu được thần giúp đỡ?
* Thảo luận trả lời.
- Trong các lang (con vua),
chàng là người “thiệt thòi nhất”
- Tuy là lang nhưng từ khi lớn
lên, chàng “ra ở riêng, chỉ chăm
lo việc đồng áng, trồng lúa,
trồng khoai”. Lang Liêu thân là
con vua nhưng phận thì rất gần
gũi dân thường.
- Quan trọng hơn, chàng là
người duy nhất hiểu được ý
thần: “Hãy lấy gạo làm bánh mà
lễ Tiên Vương”. Còn các lang
khác chỉ biết cúng Tiên Vương
sơn hào hải vị - những món ăn
ngon nhưng vật liệu để chế biến
thành các món ăn ấy thì con
người không làm ra được.
- Gọi HS đọc đoạn 3. - Đọc. 3. Kết quả cuộc thi tài
H: Đến ngày tế lễ Tiên Vương, vua
Hùng chọn bánh của ai để tế lễ Trời,
Đất cùng Tiên Vương?
- Chọn bánh của Lang Liêu. -Hùng Vương chọn bánh
của Lang Liêu để tế Trời
Đất cùng Tiên Vương.

H: Vì sao hai thứ bánh của Lang
Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất,
Tiên Vương và Lang Liêu được chọn
nối ngôi vua?
-Lang Liêu xứng đáng nối ngôi vua.
Chàng là người hội đủ các điều kiện
của một ông vua tương lai, cả tài, cả
đức. Quyết định của vua thật sáng suốt.
- Ý vua cũng là ý dân Văn Lang, ý trời.
* Thảo luận trả lời.
- Hai thứ bánh đó có ý nghĩa
thực tế (quí trọng nghề nông,
quí trọng hạt gạo nuôi sống con
người và là sản phẩm do chính
con người làm ra).
- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu
xa (tượng Trời, tượng Đất,
tượng muôn loài).
- Hai thứ bánh do vậy hợp ý
vua, chứng tỏ được tài đức của
con người có thể nối chí vua.
Đem cái quí nhất trong trời đất,
của đồng ruộng, do chính tay
mình làm ra mà tiến cúng Tiên
Vương, dâng lên cha thì đúng là
người con tài năng, thông minh,
hiếu thảo, trân trọng những
người sinh ra mình.
- Lang Liêu được truyền
ngôi vua.


14
8’ HĐ3 HĐ3 III. Tổng kết.
H: Truyền thuyết “Bánh chưng,
bánh giầy” có ý nghĩa gì?
- Trong kho tàng truyện cổ dân gian
Việt Nam có một hệ thống truyện
hướng tới mục đích trên như: “Sự tích
trầu cau” giải thích nguồn gốc của tục
ăn trầu; “Sự tích dưa hấu” giải thích
nguồn gốc dưa hấu… Còn “Bánh chưng
bánh giầy” giải thích nguồn gốc hai loại
bánh là bánh chưng và bánh giầy.
- Lang Liêu – nhân vật chính, hiện lên
như một người anh hùng văn hóa. Bánh
chưng, bánh giầy có ý nghĩa bao nhiêu
thì càng nói lên tài năng, phẩm chất của
Lang Liêu bấy nhiêu.
* Thảo luận trả lời:
- Giải thích nguồn gốc sự vật
- Đề cao lao động, đề cao nghề
nông.
- Thể hiện sự thờ kính Trời,
Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
1. Nội dung:
- Truyện vừa giải thích
nguồn gốc của bánh chưng,
bánh giầy, vừa phản ánh
thành tựu văn minh nông
nghiệp ở buổi đầu dựng

nước
- Đề cao lao động, đề cao
nghề nông.
- Thể hiện sự thờ kính
Trời, Đất, tổ tiên của nhân
dân ta.
H: Nhận xét của em về nghệ thuật
của truyện?
- Gọi HS đọc ghi nhớ
- Truyện có nhiều chi tiết nghệ
thuật tiêu biểu cho truyện dân
gian (nhân vật chính – Lang
Liêu – trải qua cuộc thi tài,
được thần giúp đỡ và được nối
ngôi vua…).
- Đọc
2. Nghệ thuật:
- Truyện có nhiều chi tiết
nghệ thuật tiêu biểu cho
truyện dân gian.
3’ HĐ4 HĐ4 IV. Luyện tập
H: Đọc truyện này em thích nhất chi
tiết nào? Vì sao? - Trả lời
4’ HĐ5: Củng cố HĐ5
- Giới thiệu học sinh bức tranh ở SGK. - Xem tranh.
H: Nêu nội dung của bức tranh? - Cảnh nhân dân ta nấu bánh
chưng, bánh giầy trong ngày
Tết.
H: Ý nghĩa của phong tục ngày Tết
nhân dân ta làm bánh chưng, bánh

giầy?
Khi đón xuân hoặc mỗi khi được ăn
bánh chưng, bánh giầy, bạn hãy nhớ tới
truyền thuyết về hai loại bánh này, sẽ
thấy bánh ngon dẻo, thơm, bùi, dịu ngọt
hơn gấp bội
- Đề cao nghề nông, đề cao sự
thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của
nhân dân ta. Cha ông ta đã xây
dựng phong tục tập quán của
mình từ những điều giản dị
nhưng rất thiêng liêng giàu ý
nghĩa. Quang cảnh ngày Tết
nhân dân ta gói hai loại bánh
này còn có ý nghĩa giữ gìn
truyền thống văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc và làm sống lại
câu chuyện “Bánh chưng, bánh
giầy” trong kho tàng truyện cổ
dân gian Việt Nam.
4. Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
• Về nhà học bài và làm câu 4, 5 ở bài 1 SBT.

15
• Chuẩn bị bài “Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt”.
D. Rút kinh nghiệm:






Tiết: 3
TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt, cụ thể là:
• Khái niệm về từ.
• Đơn vị cấu tạo từ (tiếng).
• Các kiểu cấu tạo từ (từ đơn, từ phức; từ ghép, từ láy).
2. Kĩ năng :
Luyện kĩ năng nhận diện (xác định) từ và sử dụng từ.
3. Thái độ :
Giáo dục các em biết u q, giữ gìn sự trong sáng của vốn từ tiếng Việt.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Bảng phụ phân loại từ đơn, từ phức và gi các ví dụ
2. Học sinh :
Chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp :(1’)
2. Kiểm tra bài cũ : (2’)
3. Bài mới : (1’)
Học qua hai văn bản “Con rồng, cháu Tiên”, “Bánh chưng, bánh giầy”, các em thấy chất
liệu để hình thành nên văn bản đó là từ. Vậy từ là gì và nó cấu tạo ra sao, tiết học hơm nay
chúng ta sẽ tìm hiểu bài “Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt”.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
7’ HĐ1 HĐ1 I. Từ là gì?
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau?
VD: Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/

chăn ni/ và/ cách/ ăn ở.
(Con rồng, cháu Tiên)
- Theo dõi.
- Gọi HS đọc ví dụ - Đọc ví dụ.
H: Câu các em vừa đọc có mấy tiếng? - 12 tiếng.
H: Số tiếng ấy chia thành bao nhiêu
từ? dựa vào dấu hiệu nào mà em biết
được điều đó? - Có 9 từ.
- Dựa vào các dấu gạch chéo.
HĐ2 HĐ2
H: Nhìn vào ví dụ, em thấy các từ có
cấu tạo giống nhau khơng? - Khơng giống nhau, có từ chỉ

16
có một tiếng, có từ gồm có hai
tiếng.
H: Vậy các đơn vị được gọi là tiếng
và từ có gì khác nhau? - Tiếng dùng để tạo từ.
- Từ dùng để tạo câu.
H: Khi nào một tiếng được coi là một
từ?
- Khi một tiếng có thể dùng để
tạo câu, tiếng ấy trở thành từ.
H: Vậy từ là gì? - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ
nhất dùng để đặt câu.
- Từ là đơn vị ngôn ngữ
nhỏ nhất dùng để đặt câu.
VD: nhà, cửa, trồng trọt,
cây cối, thầy giáo…
15’ HĐ3 HĐ3 II. Từ đơn và từ phức

- Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau và gọi
HS đọc:
VD: Từ/ ấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/
trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/
Tết/ làm/ bánh chưng/ bánh giầy.
(Bánh chưng, bánh giầy)
- Treo bảng phụ có kẻ bảng phân loại
như trang 13 SGK.
- Đọc ví dụ.
H: Theo kiến thức đã học ở bậc Tiểu
học thì từ một tiếng và từ hai tiếng
trở lên ta gọi là gì? - Từ một tiếng là từ đơn.
- Từ hai tiếng trở lên gọi là từ
phức.
H: Em hãy điền các từ trong câu trên
vào bảng phân loại? * Thảo luận để làm bài tập.
Bảng phân loại.
Kiểu cấu tạo từ Ví dụ
Từ đơn
Từ, ấy,
nước,ta,
chăm,
nghề,và,có
tục,ngày,Tết
làm,
Từ
phức
Từ
ghép
Chăn nuôi,

bánh chưng,
bánh giầy.
Từ
láy
Trồng trọt.
HĐ4 HĐ4
H: Nhìn vào bảng phân loại, em hãy
cho biết thế nào là từ đơn, thế nào là
từ phức? - Từ đơn chỉ có một tiếng.
- Từ phức có hai hoặc nhiều
tiếng.
1. Từ chỉ gồm một tiếng là
từ đơn.
2. Từ phức là từ gồm hai
hoặc nhiều tiếng.
H: Từ phức chia làm mấy loại? - Chia thành hai loại: từ ghép và
từ láy.
H: Cấu tạo của từ ghép và từ láy có

17
gì giống nhau và khác nhau? * Thảo luận, trả lời.
- Giống: Đều là từ phức.
- Khác:
• Từ ghép: Được tạo ra bằng
cách ghép các tiếng có quan
hệ với nhau về nghĩa.
• Từ láy: Giữa các tiếng có
quan hệ láy âm.
a. Những từ phức được tạo
ra bằng cách ghép các

tiếng có quan hệ với
nhau về nghĩa được gọi
là từ ghép.
VD: Cá rô, máy may, hoa
hồng….
b. Những từ phức có quan
hệ láy âm giữa các tiếng
được gọi là từ láy.
VD: Nho nhỏ, xanh xanh,
chót vót, chênh vênh.
HĐ5 HĐ5
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ. - Đọc
- GV: Chốt lại những kiến thức của tiết
học.
- Nghe
20’ HĐ6 HĐ6 III. Luyện tập
- GV: Cho HS thảo luận nhóm để làm
bài tập.
- Thảo luận nhóm.
- Gọi HS đọc bài tập 1. - Đọc.
H: Các từ “nguồn gốc”, “con cháu”
thuộc kiểu cấu tạo từ nào. - Từ ghép.
1.a/ Các từ “nguồn gốc”,
“con cháu” thuộc kiểu từ
ghép.
H: Tìm những từ đồng nghĩa với từ
“nguồn gốc”? - Cội nguồn, gốc gác, tổ tiên,
cha ông, nòi giống, gốc rễ,
huyết thống…
b. Từ đồng nghĩa với từ

nguồn gốc: Cội nguồn, gốc
gác, tổ tiên, nòi giống….
H: Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ
thân thuộc theo kiểu: con cháu, anh
chị, ông bà… - Cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh
em, cha con…
c. Từ ghép chỉ quan hệ
thân thuộc: Cậu mợ, cô dì,
chú cháu, anh em, cha
con…
- Gọi HS đọc bài 2. - Đọc bài 2.
H: Bài này yêu cầu em làm gì? - Hãy nêu qui tắc sắp xếp các
tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ
thân thuộc theo giới tính (nam,
nữ),theo bậc(bậc trên, bậc dưới)
2. Theo giới tính (nam,nữ):
ông bà, cha mẹ, anh chị,
cậu mợ, chú thím, dì
dượng….
- Theo bậc (trên dưới): bác
cháu, chú cháu, chị em, dì
cháu, mẹ con….
H: Từ láy “thút thít” trong câu “Nghĩ
tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút
thít” miêu tả cái gì? - Miêu tả tiếng khóc của người.
4. Từ láy “thút thít” miêu
tả tiếng khóc của người.
H: Hãy tìm những từ láy khác có
cùng tác dụng ấy? - Nức nở, sụt sùi, rưng rức, tức
tưởi, nỉ non…

- Những từ láy cũng có tác
dụng miêu tả: Nức nở, sụt
sùi, rưng rức, tức tưởi, nỉ
non…
H: Em hãy nêu yêu cầu bài tập 5? - Tìm nhanh các từ láy.
• Tả tiếng cười.
• Tả tiếng nói.
5. Tìm các từ láy:
a. Tả tiếng cười: khanh
khách, khúc khích, sằng

18
• Tả dáng điệu.
sặc, hơ hố, ha hả, hềnh
hệch….
b. Tả tiếng nói: ồm ồm,
khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ,
léo nhéo, lầu bầu…
c. Tả dáng điệu: lom khom,
lừ đừ, lả lướt, nghênh
ngang, ngơng nghênh….
HĐ7: Củng cố HĐ7
H: Em hãy nhắc lại thế nào là từ
ghép và từ láy? - Trả lời.
4. Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
• Về nhà học bài và làm bài tập 3.
• Chuẩn bị bài “Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt”.
D. Rút kinh nghiệm:



























Tiết: 4
GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
A. Mục tiêu bài dạy:

19
1. Kiến thức:

• Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà HS đã biết.
• HS nắm được mục đích giao tiếp và các dạng thức của mục đích giao tiếp của văn bản.
• Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
2. Kĩ năng :
Nhận biết đúng các văn bản đã học.
3. Thái độ :
Lòng say mê tìm hiểu, học hỏi.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Chuẩn bị một số dụng cụ trực quan giản đơn: các lá thiếp mời, công văn, bài báo, hóa
đơn tiền điện, biên lai, lời cảm ơn.
2. Học sinh :
Chuẩn bị tốt bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp :(1’)
2. Kiểm tra bài cũ : (2’)
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới : (1’)
Giao tiếp là một trong những yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống. Để giao tiếp một
cách có hiệu quả, ta cần thể hiện qua một số phương thức biểu đạt nhất định. Vậy trên
thực tế ta có những văn bản nào? phương thức biểu đạt ra sao? Bài học hôm nay sẽ giải
quyết điều đó.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
25’
I. Tìm hiểu chung về văn
bản và phương thức biểu đat.
HĐ1 HĐ1 1. Văn bản và mục đích giao
tiếp?
H: Trong đời sống, khi có một tư

tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà
cần biểu đạt cho mọi người hay ai
đó được biết thì em làm thế nào? - Em sẽ nói hay viết cho người
khác biết.
H: Khi biểu đạt tư tưởng, tình cảm,
nguyện vọng ấy một cách đầy đủ,
trọn vẹn cho người khác hiểu thì em
phải làm như thế nào?
GV: Nói hoặc viết để thể hiện tư
tưởng, tình cảm, nguyện vọng của
mình cho người khác biết thì ta gọi là
giao tiếp.
- Phải nói có đầu có đuôi, có
mạch lạc, lí lẽ.
H: Em hiểu thế nào là giao tiếp?
Trong cuộc sống con người, trong xã
hội, giao tiếp có vai trò vô cùng quan
trọng. Không có giao tiếp con người
không thể hiểu nhau, xã hội sẽ không
tồn tại.
- Là hoạt động truyền đạt, tiếp
nhận tư tưởng, tình cảm bằng
phương tiện ngôn từ.
a. Là hoạt động truyền đạt,
tiếp nhận tư tưởng, tình cảm
bằng phương tiện ngôn từ.
- Gọi HS đọc câu ca dao “Ai ơi giữ…
mặc ai”.
- Đọc


20
H: Câu ca dao này được sáng tác ra
để làm gì? Chủ đề của nó? - Câu ca dao trên được sáng
tác ra để khuyên nhủ.
- Chủ đề: giữ chí cho bền.
H: Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau
như thế nào (về luật thơ và về ý)? * Thảo luận trả lời:
- Câu 8 nói rõ thêm “giữ chí
cho bền” nghĩa là gì, là “không
dao động khi người khác thay
đổi chí hướng”, “chí” đây là
“chí hướng, hoài bão, lí
tưởng”.
- Vần là yếu tố liên kết.
- Mạch lạc là quan hệ giải
thích của câu sau với câu
trước, làm rõ ý cho câu trước.
H: Theo em câu ca dao đó đã có thể
coi là một văn bản chưa? Vì sao? - Câu ca dao đó là một văn bản
vì nó có chủ đề và các ý trong
bài liên kết mạch lạc với nhau.
H: Vậy văn bản là gì?
Văn bản có thể ngắn, thậm chí có thể
có một câu, có thể dài, rất dài gồm rất
nhiều câu, đoạn có thể được nói lên
hoặc được viết ra.
- Là chuỗi lời nói miệng hay
bài viết có chủ đề thống nhất,
có liên kết, mạch lạc, vận dụng
phương thức biểu đạt phù hợp

để thực hiện mục đích giao
tiếp.
b. Văn bản Là chuỗi lời nói
miệng hay bài viết có chủ đề
thống nhất, có liên kết, mạch
lạc, vận dụng phương thức
biểu đạt phù hợp để thực
hiện mục đích giao tiếp.
HĐ2 HĐ2
H: Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu
trưởng trong lễ khai giảng năm học
có phải là một văn bản không? vì
sao?.
* Thảo luận nhóm để trả lời
câu hỏi.
- Lời phát biểu cũng là văn
bản, vì là chuỗi lời, có chủ đề.
Chủ đề lời phát biểu của thầy
(cô) hiệu trưởng thường là nêu
thành tích năm qua và nêu
nhiệm vụ năm học mới, kêu
gọi, cổ vũ GV, HS hoàn thành
tốt nhiệm vụ năm học. Đây là
văn bản nói.
H: Bức thư em viết cho bạn bè,
người thân có phải là một văn bản
không?
- Bức thư là văn bản viết, có
thể thức, có chủ đề xuyên suốt
là thông báo tình hình và quan

tâm tới người nhận thư.
H: Những đơn xin học, bài thơ,
truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời dự
đám cưới… có phải đều là văn bản
không?
- Tất cả đều là văn bản, vì
chúng có mục đích, yêu cầu
thông tin và thể thức nhất định
HĐ3 HĐ3 2. Kiểu văn bản và phương
thức biểu đạt của văn bản
- GV: Nêu tên các kiểu văn bản và
phương thức biểu đạt, mục đích giao - Nghe.

21
tiếp của mỗi loại cho HS biết.
H: Nêu ví dụ về các kiểu văn bản? - Tự sự: Con rồng, cháu Tiên.
- Miêu tả: Sông nước Cà Mau.
- Biểu cảm: Thư từ, những câu
ca dao về tình cảm gia đình.
-Nghị luận: Câu tục ngữ “Tay
làm… miệng trễ” có hàm ý
nghị luận.
- Thuyết minh: Các đoạn
thuyết minh thí nghiệm trong
sách Lí, Hóa, Sinh.
- Hành chính công vụ: Đơn từ,
báo cáo, thông báo, giấy mời
TT
Kiểu
văn bản,

phương
thức
biểu đạt
Mục
đích giao
tiếp
1 Tự sự
Trình
bày diễn
biến sự
việc.
2 Miêu tả
Tái hiện
trạng thái
sự vật,
con
người
3
Biểu
cảm
Bày tỏ
tình cảm,
cảm xúc
4
Nghị
luận.
Nêu ý
kiến
đánh giá,
bàn luận

5
Thuyết
minh.
Giới
thiệu đặc
điểm,
phương
pháp.
6
Hành
chính,
công vụ
Trình
bày ý
muốn,
quyết
định nào
đó, thể
hiện
quyền
hạn,trách
nhiệm
giữa
người và
người
- Gọi HS đọc ghi nhớ. - Đọc.
- Gọi HS đọc 6 tình huống trong SGK
trang 17. - Đọc.
H: Em hãy lựa chọn kiểu văn bản
và phương thức biểu đạt phù hợp

với các tình huống đó? a. Hành chính công vụ.
b. Tự sự.
c. Miêu tả.
d. Thuyết minh.
e. Biểu cảm.
g. Nghị luận.

22
15 H4 H4 II. Luyn tp
- Gi HS c bi 1. - c.
H: Ch ra phng thc biu t
tng on vn, on th? * Tho lun nhúm tr li.
a. T s.
b. Miờu t.
c. Ngh lun.
d. Biu cm.
e. Thuyt minh.
1. Phng thc biu t ca
cỏc on vn, on th.
a. T s.
b. Miờu t.
c. Ngh lun.
d. Biu cm.
e. Thuyt minh.
H: Truyn thuyt Con rng, chỏu
Tiờn thuc kiu vn bn no? vỡ
sao em bit nh vy? - Thuc kiu vn bn t s.
- Vỡ k li vic, k v ngi v
li núi, hnh ng ca h theo
mt din bin nht nh.

2. Truyn thuyt Con rng,
chỏu Tiờn thuc kiu vn
bn t s, vỡ k li vic, k
v ngi v li núi, hnh
ng ca h theo mt din
bin nht nh.
H5: Cng c H5
H: Th no l giao tip, vn bn? - HS tr li
4. Hng dn chun b cho tit hc tip theo:
V nh hc bi v son bi Thỏnh Giúng hụm sau hc.
D. Rỳt kinh nghim:







Giáo án cả năm văn 6 chuẩn kiến thức kỹ năng 2011-2012 mới
Liên hệ ĐT 01693.172.328 hoặc 0943.926.597
Tit: 5 Ngy son:
Bi 2
Vn bn: THANH GIONG
(Truyn thuyt)
A. Mc tiờu bi dy:
1. Kin thc:
Giỳp hc sinh:
Nm c ni dung, ý ngha v mt s nột ngh thut tiờu biu ca truyn Thỏnh
Giúng.
K li c truyn ny.

2. K nng :
Rốn luyn k nng c, k v cm th c ni dung truyn.

23
3. Thái độ :
Giáo dục HS lòng tự hào về truyền thống anh hùng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm
của dân tộc ta. Tinh thần ngưỡng mộ, kính yêu những anh hùng có công với non sông đất
nước.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Tranh Gióng nhổ tre ngà đánh giặc và Gióng cưỡi ngựa bay về trời.
2. Học sinh :
a. Chuẩn bị bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.
b. Học thuộc bài cũ.
c. Sưu tầm đoạn thơ, bài thơ nói về Thánh Gióng.
C. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp :(1’)

2. Kiểm tra bài cũ : (5’)
H: Ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”.
- Giải thích, nguồn gốc của “Bánh chưng, bánh giầy”.
- Phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước.
- Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta
3. Bài mới :
Chủ đề đánh giặc cứu nước thắng lợi là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học
Việt Nam nói chung, văn học dân gian Việt Nam nói riêng. “Thánh Gióng” là truyện dân
gian thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ đề này. Truyện kể về ý thức và sức mạnh đánh
giặc có từ rất sớm của người Việt cổ. “Thánh Gióng” có nhiều chi tiết nghệ thuật hay và
đẹp, chứng tỏ tài năng sáng tạo của tập thể nhân dân ở nhiều nơi, nhiều thời. Câu chuyện

dân gian này đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu nước và bảo vệ truyền
thống anh hùng dân tộc qua các thời đại cho đến ngày nay.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
10’ HĐ1 HĐ1 I. Tìm hiểu chung:
H: Ta cần lưu ý điều gì khi
đọc, kể văn bản “Thánh
Gióng”?
- Giọng đọc, kể ngạc nhiên,
hồi hộp ở đoạn Gióng ra đời.
Lời Gióng trả lời sứ giả cần
đọc dõng dạc, đĩnh đạc, trang
nghiêm. Đoạn cả làng nuôi
Gióng, đọc giọng háo hức,
phấn khởi. Đoạn Gióng cưỡi
ngựa sắc đánh giặc cần đọc
với giọng khẩn trương, mạnh
mẽ, nhanh, gấp. Đoạn Gióng
bay về trời đọc giọng chậm,
nhẹ, thanh thản, xa vời,
huyền thoại….
1. Đọc, kể, tìm hiểu chú
thích.
- Gọi HS đọc truyện - Đọc
H: Nghe bạn đọc em có
nhận xét gì?
- Nhận xét.
H: Em hãy kể lại truyện
Thánh Gióng một cách
ngắn gọn?
- Kể.


24
- GV nhận xét khi HS kể
xong
- Treo 2 bức tranh đã chuẩn
bị sẵn trên bảng cho HS xem. - Xem tranh.
H: Hai bức tranh đã minh
họa chi tiết nào trong
truyện?
- Thánh Gióng nhổ cụm tre
ngà bên đường để đánh giặc
khi roi sắc gãy.
- Thánh Gióng bay về trời
sau khi đánh tan lũ giặc.
- Hướng dẫn HS đọc các chú
thích 1,2,4,6,10,11,17,18,19 - Đọc chú thích.
2. Bố cục:
H: Mạch kể chuyện có thể
ngắt làm mấy đoạn nhỏ? Ý
chính của mỗi đoạn?
* Chia làm 4 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “đặt
đâu thì nằm đấy”: Sự ra đời
của Gióng.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “chú
bé dặn”: Gióng đòi đi đánh
giăc.
- Đoạn 3: Tiếp theo đến “giết
giặc cứu nước”: Gióng được
nuôi lớn để đánh giặc.

- Đoạn 4: Phần còn lại:
Gióng đánh thắng giặc và trở
về trời.
15’ HĐ2 HĐ2 II. Phân tích:
H: Trong truyện “Thánh
Gióng” có những nhân vật
nào? Ai là nhân vật chính?
- Truyện có một số nhân vật:
Bà mẹ Gióng, Gióng, dân
làng, sứ giả, giặc Ân… Nhân
vật chủ chốt, trung tâm là
Gióng, từ cậu bé làng Gióng
kì lạ trở thành Thánh Gióng.
H: Nhân vật chính này
được xây dựng bằng rất
nhiều chi tiết tưởng tượng
kì ảo và giàu ý nghĩa. Em
hãy tìm và liệt kê ra những
chi tiết đó?
* Thảo luận trả lời.
- Sự ra đời kì lạ: bà mẹ ướm
thử chân mình vào vết chân
lạ mà thụ thai, 12 tháng mới
sinh con, đứa con lên ba tuổi
vẫn không biết nói biết cười,
cũng chẳng biết đi, cứ đặt
đâu thì nằm đấy.
- Sứ giả tìm người tài giỏi
cứu nước, Gióng bỗng cất lên
tiếng nói xin đi đánh giặc.

- Sau đó Gióng lớn nhanh
như thổi, cơm ăn mấy cũng
không no, áo vừa mặt xong

25

×