Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

KINH NGHIỆM DẠY VÀ HỌC TỐT MÔN VẼ THEO MẪU LỚP 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.67 MB, 28 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
KINH NGHIỆM DẠY VÀ HỌC TỐT
PHÂN MÔN VẼ THEO MẪU Ở LỚP 5
TRƯỜNG TH ĐỊNH HIỆP
A. MỞ ĐẦU :
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Đổi mới phương pháp dạy và học là nhiệm vụ sống còn của mỗi quốc gia với mục
tiêu là giáo dục thẩm mĩ cho học sinh, tạo dựng môi trường thẩm mĩ cho xã hội.
Xung quanh các em có rất nhiều hình ảnh tạo cho các em sự gần gũi ngây ngô:
Sống hạnh phúc thoải mái, vẻ đẹp quê hương, con vật quen thuộc… Chương trình
Mĩ thuật Tiểu học đã được bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành.
Nhằm thực hiện mục tiêu môn Mĩ thuật trong trường Tiểu học:
1. Giáo dục thẩm mĩ cho học sinh là nhiệm vụ chính của môn học Mĩ thuật.
2. Cung cấp cho học sinh một số kiến thức Mĩ thuật phổ thông, giúp các em
hiểu biết về cái đẹp và hoàn thành các bài tập của chương trình, đồng thời tạo điều
kiện cho học sinh học tốt các môn học khác, góp phần xây dựng môi trường thẩm
mĩ cho xã hội.
3. Rèn luyện cho học sinh cách quan sát , khả năng tìm tòi, sáng tạo để góp
phần hình thành phẩm chất người lao động mới.
4. Giúp học sinh nhận thức được vẻ đẹp của Mĩ thuật dân tộc và có ý thức giữ
gìn, bảo tồn nền Mĩ thuật đó.
5. Tạo điều kiện để cho những học sinh có khả năng, có nhu cầu tiếp tục học ở
các trường, các ngành có liên quan như; kiến trúc, xây dựng, thời trang, sư phạm
Mĩ thuật…
Mĩ thuật là môn học có tính chất năng khiếu nghệ thuật, nhằm giáo dục tính
thẩm mĩ cho học sinh và hình thành một trong những yếu tố cơ bản của giáo dục
tính thẩm mĩ. Giúp học sinh phát huy năng khiếu sẵn có của tuổi thơ, đồng thời
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 1

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
hướng dẫn một số phương pháp để các em quan sát tập vẽ theo mẫu tiến tới vẽ


tranh và xem tranh… Từ đó gây cho các em niềm say mê, hứng thú tìm cái hay, cái
đẹp trong nghệ thuật tạo hình tiến tới hình thành thị hiếu thẩm mĩ tốt trong học tập,
vui chơi và học tập hàng ngày.
Trong chương trình Mĩ thuật ở Tiểu học, vẽ theo mẫu có vị trí quan trọng.
Vẽ theo mẫu giúp học sinh nắm được đặc điểm, hình dáng, cấu trúc của đồ vật
thông qua việc so sánh,phân tích tổng hợp khái quát hoá. Học sinh được rèn luyện
kỹ năng miêu tả đồ vật bằng đường nét, hình khối, đậm nhạt, màu sắc. Kiến thức
và kỹ năng của vẽ theo mẫu hỗ trợ rất nhiều cho các phân môn khác như: kiến
thức, kỹ năng sắp xếp bố cục, vẽ hình, tỉ lệ, tương quan đậm
nhạt, màu sắc, không gian, ánh sáng được vận dụng trong các phân môn vẽ tranh,
trang trí.
Vẽ theo mẫu nhằm trang bị, cung cấp cho học sinh một số kiến thức, kĩ năng
cơ bản về “ nghệ thuật tạo hình “. Trên cơ sở những kĩ năng cơ bản đó, người học
Mĩ thuật nói chung, học sinh Tiểu học nói riêng có khả năng cảm thụ vẻ đẹp của đồ
vật, hình thành ở học sinh biểu tượng trọn vẹn về đồ vật ( hình dáng, cấu trúc, chất
liệu, màu sắc ). Những biểu tượng đó là cơ sở hết sức cần thiết cho sự phát triển
khả năng sáng tạo ở các phân môn khác…. Chính vì thế tôi chọn đề tài “ Kinh
nghiệm dạy và học tốt phân môn vẽ theo mẫu ở lớp 5 trường TH Định Hiệp “
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI :
- Sách Giáo khoa Mĩ thuật lớp 5 ( chương trình đổi mới phương pháp
dạy học)
- Giáo viên giảng dạy Mĩ thuật tại trường TH Định Hiệp
- Học sinh lớp 5
1
trường TH Định Hiệp
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI :
- Đề tài tập trung vào các bài vẽ theo mẫu, sách giáo viên và sách giáo
khoa lớp 5.
- Học sinh lớp 5
1

: tổng số 33/16 nữ
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 2

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
- Thiết kế giáo án và thực hành vẽ theo mẫu
- Vận dụng kinh nghiệm và mẫu vẽ thực sử dụng các phương tiện, các
phương pháp tích hợp để dạy và học tốt theo chuong trình thay sách giáo khoa mới
và học theo phương pháp tích cực, lấy học sinh làm trung tâm.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI :
Để thực hiện đề tài này, tôi vận dụng các phương pháp sau :
+ Phương pháp đọc, nghiên cứu tài liệu.
+ Phương pháp quan sát, trao đổi, trò chuyện.
+ Phương pháp điều tra, thăm dò.
+ Phương pháp thực nghiệm.
+ Phương pháp thống kê số liệu, đối chiếu.
B. NỘI DUNG :
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Đối với học sinh vẽ là một trò chơi có sức hấp dẫn kì lạ đối với các em ở mọi
lứa tuổi. Các em có thể vẽ bất cứ lúc nào và vẽ bất cứ thứ gì. Những hình vẽ đầy
sáng tạo của các em làm chúng ta từ ngạc nhiên đến cảm động, từ vui mừng đến hy
vọng. Tuy nhiên, không phải em nào cũng thích vẽ, cũng mơ ước trở thành hoạ sĩ.
Cho nên ngoài những phẩm chất Mĩ thuật vốn là mẫu số chung của mọi tác phẩm,
để cảm thụ vẻ đẹp của tranh các em cần đặt chúng
vào trong hoạt động tâm lý trẻ – quá trình phát triển của lứa tuổi, cá tính, giới tính.
Thiếu nhi là lứa tuổi ham thích hoạt động nhất là hoạt động tạo hình cùng với
sự lớn lên của cơ thể, đặc điểm tâm lý trẻ bắt đầu hoàn thiện. Một số học sinh có
nhu cầu thưởng thức các tác phẩm hội hoạ, điêu khắc, các công trình kiến
trúc….Thiếu nhi ngày càng trở thnh các tác giả chiêm ngưỡng thế giới từ bên
ngoài. Nhận thức thế giới bằng trí tuệ như một hiện tượng phức tạp. Sự biến của
hình vẽ sơ lược “theo bản năng” nói lên sự biến mất suy nghĩ của trẻ lệ thuộc vào ý

muốn chủ quan. Hết ngây thơ thích làm người lớn, thích chỉ chích tuổi trẻ của
mình. Ưa kiến thức khoa học, ưa trí khôn. Các em diễn tả cái đẹp của thực tế.
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 3

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
Trong quá trình tìm hiểu, quan sát thiên nhiên, các em dần có ý thức về xa gần,
quan sát thiên nhiên, các em dần co ý thức về xa gần, về không gian ba chiều. Đây
chính là giai đoạn miêu tả tạo hình của một đối tượng. Các em bắt đầu vẽ như
trông thấy sự việc thể hiện hình dáng vật ở góc độ nhìn thấy, sử dụng màu sắc, tình
cảm. Nhờ thâm nhập vào đời sống xã hội, đời sống tinh thần của thiếu nhi, tôi nhận
thấy ở lứa tuổi này, các hình ảnh trong tranh các em rất gần với bản chất thực của
cuộc sống. Ơ lứa tuổi này trong sự phát triển nhân cách các em thấy rõ sự lớn lao.
Đó là việc xuất hiện ý muốn cải tạo quan hệ giữa các em, tự đánh giá lại mình theo
giá trị xã hội. Thời kì này đối với các em là một bước ngoặt trong sự phát triển
nhân cách. Vì vậy trong đội ngũ các em học Mĩ thuật đã có sự phân hoá rõ rệt, các
em vẽ hiện thực có so sánh, gần gũi với bản chất sự vật và bản chất cuộc sống.
Quá trình từ vận động hình tượng, từ cấu trúc sơ khai đến cấu trúc hoàn thiện,
giai đoạn này cũng bắt đầu sự phân hoá của học sinh Mĩ thuật trong trường Tiểu
học.ngôn ngữ tạo hình trong các bài vẽ học phân môn và nhất là bài vẽ theo mẫu
của học sinh từng thời kì tuổi cho phép chúng ta nhận xét rằng : năng khiếu Mĩ
thuật có một cấu trúc sơ khai đến năng khiếu có cấu trúc hoàn thiện, theo trình tự
của tâm lý học sinh. Sự phát triển năng khiếu diễn ra trong quá trình hình thành
nhân cách trẻ. Nên sự phát triển năng khiếu Mĩ thuật chính là một biểu hiện của sự
phát triển nhân cách, vẽ hình thức có so sánh, gần gũi với bản chất sự vật. Các bài
học thực hành không còn sơ lược nữa mà đi vào chi tiết, hình dáng, tỉ lệ, không
gian ba chiều. Để có kết luận chặt chẽ, chính xác quá trình chuyển biến đó, để năng
khiếu sơ khai phát triển thành năng khiếu hoàn thiện thì phải tổ chức dạy và học
làm sao cho phù hợp với quy luật tâm lý của học sinh để duy trì và kích thích sự
phát triển ở học sinh góp phần cho việc dạy và học môn Mĩ thuật ở trường Tiểu
học hiệu quả hơn.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN :
1. Thực trạng:
-Tổng số học sinh lớp 5
1
là 33/ 16
-Trường TH Định Hiệp
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 4

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
-Đa số các em là con nông dân, công nhân phần lớn thời gian họ dành cho
công việc nên việc học của các em ít được quan tâm. Quan niệm môn Mĩ thuật là
môn phụ không cần thiết.
-Một số học sinh khi đến lớp quên không mang vở vẽ, màu, bút chì …thậm chí
có học sinh không có vở vẽ, màu…một số học sinh hay nói chuyện riêng không tập
trung, chưa tích cực trong giờ học.
-Đầu năm học vừa qua tôi đã thăm dò và nắm bắt tình học tập của các em như
sau:
+Học sinh giỏi:11
+Học sinh khá :17
+Học sinh TB :14
+Học sinh yếu : 1
*Về phía học sinh tôi nhận thấy:
Trình độ tiếp thu của các em không đồng đều. Mặc dù có giáo viên chuyên Mĩ
thuật, trong lớp còn nhút nhát thụ động, chưa phát biểu xây dựng bài. Chưa biết
cách nhìn vật mẫu, so sánh, vẽ các nét thẳng bằng tay chưa được.
Các em hiểu vẽ theo mẫu còn hạn chế, chưa có thói quen quan sát, nhận xét hình, tỉ
lệ đậm nhạt, nên không hào hứng với vẽ theo mẫu. Nhìn chung kết quả bài vẽ còn
yếu so với các phân môn khác.
Kết quả không cao là do một số nguyên nhân sau:
-Phần lớn các em không xác định đề bài vẽ theo mẫu

-Thường có thói quen vẽ theo ý thích, dùng thước kẻ, vẽ hình quá nhỏ, bố cục
lệch so với khổ giấy.
-Mắt nhìn chưa quen nên không ước lượng tỉ lệ được.
*Về phía phụ huynh:
Chưa trang bị đầy đủ dụng cụ cho con, em mình ( màu vẽ, giấy vẽ…)
*Về phía giáo viên:
-Được đào tạo qua lớp Đại học Mĩ thuật
-Chuyên môn vững vàng, nhiệt tình trong công tác
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 5

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
-Đầu tư nhiều tranh ảnh để giới thiệu cho học sinh xem.
2. Thuận lợi và khó khăn :
a. Thuận lợi :
-Hầu hết học sinh đều học vào buổi sáng, thời tiết mát mẻ, tư duy tốt.
-Được sự quan tâm của Sở giáo dục- Đào tạo Bình Dương, Phòng Giáo dục –
Đào tạo Dầu Tiếng, Trường tiểu học Định Hiệp tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên
tham dự học lớp Đại học Sư phạm Mĩ thuật tại chức.
-Được trang bị một số đồ dùng dạy học Mĩ thuật tự làm của giáo viên để sử
dụng trên lớp, trên bảng.
b. Khó khăn :
-Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình, phó mặc
cho giáo viên và nhà trường.
-Phòng riêng cho dạy và học vẽ chưa có.
Để khắc phục hiệu quả học tập phân môn vẽ theo mẫu, giáo viên phải tìm hiểu
hoàn cảnh và tâm sinh lý của từng học sinh để có kế hoạch và biện pháp học tập tốt
hơn.
III.NỘI DUNG VẤN ĐỀ:
1. Mục đích yêu cầu của phân môn vẽ theo mẫu:
Vẽ theo mẫu rèn luyện cho học sinh khả năng quan sát, nhận xét, và kỹ năng vẽ

nét, bố cục, vẽ hình… vẽ theo mẫu còn giúp học sinh hiểu được vẻ đẹp của mẫu,
tạo điều kiện để học sinh học tốt các phân môn học khác thuận lợi và hiệu quả hơn.
a.Cách vẽ theo mẫu :
*Khái niệm: Thế nào là vẽ theo mẫu?
Vẽ theo mẫu là vẽ lại mẫu được bài trước mặt. Thông qua nhận thức và cảm
xúc, người vẽ cần diễn tả được đặc điểm, cấu tạo, hình dáng đậm nhạt và màu sắc
của vật mẫu.
*Trình tự tiến hành một bài vẽ theo mẫu:
-Quan sát nhận xét
-Vẽ phác khung hình
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 6

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
-Vẽ phác nét chính
-Vẽ chi tiết
-Vẽ đậm nhạt ( hoặc vẽ màu theo ý thích )
* Nội dung các bài vẽ theo mẫu thường là vẽ hình khối cơ bản ( hình hộp, hình trụ,
hình cầu ) và các đồ vật ( chai, lọ, quả cam…)
2. Phương pháp dạy vẽ theo mẫu:
- Phương pháp nêu vấn đề
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thực hành luyện tập.
- Phương pháp trò chơi.
-………
3. Kế hoạch giảng dạy phân môn vẽ theo mẫu:
- Khi dạy phương pháp vẽ theo mẫu, giáo viên cần khắc sâu cho học sinh thế
nào là vẽ theo mẫu. Cần giải thích thêm để các em phân biệt được: Vẽ theo mẫu
khác với vẽ kỹ thuật.
Vẽ kỹ thuật yêu cầu vẽ đúng, chính xác từng milimet, nét phải thẳng băng, đều

đều, hình tròn, hình ô van phải thật chính xác, tròn trịa, đều đặn. Nét, hình ở vẽ kỹ
thuật phải dùng compa, thước, để vẽ.
Ngược lại vẽ theo mẫu chỉ yêu cầu tả lại, mô phỏng lại mẫu, không đòi hỏi
chính xác, đúng như mẫu. Nét vẽ, hình vẽ ở vẽ theo mẫu tuyệt nhiên lhong6 được
dùng thước, compa mà chỉ dùng tay tả lại nét thẳng nét cong của mẫu.
- Phương pháp vẽ theo mẫu là cách vẽ, cách tiến hành bài vẽ từ:
Quan sát, nhận xét mẫu – các bước dựng hình –
vẽ đậm nhạt – hoàn chỉnh bài vẽ.
Phương pháp vẽ theo mẫu sẽ giới thiệu những gì làm trước, những gì làm sau,
cách vẽ khoa học, có logic – tư duy khoa học, làm việc khoa học.
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 7

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
Trong phân môn vẽ theo mẫu, cần hình thành và phát triển cho học sinh những
kỹ năng sau :
- Quan sát ( so sánh, phân tích, tổng hợp đặc điểm của mẫu )
- Xác định bố cục
- Vẽ hình
- Chỉnh hình
- Vẽ đậm nhạt
- Kỹ năng quan sát giúp cho học sinh biết cách quan sát đồ vật: quan sát từ
tổng thể đến chi tiết, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát để nắm được tỉ lệ, đặc
điểm cấu trúc và cảm thụ được vẻ đẹp của mẫu. Trên cơ sở quan sát đặc điểm của
mẫu, hình thành ở học sinh biểu tượng về đồ vật, góp phần hình thành thị hiếu
thẩm mĩ và thói quen quan sát nhận ra vẻ đẹp của đồ vật xung quanh, biết trân
trọng cái đẹp và thích tạo ra cái đẹp theo khả năng và sở thích của mình.
- Kỹ năng xác định bố cục, học sinh biết chọn mẫu vẽ, biết sắp xếp mẫu có
bố cục đẹp, biết sắp xếp hình vẽ trên giấy cân đối, thuận mắt. Kỹ năng bố cục hình
vẽ được sử dụng trong tất cả các phân môn của Mĩ thuật như: vẽ trang trí, vẽ
tranh,và thường thức mĩ thuật.

- Kỹ năng vẽ hình, trên cơ sở kết quả quan sát nắm được đặc điểm hình dáng
của mẫu, học sinh sắp xếp bố cục hình vẽ trên giấy và phác hình từ khái quát, tổng
thể đến chi tiết. Nếu không biết cách phác hình thì bài vẽ không đạt được hiệu quả
như mình mong muốn, có thể phải tẩy xoá nhiều. Bài vẽ bẩn và hình vẽ có thể xộc
xệch không vững chắc. Kỹ năng này cũng được sử dụng nhiều trong trang trí, vẽ
tranh….
- Kỹ năng chỉnh hình, trên cơ sở hình vẽ đã được xác định, học sinh biết
cách so sánh hình vẽ với mẫu để điều chỉnh cho đúng tỉ lệ, hình dáng, đặc điểm của
mẫu, kỹ năng cũng được sử dụng trong vẽ trang trí và vẽ tranh.
- Kỹ năng vẽ đậm nhạt, sau khi hình vẽ được hoàn chỉnh, học sinh cần quan
sát mẫu để xác định các mảng đậm, nhạt trên cơ sở ánh sáng chiếu vào vật
mẫu.Học sinh biết cách vẽ đậm nhạt,thể hiện đúng các độ đậm nhạt trên mẫu.
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 8

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
4. Biện pháp thực hiện
Theo tinh thần chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của ngành cùng với việc
thay sách giáo khoa, chương trính THCS nói chung môn Mĩ thuật nói riêng vận
dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy phù hợp với đặc trưng bộ
môn là một vấn đề bức thiết. Như chúng ta đã biết nội dung và phương pháp dạy
bao giờ cũng gắn bó với nhau, mỗi nội dung đòi hỏi một phương pháp thích hợp,
cá kĩ năng không thể được hình thành và phát triển bằng con đường truyền giảng
thụ động. Muốn phát triển kĩ năng này, học sinh phải được hoạt động trong môi
trường thực tế dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Vì mục đích của môn Mĩ Thuật ở
trường phổ thông nói chung và lớp 5 nói riêng chủ yếu là giáo dục thẩm mĩ’; tạo
điều kiện cho học sinh tếp xúc,làm quen và thưởng thức vẻ đẹp của mẫu vạt sẵn có
quanh các em; cung cấp cho các em một lượng kiến thức cơ bản nhất định giúp các
em hiểu được cái đẹp ccủa đường nét, mảng hình, đậm nhạt, màu sắc, bố cục.
- Để phát triển những kĩ năng trên cho học sinh, giáo viên cần:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học để xác định mục tiêu cụ thể.Trong bài học

đó giáo viên cần hình thành ở học sinh những kĩ năng nào và mức độ đến đâu?
- Kĩ năng sắp xếp bố cục và phác hình: những bài sau, kĩ năng này sẽ được
củng cố từng bước và phát triển những kĩ năng chỉnh hình và vẽ đậm nhạt. Qua
nhiều bài luyện tập các kĩ năng trên được hình thành từng bước và phát triển.
-Cuối mỗi bài học qua đánh giá kết quả học tập của học sinh giáo viên nắm
được mức độ, kĩ năng đã phát triển ở từng học sinh và từ đó giáo viên có thể có kế
hoạch bồi dưỡng cho cả lớp và từng cá nhân học sinh.
-Để hình thành và phát triển những kĩ năng trên cho học sinh, giáo viên nên
sử dụng một số phương tiện dạy học như:
Yêu cầu học sinh cùng tham gia chuẩn bị mẫu vật vẽ. Học sinh phân công
trong nhóm mang theo đồ vật, hoa quả để bày mẫu tuỳ theo nội dung của bài học
(có thể bày 3 hoặc 4 nhóm mẫu để học sinh vẽ theo nhóm). Các nhóm mẫu có thể
phải đảm bảo yêu cầu chung của bài.
Bài vẽ của học sinh năm trước (cả bài tốt và bài chưa tốt).
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 9

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
Các bước tiến hành bài vẽ (có thể trình bày trên giấy khổ A4 hoặc A3)
- Dựa vào các giải pháp trên tôi thử vận dụng các phương pháp vào dạy học
một số bài vẽ theo mẫu trong chương trình sách giáo khoa Mĩ Thuật 6 như sau:
- Ví dụ:
Bài 4, 8. Vẽ theo mẫu: Khối hộp và khối cầu - Mẫu có dạng hình trụ và hình
cầu
Gv có thể sử dụng kết hợp nhiều PPDH trong bài học như phương pháp
quan sát, trực quan, giảng giải- minh hoạ, thực hành…
Gv có thể tổ chức cho học làm việc theo nhóm,các nhóm tự chọn và bày
mẫu (mẫu đã được phân công chuẩn bị trước).
Sau khi các nhóm bày mẫu xong, giáo viên phân tích cái được và chưa được
cần điều chỉnh lại cho đẹp. Qua đó học sinh hiểu được để có mẫu như thế nào? Có
mẫu đẹp chưa mà cần phải đặt như thế nào để có bố cục đẹp?


Hình a hình b


Hình c hình d
Hình a. bố cục loãng
Hình b.bố cục thu hẹp
Hình c. bố cục không thuận mắt
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 10

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
Hình d. bố cục đẹp, thuận mắt.
Sau khi đã bày mẫu, giáo viên đặt câu hỏi để học sinh quan sát nhận ra đặc
điểm, hình dáng, màu sắc và cấu trúc hình thể của từng vật mẫu và so sánh sự khác
nhau giữa các vật mẫu về hình dáng, màu sắc, tỉ lệ ( quan sát nhóm mẫu mà học
sinh sẽ thực hiện bài vẽ )
+ Những đồ vật hình trụ là những đồ vật có hình dạng như thế nào ? Kể tên
một số đồ vật có dạng hình trụ ?
+ Hãy kể tên một số đồ vật có dạng hình cầu ?
+ Miêu tả những màu sắc, chất liệu sẵn có trên mẫu ?
+ So sánh tỉ lệ của hình cầu và hình trụ ?
Ơ bước này giáo viên vần hướng dẫn học sinh quan sát từ tổng thể đến chi tiết.
Sau khi quan sát nhận ra đặc điểm riêng của từng vật mẫu, giáo viên hướng
dẫn học sinh quy nhóm mẫu vào khung hình chung theo tỉ lệ chiều ngang, chiều
cao ( lấy chiều cao của đồ vật cao nhất, chiều ngang tính từ vật nằm bên trái qua
phải ), sắp đặt khung hình chung lên giấy vẽ sao cho cân đối đẹp mắt ( không quá
to, quá nhỏ, lệch lên lệch xuống hoặc lệch sang trái sang phải.) giáo viên có thể
dùng đồ dùng trực quan để minh hoạ cho các dạng bố cục đó để học sinh nhận ra
thế nào là bố cục đẹp và chưa đẹp.
Sau khi xác định được khung hình chung, giáo viên cần hướng học sinh tiến

hành phác khung hình riêng của từng vật mẫu. Quan sát, so sánh tỉ lệ của từng vật
mẫu để có hình vẽ chính xác với đặc điểm của mẫu.
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 11

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
Ví dụ: hình cầu có chiều cao gần bằng ¼ chiều cao của hình trụ, chiều ngang
của hình vầu gần bằng ½ chiều ngang của hình trụ. Dùng chì phác nhẹ tay ( nét mờ
để dễ điều chỉnh, tẩy xoá ). Khi khung hình chung và khung hình riêng của từng
mẫu đã được xác định tương đối chính xác, cần quan sát mẫu để xác định tỉ lệ các
bộ phận trên mẫu. Để phác hình cân cần xác định các đường trục đứng và trục
ngang, trên từng mẫu vật. Dực trên các đường trục, xác định vị trí các bộ phận và
phác hình từng mẫu vật ( các bộ phận của từng mẫu vật )
Khi hình dáng chung của từng mẫu vật đã được xây dựng, tiến hành chỉnh
hình cho đúng với đặc điểm của mẫu. Quan sát, so sánh các bộ phận của mẫu để
điều chỉnh vẽ cho đúng. Chú ý đến nét vẽ có chỗ đậm, chỗ nhạt dựa trên cơ sở ánh
sáng chiếu vào mẫu vật. Không nên viền chu vi của hình vẽ bằng nét có độ đậm
đều nhau làm cho hình vẽ trở nên khô cứng.
Khi hình vẽ được chỉnh sửa, tiếp tục quan sát, so sánh độ đậm nhạt lớn trên mẫu để
phân chia các mảnh đậm nhạt trên hình vẽ và gợi đậm nhạt bằng các nét đan xen
nhau, chồng lên nhau. Trên cơ sở các mảng đậm nhạt lớn điều chỉnh, đẩy sâu, nhấn
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 12

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
đậm nhạt một số chi tiết cần thiết để bài vẽ hoàn chỉnh. Vẽ đậm nhạt cần chú ý đến
nguồn ánh sáng chiếu vào để diễn tả cho đúng.
Sau phần hướng dẫn chung giáo viên cho học sinh thực hành bài vẽ. Trong khi
thực hành giáo viên đến từng nhóm để hướng dẫn cá nhân thực hiện bài vẽ cho
đúng các bước tiến hành.
IV.TIẾN TRÌNH MỘT BÀI VẼ THEO MẪU LỚP 5
Bài 8: VẼ THEO MẪU

MẪU CÓ DẠNG HÌNH TRỤ VÀ HÌNH CẦU
I.MỤC TIÊU :
1. Kiến thức: Học sinh nhận biết được các vật mãu có dạng hình trụ và hình
cầu.
2. Kỹ năng: Học sinh biết các vẽ và vẽ được hình gần giống mẫu.
3. Thái độ: Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của vật mẫu và thích quan tâm, tìm
hiểu các đồ vật xung quanh.
II.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
-SGK, SGV
-Một vài mẫu vẽ có dạng hình trụ, hình cầu khác nhau.
-Hình gợi ý cách vẽ
-Bài vẽ mẫu có dạng hình trụ, hình cầu của học sinh năm trước
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 13

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
2. Học sinh:
-Giấy vẽ hoặc vở thực hành.
-Bút chì, tẩy, màu.
3. Phương pháp: Quan sát, gợi mở, vấn đáp, thực hành – luyện tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
1.On định:
2.Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra đồ dùng học vẽ.
Nhận xét kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới :
a.Giới thiệu bài : GV đưa vật mẫu lên và hỏi:
-Những vật này là gì ? ( hộp sữa và quả cam, cái cốc, quả bóng… )
-Những vật này có dạnh hình gì ? ( hình trụ và hình cầu )
Hôm nay chúng ta cùng thực hành vẽ mẫu có dạng hình trụ và hình cầu.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Quan sát, nhận xét:
-GV giới thiệu một số vật mẫu có dạng
hình trụ đã được chuẩn bị ( cái ca, cái
chai, quả táo,quả cà…)
-GV và HS bày vật mẫu ở nhiều vị trí
khác nhau gợi ý để học sinh tìm ra bố
cục hợp lý.
+Bố cục nào đẹp? Vì sao?
+Mẫu gồm những vật gì?
-HS quan sát
+Hình cầu che khuất một phần nhỏ của
hình trụ. Bố cục như vậy bài vẽ có
trong có ngoài, có sự liên kết chặt chẽ
hơn.
+Cái ca và quả
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 14

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
+Hình dáng của vật ra sao?
-Ở mỗi góc nhìn khác nhau mẫu sẽ có
bố cục, tỉ lệ khác nhau.
+Khung hình chung của vật mẫu?
+Hướng ánh sáng chiếu tới? So sánh
độ đậm nhạt của hình trụ và hình cầu?
Hoạt động 2: Hướng dẫn cách vẽ:
-Vẽ khung hình chung.
-Vẽ khung hình riêng của từng vật
mẫu: ( đặc điểm, chiều cao, chiều
ngang )

-Vẽ phác hình: theo tỉ lệ đã ước lượng
bằng các nét thẳng mờ.
-Vẽ chi tiết: trên những nét đã phác vẽ
các nét chi tiết ( nét cong )
Chú ý điều chỉnh cho giống mẫu hơn
Vẽ luôn những nét khuất nhằm để
kiểm tra độ chính xác của mẫu, sau đó
tẩy đi.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm
bài:
-GV cho HS xem một số bài vẽ tĩnh
vật có 2 vật mẫu có dạng tương tự.
-GV hướng dẫn HS quan sát mẫu, ước
lượng tỉ lệ khung hình chung, riêng,
cách phác nét vẽ hình.
+Hình trụ và hình cầu.
+Hình chữ nhật đứng
( học sinh trả lời theo quan sát được )
HS nhìn mẫu so sánh chiều ngang,
chiều cao của vật mẫu ( để vẽ giấy
ngang hay dọc )
HS tìm đặc điểm riêng của từng vật
mẫu và so sánh chiều cao và chiều
ngang của 2 vật mẫu
-HS quan sát rút kinh nghiệm
-HS thực hành
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 15

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
-Vẽ màu theo ý thích hoặc vẽ đậm nhạt

-GV theo dõi giúp đỡ HS
Hoạt động 4: Nhận xét – đánh giá:
-Trưng bày một số bài đã vẽ xong, gợi
ý HS nhận xét về bố cục, nét vẽ, hình
vẽ theo cảm nhận riêng.
-GV nhận xét, góp ý
Hoạt động 5: Củng cố dặn dò:
Sưu tầm tư liệu, ảnh về điêu khắc cổ
Việt Nam.
-HS nhận xét theo cảm nhận riêng
MỘT SỐ BÀI VẼ CỦA HỌC SINH LỚP 5
1
Tranh của Anh Đào lớp 5
1
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 16

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
Tranh của Vân Nhi lớp 5
1
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 17

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
Tranh của Hồng Nhung lớp 5
1
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 18

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
Tranh của Như Quỳnh lớp 5
1
Tranh của Hồ Diễm lớp 5

1
V.RÚT KINH NGHIỆM:
Qua nghiên cứu và kinh nghiệm giảng dạy phân môn vẽ theo mẫu, giáo viên
vận dụng các phương pháp vẽ theo mẫu. Cuối HKI học sinh đạt được những kết
quả khả quan, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học qua từng giai đoạn. Kết
quả cụ thể như sau:
Các
giai
đoạn
Lớp
TSHS HT tốt ( A
+
) HT ( A )
Chưa hoàn
thành
SL TL% SL TL% TS TL%
GHKI 5
1
33 4 12% 29 88% 0 0
HKI 7 21% 26 79%
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 19

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
- Kết quả HKI các em có nhiều tiến bộ, tôi luôn duy trì kết quả này đến
cuối năm và phát huy hơn nữa. Giáo viên cần kết hợp:
+ Kết hợp phụ huynh học sinh: Để đạt được kết quả nêu trên, giáo viên
phải liên hệ với phụ huynh học sinh luôn theo dõi và động viên các em báo cáo
kết quả bằng sổ liên lạc có nhận xt của giáo viên và ý kiến của phụ huynh học
sinh.
+ Kết hợp nhà trường, ngành cấp trên:

- Giáo viên dạy Mĩ thuật phải được bồi dưỡng bộ môn.
- Phòng giáo dục tổ chức mở chuyên đề Mĩ thuật hàng năm để giáo
viên bồi dưỡng bổ xung phương pháp mới.
- Trường tạo điều kiện cho giáo viên học tập chuyên đề, nắm vững
phương pháp mới.
- Bộ Giáo dục và Sở Giáo dục cấp phát ĐDDH kịp thời để dạy – học.
- Bộ Giáo dục và Sở Giáo dục và Đào tạo taọ điều kiện cho giáo viên
học tập nâng cao chuyên môn giảng dạy.
C. KẾT LUẬN:
1. Bài học kinh nghiệm:
Để đạt được hiệu quả tốt phân môn vẽ theo mẫu lớp 5, bản thân tôi rút ra
những kinh nghiệm sau:
- Giáo viên luôn trao dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm ở các bạn
đồng nghiệp.
- Giáo viên phải nghiên cứu tài liệu, nắm vững phương pháp mới,
tự học, tự rèn luyện để nâng cao kiến thức giảng dạy.
- Chuẩn bị tốt khâu soạn giảng, hình thành tốt các phương pháp
dạy học tích cực thích hợp với từng bài, từng phần, từng nội dung.
- Xác định dúng mục đích – yêu cầu.
- Chuẩn bị tốt ĐDDH phục vụ tiết dạy. Sử dụng ĐDDH hợp lý với
đặc trưng của từng bài như sắp xếp vật mẫu ( vật thực ), mẫu vẽ, hính gợi ý các
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 20

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
bước vẽ hình, vẽ màu, vẽ đậm nhạt…. Khi sử dụng ĐDDH cần lưu ý tới tính khoa
học, thẩm mĩ và độ chính xác của kiến thức.
- Giáo viên vận dụng khéo léo các phương pháp dạy học tích cực
như: phương pháp làm việc nhóm, phương pháp trực quan, phương pháp luyện
tập…. Giáo viên cần hình thành thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh và nâng cao khả
năng miêu tả đồ vật bằng đường nét, hình khối, đậm nhạt, màu sắc của học sinh

trong phân môn vẽ theo mẫu.
- Giáo viên luôn yêu thương học sinh, gần gũi với học sinh, luôn
động viên, tuyên dương và khuyến khích các em học tập.
- Giáo viên luôn tiếp thu, đóng góp ý kiến của chuyên môn ngành
và BGH nhà trường.
- Giáo viên kết hợp chặt chẽ với nhà trường và phụ huynh học sinh
để giúp các em trong học tập.
2. Hướng phổ biến và áp dụng đề tài:
Trên cơ sở lý luận và qua thực tiễn giảng dạy khi áp dụng những giải pháp trên
đem lại kết quả khả quan giúp học sinh tích cực học tập những phân môn khác. Tôi
thấy cần thiết áp dụng những giải pháp này để kết quả thực hành vẽ theo mẫu cao,
do đó cần nhân rộng phổ biến cho các đồng nghiệp ở trường và có thể áp dụng ở
các trường lân cận trong huyện và các trường khác trong tỉnh.
3. Hướng nghiên cứu:
Trên đây là kinh nghiệm dạy và học tốt phân môn vẽ theo mẫu lớp 5. trường
Tiểu học Định Hiệp năm học 2007 – 2008. bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi
kết hợp kinh nghiệm dạy và học, trong thời gian tới tôi sẽ nghiên cứu tiếp về
những giải pháp này để khuyến khích các em học say mê bộ môn này. Tuy nhiên
không tránh khỏi khiếm khuyết, rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để
giài pháp này hoàn chỉnh hơn.
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 21

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
Xin chân thành cảm ơn.
Định Hiệp ngày 06 tháng 02 năm 2009
Người thực hiện
Dương Thị Hà
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 22

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Đối tượng nghiên cứu
III. Phạm vi nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
B.NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
II.Cơ sở thực tiễn
III. Nội dung vấn đề
IV. Tiến trình một bài vẽ theo mẫu lớp 5
V. Rút kinh nghiệm
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 23

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 24

Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2008 - 2009
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
.
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
GV thực hiện: Dương Thị Hà trang 25

×