Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

phát triển làng nghề truyền thống nước mắm an dương, xã phú thuận, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.77 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GIÁO TRÌNH
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
NƯỚC MẮM AN DƯƠNG XÃ PHÚ THUẬN
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2013
Nhóm sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thành Huy
Lớp: K45 KTCT
Niên khóa: 2011 – 2015
Huế, tháng 10 năm 2014
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài khoa học này, chúng tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức.
Chúng tôi xin được bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới:
- Th.S Vũ Thành Huy – thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành đề tài khoa học này.
- Lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, quý thầy cô giáo khoa Kinh tế
- chính trị, các phòng ban trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho chúng tôi học tập và nghiên cứu.
- Sự giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình điều tra, xin số liệu của UBND huyện
Phú Vang, UBND xã Phú Thuận. Phòng công thương huyện Phú Vang, cục thống kê
huyện Phú Vang.
- Sự hợp tác giúp đỡ của các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình và người
dân làng nghề nước mắm An Dương, xã Phú Thuận, huyện Phú Vang đã giúp chúng
tôi hoàn thành quá trình điều tra xin số liệu thực tế.
- Và cuối cùng chúng tôi cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè để


chúng tôi hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa chúng tôi chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 9 năm 2014
Nhóm trưởng đề tài
Nguyễn Minh Phương
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
i
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
MỤC LỤC
ĐẠI HỌC HUẾ 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 1
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ 1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GIÁO TRÌNH 1
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG 1
NƯỚC MẮM AN DƯƠNG XÃ PHÚ THUẬN 1
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 1
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2013 1
Nhóm sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: 1
ThS. Nguyễn Thành Huy 1
Lớp: K45 KTCT 1
Niên khóa: 2011 – 2015 1
Huế, tháng 10 năm 2014 1
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ vi
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3

4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 4
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 4
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 5
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN 6
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG 6
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG. .6
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
ii
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
1.1.1.Làng nghề truyền thống: khái niệm và đặc điểm 6
Khái niệm 6
Đặc điểm các làng nghề truyền thống 8
1.1.2.Vai trò của làng nghề truyền thống 10
1.1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các làng nghề truyền thống 13
1.2. CỞ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG 15
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số địa phương tại Việt Nam 15
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển làng nghề truyền thống An Dương, xã Phú
Thuận, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 17
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ 18
NƯỚC MẮM PHÚ THUẬN, HUYỆN PHÚ VANG 18
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN 18
TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2013 18
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội làng An Dương 18
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 18
2.1.1.1. Vị trí địa lý 18
2.1.1.2. Khí hậu – tài nguyên 19
2.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 19
2.2.2.1. Đặc điểm kinh tế, cơ sở hạ tầng 19

2.2.2.2. Đặc điểm văn hóa – xã hội 19
2.1.3. Đánh giá chung 20
2.2. Tình hình phát triển làng nghề nước mắm An Dương 21
2.2.1. Đánh giá các yếu tố sản xuất 21
2.2.2.Kết quả sản xuất kinh doanh của làng nghề 26
2.2.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của làng nghề 28
2.3. Đánh giá chung về làng nghề nước mắm Phú Thuận 29
2.3.1. Thành tựu 29
2.3.2. Hạn chế, khó khăn 30
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ 36
NƯƠC MẮM PHÚ THUẬN, HUYỆN PHÚ VANG 36
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
iii
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG GIAI ĐOẬN 36
TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2020 36
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển làng nghề 36
3.2. Giải pháp phát triển làng nghề 36
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch phát triển làng nghề truyền
thống gắn với việc xây dựng nông thôn mới 36
3.2.2. Đổi mới các chính sách tài chính, wn dụng nhằm hỗ trợ và tăng cường cho các cơ sở, các
hộ sản xuất - kinh doanh trên địa bàn làng nghề 37
3.2.3. Khuyến khích, hỗ trợ làng nghề đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất 38
3.2.4. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực cho làng nghề 39
3.2.5. Mở rộng và phát triển thị trường €êu thụ sản phẩm làng nghề 39
3.2.6. Tăng cường vai trò quản lí của Nhà nước, bổ sung và hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ
đối với làng nghề truyền thống 40
3.2.7. Phát triển làng nghề gắn liền với việc bảo vệ môi trường 41
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
1.Kết luận 42

2.Kiến nghị 42
PHỤ LỤC 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
iv
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. CN-XD : Công nghiệp -Xây dựng
2. KH-CN : Khoa học - Công nghệ
3. KT-XH : Kinh tế-Xã hội
4. LNTT : Làng nghề truyền thống
5. LTTP : Lương thực thực phẩm
6. TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
7. TM, DV : Thương mại, dịch vụ
8. SXKD : Sản xuất kinh doanh
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
v
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1: Bản đồ xã Phú Thuận, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 18
Biểu đồ 1: Tăng trưởng sxkd làng nghề An Dương giai đoạn 2010 – 2013 27
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
vi
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng, phân bố các cơ sở, hộ sxkd làng An Dương năm 2013 21
Bảng 2.2: Loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh làng An Dương (năm 2013) 22
Bảng 2.3: Lao động trong các cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh 23
phân theo trình độ ở làng An Dương năm 2013 23
Bảng 2.4: Tình hình vốn của các cơ sở sản xuất làng An Dương năm 2013 23

Bảng 2.5: Thị trường nguyên liệu đầu vào của các hộ và cơ sở sản xuất 24
mắm làng An Dương 24
Bảng 2.6: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề An Dương năm 2013 25
Bảng 2.5: Tình hình công nghệ của các hộ và cơ sở sản xuất mắm làng An Dương
25
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất của các cơ sở, hộ sản xuất 27
làng An Dương giai đoạn 2010 - 2013 27
Bảng 2.8: Đánh giá hiệu quả sxkd của làng nghề nước mắm An Dương 28
giai đoạn 2010 -2013 28
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
vii
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nghề và làng nghề truyền thống đã góp phần tạo dựng bản sắc văn hóa Huế,
đóng góp vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế-xã hội, nhất là đối với vùng nông
nghiệp, nông thôn. Mặt khác làng nghề truyền thống góp phần trong phân công lao
động trong nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam truyền thống thành ba nghành công-
nông-thương nghiệp. Cơ cấu kinh tế này đã thực sự tạo cho làng xã Việt Nam có thể
ổn định lâu dài, vững chắc. Vì vậy trong xu thế hội nhập kinh tế và văn hóa giữa các
nước ngày càng phát triển, việc bảo tồn và phát triển các đặc trưng văn hóa của một
vùng, một quốc gia là vô cùng quan trọng, nó vừa giữ gìn, phát triển truyền thống văn
hóa của dân tộc, vừa góp phần tạo động lực thúc đẩy xóa đói giảm nghèo nâng cao đời
sống cho dân cư và đổi mới bộ mặt nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động
và cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xã Phú Thuận, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế không chỉ là địa
phương có nghề khai thác biển phát triển, mà còn được biết đến với nghề chế biến
mắm và làm nước mắm nổi tiếng. Phú Thuận là một xã vùng biển và đầm phá, có gần
5,5 km chiều dài dọc phá Tam Giang – Cầu Hai, với tổng diện tích mặt nước gần 410
ha, thuận lợi cho việc khai thác và chế biến thủy sản.

Hiện trên địa bàn xã có 3 liên đoàn đánh cá với 56 tàu đánh bắt xa bờ, 2 chi hội
nghề cá với sản lượng hằng năm chiếm khoảng 50% tổng sản lượng toàn huyện Phú
Vang và 30% tổng sản lượng của toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghề chế biến thủy sản
cũng được xem là một trong những thế mạnh của địa phương. Toàn xã có khoảng 300
hộ dân chuyên làm nghề chế biến mắm, và nước mắm các loại, trong đó có khoảng
100 hộ sản xuất với quy mô lớn. Trung bình mỗi năm sản xuất hơn 2,5 triệu lít nước
mắm. Riêng 6 tháng đầu năm 2013, người dân ở địa phương sản xuất gần 2 triệu lít
nước mắm các loại. Thương hiệu nước mắm Phú Thuận vốn rất nổi tiếng, không
những trong nước mà còn có mặt ở một số nước trên thế giới như Thái Lan,
Philipinnes, Capuchia… 4 cơ sở đăng ký nhãn hiệu đã tạo công ăn việc làm cho hàng
trăm lao động với thu nhập bình quân đầu người 30 triệu đồng/năm.
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
1
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
Bên cạnh đó do thiết bị sản xuất còn thiếu và lạc hậu, nguồn vốn đầu tư còn ít,
thiếu kinh nghiệm tổ chức quản lí, đội ngũ lành nghề còn ít nên việc sản xuất nước
mắm chưa cao, rất hạn hế sức cạnh tranh.
Nghề và làng nghề nước mắm truyền thống ở Thừa Thiên Huế ra đời, tồn tại và
phát triển luôn gắn với những bước thăng trầm của thôn An Dương, Phú Thuận- Phú
Vang - Thừa Thiên Huế. Theo Quyết Định số 717/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm
2014 về việc công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế thì
làng nghề nước mắm An Dương là một trong bốn làng nghề được tỉnh công nhận. Tuy
nhiên việc khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên Huế chưa
được chú trọng và chưa khai thác hết tiềm năng vốn có.
Với lí do như vậy chúng tôi quyết định chọn đề tài “Phát triển Làng nghề
truyền thống nước mắm An Dương, xã Phú Thuận, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa
Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013” để nghiên cứu.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong xu thế hội nhập và mở cửa, làng nghề truyền thống đang dần lấy lại vị trí
quan trọng của mình trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi dân tộc mỗi quốc

gia. Những làng nghề này như một hình ảnh đầy bản sắc, khẳng định nét riêng biệt,
độc đáo không thể thay thế. Một cách giới thiệu sinh động về đất, nước và con người
của mỗi vùng, miền, địa phương.
Du lịch làng nghề truyền thống ngày càng hấp dẫn du khách và đang là một
hướng phát triển du lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh những lợi ích về kinh
tế, xã hội, hình thức du lịch này còn góp phần bảo tồn và phát huy những bản sắc văn
hoá độc đáo của từng vùng miền, địa phương.
Làng nghề Việt Nam mang tính tập tục truyền thống, đặc sắc, có tính kinh tế bền
vững, mang đến nhu cầu việc làm tại chỗ và những lợi ích thiết thực cho các cộng
đồng cư dân nhỏ lẻ trên mọi miền đất nước (chủ yếu ở các vùng ngoại vi thành phố và
Nông thôn Việt Nam), đồng thời góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của toàn xã
hội. Các làng nghề thủ công, làng nghề truyền thống, hay làng nghề cổ truyền có mặt
khắp nơi trên đất nước Việt Nam, và thường được gọi chung là Làng nghề. Cùng với
sự phát triển của đất nước, có rất nhiều làng nghề cũng phát triển mạnh và có những
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
2
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
sản phẩm, những thương hiệu nổi tiếng, có sức hấp dẫn rất lớn như: Gốm Bát Tràng,
Gia Lâm, Hà Nội; Làng gốm Phù Lãng, xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, Bắc Ninh; Đồ gỗ
Đồng Kỵ; Làng Tranh Đông Hồ, Thuận Thành, Bắc Ninh; Chiếu Nga Sơn, Thanh
Hóa; Làng đá Non Nước, Đà Nẵng; Làng nghề truyền thống vàng bạc Châu Khê
( Làng vàng bạc Châu Khê ); Làng nghề chạm bạc Đồng Xâm; Làng Lụa Vạn Phúc,
Hà Đông, Hà Nội; Làng Nghề Sơn Đồng (Hà Nội); Gốm xứ Bình Dương…
Hiện nay ở Thừa Thiên Huế, toàn tỉnh hiện có 88 làng nghề, trong đó có 69 làng
nghề thủ công truyền thống có thể xây dựng và phát triển thành các tour du lịch làng
nghề với nét đặc trưng riêng như làng gốm Phước Tích, làng thêu Thuận Lộc, làng nón
Phú Cam, đúc đồng Phường Đúc, điêu khắc Mỹ Xuyên, đan lát Bao La, nước mắm
Phú Thuận…
Làng nghề muốn phát triển cần có sự quy hoạch tổng thể, quy hoạch điểm nhấn,
gắn phát triển sản xuất với du lịch và đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xây dựng thương

hiệu, đăng ký bản quyền cho sản phẩm làng nghề. Khi các làng nghề đã có thương
hiệu trên thị trường sẽ tạo nên sức mạnh giúp giải quyết được một lượng lớn lao động
thu nhập thấp ở nông thôn có việc làm ổn định, tăng thu nhập. Đây cũng là hướng đi
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn theo hướng xây dựng hình ảnh
nông thôn mới.
Nhằm giải quyết những vấn đề trên, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan
đến việc phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Mỗi đề tài đều tập
trung nghiên cứu chuyên sâu về một khía cạnh nào đó còn tồn tại và khó khăn, xong
đề tài “Phát triển Làng nghề truyền thống nước mắm An Dương, xã Phú Thuận,
Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2013” là một đề tài chưa từng được nghiên cứu.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
a. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề nước mắm Phú Thuận, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013 và đề xuất một
số phương hướng và giải pháp thúc đẩy việc phát triển làng nghề nước mắm này trong
thời gian tới, góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế trong toàn huyện.
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
3
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đề tài nghiên cứu
- Tổng kết kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở một số địa phương
- Đánh giá thực trạng phát triển và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát
triển làng nghề nước mắm Phú Thuận
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để phát triển làng nghề
nước mắm Phú Thuận, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu
Do còn nhiều hạn chế, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu là các hộ sản xuất

và kinh doanh nước mắm An Dương, xã Phú Thuận ở trong huyện Phú Vang.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề
nước mắm An Dương, xã Phú Thuận, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp cơ bản để phân
tích mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề.
- Tổng hợp và phân tích các công trình nghiên cứu phát triển làng nghề để làm rõ
những vấn đề cơ bản về thực trạng phát triển làng nghề.
- Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập thông qua báo cáo của các cơ quan
chức năng của huyện Phú Vang và tỉnh Thừa Thien Huế.
- Số liệu sơ cấp của đề tài thu thập bằng cách điều tra các cơ sở sản xuất kinh doanh
nước mắm ở thôn An Dương, xã Phú Thuận, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu này góp phần làm rõ thêm thực trang phát triển làng nghề nước
mắm Phú Thuận, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế và ý nghĩa của nó trong quá
trình phát triển các làng nghề truyền thống hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển làng nghề này trong thời gian tới.
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
4
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các biểu đồ số liệu, tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương.
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề nước mắm Phú
Thuận, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế .
- Chương II: Thực trạng phát triển làng nghề nước mắm Phú Thuận, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013.
- Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển làng nghề nước mắm Phú Thuận,

huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
5
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1.1. Làng nghề truyền thống: khái niệm và đặc điểm
 Khái niệm
 Ngành nghề truyền thống
Có rất nhiều tên gọi khác nhau để chỉ ngành nghề truyền thống ở nước ta như:
Nghề cổ truyền,nghề truyền thống, nghề phụ, ngành tiểu công nghiệp, nghề thủ công
truyền thống,…Chính vì vậy,trong nhiều năm nay người ta đã gộp các ngành nghề này
vào các mục “Tiểu thủ công – Thủ công nghiệp”, “Tiểu thủ công nghiệp”, “Sản xuất
hộ gia đình phi nông nghiệp”,…Đồng thời cũng có nhiều cách tiếp cận, nhiều quan
điểm khác nhau về vấn đề này.
Theo tác giả Bùi Văn Vượng “nghề thủ công truyền thống là những nghề ra đời
trong lịch sử, được truyền từ đời này sang đời khác, tồn tại cho đến ngày nay, trong đó
có những nghề đã được cải tiến hoặc sử dụng những những loại máy móc hiện đại để
sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống và đặc biệt sản phẩm của nó thể
hiện được nét văn hóa đặc sắc của dân tộc. Đặc trưng cơ bản của nghề thủ công là sử
dụng công cụ, kĩ thuật và công nghệ truyền thống độc đáo với đội ngũ nghệ nhân và
thợ lành nghề[23,12-13].
Trong một số công trình nghiên cứu về ngành TTCN và quan điểm một số nhà sử
học cho rằng, ngành nghề truyền thống bao gồm những ngành nghề TTCN có từ thời
Pháp thuộc còn tồn tại đến ngày nay, kể cả những nghề đã được cải tiến hoặc sử dụng
máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống.
Theo Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về phát triển

ngành nghề nông thôn ghi rõ: “Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu
đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển
đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền”[2].
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
6
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
Những quan điểm này đã bao quát sự hình thành, phát triển của các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp ở nước ta và thống nhất với nghề truyền thống phải có các đặc
trưng: Đã hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời ở nước ta; sản xuất tập trung, tạo
thành các làng nghề; có nhiều thế hệ nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề; kĩ thuật và
công nghệ khá ổn định của dân tộc Việt Nam; sử dụng nguyên liệu tại chỗ, trong nước
là chủ yếu; sản phẩm mang tinh truyền thống và độc đáo của Việt Nam; là nghề nuôi
sống một bộ phận dân của cộng đồng, góp phần đáng kể vào quá trình phát triển kinh
tế - xã hội địa phương và đất nước.
 Khái niệm làng nghề và làng nghề truyền thống
Trong những năm qua, có nhiều tác giả nghiên cứu về làng nghề, làng nghề
truyền thống và tiếp cận nó ở các góc độ khác nhau, cụ thể:
Theo giáo sư Trần Quốc Vượng: “Làng nghề là làng tuy vẫn trồng trọt theo lối
tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác(đan lát,…) song đã nổi trội
một nghề cổ truyền, tinh xảo với một lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên
nghiệp, có Phường, có ông Trùm, ông Phó cả,…có quy trình công nghệ nhất định, dân
cư sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ công” [22,27].
Theo Thông tư số 116/2006/TT – BNNN Hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Nghị định 66/2006/NĐ – CP NGÀY 7/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn thì “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,
buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau”
[5].
Tiếp thu các điểm hợp lý của các quan điểm trên và theo chúng tôi, làng nghề là
một cụm dân cư, cộng đồng người sinh sống trong các làng, thôn, bản gắn bó với một

hoặc một số ngành nghề thủ công và mang lại thu nhập cho lao động trên địa bàn.
Các làng nghề được phân loại theo các tiêu chí sau đây:
• Dựa vào lịch sử hình thành và phát triển của các làng nghề, làng nghề được
phân thành 2 loại:
 Làng nghề truyền thống: Là những làng nghề đã xuất hiện lâu đời hoặc ít nhất
cũng tồn tại hàng chục năm.
 Làng nghề mới: Là những làng nghề mới hình thành đặc biệt là trong thời kì
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
7
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
từ năm 1986 đến nay.
• Dựa vào số lượng nghề của làng mà làng nghề chia làm 2 loại:
 Làng một nghề: Là làng ngoài nghề nông có thêm một nghề thủ công chiếm
ưu thế tuyệt đối.
 Làng nhiều nghề: Là làng ngoài nghề nông có thêm từ hai nghề thủ công trở lên.
• Dựa vào ngành nghề, làng nghề được phân thành: Làng nghề chế biến lương
thực, gốm sứ, rèn, vật liệu xây dựng,…
Theo cơ sở phân loại làng nghề và do giới hạn nghiên cứu, chúng tôi tiếp cận và
đưa ra khái niệm về làng nghề truyền thống như sau:
Làng nghề truyền thống là cụm dân cư (làng, ấp, thôn,…) mà ở đó tập trung một
lượng lao động tham gia vào một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống tách ra khỏi
nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho người lao
động. Sản phẩm họ làm ra theo một quy trình công nghệ nhất định, có tính độc đáo, có
tính riêng biệt, trở thành hàng hóa trên thị trường mang bản sắc văn hóa dân tộc, được
hình thành từ lâu đời, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay.
 Đặc điểm các làng nghề truyền thống
 Làng nghề truyền thống luôn gắn bó với nông nghiệp, nông thôn
Thực tế đã chứng minh rằng ở nước ta làng nghề được hình thành và phát triển
gắn liền với khu vực nông nghiệp, nông thôn, bởi lẽ:
Một là, do đặc điểm nông nghiệp là làm theo mùa vụ cho nên người nông dân chỉ

danh thời gian cho hoạt động nông nghiệp khoảng 1/2 -1/3 thời gian trong năm.
Hai là, KH – CN phát triển đã đẩy nhanh quá trinh cơ giới hóa vào sản xuất nông
nghiệp từ khâu gieo cấy, làm đất, thu hoạch,…thì thời gian nông nhàn lại căng lớn hơn.
Ba là, ngày nay do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chông làm cho diện tích đất
nông nghiệp ngày căng bị thu hẹp, một bộ phận nông dân mất việc làm truyền thống.
 Các làng nghề truyền thống ở nước ta có truyền thống lâu đời
 Các ngành nghề truyền thống thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc và là thế mạnh
của làng, vùng đó
Lịch sử phát triển của dân tộc ta luôn gắn liền với lịch sử phát triển của các thôn,
làng và các làng nghề. Với một nền kinh tế mà sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nên
sản phẩm của làng nghề không chỉ là sản phẩm kinh tế, văn hóa thuần túy trong sinh
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
8
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
hoạt hàng ngày mà nó còn là những tác phẩm nghệ thuật biểu trưng cho nền văn hóa
lâu đời của từng làng quê. Mỗi làng nghề có những sản phẩm không thể trộn lẫn với
các làng nghề khác, do mỗi làng nghề có những bí quyết riêng được truyền từ đời này
qua đời khác. Vì vậy đã tạo ra những sản phẩm độc đáo và đó cũng là thế mạnh của
các làng nghề trên thị trường trong nước và quốc tế.
Có thể nói, sự phát triển các làng nghề thực sự đã góp phần tạo nên bản sắc văn
hoá của dân tộc Việt Nam. Đó cũng chính là nền tảng và là động lực cho sự phát triển
các làng nghề một cách bền vững.
 Lao động trong các làng nghề truyền thống là lao động thủ công nhờ vào kỹ
thuật khéo léo, tinh xảo của người thợ, phương thức dạy nghề chủ yếu theo phương
thức truyền nghề
Theo thống kê phần lớn các làng nghề truyền thống vẫn chủ yếu sử dụng kỹ thuật
thủ công trong quá trình sản xuất. Hiện nay, đã có một số làng nghề đã áp dụng kĩ
thuật hiện đại vào một số công đoạn của sản phẩm. Nhưng hầu hết các làng nghề chỉ
sản xuất các sản phẩm dựa vào đôi bàn tay kheo léo của nhệ nhân, hơn nữa cũng có
một số công đoạn không thể sử dụng máy móc, công nghệ hiện đại. Ở mỗi làng nghề

truyền thống đều có một ông tổ nghề. Chính ông tổ nghề là người thầy đầu tiên dạy
nghề, truyền nghề, đem bí quyết nghề để truyền lại cho con cháu mình, dòng họ mình,
làng mình. Đây là đặc điểm quan trọng của làng nghề truyền thông ở nước ta. Vì vậy,
nó đã tạo ra tính độc đáo, tính tinh tế riêng lẽ cho sản phẩm làng nghề.
 Đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh
Các làng nghề truyền thống hiện nay có nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh da dạng bao gồm:
• Hộ kiêm nghiệp: Đó là những hộ vừa làm nông nghiệp, vừa làm nghề thủ
công nghiệp.
• Hộ chuyên nghiệp: Phần lớn lao động hay toàn bộ lao động trong gia đinh
tham gia làm nghề truyền thống và chính nghề đó đem lại thu nhập cho họ. Các hộ này
vẫn có thể còn đất nông nghiệp nhưng họ thuê người làm hoặc cho thuê đất, hoạt động
sản xuất của hộ chuyên nghiệp vẫn diễn ra trong nhà của gia đình hoặc có thuê thêm
lao động để làm hoặc liên kết với doanh nghiệp.
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
9
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
•Tổ chức hợp tác, hợp tác xã (HTX) TTCN hoặc HTX nông nghiệp có kinh
doanh TTCN. Đặc điểm của các tổ hợp tác và HTX chủ yếu đáp ứng các yếu tố đầu
vào, đầu ra cho sản phẩm sản xuất vẫn còn do các hộ gia đình đảm nhận.
•Doanh nghiệp chuyên kinh doanh ngành hàng TTCN như: Doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,…Các doanh nghiệp này đóng vai
trò hạt nhân liên kết với các hộ gia đình và HTX kinh doanh ngành nghề TTCN bằng
các hoạt động như: thiết kế mẫu mã, cung ứng vật tư, đặt hàng gia công, quảng bá sản
phẩm, đầu tư nhà xưởng, máy móc để tiến hành một số công đoạn thu gom, đóng gói
sản phẩm.
•Một số nơi đã xây dựng các khu công nghiệp làng nghề.
 Phát triển làng nghề truyền thống góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
và phát triển du lịch
Phát triển các làng nghề truyền thống là một trong những nhân tố quan trọng tạo

nên những nét đặc sắc của văn hóa làng xã Việt Nam từ xưa đến nay. Sản phẩm của
các làng nghề truyền thống đã kế thừa, phát huy được các giá trị văn hóa lâu đời của
dân tộc và mang nét đặc trưng riêng của mỗi làng nghề truyền thống. Mỗi làng nghề là
một địa chỉ văn hóa, nó phản ánh nét độc đáo của văn hóa từng vùng, từng địa phương.
Vì vậy, việc bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống là góp phần tích cực vào
việc giữ gìn các giá trị văn hóa dân tộc Việt Nam, làm tăng thêm sức mạnh cội nguồn,
lòng tự hào dân tộc trong thời kỳ mở cửa, hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
Trong thời đại ngày nay, phát triển làng nghề truyền thống còn là điều kiện để
phát triển du lịch bền vững. Hiện nay, các làng nghề truyền thống là những địa chỉ
hấp dẫn thu hút một lượng khách du lịch trong nước và thế giới.
1.1.2. Vai trò của làng nghề truyền thống
 Phát triển làng nghề truyền thống là biện pháp quan trọng để giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động là vấn đề bức xúc của đất
nước nói chung và ở các địa phương nói riêng. Bởi vì, nền kinh tế nước ta phát triển
chưa cao, dân số đông, lực lượng lao động tăng nhanh, diện tích đất nông nghiệp bình
quân đầu người ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa,…làm cho nhiều lao động
không tìm kiếm được việc làm, thất nghiệp gia tăng. Vì vậy, giải quyết việc làm cho
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
10
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
người lao động thông qua phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống có ý
nghĩa hết sức to lớn cả về kinh tế, chính trị, xã hội.
Sự phát triển các làng nghề truyền thống ở khu vực nông thôn đã tạo ra nhiều
việc làm mới, hạn chế thời gian nông nhàn của lao động nông thôn chính vì vậy đã
nâng cao mức thu nhập, mức sống cho lao động ở các làng nghề so với nhiều vùng
thuần nông khác. Hiện nay, mức thu nhập bình quân của lao động làm việc thường
xuyên trong các làng nghề khoảng 1.200.000 – 1.500.000 đồng/tháng và khoảng
800.000 đồng/tháng đối với lao động làm việc không thường xuyên.
Như vậy, việc phát triển các làng nghề truyền thống góp phần quan trọng trong

việc khai thác nguồn lao động ở nông thôn, tạo việc làm cho người lao động, hạn chế
việc di dân ra thành thị một cách tự phát. Ngoài ra, khi tạo ra nhiều việc làm mới, các
làng nghề truyền thống sẽ góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển KT - XH của
địa phương, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh trật tự, ngăn chặn các tệ nạn xã hội
khác ở nông thôn.
 Phát triển các làng nghề truyền thống tạo điều kiện để phát huy các tiềm
năng, lợi thế, thế mạnh của từng địa phương, góp phần phát triển sản xuất hàng
hóa ở nông thôn
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của kinh tế thị trường thì sự
độc đáo của các sản phẩm thủ công ở các làng nghề đã tạo ra thế mạnh trong quá trình
cạnh tranh với các sản phẩm khác. Đồng thời, việc phát triển làng nghề truyền thống sẽ
tận dụng và khai thác được tiềm năng, lợi thế của các địa phương như: vùng nguyên liệu
phong phú, lực lượng lao động dồi dào thị trường nông thôn rộng lớn, các chính sách ưu
tiên của nhà nước….
Theo thống kê, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt ở hơn
100 quốc gia trên thế giới trong đó có các bạn hàng lớn như: Nhật Bản, Đài Loan. Có
thể nói, xuất khẩu hàng hóa thủ công mỹ nghệ mang lại nhiều lợi ích cả về kinh tế,
chính trị, xã hội đó là gia tăng giá trị xuất khẩu, góp phần quảng bá hình ảnh, văn hóa
về con người, đất nước Việt Nam đối với bạn bè thế giới, tạo công ăn việc làm cho
hàng triệu lao động ở khi vực nông thôn, góp phần nâng cao mức sống cả vật chất và
tinh thần cho cư dân nông thôn. Ngoài ra, khi phát triển làng nghề truyền thống sẽ tạo
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
11
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
điều kiện để phát triển các lĩnh vực TM-DV khác từ đó đẩy nhanh quá trình phát triển
KT-XH của địa phương.
 Phát triển làng nghề truyền thống góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Sự hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống có vai trò quan trọng
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn

Thứ nhất, phát triển các làng nghề truyền thống sẽ làm cho các tỷ trọng các ngành
nghề phi nông nghiệp ngày càng tăng lên và tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống. Sự
phát triển này sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn, từ đó tạo ra một nền tảng kinh
tế đa dạng ở khu vực nông thôn, không chỉ có nông nghiệp thuần nhất mà còn có các
ngành TTCN, TM, DV.
Thứ hai, khi các ngành nghề truyền thống phát triển sẽ làm thay đổi tập quán sản
xuất nhỏ, manh mún, độc canh mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, sản xuất
có quy mô lớn gắn với thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Thứ ba, các làng nghề truyền thống phát triển là tiền đề quan trọng để hình thành
và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính các doanh nghiệp lớn với nền công
nghiệp sản xuất hiện đại. Đây là cầu nối, là bước trung gian để chuyển nông thôn
thuần nông lên nông thôn hiện đại, thực hiện quá trình đô thị hóa tại chỗ.
 Phát triển làng nghề truyền thống góp phần thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư, hình thành thị trường lao động có tổ chức, xây dựng kết cấu hạ tầng
đồng bộ ở nông thôn
Phần lớn các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống đều có
quy mô nhỏ. Các cơ sở sản xuất ngành nghề truyền thống chủ yếu sản xuất trong phạm
vi diện tích nhà ở, tận dụng vườn tược của từng hộ gia đình nên số vốn ban đầu để
thực hiện các hoạt động sản xuất không lớn, do đó dễ dàng lôi kéo các gia đình tham
gia. Ngoài các hộ gia đình chuyên làm nghề TTCN truyền thống, còn có những gia
đình làm nông nghiệp tranh thủ thời gian lúc nông nhàn làm thêm một vài nghề thủ
công khác nhằm tăng thêm thu nhập cho gia đình. Vì vậy, nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư được huy động tối đa. Một nghiên cứu mới đây cho hay có khoảng 54% số vốn
sản xuất kinh doanh ở các làng nghề phi nông nghiệp ngoại ô thành phố Hồ Chí Minh
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
12
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
là vốn của các gia đình. [6,30].
Sự phát triển làng nghề truyền thống góp phần tăng thu nhập, tăng nguồn tích lũy
cho các hộ gia đình và địa phương. Nhờ vậy, các địa phương, gia đình có điều kiện đầu tư

xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng như: điện, thông tin, trường học, trạm xá, vệ
sinh môi trường, các phương tiện đi lại…
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các làng nghề truyền thống
Quá trình phát triển các làng nghề truyền thống ở nước ta chịu tác động của
nhiều nhân tố. Theo chúng tôi các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của
ngành nghề, làng nghề truyền thống bao gồm:
 Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là vấn đề cốt lõi của nền sản xuất hàng hóa, có vai
trò quyết định đến quá trình sản xuất. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay, nhiều mặt hàng của các làng nghề phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm từ
Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản,…cho nên nếu không có biện pháp giải quyết khâu
thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các làng nghềthì sản xuất tại các làng nghề sẽ gặp
nhiều khó khăn.
 Trình độ kỹ thuật – công nghệ
Trong cơ chế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các làng nghề truyền thống
phải dựa vào sức sống của chính nó. Sức sống của các sản phẩm làng nghề truyền
thống phải được thể hiện qua khả năng cạnh tranh của nó với các mặt hàng cùng loại
trên thị trường. Trong các nhân tố thì nhân tố đầu tiên quyết định khả năng cạnh tranh
của các làng nghề truyền thống chính là trình độ KT –CN.
Ngày nay, để tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, các làng nghề, các cơ sơ
sản xuất đã từng bước ứng dụng KT - CN hiện đại vào một số khâu trong quá trình sản
xuất. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra đối với các làng nghề trong thời gian tới đó là áp dụng KT -
CN mới nhưng vẫn giữ được công nghệ truyền thống, nâng cao năng suất, chất lượng
nhưng không làm mất đi nét độc đáo riêng vốn có của các sản phẩm làng nghề truyền thống
đã nổi tiếng của địa phương từ lâu đời.
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
13
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
 Nguồn nhân lực
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển bền của các làng nghề

truyền thống. Nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống bao gồm những nghệ
nhân, chủ cơ sở sản xuất, những người lao động thủ công,…trong đó, những nghệ nhân
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề và là những người sáng
tạo ra những sản phẩm mang tính độc đáo làm nên thương hiệu của mỗi làng nghề. Bên
cạnh đó, phải kể đến những đội ngũ những người lao động có trình độ tay nghề cao và
có những chủ cơ sở sản xuất có trình độ quản lí, kiến thức kinh tế thị trường, khả năng
liên doanh, liên kết, biết hạch toán kinh tế giỏi. Đây là yếu tố quyết định đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống.
 Cơ chế chính sách của nhà nước
Bất cứ một nhà nước thuộc thể chế chính trị nào đều có chức năng quản lý nhà
nước về kinh tế. Đối với các làng nghề truyền thống, thì các chính sách kinh tế vĩ mô
của Nhà nước sẽ ảnh hưởng theo hai chiều hướng khác nhau: thúc đẩy hay kìm hãm sự
phát triển của các làng nghề truyền thống. Trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới của nước ta hiện nay, cơ chế, chính sách kinh tế vĩ
mô, văn bản pháp luật của Nhà nước, có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển nền kinh tế nói chung và phát triển các làng nghề truyền thống nói riêng. Nếu
Nhà nước có những chính sách đúng đắn, phù hợp quy luật vận động của nền kinh tế,
sẽ thúc đẩy các làng nghề truyền thống phát triển và ngược lại. Tuy nhiên, khi các chủ
trương, chính sách đúng đắn thì phải được tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả, khi
đó mới đem đến kết quả trong thực tiễn.
 Cách thức tổ chức sản xuất trong làng nghề
Những năm qua việc tổ chức sản xuất trong các làng nghề đang còn mang tính tự
phát. Hình thức chủ yếu trong các làng nghề là hộ gia đình, cá nhân riêng rẽ. Đặc điểm
của hình thức sản xuất này là phân tán, nhỏ lẻ,mạnh ai nấy làm, không kiểm soát được
chất lượng sản phẩm, không tạo được sự liên kết đồng bộ trong quá trình sản xuất…dẫn
đến sức cạnh tranh của sản phẩm ở làng nghề không cao, thậm chí xảy ra sự cạnh tranh
thiếu lành mạnh. Vì vậy, hình thành sự hợp tác trong sản xuất kinh doanh sẽ có ý nghĩa
hết sức quan trọng để thúc đẩy các làng nghề phát triển như thành lập các HTX hoặc
các doanh nghiệp trong các làng nghề.
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT

14
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
 Các nhân tố khác
- Nguồn nguyên liệu cho sản xuất:
Nguồn nguyên liệu là yếu tố có vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất tại các làng nghề truyền thống. Nguồn nguyên liệu phong phú, có chất
lượng sẽ quyết định số lượng, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường và hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề truyền thống.
- Kết cấu hạ tầng:
Kết cấu hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, bưu chính
viễn thông, y tế, giáo dục,…có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển các làng nghề
truyền thống. Thực tế cho thấy những địa phương có kết cấu hạ tầng đảm bảo và đồng
bộ thì các làng nghề mới có điều kiện phát triển mạnh.
- Nguồn vốn
Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế, là yếu tố quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn đầy đủ sẽ giúp cho các làng nghề
truyền thống có thể đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như: nhà xưởng, kho hàng,
mua sắm máy móc, phương tiện, chủ động dự trữ nguồn nguyên liệu cho sản xuất,…
Trước đây, nguồn vốn của các làng nghề chủ yếu là vốn tự có của các hộ gia đình tích
lũy được hoặc vay mượn. Do đó, lượng vốn trong các làng nghề không lớn, phần lớn
không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, đặc biệt không thể đầu tư đổi mới
công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
Tóm lại, tùy vào từng thời điểm các yếu tố trên có sự tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến quá trình phát triển các làng nghề truyền thống. Do đó, để tạo điều kiện cho
các làng nghề phát triển, Đảng và Nhà nước cần có sự nghiên cứu một cách toàn diện
để có định hướng cụ thể. Đồng thời, các cơ sơ sản xuất, các làng nghề truyền thống
cần có các giải pháp để phát huy và kiềm chế sự tác động của các nhân tố này.
1.2. CỞ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số địa phương tại Việt Nam
Trong những năm qua, để triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước về phát triển làng nghề, các địa phương trong cả nước đã ban hành các cơ chế,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nghề và làng nghề. Trong quá trình, các địa
phương đã có những kinh nghiệm khuyến khích, phát triển làng nghề như sau:
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
15
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
 Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên - Huế: phát triển làng nghề gắn với du lịch.
Với định hướng phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Thừa Thiên-
Huế đang phấn đấu thực hiện mục tiêu đề ra: đón ba triệu khách vào năm 2015, trong
đó có gần 50% khách quốc tế. Để đạt mục tiêu trên, vấn đề đặt ra là đẩy mạnh liên
doanh, liên kết, tích cực thu hút các nguồn vốn trong nước và ngoài nước để triển khai
lồng ghép các tour, tuyến du lịch gây ấn tượng. Mấy năm gần đây, tỉnh quan tâm đến
tour du lịch làng nghề, xem đây là loại hình du lịch văn hóa tổng hợp đưa du khách
tham quan, thẩm nhận các giá trị văn hóa và mua sắm những hàng hóa đặc trưng của
các làng nghề truyền thống.
Toàn tỉnh hiện có 88 làng nghề, trong đó có 69 làng nghề thủ công truyền thống
có thể xây dựng và phát triển thành các tour du lịch làng nghề với nét đặc trưng riêng
như làng gốm Phước Tích, làng thêu Thuận Lộc, làng nón Phú Cam, đúc đồng Phường
Đúc, điêu khắc Mỹ Xuyên, đan lát Bao La…
Vào những năm lẻ, Thừa Thiên Huế có festival nghề truyền thống là dịp phô
diễn, quảng bá sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Đây cũng là điểm nhấn để hình thành
tour du lịch làng nghề, rất nhiều du khách đã về các làng nón để được tận mắt
chứng kiến và tham gia vào các công đoạn của nghề làm nón. Du khách đã thật sự
bất ngờ, thích thú khi được người thợ nón lưu tên, ảnh của họ vào chiếc nón bài thơ
mang về làm vật kỷ niệm của chuyến du lịch về vùng đất Cố đô Huế. Qua các kỳ
festival, tour du lịch “Hương xưa làng cổ” đã làm sống lại một làng nghề gốm cổ
của làng quê Phước Tích nằm bên dòng sông Ô Lâu hiền hòa thơ mộng. Làng nghề
Phước Tích còn là một ngôi làng cổ độc đáo, cả làng sống nhờ nghề gốm. Bao
nhiêu năm khó khăn do nghề gốm trên đường mai một, nay tuyến du lịch “Hương
xưa làng cổ” đang mở ra cơ hội mới phục hồi làng nghề Phước Tích.

 Kinh nghiệm phát triển làng nghề của tỉnh Quảng Bình
Nhằm thúc đẩy nghề và làng nghề phát triển, tỉnh Quảng Bình đã tiến hành quy
hoạch cụ thể xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu làng nghề tiểu thủ công
nghiệp, chú trọng đầu tư những ngành nghề có lợi thế về nguyên liệu tại chỗ, trong đó, ưu
tiên, khuyến khích phát triển mạnh những cơ sở chế biến các sản phẩm có nguyên liệu từ
nông-lâm-thuỷ sản, sản xuất mỹ nghệ, hàng lưu niệm phục vụ du lịch và xuất khẩu.
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
16
Thực tập giáo trình ThS. Vũ Thành Huy
Tỉnh đã hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung bao gồm 10.000 ha
cao su, 15.000 ha nhựa thông, 5000 ha cây công nghiệp ngắn ngày, 1000 ha dâu
tằm.v.v Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành các chính sách hỗ trợ một phần kinh phí cho
các cơ sở sản xuất tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, hình thành
trung tâm xúc tiến thương mại du lịch để hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp thông tin về
giá cả, thị truờng tiêu thụ sản phẩm cho các làng nghề.
Ngoài việc tăng cường bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, quản lý cho các chủ làng
nghề, các trường quản lý, trường dạy nghề của tỉnh đổi mới phương thức dạy và học,
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động. Ngoài việc tổ chức các làng
nghề đi tham quan, học tập, hàng năm, tỉnh và các huyện, thành phố trong tỉnh có kế
hoạch mời các chuyên gia giỏi, các nghệ nhân có kinh nghiệm truyền nghề ở các tỉnh
bạn về dạy nghề và truyền nghề cho lao động tại địa phương.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển làng nghề truyền thống
An Dương, xã Phú Thuận, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
 Phát triển làng nghề, ngành nghề truyền thống gắn với quá trình công nghiệp
hoá nông thôn.
 Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ở nông thôn.
 Đề cao vai trò của Nhà nước trong việc giúp đỡ, hỗ trợ về tài chính cho làng
nghề truyền thống.
 Nhà nước có chính sách thuế và thị trường phù hợp để thúc đẩy làng nghề
truyền thống phát triển.

 Khuyến khích sự kết hợp giữa đại công nghiệp với tiểu thủ công nghiệp và
trung tâm công nghiệp với làng nghề truyền thống.
 Cần có nhận thức đúng tầm quan trong của làng nghề trong quá trình phát
triển kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng.
 Có cơ chế chính sách khuyến khích phát triển làng nghề toàn diện trong đó
quan trọng nhất là hỗ trợ tài chính cho làng nghề.
 Giải quyết tốt vấn đề đầu ra cho sản phẩm làng nghề.
 Thành lập các trung tâm tư vấn kinh tế kỹ thuật cho làng nghề.
Nhóm thực hiện: 02 – K45 KTCT
17

×