Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Vai trò chỉ đạo, hướng dẫn Bí thư Đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.91 KB, 18 trang )





Vai trò, Công tác chỉ đạo Và h ớng dẫn
Vai trò, Công tác chỉ đạo Và h ớng dẫn
lập kế hoạch công tác của Bí th oàn
lập kế hoạch công tác của Bí th oàn
cơ sở
cơ sở
TP HUN CN B ON QUN HNG BNG NM 2009

I. Vai trò, vị trí của Bí th Đoàn cơ sở
1. Bí th Đoàn cơ sở là ng ời đứng đầu, là thủ lĩnh của một tập thể trẻ, tự
nguyện hoạt động theo mục đích nhất định, vừa phải phù hợp với nhu cầu
nguyện vọng lợi ích thiết thực chính đáng của thanh niên, vừa phải đáp ứng yêu
cầu đặt ra của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên theo định h ớng
XHCN.
2. Bí th Đoàn cơ sở là ng ời thay mặt cho Đoàn TNCS Hồ chí Minh để
tuyên truyền thuyết phục, giáo dục đoàn viên và thanh niên ở các địa ph ơng, các
đơn vị cơ sở thực hiện các ch ơng trình hành động cách mạng do Đoàn TN khởi x
ớng, từ đó phát triển lực l ợng nòng cốt của Đoàn trong tập thể.
3. Bí th Đoàn cơ sở là ng ời đ ợc rèn luyện, tr ởng thành từ phong trào đ ợc
quần chúng thanh niên bầu ra trong các nhiệm kỳ Đại hội, do đó ng ời Bí th Đoàn
cơ sở phải có tín nhiệm trong đoàn viên thiếu niên, là ng ời có khả năng đoàn kết,
thu hút tập hợp mọi tầng lớp thanh niên ở cơ sở, là ng ời có ảnh h ởng lớn trong
xã hội, là trung tâm đoàn kết thanh thiếu niên, đ a họ vào tổ chức để giáo dục,
giúp thanh thiếu niên phát huy đ ợc mọi tài năng, năng lực của mình.
4. Xác định không đầy đủ đúng đắn vị trí của ng ời Bí th Đoàn cơ sở sẽ
dẫn tới hiệu quả lao động của cá nhân Bí th và cả tập thể đạt thấp so với công
sức bỏ ra và xa rời mục đích tồn tại của Đoàn.



II. Nhiệm vụ của ng ời bí th Đoàn cơ sở
1- Điều hành, tổ chức hoạt động nhằm thu hút tập hợp TTN, lãnh đạo
Đoàn cơ sở thực hiện tốt đ ờng lối chủ tr ơng của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà n ớc, các chủ tr ơng, Ngh quy t ch ơng trình hành động cách mạng của
thanh niên.
2- Truyền đạt đ ợc các định h ớng lớn của Đoàn đến từng đoàn viên.
3- Thông qua phong trào phát hiện những tấm g ơng ng ời tốt việc tốt cho
Đoàn nhằm phát triển nguồn tài năng trẻ.
4- Mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của Đoàn, phát triển số l ợng
Đoàn viên, nâng cao khả năng chủ động hoạt động của mỗi đoàn viên, góp
phần hoàn thiện nhân cách của họ.
5- Tạo nguồn kinh phí hoạt động cho đoàn cơ sở.
6- Nâng cao uy tín xã hội của Đoàn trong thanh niên, trong xã hội và
trong cộng đồng.
7- Tự rèn luyện để nâng cao bản lĩnh, giữ vững và xứng đáng với sự tin
cậy, yêu mến của Đoàn viên thanh niên.
8- Bồi d ỡng đội ngũ cán bộ đặc biệt là các Bí th Chi đoàn.

III. Đặc tr ng lao động của Bí th Đoàn cơ sở
1. Lao động của Bí th Đoàn cơ sở chủ yếu là lao động trí óc: suy nghĩ về
kế hoạch, óc phân tích, tài phán đoán trình độ tổng hợp, bản lĩnh lựa chọn sự
quyết đoán, xử lý tình huống.
2. Lao động của ng ời Bí th là sự tác động tâm lý lên một đối t ợng đặc thù
(các ủy viên BCH và Đoàn viên thanh niên). Hơn nữa đó là sự tác động qua lại,
sự giao hòa, bởi lẽ bản thân ng ời Bí th cũng là một đoàn viên của chi đoàn nào
đó.
3. Ph ơng pháp lao động của ng ời Bí th là vận động, thuyết phục lôi
cuốn, tổ chức hoạt động cho cả tập thể nhằm một mục đích nhất định. Do đó lao
động của ng ời Bí th không giống với nhà nghiên cứu hay chuyên giảng dạy về

tâm lý.
4. Sự g ơng mẫu của bản thân ng ời Bí th luôn đ ợc thể hiện trong suy nghĩ
lời nói và việc làm, luôn thống nhất trong ý chí và hành động, giữ lời hứa, tự tin
và tin vào khả năng của tập thể, tự trọng và tôn trọng ng ời khác có ý nghĩa quyết
định tới hiệu quả lao động.
5. Phong cách sống, làm việc năng động, trung thực, nhân ái.

IV. Công tác chỉ đạo của bí th Đoàn cơ sở
1. Những vấn đề chung
1.1. Khái niệm về chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình cấp trên h ớng dẫn cấp d ới thực hiện một chủ tr ơng,
đ ờng lối có sự kiểm tra, giám sát, đôn đốc và đánh giá kết quả. Chỉ đạo là một
khâu trong công tác lãnh đạo trên cơ sở chủ tr ơng, Nghị quyết, các cấp bộ Đoàn
h ớng dẫn cấp d ới thực hiện các nhiệm vụ xây dựng Đoàn về phong trào thanh
niên phù hợp với thực tế của từng địa ph ơng, từng đơn vị.

1.2. Các yếu tố ảnh h ởng ến công tác chỉ ạo của bí th Đoàn cơ sở
Thứ nhất: Chủ tr ơng, nghị quyết đúng đắn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định
trực tiếp đến sự thành công của công tác chỉ đạo. Không có đ ờng lối chủ tr ơng đúng thì
công tác chỉ đạo sẽ gặp khó khăn thậm chí thất bại. Khi ấy, tổ chức Đoàn sẽ mất uy tín
với thanh niên và nhân dân.
Thứ hai: Năng lực và phẩm chất của cán bộ chỉ đạo là một yếu tố quan trọng
ảnh h ởng lớn đến hiệu quả toàn bộ công tác chỉ đạo. Có chủ tr ơng, nghị quyết đúng đắn
nh ng cán bộ làm công tác chỉ đạo yếu kém thì chủ tr ơng nghị quyết - nh Lênin nói cũng
chỉ là mớ giấy lộn mà thôi.
Thứ ba: Đội ngũ BCH Chi đoàn là ng ời trực tiếp thực hiện chủ tr ơng, nghị quyết
của Đoàn cơ sở. Nếu đội ngũ này khi đ ợc Bí th đoàn cơ sở h ớng dẫn, giúp đỡ nh ng lại
kém nhiệt tình, không chủ động sáng tạo thì việc tổ chức thực hiện cũng khó đạt hiệu
quả cao. Thực tế hiện nay còn có tình trạng chủ tr ơng, Nghị quyết th ờng bị kém hiệu quả
ở khâu tổ chức thực hiện và cán bộ Đoàn ở cơ sở yếu về kỹ năng nghiệp vụ và thiếu

những điều kiện tối thiểu để tổ chức hoạt động.
Thứ t : Có ph ơng pháp chỉ đạo khoa học sáng tạo sẽ giúp chủ tr ơng, Nghị quyết
nhanh chóng đến với cơ sở và biến thành hành động cách mạng của quần chúng thanh
thiếu niên.
Thứ năm: Cơ sở vật chất, ph ơng tiện, kinh phí và sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo sẽ là những điều kiện quan trọng ảnh h ởng lớn hiệu quả công tác chỉ đạo, là
yếu tố tạo sự thuận lợi hay không trong quá trình h ớng dẫn cấp d ới tổ chức thực hiện
chủ tr ơng, nghị quyết.

1.3. Yêu cầu đối với bí th Đoàn cơ sở làm công tác chỉ đạo
+ Xây dựng lề lồi làm việc khoa học, tăng c ờng tiếp cận các Chi đoàn sử
dụng có hiệu quả mạng l ới cộng tác viên, coi trọng tập huấn trang bị kỹ năng
nghiệp vụ và ph ơng pháp làm việc cho cán bộ. Th ờng xuyên nắm bắt thông tin
từ các chi Đoàn, kịp thời điều chỉnh và kiến nghị thay đổi, sửa chữa những điều
bất hợp lý trong chủ tr ơng, Nghị quyết. Tôn trọng các Chi đoàn tạo điều kiện tốt
nhất cho cán bộ cấp Chi đoàn chủ động, sáng tạo trong công việc.
+ Th ờng xuyên tham m u, đề xuất ý kiến với các cấp ủy Đảng, Đoàn cấp
trên để chủ tr ơng, Nghị quyết đ ợc đề ra sát đúng và phù hợp với cơ sở. Chủ
động tạo dựng mối liên hệ, phối hợp với các ban ngành đoàn thể khác trong
công tác thanh thiếu niên. Luôn coi trọng hiệu quả giáo dục, hiệu quả hoạt động
theo ph ơng châm: đ ợc ng ời, đ ợc việc, đ ợc tổ chức.

2. Nội dung công tác chỉ đạo của bí th Đoàn cơ sở
Thực chất của công tác chỉ đạo là quá trình h ớng dẫn, tổ chức, thực hiện
chủ tr ơng, Nghị quyết. Vì vậy, nội dung công tác chỉ đạo của đồng chí Bí th Đoàn
cơ sở có thể tập trung ở 4 vấn đề sau:
1 Công tác giáo dục của Đoàn
2. Hoạt động của Đoàn: bao gồm các phong trào hành động cách mạng,
các ph ơng thức hoạt động của Đoàn trên mọi lĩnh vực khác nhau, ở các đối t ợng
thanh niên khác nhau.

3. Công tác xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, công tác cán bộ Đoàn
4. Công tác chăm sóc giáo dục thiếu niên nhi đồng.
Bốn mặt công tác nói trên cũng chính là những nội dung th ờng xuyên
trong công tác chỉ đạo. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể, trong từng thời
điểm nhất định có những vấn đề quan trọng nổi lên hàng đầu thì công tác chỉ
đạo cần tập trung h ớng vào những vấn đề đó nhằm tháo gỡ khó khăn, giải quyết
những vấn đề cấp bách cho thực tế. Công tác Đoàn và PTTN ở cơ sở đặt ra
không dàn trải, đ a ra những nội dung không cấp thiết vào trong công tác chỉ đạo,
ép buộc cấp d ới thực hiện. Làm nh vậy sẽ không có hiệu quả, không có chiều
sâu và dễ bị nhàm chán, xa dời thực tế.

3. Một số ph ơng pháp trong công tác chỉ đạo của Bí th Đoàn cơ sở.
3.1 Ph ơng pháp chỉ đạo điểm.
Là ph ơng pháp thực nghiệm (làm thử) ở phạm vi hẹp để rút kinh nghiệm,
nhân ra diện rộng hơn.

* Cách chọn điểm:
+ Chọn những địa điểm mang tính đại diện cho toàn bộ địa bàn, cho nhiều
đối t ợng thanh thiếu niên. Cũng có thể chọn điểm đang có vấn đề cần chỉ đạo, cần
tập trung giải quyết.
+ Điểm đ ợc chọn để chỉ đạo phải có cán bộ nhiệt tình và có khả năng tự
tiến hành công việc khi cấp trên giao, hay những điểm có xu h ớng phát triển trở
thành điển hình sau khi chỉ đạo.
+ Chọn điểm, ở đó chi ủy, chi bộ, tr ởng thôn, tổ tr ởng dân phố - Chi Hội phụ
nữ, Chi Hội nông dânvà nhân dân đồng tình ủng hộ tạo điều kiện giúp đỡ về mọi
mặt.

* Các thao tác tiến hành chỉ đạo điểm:
- Khảo sát tình hình thanh thiếu niên và công tác Đoàn, Hội - Đội ở điểm đã đ
ợc chọn, phân tích sâu sắc những vấn đề có liên quan đến nội dung sẽ chỉ đạo.

- Lập kế hoạch chỉ đạo, báo cáo kế hoạch thực hiện với lãnh đạo địa ph ơng.
- Tập huấn cán bộ Đoàn ở điểm chỉ đạo.
- Thực hiện theo kế hoạch đã đ ợc thống nhất.
- Giám sát kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch.
- Sơ kết từng đợt, kịp thời làm công tác thi đua khen th ởng, rút ra bài học kinh
nghiệm bổ khuyết những lệch lạc, sai sót kịp thời điều chỉnh những bất hợp lý.
- Tổng kết đánh giá và nhân hình ra diện rộng hơn.
* Một số vấn đề cần l u ý khi tiến hành chỉ đạo điểm của bí th Đoàn cơ sở.
- Không nên nóng vội, bao biện làm thay. Cố gắng giúp đỡ để cán bộ của điểm
chủ động tiến hành công việc.
- Th ờng xuyên kiểm tra, đôn đốc giám sát, kịp thời điều chỉnh những lệch lạc,
bất hợp lý, giải quyết những vấn đề mới phát sinh.
- Liên kết phối hợp với các ban ngành, đoàn thể khác trong xã để tạo nên sức
mạnh tổng hợp cần thiết.
- Không nên u tiên cho điểm một cách đặc biệt, bám sát thực hiện đến cùng
không đánh trống bỏ dùi (dễ làm, khó bỏ) để dẫn tới mất uy tín của tổ chức Đoàn .

3.2 Ph ơng pháp chỉ đạo bằng kế hoạch
Đây là ph ơng pháp đòi hỏi thực hiện các nội dung công việc đ ợc dự kiến
phù hợp với từng điểm nhất định với những yêu cầu bắt buộc nh ng tự giác.
Ph ơng pháp chỉ đạo bằng kế hoạch giúp cho cán bộ Đoàn chỉ nhìn vào bảng kế
hoạch là có thể tự mình chủ động tiến hành công việc theo đúng tiến độ thời gian
quy định.
* Cách chỉ đạo
- Căn cứ vào chủ tr ơng, nghị quyết của BCH, BTV Đoàn cơ sở lựa chọn
những nội dung công việc, những hoạt động lớn để đ a vào kế hoạch trong 1
tháng, 1 quý, 6 tháng hay cả năm.
- Sắp xếp và xác định thời gian t ơng ứng cho từng nội dung công việc.
- Bàn bạc, tìm chọn cán bộ phụ trách thích hợp với từng nội dung công
việc các ban ngành trong địa ph ơng có thể liên kết phối hợp.

- Dự trù và tìm nguồn kinh phí cơ sở vật chất cho từng loại công việc.

- Tiến hành lập kế hoạch với một trong hai hình thức:
+ Bằng văn bản gồm các phần sau:
Phần I: Xác định mục đích, yêu cầu
Phần II: Xác định nội dung, hình thức, quy mô
Phần III: Biện pháp thực hiện (bao gồm cả tổ chức bộ máy phân công
ng ời phụ trách, sự liên kết phối hợp và kinh phí cơ sở vật chất)
Phần IV: Công tác kiểm tra đánh giá kết quả.
+ Bằng bảng điểm gồm các cột sau:
Số thứ tự; nội dung (tên công việc) thời gian, địa điểm, quy mô tổ chức;
ng ời phụ trách, cơ quan phối hợp (bộ ngành nào ph i hợp) kinh phí, hiệu quả
cần đạt đ ợc, ghi chú.
* Một số điểm cần l u ý:
Kế hoạch cần đ ợc quán triệt cho tất cả những ai có liên quan đến nội
dung công việc. Những ng ời đ ợc phân công phụ trách từng nội dung chủ động
lập kế hoạch riêng đảm bảo tiến độ thực hiện va hiệu quả cần đạt đ ợc Bí th
Đoàn cơ sở phải th ờng xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả.
Nếu thay đổi trong kế hoạch phải thông báo cho những ng ời liên quan biết sớm.
Kế hoạch đ ợc thông qua tập thể lãnh đạo và đ ợc xem nh là một văn bản mang
tính pháp quy (bắt buộc).

3.3 Ph ơng pháp chỉ đạo bằng văn bản
Đây là ph ơng pháp chỉ đạo có hiệu quả ở diện rộng, đặc biệt ở những
vùng sâu, vùng xa điều kiện địa lý khó khăn không thuận tiện cho việc đi lại nh
ng có nh ợc điểm khó kiểm tra đôn đốc thực hiện, những vấn đề khó khăn phát
sinh trong thực tế sẽ làm cho cơ sở lúng túng vì không đ ợc đề cập trong văn bản.
Hơn nữa, nhiều cơ sở th ờng vận dụng máy móc, thiếu linh hoạt cho phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh thực tế.
+ Những văn bản sau đ ợc dùng trong công tác chỉ đạo của Bí th Đoàn

xã:
- Nghị quyết; Kế hoạch h ớng dẫn; Thông tri; Công văn

3.4 Ph ơng pháp chỉ đạo thông qua liên kết với các ban ngành ở địa ph
ơng
Là ph ơng pháp phối hợp liên kết với các ban ngành ở địa ph ơng, trên cơ sở chức năng
của mỗi tổ chức để tiến hành thực hiện nhiệm vụ, một công việc hay tổ chức một hoạt động nào
đó trong công tác thanh niên hoặc trong nhiệm vụ kinh tế - xã hội, ph ơng pháp này rất thích hợp
đối với Đoàn cơ sở.
* Những điều cần l u ý khi liên kết phối hợp:
- Thống nhất cao về chủ tr ơng và hiệu quả cần đạt đ ợc trong liên kết phải dựa vào
chức năng của mỗi bên để phân định trách nhiệm quyền hạn, tránh sự chồng chéo lấn sân hoặc
đổ lỗi cho nhau. Đảm bảo các ban, ngành, đoàn thể ở địa ph ơng hiểu rõ trách nhiệm hơn đối với
công tác thanh niên, đối với Đoàn thanh niên. Tạo đ ợc môi tr ờng thuận lợi, sức mạnh tổng hợp
trong giải quyết công việc.
- Có sơ, tổng kết, đánh giá kết quả rút kinh nhiệm tránh tình trạng tổ chức liên kết rầm
rộ ban đầu, không có thời điểm kết thúc, không có hiệu quả tránh liên kết hình thức làm giảm uy
tín của Đoàn.
Ngoài những ph ơng pháp kể trên, trong công tác chỉ đạo của Bí th Đoàn cơ sở còn có
những ph ơng pháp đặc thù riêng cho từng đối t ợng khác nhau nh : ph ơng pháp tổ chức Hội nghị,
ph ơng pháp đi thực tế tham gia các hoạt động, sinh hoạt từng chi Đoàn, ph ơng pháp kiểm tra
đánh giá kết quả, ph ơng pháp đảm bảo thông tin hai chiều.vvNh ng dù sử dụng ph ơng pháp
nào cũng phải có sự kết hợp tổng thể với các ph ơng pháp khác nhằm mục đích chuyển tảI các
chủ tr ơng, Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, các cấp bộ Đoàn xuống cơ sở và đ ợc các cơ sở
cũng nh Đoàn viên thanh niên tiếp nhận, vận dụng một cách năng động sáng tạo hiệu quả.

V. H ớng dẫn lập kế hoạch công tác của Bí th
Đoàn cơ sở.
Một trong những đặc tr ng trong ph ơng pháp công tác của ng ời cán bộ
Đoàn, Hội, Đội là tính kế hoạch hóa. Đây là đặc tr ng quan trọng nhất của mỗi

ng ời cán bộ nói chung, ng ời Bí th Đoàn cơ sở thủ lĩnh của thanh niên nói riêng.
Bản chất của đặc tr ng này là làm bất kỳ một việc gì dù lớn, dù nhỏ đều phải có
kế hoạch.
Kế hoạch có nhiều loại, nhiều cấp độ, tùy theo c ơng vị, chức trách,
nhiệm vụ đ ợc phân công để xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch của đơn vị,
của tổ chức, của tập thể, kế hoạch hàng năm; hàng tuần; hàng tháng; hàng quý;
nửa năm và cả năm
Nh ng dù là loại kế hoạch nào thì cũng phải bao gồm đ ợc các nội dung
quan trọng sau đây:

1. Nội dung cơ bản của một kế hoạch:
- Những việc cần phải làm
- Thời gian bắt đầu
- Thời hạn hoàn thành
- Ai là ng ời thực hiện
- Ai là ng ời kiểm tra đôn đốc
- Lực l ợng cộng tác viên
- Cơ sở vật chất và kinh phí đảm bảo
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá
2. Yêu cầu khi soạn thảo kế hoạch:
+ Kế hoạch công tác phải phù hợp với khả năng, đặc điểm tình hình của
địa ph ơng, đơn vị. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chính xác để thuyết phục ng ời
duyệt.
+ Nội dung công việc phải cụ thể, nêu rõ khó khăn, thuận lợi để có
những biện pháp cụ thể tổ chức thực hiện có hiệu quả.

3. Kết cấu, nội dung của một bản kế hoạch:
+ Phần mở đầu:
Nhận định khái quát đặc diểm, tình hình của địa ph ơng, đơn vị làm cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch.

+ Phần nội dung:
Nêu rõ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ (đối t ợng thời gian, địa điểm, điều
kiện đảm bảo) và biện pháp tổ chức thực hiện.
+ Phần kết luận:
Nêu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng, những khó khăn thuận lợi và kết quả
đạt đ ợc khi triển khai thực hiện kế hoạch.


Ví dụ:
Đoàn tncs hồ chí minh Qu N H NG BNG
BAN CH P HNH PH NG S D U H ng Bng, ngày tháng năm 2009
* * *
Số: 08 - KH/ĐTN
Kế hoạch
V/v
Nội dung kế hoạch (3 phần)
Nơi nhận: TM. BTV ON PH NG
-
; Bí th
-
;
-
L u. Nguyễn Văn A
Tóm lại:
Kế hoạch là văn bản dùng để xác định mục đích, yêu cầu chỉ tiêu của
nhiệm vụ cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định và các biện pháp về tổ chức,
nhân sự, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó. Vì vậy, ng ời Bí th Đoàn cơ
sở làm việc bằng kế hoạch, có kế hoạch sẽ tránh đ ợc tình trạng n ớc đến chân mới
nhảy, dễ làm khó bỏ, việc hôm nay lại để ngày mai, nh vẫn th ờng thấy ở một số
cán bộ Đoàn của chúng ta.

×