Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nghiên cứu phát triển sức bền tốc độ cho nam vđv chạy cự ly ngắn (100 200m) ở giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.48 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

ĐẶNG HOÀI AN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SỨC BỀN TỐC ĐỘ CHO
NAM VẬN ĐỘNG VIÊN CHẠY CỰ LY NGẮN (100-200m) Ở
GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HOÁ BAN ĐẦU
Chuyên ngành : Huấn luyện thể thao.
Mã số : 62.14.01.04
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2014

Công trình được hoàn thành tại: Viện khoa học Thể dục Thể thao.


Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Nguyễn Đại Dương
2. PGS.TS Vũ Chung Thủy
Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Xuân Sinh
Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Tiên Tiến
Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ CHí Minh
Phản biện 3: TS Đàm Quốc Chính
Tổng cục TDTT

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Khoa học Thể dục thể thao vào hồi giờ ngày tháng
năm 201
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


1. Thư viện Quốc gia Việt Nam.
2. Thư viện Viện khoa học Thể dục thể thao.
1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. MỞ ĐẦU
Việc không đạt được các yêu cầu trong huấn luyện sức bền tốc độ (SBTĐ)
đối với nam VĐV chạy cự ly ngắn của trung tâm Đào tạo VĐV trường Đại học
TDTT Bắc Ninh, Bộ Công an, Nam Định, Ninh Bình có nguyên nhân từ nội
dung huấn luyện. Trong đó, nội dung huấn luyện SBTĐ hiện đang được áp dụng
có thể không theo chu kỳ đơn và lớn hơn một điểm rơi để phục vụ nhiều giải
đấu; nội dung kế hoạch huấn luyện của các đơn vị không sắp xếp được tỷ lệ %
cho từng nội dung, không phản ánh được diễn biến giữa khối lượng, cường độ
cho từng thời kỳ và lứa tuổi. Hệ quả là chưa có đủ cơ sở khoa học cần thiết để
điều khiển được thành tích như mong muốn. Xuất phát từ những lý do trên,
chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu phát triển sức bền tốc độ cho nam
VĐV chạy cự ly ngắn (100 - 200m) ở giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu”.
Mục đích nghiên cứu: Xây dựng nội dung huấn luyện cho nam VĐV
chạy ngắn (cự ly 100m, 200m) lứa tuổi 13 - 15 ở giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu để đưa vào ứng dụng nhằm phát triển SBTĐ, góp phần nâng cao thể
lực và hiệu quả công tác huấn luyện nam VĐV chạy cự ly ngắn của Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu 1: Thực trạng sức bền tốc độ của nam VĐV chạy ngắn giai
đoạn chuyên môn hoá ban đầu.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu xây dựng nội dung huấn luyện sức bền tốc độ
cho nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu.
Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nội dung huấn luyện SBTĐ
cho nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Luận án đã chỉ ra được một số tồn tại cần khắc phục trong huấn luyện
sức bền tốc độ cho nam VĐV chạy ngắn ở giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

về: Kế hoạch huấn luyện, nội dung kế hoạch, sắp xếp tỷ lệ % cho các nội dung
huấn luyện chưa có cơ sở khoa học.
Luận án đã lựa chọn được 7 test đảm bảo tính khả thi, độ tin cậy, tính
thông báo cả trên hai phương diện sư phạm và y sinh học TDTT, đồng thời xây
dựng được thang điểm, tiêu chuẩn đánh giá sức bền tốc độ cho đối tượng
nghiên cứu, đó là các test: Bật xa 10 bước không đà (m); Chạy 120m XPC (s);
Chạy 150m XPC (s); Chạy 300m XPC (s); Thời gian 20m cuối cự ly 200m (s);
Chạy 100m XPT (s); Chạy 200m XPT (s).
2
2. Luận án đã lựa chọn được 19 bài tập được phân ra thành 3 nhóm đó là:
nhóm bài tập phát triển sức bền chung là (8 bài); nhóm bài tập phát triển sức
bền tốc độ (6 bài); nhóm bài tập phát triển sức bền ưa yếm khí hỗn hợp (5 bài).
Nội dung huấn luyện mà luận án xây dựng cho VĐV chạy ngắn giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu là theo chu kỳ đơn (một điểm rơi) trong chu kỳ huấn
luyện năm và cho từng lứa tuổi. Nội dung kế hoạch đã chỉ ra được diễn biến
giữa khối lượng, cường độ cho từng thời kỳ và từng lứa tuổi. Đồng thời đã
phân chia, sắp xếp được tỷ lệ % cho từng nội dung huấn luyện về sức bền
chung, SBTĐ, kiểm tra và kỹ thuật cho từng thời kỳ, từng năm huấn luyện.
3. Kết quả ứng dụng nội dung huấn luyện SBTĐ cho nam VĐV chạy
ngắn giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu trong 1 năm thực nghiệm đã cho thấy
tính hiệu quả của nội dung huấn luyện sức bền tốc độ mà luận án xây dựng.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trong 133 trang A4 bao gồm: Mở đầu (05 trang);
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (36 trang); Chương 2: Đối tượng,
phương pháp và tổ chức nghiên cứu (16 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu
và bàn luận (67 trang); phần kết luận và kiến nghị (02 trang). Trong luận án có
45 biểu bảng, 26 biểu đồ, 01 hình. Ngoài ra, luận án đã sử dụng 88 tài liệu
tham khảo, trong đó có 39 tài liệu bằng tiếng nước ngoài và phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Đặc điểm huấn luyện nhiều năm trong quá trình đào tạo VĐV
Kết quả phân tích và tổng hợp, đề tài đã xác định lứa tuổi 13 – 15 là giai
đoạn cuối của giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và chuẩn bị chuyển tiếp sang
giai đoạn chuyên môn hóa sâu. Vì vậy, trình độ tập luyện của VĐV nói chung
và SBTĐ nói riêng cần phải đáp ứng được nhiệm vụ, chỉ tiêu đặt ra.
1.2. Đặc điểm huấn luyện VĐV trẻ giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Kết quả phân tích và tổng hợp các quan điểm của các tác giả trong và
ngoài nước cho thấy: Phân chia các giai đoạn huấn luyện có thể dựa trên nhiều
tiêu chí khác nhau, song phải tuân thủ quy luật phát triển sinh học để hoàn
thành mục đích, nhiệm vụ trong từng giai đoạn huấn luyện đặt ra. Một hệ thống
huấn luyện nhiều năm phải gắn liền với giới hạn tuổi của VĐV ở mỗi giai đoạn
và tuổi đạt thành tích đỉnh cao ở môn thể thao cụ thể.
Đánh giá hiệu quả chương trình huấn luyện VĐV luôn gắn liền với một
giai đoạn huấn luyện cụ thể và theo đặc thù môn thể thao. Việc đánh giá phải
3
dựa trên sự lựa chọn hoặc xây dựng thành hệ thống một cách khoa học và phản
ánh được mục đích, nhiệm vụ đã đặt ra. Nó mang tính quyết định và gắn liền
với hệ thống điều khiển trong huấn luyện VĐV.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích chạy cự ly ngắn
Từ các phân tích và tổng hợp tài liệu cho thấy: Cần phải coi sức bền tốc
độ cũng như sức bền sức mạnh không phải là một mặt thể hiện của sức mạnh,
sức nhanh, sức bền mà có thể là một tố chất độc lập và được xếp ngang hàng
với các tố chất trên. Vì vậy, nhân tố của việc duy trì tốc độ trong đoạn chạy về
đích của cự ly thi đấu chính là sự duy trì các thông số tối ưu của bước chạy, có
nghĩa là khả năng duy trì độ dài bước chạy lớn nhất trong trạng thái mệt mỏi.
Đồng thời trong quá trình huấn luyện nhiều năm cần thiết phải đi sâu chuyên
môn hóa hẹp cho cự ly chạy ngắn và được theo dõi ngay trong giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu.
1.4. Khái niệm, phân loại và yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sức bền tốc độ
trong huấn luyện VĐV chạy cự ly ngắn

Tổng hợp các quan điểm nêu trên và đặc điểm chạy cự ly ngắn thì việc
chia sức bền thành sức bền chung (sức bền cơ sở) và sức bền chuyên môn là
phù hợp với VĐV chạy cự ly ngắn.
Phát triển sức bền tốc độ cho VĐV chạy cự ly ngắn cần phải xem xét mối
liên hệ của tổ chức bên trong với năng lực kỹ chiến thuật của VĐV; đem cơ
chế và con đường của quá trình tâm lý và sự bảo đảm năng lượng của phương
thức làm việc giữa đơn vị vận động với cơ bắp liên hệ chặt chẽ với sức bền
chuyên môn. Chỉ có trên cơ sở đó mới đảm bảo cho tố chất này phát triển đầy
đủ để thích ứng với đòi hỏi của chạy cự ly ngắn.
1.5. Phương tiện, phương pháp và kế hoạch huấn luyện
Từ những phân tích và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu nêu trên thì: Lập
kế hoạch huấn luyện cho nam VĐV chạy cự ly ngắn lứa tuổi 13 – 15 phải chú
ý đến tất cả những thành phần chủ yếu của quá trình huấn luyện như: Mục tiêu
và các chế định, phương tiện và phương pháp tập luyện, phương tiện hồi phục,
phương tiện kiểm tra đánh giá. Lập kế hoạch phát triển sức bền tốc độ cho nam
VĐV chạy cự ly ngắn (100m và 200m) là lập kế hoạch về lượng vận động tập
luyện. Vì vậy, kế hoạch huấn luyện cần phải xác định được các chỉ tiêu về
lượng vận động tập luyện trong từng giai đoạn, thời kỳ và tổng lượng vận động
tập luyện trong năm. Kế hoạch huấn luyện cho đối tượng nghiên cứu cần thể
hiện được một số điểm chính sau: Khối lượng vận động; Cường độ vận động;
Xác định lượng vận động tập luyện, nghỉ ngơi tích cực.
4
Lập kế hoạch huấn luyện phát triển SBTĐ cho nam VĐV chạy cự ly ngắn
phải đi đôi với đánh giá quá trình huấn luyện. Tức là phải xây dựng, lựa chọn
được các test đánh giá đủ độ tin cậy và tính thông báo nhằm theo dõi diễn biến
phát triển thành tích của VĐV, mức độ hiệu quả của các bài tập được lựa chọn,
phương pháp tập luyện và LVĐ. Tuy nhiên, đây là vấn đề mới nên kế hoạch
huấn luyện sẽ xây dựng không thể tuyệt đối chính xác mà sẽ có những dao
động nhất định so với thực tế áp dụng. Song tất nhiên, nếu có sự điều chỉnh thì
đều dựa trên cơ sở theo dõi, nghiên cứu rất cụ thể từ những cơ sở khoa học mà

luận án đề cập.
1.6. Các công trình nghiên cứu
Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy: đề tài
nghiên cứu đã lựa chọn là không trùng lắp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào. Đồng thời, các công trình nghiên cứu của các tác giả đã hoàn thành là cơ
sở lý luận và thực tiễn quan trọng để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu mà đề
tài đặt ra. Tuy nhiên, để khẳng định sự cần thiết của đề tài đã lựa chọn cần phải
có đầy đủ căn cứ về cơ sở lý luận và thực tiễn.
1.7. Kết luận chương
SBTĐ trong chạy cự ly ngắn là khả năng duy trì tốc độ chuyển động quy
định nhờ tần số các bước chạy, trong đó duy trì tốc độ trong đoạn chạy về đích
chính là duy trì các thông số tối ưu của bước chạy. Ở Việt Nam chưa có công
trình nào nghiên cứu về phát triển SBTĐ cho nam VĐV chạy ngắn ở giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu. Mối quan hệ hoặc các tố chất sức nhanh, sức mạnh,
sức bền trong chạy cự ly ngắn đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, song
chưa đi sâu nghiên cứu về SBTĐ và chưa coi nó như một tố chất độc lập.
Các phương tiện, phương pháp, nội dung, kế hoạch huấn luyện trong các
công trình nghiên cứu và thực tiễn huấn luyện còn rất hạn chế. Nội dung, kế
hoạch huấn luyện cho VĐV chạy cự ly ngắn còn chưa đầy đủ và khoa học,
chưa có văn bản và tài liệu đầy đủ của các đơn vị chuyên môn.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung huấn luyện phát triển SBTĐ cho
nam VĐV chạy cự ly ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu: Đối tượng phỏng vấn của luận án: 27 giáo
viên, HLV, chuyên của trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Trung tâm Huấn
5
luyện Quốc gia I, II, Trung tâm TDTT Quân Đội, Bộ Công An, bộ môn Điền
kinh các sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh phía Bắc.

Đối tượng khảo sát của luận án: Nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên
môn hóa ban đầu của Trung tâm Đào tạo VĐV trường Đại học TDTT Bắc
Ninh, Bộ Công an, Nam Định, Ninh Bình.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.
3. Phương pháp quan sát sư phạm.
4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
5. Phương pháp kiểm tra y sinh.
6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7. Phương pháp toán học thống kê.
2.3. Tổ chức nghiên cứu.
2.3.1.Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2008 đến tháng 8/2011 và được
chia thành 3 giai đoạn nghiên cứu như trình bày cụ thể trong luận án.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại: Viện
Khoa học TDTT; trường Đại học TDTT Bắc Ninh; một số các tỉnh, thành,
ngành có đối tượng phỏng vấn.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng sức bền tốc độ của nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên
môn hoá ban đầu
3.1.1. Lựa chọn test đánh giá sức bền tốc độ cho nam VĐV chạy ngắn
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Ðể lựa chọn các test ứng dụng trong công tác kiểm tra, đánh giá SBTĐ cho
nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, đề tài đã thực hiện
theo quy trình cơ bản và khái quát kết quả đạt được như sau:
Lựa chọn các test kiểm tra, đánh giá sức bền tốc độ cho nam VĐV chạy
ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu theo 3 nguyên tắc lựa chọn.
Lựa chọn test kiểm tra, đánh giá sức bền tốc độ cho nam VĐV chạy ngắn
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu qua phân tích, tổng hợp tài liệu và quan sát
sư phạm, đề tài đã lựa chọn được 16 test.

Xác định tính khả thi của các test kiểm tra, đánh giá SBTĐ cho nam VĐV
chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, đề tài đã xác định thông qua 2 lần
6
phỏng vấn, kết quả đã lựa chọn được 18 test sử dụng với p-value>0.05. Kết quả
cho thấy không có sự khác biệt về kết quả giữa hai lần phỏng vấn.
Xác định độ tin cậy và tính thông báo các test đã lựa chọn qua phỏng vấn.
Kết quả là cả 7/7 test đều có hệ số tương quan giữa kết quả 2 lần lập test > 0.8,
có hệ số thông báo từ 0.815 – 0.892 với p < 0,05. Như vậy, cả 7/7 test đều đảm
bảo độ tin cậy, tính thông báo và sử dụng được trong đánh giá sức bền tốc độ
cho nam VĐV chạy cự ly ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, luận án đã lựa chọn được 7 test đánh
giá SBTĐ cho nam VĐV chạy cự ly ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu,
đó là: Bật xa 10 bước không đà (m); Chạy 120m XPC (s); Chạy 150m XPC (s);
Chạy 300m XPC (s); Thời gian 20m cuối cự ly 200m (s); Chạy 100m XPT (s);
Chạy 200m XPT (s).
Tuy nhiên, để đảm bảo độ tin cậy và xem xét được các diễn biến y sinh khi
thực hiện các bài thử nhằm kiểm tra được SBTĐ, đề tài đã lựa chọn 3/7 test để
theo dõi đặc điểm về chức năng tim mạch, hô hấp và chuyển hóa năng lượng.
Quá trình này được thực hiện nhờ ứng dụng máy Cosmed. Các test đó là: Chạy
120m XPC; Chạy 150m XPC; Chạy 300m XPC.
Kết quả đo lường thông số chức năng tim mạch được trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra diễn biến các thông số chức năng sinh lý
hệ tim mạch khi thực hiện 3/7 test sư phạm đánh giá SBTĐ (n=8)
Thời điểm Chỉ số
Chạy 120m
XPC (s)
Chạy 150m
XPC (s)
Chạy 300m
XPC (s)

Trước vận
động
HR (l/ph)
71.6±1.24 71.5±1.24 71.7±1.23
VO2/HR (ml/mđ)
3.08±0.14 3.07±0.14 3.06±0.13
Trong
vận
Nửa
thời
gian
đầu
t (s) 6.9 8.6 20.4
HR (l/ph)
185.4±2.57 187.6±2.48 189.2±2.73
VO2/HR (ml/mđ)
14.27±0.65 15.21±0.49 18.54±0.52
Nửa
thời
gian
cuối
t (s) 6.9 8.6 20.4
HR (l/ph)
190.5±2.61 191.9±2.58 193.1±2.69
VO2/HR (ml/mđ)
13.80±0.58 14.78±0.52 18.06±0.63
Hồi phục sau
1min
HR (l/ph)
135.2±4.31 140.4±4.84 146.2±5.36

VO2/HR (ml/mđ)
4.46±0.21 4.51±0.22 4.62±0.31
Kết quả đo lường thông số chức năng hô hấp và chuyển hóa năng lượng
được trình bày ở bảng 3.6; thông số chức năng chuyển hóa và cung cấp năng
lượng trình bày ở bảng 3.7.
7
Bảng 3.6 Kết quả kiểm tra diễn biến các thông số chức năng sinh lý
hệ hô hấp khi thực hiện 3/7 test sư phạm đánh giá SBTĐ (n=8)
Thời điểm Chỉ số
Chạy 120m
XPC (s)
Chạy 150m
XPC (s)
Chạy 300m
XPC (s)
Trước vận động
Rf (l/ph)
32.14±0.67 32.18±0.63 32.21±0.59
VT (l)
0.657±0.019 0.654±0.023 0.638±0.016
VE(l/ph)
16.04±0.274 16.11±0.268 16.24±0.279
Trong
vận
động
Nửa thời
gian đầu
t (s) 6.9 8.6 20.4
Rf (l/ph)
24.46±3.12 26.02±3.21 26.35±3.34

VT (l)
0.812±0.022 0.804±0.019 0.794±0.018
VE(l/ph)
26.61±0.468 26.70±0.471 26.82±0.483
Nửa thời
gian
cuối
t (s) 6.9 8.6 20.4
Rf (l/ph)
52.36±6.24 53.47±6.48 54.67±6.51
VT (l)
0.932±0.024 0.916±0.026 0.901±0.024
VE(l/ph)
69.73±1.192 69.88±1.187 69.97±1.835
Hồi phục sau
1min
Rf (l/ph)
45.87±6.74 47.68±6.69 48.45±6.21
VT (l)
1.021±0.021 1.017±0.025 0.998±0.029
VE(l/ph)
59.34±7.517 59.41±7.528 59.62±7.631
Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra diễn biến các thông số chức năng chuyển
hóa năng lượng khi thực hiện 3/7 test sư phạm đánh giá SBTĐ (n=8)
Test t (s) RER
VO2/kg
(ml/ph/kg)
VO2def (l) VO2debt (l)
Chạy 120m XPC (s) 13.8
0.91±0.023 28.07±2.46 0.94±0.16 1.29±0.14

Chạy 150m XPC (s) 17.2
1.38±0.026 28.11±2.58 0.96±0.21 1.22±0.17
Chạy 300m XPC (s) 40.8
1.41±0.031 28.18±3.23 0.98±0.24 1.16±0.19
Kết quả trình bày từ bảng 3.5 đến bảng 3.7 đã cho thấy, năng lực thể lực
trong hoạt động vận động thuộc miền năng lượng ưa yếm khí hỗn hợp. Vì vậy,
hiệu quả thi đấu phụ thuộc vào một trong các năng lực hoạt động thể lực đặc
trưng là SBTĐ. Kết quả kiểm tra diễn biến của các chỉ tiêu y sinh tiếp tục khẳng
định việc lựa chọn 7 test đánh giá SBTĐ của đề tài là phù hợp.
3.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền tốc độ cho nam VĐV
chạy cự ly ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Sau khi lựa chọn được 7 test đảm bảo tính khả thi, độ tin cậy và tính
thông báo, luận án tiến hành xây dựng tiêu chuẩn phân loại, bảng điểm và tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp để đánh giá năng lực SBTĐ cho nam VĐV chạy cự ly
ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Cụ thể: Xây dựng tiêu chuẩn phân
loại thành 5 mức theo quy tắc 2 xích ma được trình bày ở bảng 3.10 trong
8
luận án; Xây dựng bảng điểm đánh giá SBTĐ theo thang độ C được trình bày
ở bảng 3.11 trong luận án; Xây dựng bảng điểm tổng hợp đánh giá SBTĐ được
trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.12 Bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền tốc độ của nam VĐV
chạy cự ly ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Xếp loại Điểm đạt
Tốt ≥ 57
Khá 44 - 56
Trung bình 31 – 43
Yếu 18 – 30
Kém < 18
3.1.3. Thực trạng diễn biến sức bền tốc độ của nam VĐV chạy ngắn
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu trong chu kỳ huấn luyện năm

Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.14.
Bảng 3.14 So sánh kết quả kiểm tra sức bền tốc độ của nam VĐV chạy ngắn
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu trong chu kỳ huấn luyện năm
Đối
tượng
Test
So sánh (t
05=2.306
)
t
1-2
t
2-3
t
3-4
t
4-5
t
1-5
P
1-5
Năm
thứ 1
Chạy 120m XPC (s) 0.837 0.877 0.401 0.370 2.319 < 0.05
Chạy 150m XPC (s) 0.892 0.986 0.384 0.394 2.337 < 0.05
Chạy 300m XPC (s) 0.626 0.752 0.254 0.261 2.360 < 0.05
Bật 10 bước (m) 1.009 1.026 0.501 0.391 2.380 < 0.05
Thời gian 20m cuối cự ly
200m (s)
0.761 0.535 0.454 0.476 2.367 < 0.05

Chạy 100m (s) 0.750 0.708 0.384 0.408 2.356 < 0.05
Chạy 200m (s) 0.883 0.827 0.469 0.480 2.734 < 0.05
Năm
thứ 2
Chạy 120m XPC (s) 0.924 0.893 0.456 0.422 2.426 < 0.05
Chạy 150m XPC (s) 0.944 0.875 0.462 0.453 2.608 < 0.05
Chạy 300m XPC (s) 1.582 1.648 0.803 0.818 4.849 < 0.05
Bật 10 bước (m) 1.343 1.469 0.633 0.490 3.157 < 0.05
Thời gian 20m cuối cự ly
200m (s)
0.654 0.575 0.422 0.422 2.114 < 0.05
Chạy 100m (s) 0.974 0.966 0.509 0.536 3.110 < 0.05
Chạy 200m (s) 0.935 0.969 0.449 0.458 2.870 < 0.05
Năm
thứ 3
Chạy 120m XPC (s) 0.937 0.796 0.600 0.502 2.431 < 0.05
Chạy 150m XPC (s) 0.841 0.938 0.429 0.399 2.420 < 0.05
Chạy 300m XPC (s) 2.441 2.510 1.210 1.251 7.762 < 0.05
Bật 10 bước (m) 1.675 1.721 0.817 0.645 3.976 < 0.05
Thời gian 20m cuối cự ly
200m (s)
0.731 0.895 0.253 0.251 2.329 < 0.05
Chạy 100m (s) 1.239 1.137 0.648 0.220 2.335 < 0.05
Chạy 200m (s) 1.001 0.976 0.514 0.520 3.020 < 0.05
9
Từ bảng 3.14 cho thấy: kết quả kiểm tra tất cả các test đều tăng so với
thời điểm trước, song ở đại đa số kết quả kiểm tra thể hiện không có sự khác
biệt thống kê (t
tính
< t

bảng
ở ngưỡng xác xuất p> 0.05). Chỉ có so sánh giữa 2 thời
điểm ban đầu với kết quả kiểm tra sau 12 tháng mới cho thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (t
tính
> t
bảng
ở ngưỡng xác xuất p < 0,05). Xu hướng trên cũng
được thể hiện tương tự ở nam VĐV chạy ngắn năm thứ 2 và thứ 3 của giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
3.1.4. Đánh giá thực trạng sức bền tốc độ của nam VĐV chạy ngắn
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu theo tiêu chuẩn phân loại đã xây dựng
Kết quả sau khi kiểm tra được xử lý và đánh giá tổng hợp, thu được như
trình bày tại bảng 3.15.
Bảng 3.15 Thực trạng sức bền tốc độ của nam VĐV chạy ngắn giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu theo tiêu chuẩn đã xây dựng
Đối tượng
Loại
Σ
Tốt Khá Trung bình Yếu Kém
Năm thứ 1
1
(20.0%)
2
(40.0%)
2
(40.0%)
- - 5
Năm thứ 2
1

(20.0%)
2
(40.0%)
2
(40.0%)
- - 5
Năm thứ 3 -
3
(60.0%)
2
(40.0%)
- - 5
Từ kết quả tại bảng 3.15 cho thấy, tỷ lệ VĐV đạt loại trung bình còn cao
(chiếm 40%). Đặc biệt, đối với VĐV năm huấn luyện thứ 3 thì không có VĐV
nào đạt được ở mức tốt.
3.1.5. Thực trạng sử dụng bài tập trong huấn luyện sức bền tốc độ cho
nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Qua quan sát thực tế công tác huấn luyện sức bền cũng như tổng hợp
các dạng bài tập cơ bản, khối lượng, cường độ, quãng nghỉ của các năm huấn
luyện cho nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu của các
đơn vị (Trung tâm TDTT Bộ Công An, Trung tâm huấn luyện TDTT Nam
Định, Trung tâm huấn luyện TDTT Ninh Bình và Trung tâm đào tạo VĐV
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh) được tổng hợp như trình bày từ bảng 3.16
đến 3.19 trong luận án. Kết quả thu được từ bảng 3.16 đến bảng 3.19 cho thấy:
Các dạng bài tập mà một số đơn vị sử dụng đã đảm bảo về khối lượng
cho việc huấn luyện sức bền song chưa đảm bảo về cường độ để phát triển
SBTĐ. Các đơn vị sử dụng bài tập phát triển SBTĐ còn ít, chưa phong phú dẫn
đến việc thích nghi rất nhanh trong quá trình huấn luyện, thể hiện các đơn vị
10
chưa phân ra được các nhóm bài tập cụ thể chuyên biệt cho từng loại sức bền

như. Việc sử dụng khối lượng và cường độ chưa hợp lý, ít bài tập phát triển
sức bền ưa yếm khí hỗn hợp, khối lượng cơ bản là lớn so với cường độ,
quãng nghỉ chưa rõ ràng.
3.1.6. Thực trạng kế hoạch huấn luyện sức bền tốc độ cho nam VĐV
chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu trong chu kỳ huấn luyện năm
Để biết được mức độ phù hợp của nội dung kế hoạch huấn luyện của các
đơn vị nêu trên, đề tài tiến hành phân tích đánh giá cụ thể một nội dung của kế
hoạch huấn luyện đại diện đó là nội dung kế hoạch của trung tâm đào tạo VĐV
trường đại học TDTT Bắc Ninh theo từng phần. Từ những phân tích đã rút ra
một số nhận xét sau:
Qua đánh giá thực trạng kế hoạch huấn luyện của một số địa phương có
đối tượng tham gia khảo sát, nhìn chung về cấu trúc của một kế hoạch là giống
nhau, tuân thủ đúng trình tự và cấu trúc giai đoạn trong việc lập kế hoạch. Song
điều cần thiết của một kế hoạch thì chưa thể hiện rõ như: tất cả đội tuyển với
các độ tuổi khác nhau đều chung một kế hoạch huấn luyện dẫn đến khó kiểm
soát mức độ phù hợp của lượng vận động. Hơn nữa trong kế hoạch chưa thể
hiện rõ khối lượng và cường độ cho từng thời kỳ, chu kỳ huấn luyện, việc sắp
tỷ lệ % nội dung huấn luyện như: thể lực chung, thể lực chuyên môn, kỹ thuật
và kiểm tra thi đấu trong mỗi thời kỳ huấn luyện chưa rõ ràng.
Kế hoạch huấn luyện mà các đội xây dựng chủ yếu xuất phát từ kinh
nghiệm huấn luyện nhiều năm. Vì vậy, việc đánh giá toàn diện các nguyên
nhân khách quan và chủ quan dẫn đến thắng lợi hay thất bại của VĐV trong tập
luyện và thi đấu còn rất khó kiểm soát. Đặc biệt là các ảnh hưởng xấu từ các
bài tập được lựa chọn đối với VĐV còn chưa rõ ràng.
3.1.7. Bàn luận
Về lựa chọn các test đánh giá sức bền tốc độ của nam VĐV chạy cự ly
ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu đã được thực hiện theo lộ trình khoa
học và phù hợp với điều kiện thực tế. Trong các bước thực hiện đó đã có một
số điểm nổi bật như:
Để tăng độ tin cậy của kết quả phỏng vấn, luận án đã tiến hành phỏng vấn

lần 2 và phân tích kết quả phỏng vấn. Kết quả cho thấy, chưa có cơ sở để khẳng
định có sự khác biệt trong mức độ đánh giá (rất quan trọng, quan trọng, cần,
không quan trọng) giữa kết quả phỏng vấn lần 1 và kết quả phỏng vấn lần 2.
Điều này cho phép khẳng định độ tin cậy của kết quả phỏng vấn lựa chọn các
test đánh giá sức bền tốc độ của nam VĐV chạy cự ly ngắn giai đoạn chuyên
môn hóa ban đầu.
11
Ngoài kết quả xác định độ tin cậy và tính thông báo của 7 test đã được
lựa chọn qua phỏng vấn cho thấy, cả 7 test đều đảm bảo độ tin cậy (có r > 0.8)
và tính thông báo (r
tt
từ 0.815 – 0.892). Như vậy, theo lý thuyết thống kê, cả 7
test này đều cho phép sử dụng để đánh giá sức bền tốc độ của nam VĐV chạy
cự ly ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Song để khẳng định thêm độ tin
cậy của kết quả thu được, luận án tiến hành phân tích đặc điểm tác động của
lượng vận động 3/7 test trên cơ sở xem xét diễn biến chức năng tim mạch, hô
hấp và chuyển hóa năng lượng của cơ thể VĐV khi thực hiện test. Kết quả cho
thấy công suất vận động của các test phản ánh đúng vùng công suất hoạt động
vận động đặc trưng của VĐV chạy cự ly ngắn. Nói cách khác, các test được lựa
chọn phản ánh đúng năng lực hoạt động vận động của VĐV.
Về xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền tốc độ của nam VĐV chạy cự ly
ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu được tiến hành nhờ phương pháp toán
học thống kê là đảm bảo chính xác và khoa học.
Về thực trạng công tác huấn luyện sức bền tốc độ cho nam VĐV chạy
ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu ở các đơn vị cho thấy còn mang nặng
yếu tố kinh nghiệm của HLV, chưa làm rõ được cơ sở khoa học và thực sự khó
khăn trong theo dõi diễn biến thành tích của VĐV.
Nội dung huấn luyện trong các năm ở giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
có khác nhau về lượng vận động, (theo xu hướng tăng dần), song không khác
nhau về việc sắp xếp cường độ cũng như khối lượng qua từng giai đoạn, sự tác

động của các bài tập phát triển SBTĐ trong từng thời kỳ, giai đoạn hay từng
năm của giai đoạn huấn luyện không có sự biến đổi đáng kể nào nên thành tích
ở các thời điểm kiểm tra tăng không đạt được độ tin cậy thống kê cần thiết.
Thực trạng SBTĐ của nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu chiếu theo tiêu chuẩn đã xây dựng là chưa tốt, tỷ lệ VĐV đạt loại trung
bình còn cao (từ 33.33 – 40%). Hơn nữa, thành tích của năm huấn luyện thứ 3
là không có VĐV nào đạt loại tốt và tỷ lệ loại trung bình cao hơn ở năm thứ 2
so với năm thứ 1 cho thấy công tác huấn luyện SBTĐ cần có sự xem xét và cải
tiến. Theo quan điểm chuyên môn, SBTĐ là một trong những tố chất thể lực có
ảnh hưởng quyết định tới thành tích của VĐV. Vì vậy, thực trạng sức bền tốc
độ của VĐV như trên đã có ảnh hưởng không nhỏ tới thành tích của VĐV
trong quá trình huấn luyện. Điều này cho thấy, trong quá trình huấn luyện, việc
sử dụng bài tập và sắp xếp lượng vận động trong kế hoạch huấn luyện cho nam
VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu là chưa hợp lý.
3.2. Nghiên cứu xây dựng nội dung huấn luyện sức bền tốc độ cho nam
VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
12
3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ cho nam VĐV chạy
ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Để xác định cơ sở thực tiễn cho việc lựa chọn các bài tập, luận án đã tiến
hành phỏng vấn gián tiếp (thông qua phiếu phỏng vấn) các giáo viên, HLV
đang trực tiếp huấn luyện VĐV chạy cự ly ngắn tại các đơn vị có thế mạnh về
đào tạo VĐV chạy ngắn. Kết quả được trình bày tại bảng 3.26 trong luận án.
Từ kết quả trình bày tại bảng 3.26 cho thấy, có 19 bài tập được đa số ý
kiến lựa chọn và đạt tổng điểm từ 60 điểm trở lên, đó là:
A. Dạng bài tập phát triển sức bền chung:
1. Chạy việt dã 5 km với V=75%- 80% Vmax.
2. Chạy lặp lại 3 - 5 lần x 1000m V= 80% Vmax nghỉ giữa 3-5min.
3. Chạy biến tốc 400m nhanh 200m chậm V= 80% Vmax (5 – 7 lần × 3
tổ) nghỉ tổ 5min.

4. Chạy lặp lại (400m × 4 lần) × 4 tổ nghỉ lần 5min nghỉ tổ 7- 10min. V=
85% Vmax.
5. Chạy lặp lại (200m × 8 lần) × 4 tổ nghỉ lần 3min nghỉ tổ 7-10min. V=
85% Vmax.
6. Chạy lặp lại (600+400+200) × 6 tổ nghỉ lần 3min nghỉ tổ 7-10min. V=
75% Vmax.
7. Chạy tets cooper 12min.
8. Chạy việt dã trên cát 7km với V= 75% Vmax.
B. Dạng bài tập phát triển sức bền tốc độ:
1. Chạy lặp lại (60m × 5 lần) × 6 tổ nghỉ giữa lần 3min, nghỉ tổ 5min với
V=93% Vmax.
2. Chạy lặp lại (100m × 3 lần) × 3 tổ nghỉ giữa lần 5min, nghỉ tổ 7min với
V=95- 100% Vmax.
3. Chạy lặp lại (300m × 3 lần) × 4 tổ nghỉ giữa lần 5min, nghỉ tổ 7min với
V=90- 93% Vmax.
4. Chạy lặp lại (120+80+60+30) × 4 tổ nghỉ giữa lần 5min, nghỉ tổ 7min
với V=93% Vmax.
5. Chạy lặp lại (400+300+200+100) × 3 tổ nghỉ giữa lần 5min, nghỉ tổ
7min với V=90-93% Vmax.
6. Chạy lặp lại (100+200+300+400) × 3 tổ nghỉ giữa lần 5min, nghỉ tổ
7min với V=90-93% Vmax.
C. Dạng bài tập phát triển sức bền ưa yếm khí hỗn hợp:
13
1. Chạy (30m × 5 lần, 60m × 3 lần) nghỉ giữa 3-5min y/c Vmax, 500m ×
3 lần V= 85% Vmax nghỉ giữa 5-7min.
2. Chạy (80m × 5 lần, 150m × 3 lần) nghỉ giữa 3-5min y/c Vmax, 1000m
× 3 lần V= 75% Vmax nghỉ giữa 5-7min.
3. Chạy (60m × 5 lần, 120m × 3 lần) nghỉ giữa 3-5min y/c Vmax, đạp sau
500m × 3 lần V= 85% Vmax nghỉ giữa 5-7min.
4. Chạy đạp sau (30m × 5 lần, 60m × 3 lần) nghỉ giữa 3-5min y/c Vmax,

500m × 3 lần V= 85% Vmax nghỉ giữa 5-7min.
5. Chạy 100m × 3 lần yêu cầu Vmax nghỉ giữa 10min chạy việt dã 3km
yêu cầu 75 % Vmax.
3.2.2. Xây dựng nội dung huấn luyện sức bền tốc độ cho nam VĐV
chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
3.2.2.1. Xác định căn cứ khoa học cho việc xây dựng nội dung huấn
luyện SBTĐ cho nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Việc xây dựng nội dung kế hoạch huấn luyện sức bền tốc độ cho nam
VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu được căn cứ vào một số
định hướng sau: mục đích của kế hoạch huấn luyện; thời gian tổ chức giải đấu;
mục tiêu của quá trình huấn luyện.
3.2.2.2. Xác định tỷ lệ sắp xếp nội dung huấn luyện sức bền cho
nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Từ các căn cứ khoa học nêu trên, đề tài đã xác định tỷ lệ sắp xếp nội dung
huấn luyện sức bền, diễn biến LVĐ cho nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên
môn hóa ban đầu. Sau đó, luận án đã tiến hành phỏng vấn các giáo viên, HLV
và các nội dung được phỏng vấn nếu đạt 80% số ý kiến lựa chọn được đề tài sử
dụng để xây dựng nội dung huấn luyện.
Kết quả như trình bày ở bảng 3.27 và bảng 3.28 trong luận án.
Sau khi phân bổ được thời gian huấn luyện trong một năm (từ 1/8/2009 -
1/8/2010), luận án đã tiến hành xác định mục đích và nhiệm vụ cụ thể cho
từng thời kỳ huấn luyện (về mục đích và nhiệm vụ huấn luyện cho các năm
của giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu là tương đối giống nhau).
Kết quả phân phối thời gian huấn luyện năm thứ nhất, thứ hai và thứ ba
được trình bày từ bảng 3.29 đến bảng 3.31 trong luận án. Dưới đây chúng tôi
chỉ xin dẫn dắt kết quả xây dựng nội dung huấn luyện ở giai đoạn chuẩn bị
chuyên môn. Cụ thể như sau:
Giai đoạn chuẩn bị chuyên môn
14
Mục đích: Từng bước hình thành trạng thái sung sức thể thao chuẩn bị

thi đấu. Cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu đề ra trong thời kỳ này.
Nhiệm vụ: Củng cố và hoàn thiện hơn nữa thể lực đã được tích luỹ, phát
triển tốc độ, sức mạnh tốc độ, SBTĐ, hoàn thiện kỹ chiến thuật
Tổng khối lượng huấn luyện SBTĐ được trình bày ở bảng 3.34.
Bảng 3.34 Định hướng tổng khối lượng huấn luyện sức bền tốc độ trong
giai đoạn chuẩn bị chuyên môn
TT Phương tiện cơ bản
Khối lượng năm (km)
Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3
1 Chạy việt dã 5 km với V=75%- 80% Vmax 30-40 32-42 34-44
2
Chạy lặp lại 3-5 lần×1000m V= 80% Vmax nghỉ giữa 3-5min
25-30 27-33 29-35
3
Chạy biến tốc 400m nhanh, 200m chậm V= 80% Vmax (3–5 lần ×
3 tổ) nghỉ tổ 5min
30-35 33-37 35-39
4
Chạy lặp lại (400m × 4 lần) × 4 tổ nghỉ lần 5min, nghỉ tổ 7-10min
V= 85% Vmax
40-45 42-47 44-49
5
Chạy lặp lại (200m × 8 lần) × 4 tổ nghỉ lần 3min, nghỉ tổ 7-10min
V= 85% Vmax
35-40 37-44 39-46
6
Chạy lặp lại (600+400+200) × 6 tổ nghỉ lần 3min, nghỉ tổ 7-
10min V=75% Vmax
40-45 45-45 47-47
7 Chạy tets cooper 12min 4-6 lần 6-8 lần 8-10 lần

8 Chạy việt dã trên cát 7km với V=75% Vmax 25-30 27-33 29-35
9
Chạy lặp lại (60m × 5 lần) × 6 tổ nghỉ giữa lần 3min, nghỉ tổ 5min
với V=93% Vmax
58-70 60-73 62-75
10
Chạy lặp lại (100m × 3 lần) × 3 tổ nghỉ giữa lần 5min, nghỉ tổ
7min với V=95-100% Vmax
46-58 48-58 49-59
11
Chạy lặp lại (300m × 3 lần) × 4 tổ nghỉ giữa lần 5min, nghỉ tổ
7min với V=90-93% Vmax
71-83 73-85 75-85
12
Chạy lặp lại (120+80+60+30) × 4 tổ nghỉ giữa lần 5min, nghỉ tổ
7min với V=93% Vmax
37-49 39-49 39-49
13
Chạy lặp lại (400+300+200+100) × 3 tổ nghỉ giữa lần 5min, nghỉ
tổ 7min với V=90-93% Vmax
79-81 81-83 83-88
14
Chạy (30m × 5 lần, 60m × 3 lần) nghỉ giữa 3-5m.Vmax, 500m × 3
lần V= 85% Vmax nghỉ giữa 5-7min
93-105 95-105 97-108
15
Chạy (80m×5 lần, 150m×3 lần) nghỉ giữa 3-5min Vmax,
1000m×3 lần V= 75% Vmax nghỉ giữa 5-7min
98-110 98-115 98-115
16

Chạy (60m×5lần, 120m×3lần) nghỉ giữa 3-5min. Vmax, đạp sau
500m×3 lần V= 85% Vmax nghỉ giữa 5-7min
115-127 115-129 118-129
17
Chạy đạp sau (30m×5 lần, 60m×3 lần) nghỉ giữa 3-5min Vmax,
500m×3 lần V= 85% Vmax nghỉ giữa 5-7min
92-124 98-129 120-130
18
Chạy 100m×3 lần. Vmax nghỉ giữa 10min chạy việt dã 3km y/c
75 % Vmax.
56-68 58-70 58-75
Tỷ lệ sắp xếp các nội dung huấn luyện sức bền tốc độ trong giai đoạn
chuẩn bị chuyên môn.
15
Sau khi định hướng được tổng khối lượng các phương tiện huấn luyện
trong giai đoạn chuẩn bị chuyên môn, luận án đã chia tỷ lệ % việc sắp xếp
huấn luyện các loại SB và kết quả được trình bày ở biểu đồ 3.7 đến 3.9.
Căn cứ vào tỷ lệ sắp xếp các nội dung huấn luyện trong giai đoạn chuẩn bị
chuyên môn cho nam VĐV chạy ngắn luận án đã xác định diễn biến LVĐ trong
giai đoạn này và kết quả được trình bày ở biểu đồ 3.10 đến 3.12.
Diễn biến LVĐ trong giai đoạn chuẩn bị chuyên môn.
Căn cứ định hướng tổng khối lượng các phương tiện huấn luyện SBCM,
tỷ lệ phân phối các nội dung huấn luyện, luận án đã soạn định hướng nội dung
giáo án mẫu cho giai đoạn chuẩn bị chuyên môn và được trình bày ở bảng 3.35.
Bảng 3.35 Định hướng nội dung giáo án mẫu trong giai đoạn chuẩn bị
chuyên môn
Thứ Nhiệm vụ chủ yếu Biện pháp thực hiện
Buổi chính Buổi phụ
2
Phát triển phản xạ thần

kinh trung ương
Phát triển SBCM
Chạy lặp lại (60m×5lần)×6
tổ nghỉ giữa lần 3min, nghỉ
tổ 5min với V=93% Vmax.
Tập dẻo và cơ lưng
bụng. Chơi bóng
chuyền.
3
Phát triển SBCM
Phát triển khả năng
phối hợp
Chạy lặp lại (60m×5 lần)×6
tổ nghỉ giữa lần 3min, nghỉ
tổ 5min với V=93% Vmax
Tập dẻo và phát triển
cơ lưng bụng. Các
động tác bổ trợ kỹ
thuật ném đẩy
4
Phát triển SBCM
Kỹ thuật xuất phát
Chạy lặp lại (300m×3lần)×4
tổ nghỉ giữa lần 5min nghỉ
tổ 7min với V=90- 93%
Vmax
Tập dẻo và cơ lưng
bụng.
Chơi bóng rổ.
5

Hồi phục và tái tạo
năng lượng.
Khởi động chung 30min,
các bài tập dẻo rào
Tập dẻo.
Chơi bóng chuyền
6
Phát triển SBCM và
SBC
Kỹ thuật xuất phát
Chạy (30m × 5 lần, 60m × 3
lần) nghỉ giữa 3-5min y/c
Vmax, 500m×3 lần V= 85%
Vmax nghỉ giữa 5-7min
Tập dẻo và phát triển
cơ lưng bụng.
Các bài tập bổ trợ kỹ
thuật tiếp sức.
7
Phát triển SBCM và
SBCM
Khả năng phối hợp
vận động
Chạy (80m × 5 lần, 150m × 3
lần) nghỉ giữa 3-5min y/c
Vmax, 1000m ×3 lần V=
75% Vmax nghỉ giữa 5-7min
Dẻo và phát triển cơ
lưng bụng.
Trò chơi vận động.

16
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ sắp xếp
các nội dung huấn luyện
SBTĐ giai đoạn CBCM
năm thứ 1 của nam VĐV
chạy ngắn giai đoạn CM
hóa ban đầu
35%
10%
10%
45%
SBC
SBT§
KiÓm tra
Kü thuËt
Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ sắp xếp
các nội dung huấn luyện
SBTĐ giai đoạn CBCM
năm thứ 2 của nam VĐV
chạy ngắn giai đoạn CM
hóa ban đầu
30%
10%
10%
50%
SBC
SBT§
KiÓm tra
Kü thuËt
Biểu đồ 3.9 Tỷ lệ sắp xếp

các nội dung huấn luyện
SBTĐ giai đoạn CBCM
năm thứ 3 của nam VĐV
chạy ngắn giai đoạn CM
hóa ban đầu
25%
5%
10%
60%
SBC
SBT§
KiÓm tra
Kü thuËt
Biểu đồ 3.10 Diễn biến
LVĐ giai đoạn CBCM
của nam VĐV chạy ngắn
năm thứ nhất giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu
80
70
40
35
50
45
90
75
0
20
40
60

80
100
120
140
Tháng 1 Tháng 2 T háng 3 Tháng 4
Cêng
®é
Khèi
lîng
Biểu đồ 3.11 Diễn biến
LVĐ giai đoạn CBCM
của nam VĐV chạy ngắn
năm thứ 2 giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu
85
75
45
40
55
50
95
80
0
50
100
150
Tháng 1 T háng 2 T háng 3 T háng 4
Cêng
®é
Khèi

lîng
Biểu đồ 3.12 Diễn biến
LVĐ giai đoạn CBCM
của nam VĐV chạy ngắn
năm thứ 3 giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu
90
80
50
45
60
55
95
85
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Tháng 1 Tháng 2 T háng 3 Tháng 4
Cêng
®é
Khèi
lîng
3.2.3. Bàn luận
17

Về lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ cho nam VĐV chạy ngắn
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Luận án đã xác định được 19 bài tập thuộc 3 nhóm được sử dụng để huấn
luyện sức bền tốc độ cho nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban
đầu, các bài tập này cho phép phát triển toàn diện sức bền tốc độ cho VĐV.
Về xây dựng nội dung huấn luyện cho nam VĐV chạy ngắn giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu.
Việc xây dựng kế hoạch huấn luyện cho nam VĐV chạy ngắn giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu căn cứ vào: Mục đích của kế hoạch huấn luyện trong
một năm cho các đối tượng; Thời gian tổ chức giải đấu của Liên đoàn Điền
kinh Việt Nam đối với VĐV ở lứa tuổi chuyên môn hóa ban đầu; Mục đích quá
trình huấn luyện; Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực, đặc điểm tâm, sinh lý
lứa tuổi và kết quả phỏng vấn các chuyên gia, HLV về tỷ lệ sắp xếp các nội
dung huấn luyện trong từng thời kỳ.
Nội dung huấn luyện cho nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu được luận án xây dựng tuân thủ đúng các căn cứ khoa học, phù hợp
với thực tiễn huấn luyện và thuận lợi khi sử dụng. Nó đảm bảo đầy đủ các nội
dung cơ bản và đảm bảo khoa học so với nội dung huấn luyện mà các đơn vị
đang sử dụng trong huấn luyện, cụ thể như sau:
Đảm bảo về tỷ lệ sắp xếp nội dung huấn luyện sức bền cho nam VĐV
chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Có xây dựng định hướng nội dung giáo án mẫu huấn luyện sức bền tốc độ
cho nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Đảm bảo về tỷ lệ sắp xếp các nội dung huấn luyện sức bền tốc độ trong
giai đoạn chuẩn bị chuyên môn.
Theo dõi được diễn biến LVĐ trong giai đoạn chuẩn bị chuyên môn.
Có sự định hướng tổng khối lượng huấn luyện sức bền tốc độ trong giai
đoạn tiền thi đấu và thi đấu.
Đảm bảo tỷ lệ sắp xếp huấn luyện các tố chất thể lực trong các thời kỳ .
Tóm lại: Việc định hướng được tổng khối lượng các phương tiện huấn

luyện SB chung và SB chuyên môn cho VĐV chạy cự ly ngắn trong một năm
huấn luyện ở các thời kỳ và giai đoạn huấn luyện kết hợp với việc sắp xếp
được tỷ lệ % các nội dung huấn luyện trong từng thời kỳ và giai đoạn như: Tỷ
lệ % của SB chung, SB chuyên môn, kiểm tra thi đấu, kỹ thuật cũng như việc
xác định được diễn biến LVĐ trong từng thời kỳ, giai đoạn huấn luyện, định
18
hướng nội dung giáo án mẫu cho từng thời kỳ, giai đoạn huấn luyện một cách
khoa học hợp lý là cơ sở vững chắc cho việc nâng cao thành tích nhất là VĐV
trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.Bởi VĐV trong giai đoạn này rất
nhạy cảm nếu tác động LVĐ không đúng sẽ có những phản ứng quá độ dẫn đến
ảnh hưởng các tố chất khác và ngược lại việc kiểm soát tốt LVĐ thì HLV đễ
dàng điều khiển kế hoạch HL một cách hợp lý đúng mục đích.
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nội dung huấn luyện sức bền tốc độ
cho nam VĐV chạy ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
Thời gian tổ chức thực nghiệm: Việc nghiên cứu ứng dụng nội dung huấn
luyện SBTĐ cho nam VĐV chạy cự ly ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban
đầu được tiến hành trong thời gian 01 năm (từ tháng 8/2009 đến tháng 8/2010),
tại Trung tâm Đào tạo VĐV trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Thời gian huấn luyện là trung bình 9 - 10 buổi/tuần. Thời gian tập từ 90–
180min/buổi, trong đó tập SBTĐ tối thiểu 3 buổi/tuần. Tổng số buổi huấn
luyện SBTĐ khoảng 153 buổi. Thời gian tập căn cứ vào mục đích phát triển
năng lực SBTĐ theo từng thời kỳ huấn luyện.
Đối tượng thực nghiệm: Trước khi tiến hành thực nghiệm luận án đã tiến
hành kiểm tra thành tích ban đầu của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng,
với cùng các nội dung như nhau với 30 VĐV nam chạy cự ly ngắn giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu (trong đó 15 VĐV thuộc nhóm thực nghiệm và 15
VĐV thuộc nhóm đối chứng, trong đó có 10 VĐV lứa tuổi 13, 10 VĐV lứa
tuổi 14 và 10 VĐV lứa tuổi 15) được lựa chọn một cách ngẫu nhiên, là các
VĐV nam chạy cự ly ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu đang tập luyện

tại Trung tâm Đào tạo VĐV trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Thời điểm, nội dung kiểm tra: Trong quá trình thực nghiệm 12 tháng tiến
hành kiểm tra ở các thời điểm ban đầu, sau 3 tháng, sau 6 tháng, sau 9 tháng và
12 tháng của 3 lứa tuổi 13, 14 và 15 theo kế hoạch huấn luyện và thi đấu chu
kỳ huấn luyện năm của đội tuyển trẻ quốc gia và các địa phương tập trung tại
Trung tâm Đào tạo VĐV trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Nội dung kiểm tra:
Các test đánh giá sức bền tốc độ đã lựa chọn được.
Hình thức thực nghiệm: Được tiến hành song song trên hai nhóm. Nhóm
thực nghiệm tập theo các bài tập và nội dung huấn luyện SBTĐ đã được đề tài
lựa chọn. Nhóm đối chứng tập theo chương trình huấn luyện của Trung tâm
đào tạo VĐV thuộc Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
19
3.3.2. Đánh giá hiệu quả nội dung huấn luyện sức bền tốc độ cho nam
VĐV chạy cự ly ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Trong quá trình ứng dụng nội dung huấn luyện sức bền tốc độ cho nam
VĐV chạy ngắn, luận án tiến hành kiểm tra và phân tích kết quả kiểm tra ở các
thời điểm: Ban đầu, sau 3 tháng, sau sáu tháng, sau 9 tháng và sau 12 tháng của
2 nhóm (thông qua các test sư phạm) và của cả 3 lứa tuổi. Kết quả thu được
như trình bày ở bảng 3.38 đến bảng 3.42 trong luận án.
Luận án đã tiến hành xác định nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá
sức bền tốc độ của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng qua các giai đoạn thực
nghiệm. Kết quả thu được như trình bày tại bảng 3.43 trong luận án.
Bảng 3.43 Nhịp tăng trưởng của các test đánh giá sức bền tốc độ của 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng qua các giai đoạn thực nghiệm
T
T
Test
W
3-BĐ
W

6-3
W
9-6
W
12-9
W
12-BĐ
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
NĂM THỨ 1
1 Chạy 120m XPC (s) -3.49 -7.69 -7.25 -0.84 -7.81 -2.83 -8.48 -2.85 -26.88 -14.18
2 Chạy 150m XPC (s) -2.75 -2.96 -2.87 -2.94 -5.84 1.04 -6.21 -1.72 -17.63 -6.58
3 Chạy 300m XPC (s) -1.43 -2.64 -1.50 0.26 -1.45 1.70 -2.97 1.67 -7.36 0.98
4 Bật 10 bước (m) 6.58 8.35 -0.69 4.00 10.62 2.66 9.6 2.59 -32.53 17.55
5
Thời gian 20m cuối
cự ly 200m (s)
-7.76 -1.60 -9.35 -1.08 -8.93 -5.30 -20.61 -5.90 -45.90 -13.86
6 Chạy 100m (s) -3.56 -3.43 -3.56 0.48 -8.40 -0.14 -8.77 -3.61 -24.19 -6.70
7 Chạy 200m (s) -3.04 -2.52 -3.13 -0.38 -3.31 -0.30 -6.93 -0.34 -16.38 -3.53
NĂM THỨ 2
1 Chạy 120m XPC (s) -4.15 -5.90 -6.51 -1.96 -7.75 -2.07 -8.40 -2.04 -26.65 -11.96
2 Chạy 150m XPC (s) -5.40 -6.13 1.30 -1.70 -6.13 -0.16 -6.88 -0.16 -17.08 -8.15
3 Chạy 300m XPC (s) -2.41 2.39 -1.94 -0.53 1.25 -0.05 -4.32 -0.05 -7.42 1.76
4 Bật 10 bước (m) -0.34 3.73 5.61 4.03 6.96 1.53 8.03 1.50 20.19 10.78
5
Thời gian 20m cuối
cự ly 200m (s)
-3.33 -2.07 -5.42 -3.99 -3.00 -2.48 -25.52 -10.56 -46.57 -19.05
6 Chạy 100m (s) -6.65 -3.11 1.65 -3.42 -7.70 -0.28 -8.76 -1.36 -21.39 -8.18
7 Chạy 200m (s) -5.35 -3.45 -2.90 -0.84 -1.50 -0.08 -7.28 -0.12 -17.00 -4.48

NĂM THỨ 3
1 Chạy 120m XPC (s) -3.50 -5.39 -7.13 -5.20 -7.68 -0.19 -8.32 -4.45 -26.49 -15.19
2 Chạy 150m XPC (s) -2.88 -1.64 -2.87 -0.57 -6.38 -2.96 -6.51 -2.99 -18.59 -8.17
3 Chạy 300m XPC (s) -1.51 -0.20 -1.58 2.23 -1.47 -0.22 -2.99 -0.22 -7.55 1.60
4 Bật 10 bước (m) 4.76 6.33 7.58 5.99 7.05 0.84 6.58 0.83 25.83 13.98
5
Thời gian 20m cuối
cự ly 200m (s)
-8.35 -2.85 -9.43 -3.21 -9.33 -7.03 -21.24 -7.56 -47.52 -20.59
6 Chạy 100m (s) -3.67 -0.69 -3.81 -4.88 -8.41 -0.87 -8.83 -1.92 -24.62 -8.36
7 Chạy 200m (s) -3.25 -5.23 -3.24 -0.27 -3.59 -0.23 -7.59 -0.24 -17.64 -5.98
Luận án đã tiến hành so sánh kết quả kiểm tra qua các giai đoạn thông
qua hình thức tự đối chiếu. Kết quả thu được như trình bày tại bảng 3.44. Đồng
20
thời thành tích của 1/7 test đánh giá được chúng tôi dẫn giải trên biểu đồ 3.19,
6/7 test còn lại được trình bày từ biểu đồ 3.20 đến 3.25 trong luận án.
Bảng 3.44 Kết quả so sánh tự đối chiếu ở nhóm thực nghiệm và đối chứng
qua các thời điểm kiểm tra
T
T
Test
t
3-BĐ
t
6-3
t
9-6
t
12-9
t

12-BĐ
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
NĂM THỨ 1
1 Chạy 120m XPC (s) 1.333 2.761 2.319 0.271 2.369 0.906 2.319 0.844 8.690 4.597
2 Chạy 150m XPC (s) 1.178 1.258 1.178 1.199 2.324 -0.421 2.335 0.707 7.219 2.789
3 Chạy 300m XPC (s) 1.183 2.253 1.281 -0.225 1.235 -1.496 2.481 -1.522 6.051 -0.871
4 Bật 10 bước (m) -0.154 -2.129 -3.044 -1.123 -3.121 -0.781 -3.109 -0.676 -9.244 -4.231
5
Thời gian 20m cuối
cự ly 200m (s)
1.029 0.230 1.137 0.153 1.084 0.740 2.324 0.830 5.459 2.000
6 Chạy 100m (s) 1.247 1.073 1.090 -0.140 2.389 0.040 2.356 1.089 7.484 2.118
7 Chạy 200m (s) 1.113 0.891 1.113 0.132 1.143 0.106 2.314 0.121 5.745 1.283
NĂM THỨ 2
1 Chạy 120m XPC (s) 1.644 2.203 2.356 0.685 2.637 0.704 2.601 0.650 9.167 3.972
2 Chạy 150m XPC (s) 1.858 2.594 -0.231 0.692 2.357 0.064 2.470 0.063 6.899 3.324
3 Chạy 300m XPC (s) 1.381 -1.663 1.080 0.375
-
0.703
0.033 2.387 0.033 4.151 -1.233
4 Bật 10 bước (m) 0.133 -1.231
-
2.314
-1.416
-
3.071
-0.552
-
3.720
-0.456 -12.946 -3.093

5
Thời gian 20m cuối
cự ly 200m (s)
1.643 0.276 0.639 0.544 0.350 0.345 2.369 1.323 4.753 2.375
6 Chạy 100m (s) 1.392 0.959 0.155 1.035 2.373 0.088 2.424 0.423 7.020 2.527
7 Chạy 200m (s) 1.994 1.236 1.027 0.295 0.537 0.027 2.434 0.041 5.949 1.613
NĂM THỨ 3
1 Chạy 120m XPC (s) 1.311 2.013 2.513 1.886 2.558 0.066 2.353 1.352 8.331 4.851
2 Chạy 150m XPC (s) 1.174 0.676 1.129 0.238 2.361 1.205 2.317 1.162 7.262 3.239
3 Chạy 300m XPC (s) 0.897 0.136 1.027 -1.647 1.042 0.173 2.388 0.188 4.913 -1.226
4 Bật 10 bước (m) -1.747 -2.061 -2.707 -2.013 -2.458 -0.280 -2.334 -0.238 -9.728 -3.938
5
Thời gian 20m cuối
cự ly 200m (s)
1.145 0.428 1.266 0.460 1.210 0.959 2.324 0.988 5.654 2.932
6 Chạy 100m (s) 1.079 0.208 1.095 1.451 2.345 0.254 2.313 0.559 6.809 2.461
7 Chạy 200m (s) 1.211 1.874 1.141 0.094 1.192 0.079 2.393 0.080 6.104 2.133
21
Kết thúc thực nghiệm sư phạm, luận án đã đánh giá trình độ sức bền tốc
độ của cả 2 nhóm theo nội dung, tiêu chuẩn đã xây dựng được và kiểm định χ
2
.
Kết quả thu được như trình bày tại bảng 3.45 và biểu đồ 3.26 trong luận án.
Bảng 3.45 So sánh kết quả phân loại sức bền tốc độ của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng theo tiêu chuẩn đã xây dựng
Đối tượng
Loại
χ
2
Tốt Khá Trung bình

Năm thứ 1
ĐC 1 2 2
TN 3 2
Năm thứ 2
ĐC 1 3 1
TN 4 1
Năm thứ 3
ĐC - 3 2
TN 4 1
Tổng
ĐC
2 8 5
12.564
3.115 0.667 2.500
TN
11 4 0
3.115 0.667 2.500
22
Từ bảng 3.38 đến 3.45 thấy:
Các nội dung kiểm tra đánh giá trình độ sức bền tốc độ của 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng đã khác biệt rõ với t
tính
> t
bảng
ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
Việc ứng dụng các nội dung huấn luyện sức bền tốc độ cũng như hệ thống các
bài tập lựa chọn đã có hiệu quả rõ trong phát triển sức bền tốc độ cho nam
VĐV chạy cự ly ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Khi dùng phương pháp tự đối chiếu đã cho thấy sau thực nghiệm 12
tháng giữa 2 nhóm đã có khác biệt rõ với t

tính
đều > t
bảng
= 2.306 ở ngưỡng xác
suất P < 0.005, song ở nhóm đối chứng với số lượng không đồng đều (năm thứ
nhất: 3/7 test, năm thứ hai và thứ ba: 5/7 test) ở ngưỡng xác suất P < 0.05 và sự
khác biệt này của nhóm thực nghiệm hơn hẳn nhóm đối chứng (cả ba năm đều
là 7/7 test). Điều đó cho thấy, sau thời gian 12 tháng thực nghiệm, nội dung
huấn luyện đã xây dựng và hệ thống các bài tập chuyên môn lựa chọn đã tỏ rõ
hiệu quả trong phát triển sức bền tốc độ cho đối tượng nghiên cứu.
Diễn biến thành tích đạt được ở các test đánh giá trình độ sức bền tốc độ
của nhóm thực nghiệm tăng lớn hơn với nhóm đối chứng, nhịp tăng trưởng của
nhóm thực nghiệm cũng lớn hơn so với nhóm đối chứng.
Khi so sánh kết quả xếp loại tổng hợp đánh giá trình độ SBTĐ của 2
nhóm đối tượng nghiên cứu giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm thấy
có khác biệt rõ về kết quả xếp loại tổng hợp giữa 2 nhóm với χ
2
tính
= 12.564 >
χ
2
bảng
= 9.488 với P < 0.05, khẳng định hiệu quả nội dung huấn luyện và hệ
thống các bài tập chuyên môn ứng dụng trong huấn luyện phát triển SBTĐ cho
đối tượng nghiên cứu mà luận án đã lựa chọn.
3.3.3. Bàn luận
3.3.3.1. Về tổ chức thực nghiệm sư phạm
Thời gian huấn luyện sức bền được các HLV quản lý chặt chẽ trong từng
nhóm, loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến huấn luyện, chỉ còn lại sự
tác động của các bài tập tới từng nhóm nghiên cứu. Trước khi tiến hành thực

nghiệm luận án kiểm tra thành tích ban đầu của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng, cùng các nội dung như nhau với 30 VĐV nam chạy cự ly ngắn giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Như vậy, quá trình thực nghiệm sư phạm được
tổ chức khoa học, đảm bảo thời gian, đúng với kế hoạch huấn luyện năm và đối
tượng tham gia thực nghiệm có trình độ, thâm niên đồng nhất, cho phép nhận
định sẽ thu được các kết quả kiểm tra đảm bảo độ tin cậy cần thiết.
3.3.3.2. Về đánh giá hiệu quả của nội dung huấn luyện sức bền tốc
độ cho nam VĐV chạy cự ly ngắn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
23
Về kết quả kiểm tra sau 12 tháng thực nghiệm: Kết thúc giai đoạn thực
nghiệm thì nhóm thực nghiệm có các tets đều tốt hơn hẳn so với nhóm đối
chứng, điều đó có thể khẳng định hệ thống bài tập đã lựa chọn kết hợp với kế
hoạch đã xây dựng, sự phân chia các giai đoạn, tỷ trọng % về các tố chất được
phân chia cho từng thời kỳ là phù hợp khoa học có ý nghĩa thực tiễn.
Về nhịp độ tăng trưởng kết quả kiểm tra của đối tượng thực nghiệm:
Ngoại trừ sau 3 tháng thực nghiệm, ở tất cả các giai đoạn kiểm tra, nhóm thực
nghiệm đều có sự tăng trưởng tốt hơn nhóm đối chứng về kết quả kiểm tra các
test SBTĐ cũng như thành tích chạy 100m, 200m. Điều này một lần nữa khẳng
định hiệu quả của nội dung huấn luyện SBTĐ mà luận án đã xây dựng.
Về kết quả so sánh tự đối chiếu ở 2 nhóm: Ngoại trừ thời điểm sau 3
tháng, ở các thời điểm còn lại so sánh kết quả kiểm tra giữa các thời điểm của
nhóm đối chứng đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (t
tính
< t
bảng
ở
ngưỡng xác suất p > 0.05). Ngược lại, ở nhóm thực nghiệm, ngoại trừ sau 3
tháng thực nghiệm, ở các thời điểm còn lại, kết quả đều diễn ra theo xu hướng
tăng dần các chỉ số có sự khác biệt thống kê, và đến thời điểm kết thúc thực
nghiệm tất cả các kết quả kiểm tra đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so

với thời điểm sau 9 tháng. Kết quả thu được đã thể hiện rõ tính hiệu quả của
nội dung huấn luyện sức bền tốc độ mà luận án xây dựng.
Về kết quả phân loại sức bền tốc độ của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng ở thời điểm kết thúc thực nghiệm sư phạm: Hầu hết các VĐV ở nhóm
thực nghiệm đều có xếp loại tốt và không có VĐV xếp loại trung bình, trong
khi đó nhóm đối chứng thì hầu hết xếp loại khá và vẫn còn có VĐV xếp loại
trung bình. Qua so sánh bằng chỉ số χ
2

cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về phân loại sức bền tốc độ giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng (ở ngưỡng xác suất P < 0.05).
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Thực trạng công tác huấn luyện SBTĐ cho nam VĐV chạy ngắn ở giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu còn một số bất cập. Các bài tập chưa phân thành
các nhóm bài tập phát triển sức bền chung, nhóm bài tập phát triển SBTĐ và
nhóm bài tập hỗn hợp ưa và yếm khí. Kế hoạch huấn luyện xây dựng theo chu
kỳ kép tức là hai điểm rơi trong một năm đối với VĐV chạy cự ly ngắn giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu là không hợp lý. Việc sử dụng một kế hoạch
huấn luyện cho cả 3 lứa tuổi trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu là không
phù hợp. Thực trạng trong nội dung kế hoạch chưa chỉ ra được diễn biến giữa

×