Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

QUẢN TRỊ SỰ THAY đổi SỰ THAY đổi TRONG 10 NĂM CỦA CÔNG TY VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.37 MB, 47 trang )

!
!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ MÔN
QUẢN TRỊ SỰ THAY ĐỔI
SỰ THAY ĐỔI TRONG 10 NĂ M
CỦA CÔNG TY VINAMILK
GVHD: TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
6!
!
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
7!
SỰ THAY ĐỔI TRONG 10 NĂM CỦA
CÔNG TY VINAMILK


NỘI DUNG:
I. Giới thiệu sơ lược về công ty Vinamilk.
II. Phân tích môi trường kinh doanh của Vinamilk.
III. Phân tích công ty theo mô hình 7s.
IV. Mục tiêu và chiến lược của Vinamilk.













"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
8!

I. Giới thiệu sơ lược về công ty Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số
155/2003QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của bộ công nghiệp về việc chuyển Doanh
nghiệp nhà nước Công ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần sữa Việt Nam. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh công ty số 4103001932 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hồ Chí Minh
cấp ngày 20/11/2003.
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tên viết tắt: VINAMILK
Trụ sở: 36 – 38 Ngô Đưc Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Web site: www.vinamilk.com.vn
Email:
Vốn điều lệ của công ty Vinamilk hiện nay : 1.590.000.000.000VND (Một ngàn năm
trăm chín mươi tỷ đồng).
Danh mục sản phẩm chính của Vinamilk bao gồm:
9 Sữa nước và sữa bột
9 Sữa đặc
9 Yoghurt ăn và yoghurt uống
9 Kem và phomat
Năm 2006 Vinamilk là một trong nhóm 100 thương hiệ u mạnh nhất do Bộ Công

Thương bình chọn.
Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng
cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng
570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu
sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.

Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sữa Việt nam được khái quát trong
3 giai đọan chính :
Thời bao cấp (1976-1986)
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty
Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa
ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc),
Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp
thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I . Lúc này, xí
nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
• Nhà máy bánh kẹo Lubico.
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
:!
• Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).

Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản
xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở
Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà

máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu
cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành
công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành
phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng
sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có
địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.

Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)
2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao
dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM.
2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên
1,590 tỷ đồng.
2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa
Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa
Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò,
Tỉnh Nghệ An.
2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào
ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà
nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.

• Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
• Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006.
Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện
tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dư ỡng, khám phụ khoa, tư
vấn nhi khoa và khám sức khỏe.

"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
;!
• Khởi độ ng chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại
Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa
khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được
mua thâu tóm.
2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007,
có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi
bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn
đầu tư là 220 triệu USD.
2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.

Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý





II. Phân tích môi trường kinh doanh của Vinamilk.

Sử dụng mô hình PESTLE vì:
Đây là sáu yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố này
là các yếu tố bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành, và các doanh nghiêp phải
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
<!
chịu các tác động của nó đem lại như một yếu tố khách quan, không thể tự điều chỉnh

được. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ đưa ra những chính sách, hoạt động
kinh doanh phù hợp theo từng giai đoạnh nhất đinh
Với Vinamilk cả sáu yếu tố về kinh tế, chính trị , xã hội, pháp luật,môi trường
sinh thái và công nghệ đêu có ảnh hưởng đến việc đưa ra các chiến lược, thay đổi cơ
cấu tổ chức hay con người của công ty. Dướáiự ảnh hưởng của các yếu tố trên đòi hỏi
Vinamilk phải thay đổi sao cho phù hợp để có thể phát triển hơn đạt được mục tiêu
đã đề ra.

1. Môi trường công nghệ ảnh hưởng đến Vinamilk trong giai đoạn
2003-2013
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hộ cũng như thách thức buộc doanh nghiệp phải
tì hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược sao cho phù hợp.
• Công nghệ ngày càng phát triển.
• Hầu hết các dây chuyền hiện nay đều nhập từ châu Âu và mỗi công ty đều
có những bí quyết công nghệ sản xuất sữa riêng, do đó phẩm cách và chất
lượng sữa của các nhà sản xuất cũng khác nhau
• Xu hướng đổi mới công nghệ sang công nghệ hiện đại theo các thiêu
chuẩn nhất định gây ra áp lực từ đối thử và khách hàng

! Cơ hội:
! Tạo ra sản phẩm chất lượng tốt, năng suất cao, chi phí trên một sản phẩm
thấp, tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ, nhiều cách thức tạo ra sản phẩm
mới để khẳng định thương hiệu của mình
! Công nghệ tác động đến khâu quảng cáo và truyền tin về sản phẩm: khoa
học phát triển đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp cho người tiêu dùng
! Giúp hảm bớt thời gian sản xuất

! Đe dọa:
! Chi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu
! Chu kỳ sống của sản phẩm thấp đòi hỏi phải đổi mới sản phẩm

! Công ty phải đổi mới công nghệ kị p thời, nhanh chónh để bắt kịp sự phát
triển của công nghệ trong nước cũng như ngoài nước
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
=!
KẾT LUẬN: Với những ảnh hưởng từ công nghệ như trên đòi hỏi công ty
Vinamilk phải không ngừng đổi mới công nghệ, các dây chuyền thiết bị để tạo ra
nhiều sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn, nâng cao chất lượng hơn. Đồng thòi phải
thay đổi chiến lược, con người, các kỹ năng, điều chỉnh nguồn tài chính … sao cho
phù hợp nhất để tạo được lợi thế cạnh tranh và mở rộng thị trường trong tương lai

2. Môi trường chính trị ảnh hưởng đến Vinamilk giai đoạn 2003-2013
Sự chi phối môi trường chính trị đến hoạt động kinh doanh diễn ra theo 2 chiều
hướng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi và kìm hãm , hạn chế sự phát triển của
thị trường.Trước trào lưu hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đ ã có nhiều cơ hội để
phát triển song cũng gặp không ít khó khăn. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thị trường quốc tế phải đối mặt với vô số những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của
mình. Trong những yếu tố đó chính trị vấn đề đáng quan tâm. Sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc phầ n lớn vào doanh nghiệp
có am hiểu các chính sách, các luật lệ của nước sở tại hay không. Cho dù doanh
nghiệp đóng ở đâu cũng bị ảnh hưởng của hệ thống luật pháp và các chính sách của
chính phủ nước đó. Các hệt hống và chính sách đó là: kinh kế nhằm điều chỉnh hành
vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi thương mại.
• Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ: Đây là
yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ,
các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát
triển của bất cứ ngànhnào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các
doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu
vực đó. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thểtạ o điều kiện tốt cho việc
hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổ n định, xảy ra xung

đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
• Chủ trương đường lối – Đảng cầm quyền và các lực lượng XH khác:Cơ
chế điều hành của chính phủ quyết định trực tiếp đến tính hiệu lực của pháp
luật vàđường lối, chính sách kinh tế nhà nước, do vậy sẽ tác độ ng đến hoạ t
động kinh doanh củadoanh nghiệp.Đối với ngánh sữa, chính phủ có kế
hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để
tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ thuộc vào sữa bộtnhập khẩu

"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
>!
Trong những năm 2003-2013 tình hình chính trị cụ thể như sau:
• Môi trường chính trị tương đối ổn định
" Cơ hội: thị trường tiêu thụ sữa ổn định, tài sản cố định được đảm bảo không
bị mất mát hư hại do chiến tranh, biểu tình, nguồn nhân lực ổn định. Việc
sản xuất diễn ra trong điều kiện tốt, tạo ảnh hưởng tốt đến năng suất và chất
lượng sản phẩm
• Các chính sách hỗ trợ của nhà nước:
9 Các chính sách hỗ trợ trong việc khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò
sữa cho nông dân tạo điều kiện cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty
trong ngành rất lớn (Đặc biệt từ năm 1991 cho đến nay, chủ trương của
Đảng:“ Phát triển Nông – Lâm - Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến
và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định
tình hình Kinh tế - Xã hội “ )
9 Các chính sách hoạt động của chính phủ trong việc chăm lo sức khỏe,
chống suy dinh dưỡng, khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc
dáng, trí tuệ cho tất cả mọi người đặ c biệ t là trẻ nhoe và người già
" Như vậy có thể nói nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
ngành sữa đap sứng nhu cầu của người dân, giúp các công ty trong ngành
gia tăng thị phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt

Nam, tạo điều liện về pháp lý, chính sách nên giảm thiếu về chi phí sản
xuất, đầu tư
• Từ sau thời kỳ đổ i mới, Việt Nam dưới sự dẫn dắt củ a Đảng và Nhà nước
đã chính thữ bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và
với Hoa Kì năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995. Đến nay, Việt
Nam đã thiết lập mối quan hệ vơi 171 quốc gia thuộc tất cả các châu lục,
Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn
500 tổ chức phi chính phủ. Từ 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế Giới. Đây là bước ngoặc
lớn trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế
" Cơ hội:
+ Giúp Vinamilk nói riêng và cả ngành kinh tế nói chung tiếp cận được
với nền công nghệ tiến tiến, dây chuyền sản xuất hiện đại, thị trường của
các nước trên thế giới
+ Có cơ hội cạnh tranh, nâng cao vị thế của ngành Sữa trên thị trường
quốc tế,…
" Thách thức:
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
?@!
+ Việc cạnh tranh của Vinamilk sẽ diễn ra gay gắt hơn, trên bình diện
rộng hơn, sâu hơn
+ Khó khăn hơn trong công việc tài chính để cải tiến công nghệ , thay
đổi, phát triển hơn về đội ngũ công nhân viên, chiến lược sao cho phù
hợp để đưa sản phẩm ra thị trường thế giới,

KẾT LUẬN: Một số tình hình chính trị như trên bên cạnh các cơ hôi giúp
Vinamilk ngày càng phát triển cũng tiền ẩn những thách thức lớn về công nghệ,
nguyên liệu đầu vào, đội ngũ nhân viên,…. Đòi hỏi Vinamilk phải có những chính
sách, chiến lược để thay đổi các yếu tố về con người, hệ thống, cấu trúc, của công ty

sao cho phù hợp để ngày cảng phát triển hơn, tạo được vị thế và lòng tin cho khách
hàng về sản phẩm sữa của công ty.

3. Môi trường chính trị ảnh hưởng đến Vinamilk giai đoạn 2003-2013
Hệ thống pháp luậ t và các văn bản pháp: Để điều tiết nền kinh tế, các quốc gia
đều ban hành một hệ thống các văn bản để quản lýquá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt đ ộ ng của doanh nghiệp ở Việt Nam
như:
• Sửa đổi hiến pháp
• Luật doanh nghiệp
• Luật đầu tư nước ngoài
• Luật chống độc quyền
• Các thông tư hướng dẫn
Tất cả các văn bản quy phạm đó nêu rõ lĩnh vực mà doanh nghiệp được phép
kinh doanh vàlĩnh vực cấm kinh doanh cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của doanh
nghiệp. Các nhà Maketing cần nghiên cứu và năm vững nhằm tận dụng những cơ hội
tốt và hạn chế đến mứcthấp nhất rủi ro có thể xấy ra do thiếu thông tin về luật pháp.
Hệ thống công cụ và chính sách của nhà nước có tác động đến hoạt độ ng kinh
doanh của doanh nghiệp như:
• Chính sách thuế
• Chính sách tài chính
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
??!
• Chính sách tiền tệ
• Chính sách đối ngoại
• Chính sách phát triển các thành phần kinh tế…
Các chính sách này thường xuyên sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế do đó đều tác động tích cực hoặc kìm hãm đến sự phát triển của
doanh nghiệp. Mỗi nước đều có luật để điều chỉnh các hoạt động trong xúc tiến bán

hàng, phát triển sản phẩm, định giá cả, và các kênh phân phối.
Dẫn chứng: Đối với Doanh nghiệp hình thức quảng cáo là một hoạt động
Marketing hiệu quả. Theo quy định, chi phí quảng cáo cho phép ở mức 10% nhưng
các công ty có mức chi phí cao hơn mức khống chế là Công ty Dutch Lady (19,2%),
Công ty Vinamilk (12,9%) ,…
• Ngoài ra, thông tư số 29/2009 TT-BTC hướng dẫn điều chỉnh thuế nhập
khẩu sữa. Theo đó, từ ngày 9/3/2009 giá nhập khẩu sữa bột nguyên ở mức
10%-15%. Hiện Việt Nam vẫn đang nhập khẩu 70% nguyên liệu sữa bột để
sản xuất do nguồn cung trong nước không đap ứng được nhu cầu
" Cơ hội: khi tăng thuế sẽ là hàn rào ngăn cản nhập khẩu củ a các
công ty nước ngoài vào thị trường Việt Nam tạo lợi thế cạnh tranh
cho Vinamilk gia tăng lợi thế cạnh tranh
" Thách thức: Gia tăng chi phí sản xuất# tăng giá thành sản phẩ m
làm giảm lợi thế cạnh tranh
KẾT LUẬN: Từ khi có ý tưởng thành lập cho đế n khi hình thành và phát triển
kinh doanh, tạo ra lợi nhuận doanh nghiệp đều phải tuân thủ các quy định pháp luật.
Tuy nhiên trong thời kì hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam đang tích cực tham gia
vào các tổ chức kinh tế quốc tế, ký kết các hiệp định thương mại cùng với nước ngoài
thì những quy định pháp luật về kinh doanh lại trở nên vô cùng phức tạp gây khó
khăn cho các doanh nghiệp trong đó có cả Vinamilk, vì thế Vinamilk phải hiểu biết
các quy định luật pháp liên quan đến doanh nghiệp sẽ làm gia tăng những cơ hội
thành công mới. Qua đó, Vinamilk đòi hỏi phải điều chỉnh công ty về nhiều mặt để
vừa tạo được lợi thế cạnh tranh, lợi nhuận cao vừa tuân thủ đúng luật pháp.

4. Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến Vinamilk giai đoạn 2003-2013
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
?6!
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế kéo theo mức
thu nhập,mức số ng của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Nếu trước đây nhu

cầu“ăn no mặc ấm”là ước mơ của hầu hết dân cư thì ngày nay đã có một bộ phận dân
cư hướng tới nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp”. Chính vì vậy cùng với những hữu ích đem
lại, sữ a và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân. Nếu trư ớ c những năm
90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột (nhập
ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều
doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với 87 triệu dân.
Tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2010 đạt 6,78% trong bối cảnh lạm phát
11,75%. Theo dự báo không được khả quan là tỷ lệ tăng trưởng GDP sẽ xuống mức
6% năm 2011 và lên 6,5% năm 2012; trong khi tỷ lệ lạm phát được dự báo tăng rất
cao là 19% năm 2011 và sẽ có xu hướng giảm từ năm 2012. Như vậy có thể nói năm
2011 tình hình kinh tế không tốt nhưng năm 2012 hứa hẹn nhiều chuyển biến tích
cực.
! Cơ hội : Nhu cầu sử dụng sữa sẽ tăng cao trong tương lai, giúp cho Vinamilk
có niềm tin hơn về thị trường trong tương lai từ đó có kế hoạch sản xuẩt tốt
hơn.
- Thu nhập bình quân dầu người tăng → Nhu cầu sử dụng sữa tăng cao.
- Tỷ giá hối đoái và lãi suất ngân hàng không ổn định.
! Đe dọa : Không kiểm soát được giá nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng đến lợi
nhuận và hoạt động sản xuất của công ty.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân của thị
trường sữ a từ nă m 2000 đến 2010 đạt 9,06%/năm. Theo thống kế của Tổ chứ c Lương
thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), mức tiêu thụ các sản phẩm từ sữa bình
quân của người Việt Nam hiện nay là 14,81 lít/người/năm, vẫn còn thấp (11,2
kg/người/năm của thế giới) tuy nhiên đã tăng đáng kể. Số doanh nghiệp tham gia vào
ngành sản xuất, chế biến sữa đã tăng mạnh trong 10 năm qua. Hiện cả nước có hơn
60 doanh nghiệp với 300 nhãn hiệu sản phẩm sữa các loại. Thêm vào đó, con số
thống kê cho thấy sản lượng sữa chỉ đáp ứng được 22% nhu cầu nội địa, còn lại phải
nhập khẩu từ nước ngoài. Trong đó, công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk dẫn
đầu về thị phần với 39%. Điều này tạo cho ngành sữa một cơ hội phát triển lâu dài
trong thời gian sắp tới.

"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
?7!
Với các điều kiện đó, tốc độ tăng trưởng ngành sữa Việt Nam được dự báo sẽ
duy trì ở mức 20%/năm trong những năm tiếp theo.
! Cơ hội : Thị trường tiêu thụ sữa đầy tiềm năng và mở rộng
! Đe dọa : Sự xâm nhập thị trường nội địa của các công ty nước ngoài dẫn đến
cạnh tranh gay gắt về giá, chất lượng sản phẩm.
Việt Nam chính thức là thành viên của WTO ( thành viên đầy đủ) vào đầu năm
2007 mở ra các cơ hội trong thời kỳ hội nhập nhưng không kém phần thách thức đối
với nền kinh tế Việt Nam.
! Lợi thế cạnh tranh của Vinamilk :
Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến những cơ hội cho ngành sữa nói chung và
Vinamilk nói riêng như : tái cấu trúc lại sản xuất, giải thể, mua bán hoặc sáp nhập các
doanh nghiệp kém hiệu quả nhằm tạo ra các doanh nghiệp lớn hơn, có tiềm lực hơn (
Vinamilk mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn ). Nề n kinh tế tăng
trưởng nhanh của Việt Nam đã có tác động tích cực tới sức mua trong nư ớ c, trong đ ó
có ngành chế biến sữa, nhất là khi đời sống của người dân được nâng cao.
Sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk vẫn có lợi thế cạnh tranh do chất lượng
tương đương với sản phẩm nhập khẩu và giá bán cạ nh tranh.
Lợi thế về quy mô tạo ra từ thị phần lớn trong hầu hết các phân khúc sản phẩm
sữa và từ sữa, với hơn 45% thị phần trong thị trường sữa nước, hơn 85% thị phần
trong trị trường sữa chua ăn và sữa đặc, trong đó 2 ngành hàng chủ lự c sữa nước và
sữa chua ăn có mức tăng trưởng liên tục hơn 30% mỗi năm.
- Sở hữu thương hiệu mạnh Vinamilk, là thương hiệu đang dẫn đầu rõ rệt về
mức độ tin dùng và yêu thích của người tiêu dùng Việt Nam đối với sản
phẩm dinh dưỡng.
- Mạng lưới phân phối và bán hàng chủ động rộng khắp cả nước cho phép
các sản phẩm chủ lực của Vinamilk có mặt tại trên 135.000 đ iểm bán lẻ lớn
nhỏ trên toàn quốc.

- Có mối quan hệ đối tác chiên lược bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo
được nguồn nguyên liệu ổn định, đáng tin cậy với giá cạnh tranh nhất trên
thị trường.
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
?8!
- Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu
tiêu dùng của thị trường.
- Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội
ngũ các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm được chứng minh thông
qua kết quả hoạt động kinh doanh bền vững của Công ty.
- Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế.
! Thách thức đối với ngành sữa và công ty Vinamilk :
Do những tác dụng tích mà sữa và các sản phẩm từ sữa mang lại, lượng tiêu
thụ sữa tại thị trường Việt Nam ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, nguyên liệu sữa do
các trang trại chăn nuôi bò sữa không cung cấp đủ cho các nhà máy sản xuất chế biến
sữa phục vụ nhu cầu của người dân, nên các công ty này phải nhập nguyên liệu sữa
từ nước ngoài. Điều này dẫn đến việc đẩy giá thành sữa lên cao, đ ặc biệt trong thời
điểm khủng hoảng và đồng tiền mất giá hiện nay, các sản phẩm sữa bị đẩy giá lên
từng ngảy.
Nguồn thức ăn chăn nuôi cho bò sữa phải nhập khẩu trong xu hướng tăng cao,
tác động tới chi phí đầu vào. Các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép
cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách
cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế
quan có hiệu lực chung trong Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ( cam kết
CEPT/AFTA ) và cam kết với WTO.
Sữa ngoại hiện đang được nhập 1 cách ồ ạt vào Việt Nam qua nhiều con đường
như nhập khẩu, hàng xách tay, buôn lậu… sữa ngoại hiện nay đã tràn ngập ở thị
trường Việt Nam khiến cho các cơ quan chủ quản không thể quản lý chặt chẽ từ
nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng sữa cũng như vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Phụ thuộc vào nguyên liệu nước ngoài trong khi giá lại luôn biến động.
" Triển vọng : Ngành sữa Việt Nam đang ở trong giai đoạn tăng trưởng nên
Vinamilk có nhiều tiềm năng phát triển. Trong khi đó, mức độ tiêu thụ sữa
bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp.
5. Môi trường xã hội ảnh hưởng đến Vinamilk giai đoạn 2003-2013
• Con người ngày càng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe:
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
?:!
! Cơ hội:
9 Các sản phẩm sữa chất lượng của Vinamilk dễ tiêu thụ,
khách hàng ít quan tâm đến giá sản phẩm hơn.
9 Các sản phẩm dinh dưỡng dễ dàng được đón nhận
! Đe dọa : Yêu cầu Vinamilk phải phát triển hơn nữa trong chất
lượng sản phẩm của mình: từ nguyên liệu, khâu sản xuất, đóng gói, bảo
quản,…

• Nhu cầu về sữa và các sản phẩm từ sữa ngày càng cao: Tổng lượng sữa
tươi nguyên liệu sản xuất năm 2012 đạt khoảng 381.740 tấn, tăng khoảng
10,5% so với năm 2011 như ng chỉ đ áp ứng khoảng 22% tổ ng lượng sữa tiêu
dùng cho cả nước.
! Cơ hội:
9 Vinamilk hiện đang là công ty có thị phần cao nhất 40% tổng
thị phần sản xuất sữa Việt Nam nên có nhiều cơ hội để có
được nhiều doanh thu hơn.
9 Nhu cầu tăng đồng nghĩa với việc sản lượng tăng
! Đe dọa:
9 Nhu cầu tăng không đủ đáp ứng sẽ khiến khách hàng chuyển
qua sử dụng các sản phẩm của các đối thủ.
9 Sản phẩm sản xuất nhiều, gây áp lực công việc cho nhân viên

gây ra những lỗ hổng trong việc sản xuất, kinh doanh, khó
khắn hơn cho người quản trị.

• Thay đổi nhu cầu sử dụng từ sữa hoàn nguyên sang sữa tươi củ a người
dân Việt Nam: trong nhữ ng năm gần đây, việc sử dụng sữa của khách hàng có
nhiều thay đổi, thay vì sử dụng các laotj sữa hoàn nguyên ( pha từ sữa bột),
chuyển sang sử dụng các loại sữa tươi( 100% nguyên chât ), mang lại cho
doanh nghiệp
! Cơ hội: Hiện trên thị trường Việt Nam chỉ có khoảng 30% là sữa
tươi, còn lại 70% là sữa hoàn nguyên. Và trên thị trường chỉ có
một số hãng như TH Truemilk, Vinamilk,…là có các sản phẩm từ
sữa nguyên chất, tạo cơ hội phát triển thêm thị phần.
! Đe dọa: việc khan hiếm nguồn lực gây ra những rắc rối không nhỏ
trong vấn đề tiềm kiếm, khai thác, thu mua nguyên liệu của doanh
nghiệp để có thể đáp ứng đủ nhu cầu mới của khách hàng.
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
?;!
• Con người quan tâm nhiều hơn đến môi trường: nhận biết đư ợc tầm
quan trọng của môi trường trong đời sống, con người ngày càng nâng cao hiểu
biết về môi trường, chú trọng đến các sản phẩm thân thiện môi trường sống.
! Cơ hội:
9 Hướng doanh nghiệp phát triển tốt hơn
9 Trong văn hóa của Vinamilk vấn đề về môi trường cũng
thường xuyên được nhấn mạnh, nên việc người dân có ý thức
hơn, giúp nâng uy tín, tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp
trong khách hàng.
! Đe dọa:
9 Việc đảm bảo các sản phẩm thân thiện với môi trường yêu cầu
cao hơn trong khâu sản xuất, đóng gói

9 Việc sử lý các chất thải cũng là một trong những vấn đề đáng
quan tâm.

• Tỷ lệ sinh cao: Hiện tại mỗi năm, Việt Nam có hơn 1,1 triệu trẻ em ra
đời:
! Cơ hội:
9 Nhu cầu về sữa bột cho trẻ tiếp tục tăng cao.
9 Việc định hướng phân khúc thị trường trẻ em của Vinamilk dễ
thực hiện.

• Người dân Việt tâm lý thích dùng hàng ngoại:
! Cơ hội :
9 Vinamilk đang giữ thị phần lớn, không lo sợ rào cản nhập
ngành hạ.
9 Vinamilk với giá cả hợp lý vẫn chiếm được cảm tình phần
đông khách nội địa.
! Đe dọa : các sản phẩm nước ngoài ngày càng nhiều: XO,Abbott,
Dutch lady, các nhãn sữa từ Thái,… cạnh tranh gay gắt với các sản
phẩm nội địa.

• Quy mô hộ gia đình ngày mộ t giảm. Tổng điều tra dân số 1999 cho thấy
bình quân một hộ gia đình sau 5 năm đã giảm xuống mức 4,0 người và năm
2007 lại giảm xuống mức 3,7 người. Đ iều này thể hiệ n hai khía cạnh quan
trọng sau:
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
?<!
9 Tỷ lệ sinh đã giảm một cách mạnh mẽ,
9 Mô hình gia đình truyền thống ngày càng không có vị trí lớn
trong xã hội Việt Nam.

9 Thêm vào đó tỷ lệ độc thân ngày càng tăng.

! Cơ hội:
9 Các gia đình có các thành viên ít sẽ quan tâm nhiều hơn đế n
sức khỏe, dinh dưỡng.
9 Chất lượng cuộc sống của các hộ gia đình tăng lên, đống nghĩa
với việc các nhu cầu khác cũng tăng lên.
! Đe dọa: các thành viên giảm, độc thân tăng làm phân khúc thị
trường của Vinamilk có nguy cơ khó trụ vững lâu dài.

• Sự phân bố dân cư không đồng đều: tập trung tại các vùng kinh tế trọng
điểm, thành phố, và thưa thớt ở các vùng núi, nông thôn.
! Cơ hội: các phân khúc thị trường của Vinamilk dễ dàng thực hiện,
các mục tiêu có thể định hướng lâu dài, ít có sự thay đổi.
! Đe dọa: làm giảm tính công bằng- văn hóa công ty đã nhấn mạnh

6. Môi trường sinh thái ảnh hưởng đến Vinamilk giai đoạn 2003-2013
• Bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem là nhân tố đầu vào cần
thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
• Công nghiệp phát triển đe dọa tới môi trường tự nhiên: lũ lụt, ô nhiễm môi
trường ,
• Một số xu hướng của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
Marketing của Doanh Nghiệp: Nạn khan hiếm một số loại nguyên liệu. Tăng
gía nănglượng. Tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên. Sự can thiệp của nhà
nước vào quá trình sử dụng hợp lý và tái sản xuất các nguồn tài nguyên.
• Đối với ngành sữa: Lợi nhuận từ chăn nuôi bò sữa thấp làm giảm số lượng bò
sữa.
9 Giá thức ăn cao. Người chăn nuôi bò sữa Việt Nam bán 1 lít sữa (trung
bình thực nhận 6000đ) chỉ mua được 1,1kg thức ăn (tỷ giá là 1,1). Tại
Thái Lan tỷ giá này là 1,5; Mỹ 3,3 Hà Lan 2,1; Úc1,6 (nguồn IFCN,

2007).
9 Sự gia tăng nguồn thức ăn và đồng cỏ không tương xứng với
tốc độ tăng đàn bò sữa.thức ă n cho bò sữa mà đặc biệt là thức ăn
thô xanh không đủ về số l ượng, kém về chất lượng, ước tính lượng cỏ
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
?=!
xanh tự nhiên và cỏ trồng hiện nay mới đáp ứng khoảng 30%nhu cầu
thức ăn thô xanh của đàn bò sữa.
9 Giá bò giống, công lao động và mọi chi phí khác đều tăng cao.
9 Hiện tượng sữa có chứa chất melamin Phát hiện đầu tiên vào ngày
(24/11/2008) ở Trung Quốc. Từ đó các công ty sữa không ngừng bị
kiểm tra chất lượng vì sự phản ảnh của người dân về sữa nhiễm chất
độc Melamine. Ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều công ty trong đó
có Vinamilk.
• Ngành sữa trước sự thay đổi của khí hậu toàn cầu: theo Terry Mader của đại
học Nebraska-Lincoln, cứ mỗi một độ tăng lên trên với mức tối ưu này thì
năng suất sữa sẽ giảm khoảng 2%. Người ta dự đoán rằng cùng với hiện tượng
ấm lên của trái đất, thời tiết cũng khắc nghiệt hơn, thiên tai xảy ra nhiều hơn
và nhiệt độ trung bình sẽ cao hơn, đây là tin xấu cho nhữngngười chăn nuôi
gia súc ở Việt Nam và toàn thế giới: Trái đất ấm lên sẽ làm giảm lượng cỏ,
cây bụi và những loại cây thức ăn gia súc khác ở nhiều vùng và đồng thời
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh lý của bò sữa.

Là nhà sản xuất các sản phẩm liên quan trực tiếp đến dinh dưỡng và sức khỏe
con người, tôn chỉ xuyên suốt hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk là đặt yếu
tố chất lượng lên hàng đầu. Vinamilk luôn hướng đến việc mang lại những sản phẩm
an toàn nhất, tốt nhất về dinh dưỡng và sức khỏe cho người tiêu dùng.

Nguyên liệu an toàn

Các nguyên liệu dùng cho sản xuất sản phẩm đều là những nguyên liệu có nguồn
gốc đáng tin cậy, chất lượng tốt:
Nguồn nguyên liệu được Vinamilk ưu tiên lựa chọn từ các nhà cung cấp, nhà sản xuất có
uy tín, có áp dụng các hệ thống kiểm soát chất lượng chặ t chẽ và từ nguồn cung cấ p tại
các nước có nền nông nghiệp phát triển trên thế giới.
Nguồn sữa tươi nguyên liệu được cung cấp từ các trang trại của Vinamilk với công nghệ
chăn nuôi hiện đại, kiểm soát chất lượng sữa tươi đầu ra chặt chẽ. Đồng thời, nguồn sữa
nguyên liệu mua từ bên ngoài cũng đượ c Vinamilk kiểm soát về chất lượng nghiêm ngặt
và đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượ ng về sữa tươi nguyên liệu tương tự như do chính
Vinamilk sản xuất.
Bao bì của sản phẩm được lựa chọn phải đảm bảo về sự an toàn, không chứa những thành
phần có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Là công ty sản xuấ t, chế biến
trong ngành sữa, sữa tươi nguyên liệu và các sản phẩm nông nghiệp đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Do đó, việc phát triển nguồn nguyên liệu gắn liền với sự phát triển nông
nghiệp tại các địa phương, góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp tiếp cận các khoa học, kỹ
thuật thực hành tiên tiến của thế giới là một trong những ưu tiên hàng đầu của Vinamilk.
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
?>!
Ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến Vinamilk là mộ t trong những đơn vị tiên phong
trong việc đầu tư và mang đến những công nghệ, thiết bị, kỹ thuật thực hành chăn nuôi tiên
tiến. Các hoạt động hỗ trợ nông dân
Tổ chức các chương trình hỗ trợ tài chính, các chươ ng trình hỗ trợ vốn đối vớ i người
nông dân để đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị tiên tiến, mở rộng sản xuất.
Phối hợp với các ban ngành địa phương tổ chức các chương trình khuyến nông, đào tạo,
huấn luyện nông dân áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong hoạ t động trồng trọt,
chăn nuôi nhằm giúp người nông dân nâng cao năng suất, hiệu quả canh tác nông nghiệp


III. Phân tích công ty theo mô hình 7s





Nguyên nhân chọn mô hình 7s:
Mô hình 7-S có thể được áp dụng đối với bất kỳ các tổ chức, đơn vị: trường học,
doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước kể cả cấp khoa, phòng thuộc trường. Trong mô
hình 7-S không chỉ có những yếu tố thành công cứng mà còn có những yếu tố thành công
mềm và cả hai đều quan trọng như nhau.
Với vinamilk: trong giai đoạn 2003-2013
Dù chịu sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt từ những tập đoàn thực phẩm lớn trên
thế giới cũng như sự trỗ i dậy của các công ty trong nước và sự ảnh hưởng của niều yếu tố
về môi trườn, nhưng những năm qua, Vinamilk vẫn có những đột phá mạnh mẽ để giữ vững
vị trí công ty sữa hàng đầu Việt Nam,luôn phát triển công nghệ, đội ngũ nhân viên, ban lãnh
đạo,…. Để thực hiện được mục tiêu trong tương lai của mình đó là Vinamilk sẽ đ ầ u tư theo
chiều sâu để trở thành một trong 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới, với doanh số 3 tỷ
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
6@!
USD vào năm 2017và để thực hiện được mục tiêu này, phát triển hơn về mọi mặt của công
ty đòi hỏi Vinamillk phải quan tâm đến cả 7 yếu tố trong mô hinhg 7s vì 7 yếu tố này đều
quan trọng, làm nên thành công của 1 tổ chức nếu không đánh giá đúng vai trò của một
trong các yếu tố nêu trên, thì đơn vị đó sẽ không tận dụng được hết khả năng phát triển cho
dù họ đã rất quan tâm tới sáu yếu tố còn lại.

Nhóm yếu tố cứng:
1. Cấu trúc (structure): Chỉ ra cách thức tổ chức của công ty và hệ thống báo cáo
liên cấp. Hệ thống cơ cấu theo cấp bậc đang triển khai trong doanh nghiệp, tức là phương
thức tổ chức các công việc kết hợp với nhau.


Với một tổ chức quản lí chặt chẽ và phối hợp hiệu quả đã đem lại cho Vinamilk một
sức mạnh tổng hợp thực hiện hiệu quả những mục tiêu, kế hoạch đề ra
Với Vinamilk, đào tạo nguồn nhân lực với trình độ và chất lượng cao luôn là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu để có thể phát triển cũng như tăng chất lượng dịch vụ phục
vụ khách hàng
Một số sự thay đổi, cải tiến trong cơ cấu tổ chức, chính sách:
a. Triển khai hệ thống bán hàng trực tuyến:
• Trong năm 2012, Vinamilk đã kí hợp đồn với nhà cung cấp Viettel để triển khai hệ
thống bán hàng trực tuyế n trên toàn quốc. Ưu điểm của hệ thống bán này so với hệ thống
bán hàng hiện có như sau:
- Sử dụng máy tính bảng có nhiều tính năng hơn so với máy Palm
- Thông tin trực tuyến, tức thời, giúp cập nhập doanh số bán lẻ, nhà phân phối, cửa
hàng nhanh chóng. Theo dõi được vị trí nhân viên bán hàng, giám sát hoạt động phân phối,
tuyến bán hàng và các điểm bán lẻ đang được ghé thăm trong ngày.
- Tăng cường độ chính xác về thông tin điểm lẻ, khách hàng, hoạch định tốt tuyến bán
hàng và tăng cương được kiểm tra, giám sát nhân viên
- Giúp kinh doanh các cấp có công cụ và hệ thống quản lý, báo cáo hiệu quả, tăng
cường tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý và phản ứng nhanh chóng với các biến động của
thị trường
- Các cấp lãnh đạoc của công ty được cập nhập doanh số của toàn bộ nhà phân phối,
cửa hàng ngay lập tức và có được các báo cáo thông minh phân tích tình hình kinh doanh
nhanh chóng
- Phát triển các chương trình chăm sóc khách hàng
b. Ban hành mới Quy chế Quản trị công ty theo hướng dẫn và Tiêu chuẩn của IFC
c. Ban hành Chính sách trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
6?!
d. Hoàn thiện nội dung , phương pháp và tiêu chuẩn để thực hiện Báo cáo Phát triển
bền vững cho năm 2012

e. Triển khai giai đoạn 1 hệ thống an ninh theo tiêu chuẩn ISO 27001
f. Năm 2012 là năm thực hiện quá trình tích hợp và cải tiến hệ thống quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Vinamilk


g. Chính sách nhân sự:
• Điều chỉnh cơ cấu tổ chức và quản lý khối kinh doanh, chuỗi cung ứng để nâng cao
hiệu quả các hoạt động bán hàng và phân phối
• Ban hành Phần năng lực chuyên môn – Bộ năng lực chuẩn. triển khai và sử dụng vào
việc đánh giá nhân viên
• Ban hành và triển khai áp dụng hệ thống thang lương và thu nhập theo kết quả công
việc
• Quy định chế độ hỗ trợ điều kiện làm việc mới áp dụng toàn công ty



"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
66!



SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC TỔ CHỨC THỂ HIỆN THÔNG QUA SƠ ĐỒ SAU

Cấu trúc tổ chức công ty Vinamilk trước năm 2012

!
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
67!

Cấu trúc tổ chức công ty Vinamilk năm 2012



Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức, làm cho cơ cấu có một số thay đổi
- Chiên lược đầu tư và phát triển: nhiều nhà máy trên khắp cả nước, đầu tư chiều
sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm,,,
- Nguồn lực của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị hiện đại, nguồn vốn, nhân
sự,….
Đây là kiểu thay đổi từ từ và được thực hiện bên trong tổ chức. Những thay đổi về
cấu trúc của công ty làm cho công ty Vinamilk hoạt động một cách bài bản hơn, phối hợp
một cách nhịp nhàng, hiệu quả, dễ dàng trong công tác quản lý và kiểm soát nhân viên. Bên
cạnh đó, còn giúp cho công ty thực hiện được mục tiêu và kế hoạch của mình một cách hiệu
quả và nhanh chóng.
Khi một bộ máy tổ chức của doanh nghiệp đã tồn tại, mọi người trong doanh nghiệp
đều mong muốn bộ máy đó ổn định vì sự ổn định về tổ chức khiến cho mọi người yên tâm
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
68!
còn sự thay đổi về tổ chức sẽ làm mọi người lo lắng. Ngay cả khi chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp thay đổi, cần có sự thay đổi về tổ chức cũng có người phả n đối cản trở. Đ ó là
kết quả tác độ ng của các nhân tố quá khứ và hiện tại, vật chất và tâm lý, tố chất và quan
niệm, nhận thức và tình cảm.
2. Chiến lược (strategy):là việc tập hợp tất cả các nôi dung, kế hoạch giúp gìn giữ
và xây dựng các lợi thế cạnh tranh trước đối thủ:
Các lợi thế cạnh tranh gồm:
• Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt;
• Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh;
• Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp;
• Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy;

• Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường;
• Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh
bền vững;
• Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế.

Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt
Với lợi thế này thành công của công ty đến nay và tiềm năng tăng trưởng trong tương
lai của công ty là nhờ sự phối hợ p của các thế mạnh dưới đây:
Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976, đã xây dựng một thương hiệu mạnh cho
sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu Vinamilk được sử dụng từ khi công ty
mới bắt đầu thành lập và hiện nay là một thương hiệu sữa được biết đến rộng rãi tại Việt
Nam.
Vinamilk đã thống lĩnh thị trường rộng hơn khi mới thành lập nhờ tập trung quảng
cáo, tiếp thị và không ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng. Với bề dày lịch sử
có mặt trên thị trường Việt Nam, Vinamilk có khả năng xác định và am hiểu xu hướng và
thị hiếu tiêu dùng, điều này giúp công ty tập trung những nỗ lực phát triển để xác định đặc
tính sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá. Chẳng hạn, sự am hiểu sâu sắc và nỗ lực của
mình đã giúp dòng sản phẩm Vinamilk Kid của công ty trở thành một trong những sản
phẩm sữa bán chạy nhất dành cho khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi tại Việt Nam
trong năm 2007.

Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh
Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữ a đa dạng phục vụ nhiều đối tượng người tiêu
dung, có các dòng sản phẩm nhắm đến một số khách hàng mục tiêu chuyên biệt như trẻ nhỏ,
người lớn và người già cùng với các sản phẩm dành cho hộ gia đình và các cở sở kinh
"#$%!&'(!)! ! *'"+%',-!
(*#./!"(012"!3#4)!"(015"! ! !
6:!
doanh như quán café. Bên cạnh đó, thông qua việc cung cấp các sản phẩm đa dạng đến
người tiêu dùng với các kích cỡ bao bì khác nhau, Vinamilk mang đến cho khách hàng tại

thị trường Việt Nam các sản phẩm sữa tiện dụng có thể mang theo dễ dàng.

Một số chiến lược khác về sản phẩm đã thay đổi như sau:
Chiến lược sản phẩm
Để đạt được những thành công, thời gian qua Vinamilk đã linh hoạt điều chỉnh và sử
dụng một cách hiệu quả các chính sách Marking áp dụng cho sản phẩm nhằm thực hiện mục
tiêu đưa sản phẩm đạt chất lượng cao hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng, hiệu quả dinh dưỡng
mà Vinamilk mang lại cho ngườ i sử dụng, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường sữa tạ i
Việt Nam. Các chính sách đó là:
! Chính sách về mẫu mã, bao bì
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về mẫu mã và chất lượng bao bì, Vinamilk đã
không ngại bỏ ra 10% trên tổng chi phí để đầu tư cho bao bì sản phẩm. Chính bao bì
đẹp bắt mắt, an toàn cho sản phẩm và tiện dụng đã góp phần tăng doanh số đáng kể
cho Vinamilk trong thời gian vừa qua.
! Chính sách đa nhãn hiệu, đa dạng hóa dòng sản phẩm
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồ m: sản phẩm chủ lực là sữa nước và
sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem
và pho mát.
Công ty sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm, đã đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng đa
dạng của người tiêu dùng, bên cạnh đó thì cũng tạo điều kiện để phân tán rủi ro.
Nguyên nhân thay đổi các chiến lược sản phẩm: Với sự cạnh tranh của các dòng sản
phẩm khác từ môi trường bên ngoài như TH true milk, Dutch Lady, Nutifood,… đòi hỏi
Vinamilk phải liên tục đổi mới trong chính sách sản phẩm để đị nh vị đặc thù cho thương
hiệu sản phẩm của mình theo “thương hiệu quốc tê”

Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp bằng chiến lược phân phối như sau:
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công
trong hoạt động, cho phép chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các
sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước. Tính đến ngày 31 tháng 12
năm 2009, công ty đã bán sản phẩm thông qua 240 nhà phân phối cùng với hơn 140.000

điểm bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả nước. Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm
gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp đất nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ
tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của .Đ ộ i ngũ
bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối đồng thời phát triển
các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Ngoài ra, còn tổ chức nhiều hoạt động

×