Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

bảo hiểm hỏa hoạn đối với Tổng Công ty Bảo Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.54 KB, 41 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Những năm gần đây, công cuộc đổi mới của Chính phủ với việc
chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng đã mở ra
cơ hội kinh doanh, làm ăn lớn cho các nhà đầu t nớc ngoài và góp phần
đẩy nhanh tiến trình t nhân hoá tại Việt Nam. Một trong những vấn đề
đang đợc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quan tâm là bảo
hiểm nói chung và bảo hiểm tài sản nói riêng do vai trò quan trọng của
chúng trong việc bảo toàn vốn, hình thành tâm lý ổn định, an tâm cho ng-
ời đợc bảo hiểm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây cũng là mối quan tâm lớn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm
Việt Nam, nhất là từ khi thị trờng bảo hiểm đã chuyển từ "thị trờng của
ngời bán" thành "thị trờng của ngời mua". Vấn đề nghiên cứu, cải tiến,
áp dụng và triển khai các loại hình bảo hiểm mới đang trở thành một
trong những chiến lợc quan trọng mà các công ty bảo hiểm sử dụng để
cạnh tranh trên thị trờng.
Đối với những cán bộ bảo hiểm cũng nh những ai đang nghiên cứu,
học tập trên lĩnh vực này, nghiệp vụ Bảo hiểm Hoả hoạn đã không còn xa
lạ. Tuy nhiên, làm thế nào để hiểu thấu đáo, tờng tận cơ sở lý luận và
thực tế triển khai loại hình này cho phù hợp với điều kiện Việt Nam mà
vẫn đáp ứng đợc với nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của các
doanh nghiệp đang là câu hỏi lớn đặt ra với tất cả các công ty bảo hiểm
hoạt động tại Việt nam. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài Bảo hiểm hoả
hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt làm nội
dung nghiên cứu.
Mục đích của đề tài nhằm tập hợp, hệ thống hoá các nguyên tắc lý
luận đợc áp dụng chung trong loại hình Bảo hiểm Hoả hoạn, các đặc điểm
riêng biệt của loại hình, cũng nh những công tác cần thiết trong việc triển
khai nghiệp vụ. Ngoài ra, đề tài cũng dành một phần đề cập đến thực tế
Tạ Quang Tuấn F4-K36
1


Chuyên đề tốt nghiệp
tình hình triển khai nghiệp vụ tại Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam -
công ty bảo hiểm đầu tiên tiến hành loại hình bảo hiểm mới mẻ này trong
những năm vừa qua.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản luận văn bao gồm 3 chơng với
những nội dung cơ bản sau:
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện đề tài này, chúng tôi đã nhận
đợc sự giúp đỡ tận tình thiết thực của Thầy giáo hớng dẫn Thân Danh Phúc
và một số cán bộ công tác tại Phòng Bảo hiểm Hoả hoạn và Kỹ Thuật
thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Hà Nội. Xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn
về sự giúp đỡ quý báu đó.
Bản chuyên đề này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết trong biên tập và trình bày. Rất mong đợc sự góp ý và phê bình
của thày giáo và các bạn đồng nghiệp.
Sinh viên thực hiện
Tạ Quang Tuấn

Tạ Quang Tuấn F4-K36
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Một số cơ sở lý luận về bảo hiểm hoả hoạn
trong nền kinh tế thị trờng
I. Vài nét về lịnh sử bảo hiểm hoả hoạn
Hiệp hội bảo hiểm hoả hoạn lần đầu tiên ra đời trên thế giới là ở Đức
năm 1591 mang tên Feuer Casse. Một thời gian ngắn sau đó xuất hiên thêm
vài Công ty nữa nhng không để lại dấu ấn gì lớn cho tới giữa thế kỷ 17. Năm
1666 đẫ xẩy ra một vụ Hoả hoạn khủng khiếp ở Lôn Đôn. Vụ Hoả hoạn kéo
dài năm ngày. Thiêu huỷ gần nh toàn bộ thành phố đã kích thích sự ra đời
của bảo hiểm hoả hoạn. Một nhà vật lý ngời Anh tên là NICHOLAS

BARBEN chuyển nghạch sang lĩnh vực xây dựng trong thời gian xây dựng
lại thành phố đã đồng thời cũng bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn cho các ngôi nhà
mới xây dựng. Ban đâu ông điều khiển Công ty theo kiểu Công ty t nhât nh-
ng sau đó năm 1680 ông đổi thành Công ty cổ phần mang tên là The Fire
Office . Một số Công ty khác cũng theo đó ra đời trong đó có Hand in Hand
năm 1696 và Sun Fire Office năm 1710.
Công ty bảo hiểm đầu tiên thành công ở Mỹ là Công ty bảo hiểm tơng hỗ, do
Benfamir Franklin và một số thành viên khác sáng lập năm 1752, mang tên là
The Philadenphia Contributionship chuyên bảo hiểm Hoả hoạn cho nhà cửa.
Công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên ở Mỹ mang tên là The insurance company
of Noth America đợc thành lập năm 1792.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế. Bảo hiểm hoả hoạn đã phát triển mạnh mẽ và
trở thành nghiệp vụ truền thống với phí thu hàng năm rất cao. ở Nhật, số phí
bảo hiểm hoả hoạn thu hàng năm 1993 là 1.017.008 triệu yên ( trên 10 tỷ đô
la) chiếm 15,5% doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm phí nhân thọ.
II . Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm hảo hoạn
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu tập trung vật
t, hàng hoá rất lớn, quy trình công nghệ ngày càng phức tạp và những loại
máy móc hiện đại sẽ đợc phổ biến hơn. Trong khi đó, khoa học kỹ thuật an
Tạ Quang Tuấn F4-K36
3
Chuyên đề tốt nghiệp
toàn thờng đi sau, nguồn vốn sử dụng cho các biện pháp an toàn thờng rất
thấp so với vốn đầu t phát triển sản xuất thêm vào đó điều kiện tự nhiên ngày
càng khắc nghiệt và đã khiến cho khả năng xảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn so
với mức độ thiệt hại về ngời và của nghiêm trong hơn.
Chỉ tính riêng hoả hoạn mỗi năm nớc ta xẩy ra hàng nghìn vụ Hoả hoạn nổ,
làm chết hoặc bị thơng hàng trăm ngời, thiệt hại về tài sản hàng chục tỷ
đồng. Có những vụ Hoả hoạn làm thiêu huỷ hàng trăm nóc nhà, toàn bộ khu
chợ lớn hoặc cả một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng chục tỷ đồng, làm cho

hàng nghìn ngời không còn nhà ở hàng nghìn hộ kinh doanh phải điêu đứng
vi mất hết toàn bộ hàng hoá, tiền của , không còn chỗ kinh doanh làm cho
hàng trăm công nhân không còn nơi làm việc. Số liệu thống kê về hoả hoạn ở
Việt Nam của cục cảnh sát phòng Hoả hoạn chữa Hoả hoạn trong 5 năm
1998-2003 nh sau:
Bảng 1_ Hoả hoạn ở Việt Nam trong năm 1998-2002
Năm Số
vụ
Địa điểm Nghành kinh tế Thiệt hại
Thành
phố
Nông
thôn
Nhà
nớc
Tập
thể
T
nhân
Liên
doanh
Chết Thơng
tật
Tài
sản(tỷ
đồng)
1998 949 678 270 273 60 619 4 47 111 40019
1999 941 657 284 238 39 664 7 65 110 43418
2000 1026 670 356 277 44 704 3 127 465 86218
2001 1055 750 305 199 27 825 2 88 215 215102

2002 1091 720 372 226 33 830 5 105 140 92660
Vậy làm thế nào doanh nghiệp trách đợc tổn thất bảo toàn nguồn vốn
kinh doanh của mình? Thực ra nó còn nhiều biên pháp sử dụng nh sử dụng
các biện pháp an toàn, thành lập quỹ dự trữ đề phòng xẩy ra tổn thất...Trớc
đây chúng ta có một vài Công ty bảo hiểm hoả hoạn tại miền Nam trong thời
kỳ Pháp thuộc song sang năm 1975 do cơ chế bao cấp, nhà nớc đứng ra bù
đắp mọi thiệt hại, bảo đảm tài chính cho các doanh nghiệp khi không may
gặp rủi ro nên bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hoả hoạn nói riêng không có
Tạ Quang Tuấn F4-K36
4
Chuyên đề tốt nghiệp
mảnh đất phát triển. Trong điều kiên nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị tr-
ờng hiên nay các doanh nghiệp phải tự chủ về nguồn tài chính, tham gia bảo
hiểm tài sản mà cụ thể là bảo hiểm Hoả hoạn vẫn là phơng án tối đa.
Theo quy tắc bảo hiểm Hoả hoạn hiện nay vẫn sử dụng ở các Công ty
bảo hiểm trong nớc, ngời tham gia bảo hiểm có thể tham gia đăng ký bảo
hiểm cho những tài sản nh nhà của trang thiết bị hàng hoá, nguyên vật liệu
của mình...Ngoài Hoả hoạn là rủi ro chính họ còn đăng ký cho các rủi ro phụ
nh nổ, giông bão, động đất nớc chảy hay rò rỉ tràn từ bể chứa đờng ống hoặc
thiết bị chữa Hoả hoạn, xe cộ hay súc vật đâm vào....Trong trơng hợp xẩy ra
tổn thất, các Công ty bảo hiểm bồi thờng cho những thiệt hại trực tiếp từ các
nguyên nhân kể trên và cả những chi tiết cần thiết hợp lý nhằm hạn chế tổn
thất tài sản đợc bảo hiểm trong và ngay khi chấy.
Tuy nhiên Hoả hoạn không chỉ gây thiệt hại trực tiếp đến cho con ngời
và tài sản mà nó còn để lại những thiệt hại và tổn thât khổng lồ cho các
doanh nghiệp. Trên thực tế sau khi Hoả hoạn hoạt động sản xuất không thể
phát triển theo kế hoạch kinh doanh đặt ra, các doanh nghiệp sẽ mất khoản
lợi nhuận do nhà xởng, máy móc bị h hại. Để tránh bị phá sản họ phải tiến
hành các biện pháp khôi phục lại sản xuất. Bên cạch việc duy trì chi trả tiền l-
ơng cho nhân công và thanh toán các chi phí cố định nh tiền thuê nhà xởng,

khấu hao, điện nớc lãi xuất ngân hàng các doanh nghiệp còn phải thuê thêm
nhân viên làm việc thêm giờ để hoàn tất đơn đặt hàng tồn đọng...Rõ ràng
những khám phá này không đợc bồi thờng theo đơn bảo hiểm Hoả hoạn.
Để đáp ứng đợc các khoản chi phí trên, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng
các quỹ dự trữ, hoặc vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức cho vay khác, song
các phơng pháp này hoàn toàn thụ động . Một biện pháp hiện nay đang khẳng
định tính u việt với các nhà đầu t nớc ngoài đó là tham gia bảo hiểm gián
đoạn kinh doanh. Với loại hình này, các doanh nghiệp không những đợc bồi
thờng tài chính cho các khoản chi phí nói trên mà còn đợc bù đắp phần lợi
nhuận ròng bị mất mát mà lẽ ra họ đợc mà không bị tổn thơng. Nh vậy có thể
Tạ Quang Tuấn F4-K36
5
Chuyên đề tốt nghiệp
nói rằng bảo hiểm hoả hoạn đã hạn chế tối thiểu mức ảnh hởng của các rủi ro
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Bằng việc đóng góp một khoản phí nhỏ ( thờng là một phần ngàn giá trị
của tài sản) ngời đợc bảo hiểm có thể đầu t tối đa và triệt để nguồn vốn nhàn
rỗi cho phát triển hoạt động sản xuất, bởi họ không phải trích lập quỹ dự
phòng trờng hợp xẩy ra rủi ro và quan trọng hơn, bên cạnh việc đợc bồi thờng
khi xẩy ra tổn thất họ có một tâm lý an tâm khi tiến hành công việc kinh
doanh của mình.
Tham gia bảo hiểm các doanh nghiệp còn đợc các Công ty t vấn về các
biện pháp phòng trách tổn thất, tăng cờng biện pháp phòng Hoả hoạn chữa
Hoả hoạn và thực hiện chính sách quản lý rủi ro nhằm đảm bảo sự an toàn
cao nhất.
Bên cạnh việc mang lại lợi ích trên cho các doanh nghiệp bảo hiểm hoả
hoạn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh
tế. Bời vì thông qua việc hớng dẫn các doangh nghiệp thực hiện những biện
pháp an toàn, các Công ty bảo hiểm góp phần hạn chế tổn thất tai nạn giúp
khách hàng của họ có điều kiện thúc đẩy mở rộng sản xuất nh mong muốn.

Mặt khác, một phần không nhỏ khoản phí thu đợc từ loại hình này đợc Công
ty bảo hiểm đóng góp vào ngân sách nhà nớc để chính phủ sử dụng các mục
đích xã hội.
III. Việc thực hiện bảo hiểm hoả hoạn ở Việt Nam
ở Việt Nam bảo hiểm hoả hoạn bắt đầu đợc thực hiện từ năm 1989 sau
khi có quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/1/1989 của bộ trởng bộ tài chính ban
hành quy tắc về bảo hiểm hoả hoạn. Sau một thời gian thực hiện để phù hợp
hơn với tình hình thực tế, Bộ tài chính lại có quyết định số 142/TCQĐ ban
hành quy tắc và biểu phí mới và quyết định số 212/TCQĐ ngày 12/4/1993
ban hành biểu phí và bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt với các mức
phí tối đa thay cho biểu phí bảo hiểm hoả hoạn theo quyết định số
142/TCQĐ.
Tạ Quang Tuấn F4-K36
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Đến nay bảo hiểm hoả hoạn đã đợc thực hiện trong khắp cả nớc. Nếu
nh năm 1991 số đơn vị hoả hoạn cấp ra mới chỉ có 413 thì tới năm 1994 con
số này đã lên tới 2000 giá trị tài sản năm 1991 là 1000 tỷ đồng thì năm 1992
trên 4000 tỷ, năm 1993 là 7000 và năm 1994 trên 14000 tỷ đồ
ng. Số tiền bảo hiểm phí tơng ứng của các năm đó là 4,5 tỷ, 10,2 tỷ, 21,3 tỷ
và 3902 tỷ. Bảo việt cũng phải chi bồi thờng thiệt hại nhiều vụ Hoả hoạn lớn
nh Công ty giầy Hiệp Hng trên 10 tỷ, Công ty dợc Đồng Tháp 4,5 tỷ đồng,
chợ đồng xuân trên 8 tỷ đồng, Công ty sản xuất và xuất khẩu sông Bé gần 18
tỷ đồng...Có thể nói rằng bảo hiểm hoả hoạn đã dần dần đi vào tiềm thức của
con ngời Việt Nam, đáp ứng đòi hỏi tất yếu của xã hội và ngày càng củng cố
vững chắc vị trí quan trọng của mình trong cơ cấu chung của nghành bảo
hiểm Việt Nam.
Từ khi bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn tới nay. Tổng Công ty bảo hiểm Việt
Nam đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ, đã làm nhiều văn bản tài liệu
hỡng dẫn. Tuy nhiên số ngời trực tiếp tham gia tập huấn không phải là nhiều,

tài liệu hớng dẫn cũng rải rác, không tập trung hơn nữa theo thời gian bản
thân những tài liệu đã ban hành trở nên lại lạc hậu đòi hỏi phải hoàn thiện bổ
xụng thêm.
Ngay cả quan điểm biện pháp thực hiên nghiệp vụ cũng có sự thay đổi
căn bản. Nếu nh trớc đây chúng ta tiến hành bảo hiểm trong điều kiên độc
quyền thì nay hoàn toàn ngợc lại chúng ta phải cạnh tranh với nhiều đối thủ
trong và ngoài nớc, hiệu quả kinh doanh đã trở thành thớc đo quan trọng cho
hoạt động của Công ty. Điều đó phải đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ, ngoài các
phẩm chất khác của ngời bán hàng, phải hết sức nhanh nhậy trong việc đa ra
các tỷ lệ phí có sức cạnh tranh nhng phải đáp ứng đúng chuẩn mực quy định
để đảm bảo kinh doanh có lãi và đáp ứng yêu cầu của nhà nhận tái bảo hiểm.
Đông thời cùng với việc mở rộng kinh doanh, chúng ta cũng phải chú ý đến
việc kiểm soát sự tích tụ rủi ro, nhất là các rủi ro thiên tai nh bão, lũ lụt để
tránh các trờng hợp tồn thất hàng loạt. Trong việc giải quyết bồi thờng cũng
phải đảm bảo chính xác, đúng điều kiện của đơn bảo hiểm và nhanh chóng
Tạ Quang Tuấn F4-K36
7
Chuyên đề tốt nghiệp
hơn. Mặt khác ngời bảo hiểm cũng phải tăng cờng công tác quản lý rui ro,
cùng với khách hàng làm tốt công tác hạn chế tổn thất...
Xuất phát từ thực tế đó Công ty Bảo Việt đã khai thác tốt thị trờng bảo
hiểm trong nớc về lĩnh vực bảo hiểm hoả hoạn. Do đó những năm gần đây
doanh số của phòng bảo hiểm hảo hoạn tăng từ đó làm tăng doanh thu của
Công ty Bảo Việt.
IV. Một số khái niệm cơ bản
1. Rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm
Mỗi rủi ro có thể đợc nêu thành tên riêng. Hầu hết các Công ty trên thế
giới đều chấp nhận áp dụng các phơng pháp tiêu chuẩn khi cấp đơn bảo hiểm
và lu trữ, sử dụng số liệu các rủi ro này đợc đa vào phụ lục của Quy tắc bảo
hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt.

Dùng áp dụng mẫu đơn bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tiêu
chuẩn của thị trờng bảo hiểm Lôn Đôn ( standard Fire and Special Perils
Policy) hay ( Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt của Việt
Nam thì rủi ro chính đợc bảo hiểm thì cũng là bảo hiểm hoả hoạn. Rủi ro A
còn có rủi ro B- nổ, C- máy bay và...rơi vào, E- nổi loạn bạo động dân sự... đ-
ợc coi là các rủi ro phụ. Các rủi ro phụ đó không đợc bảo hiểm riêng mà chỉ
có thể bảo hiểm cùng với rủi ro hoả hoạn. Các rủi ro phụ đó cũng không đợc
bảo hiểm một cách tự động mà chỉ đợc bảo hiểm khi khách hàng yêu cầu với
điều kiện phải đóng thêm phí và phải đợc ghi rõ trong giấy yêu cầu và giấy
chứng nhận bảo hiểm.
Dới đây chúng ta sẽ xem xét một số rủi ro cơ bản dễ gây hiểu lầm còn
các rủi ro khác thì hiểu theo tên gọi của chúng
Hoả hoạn
Rủi ro này thực chất bao gồm 3 phần: Hoả hoạn , sét và nổ.
Hoả hoạn : Trong đơn bảo hiểm Hoả hoạn tiêu chuẩn không định
nghĩa rõ thế nào là hoả hoạn vì ngời ta hiểu nó theo nghĩa thông dụng
nghĩa là sẽ đợc coi là hoả hoạn nếu có đủ 3 yếu tố sau đây
- Phải thực sự có phát lửa
Tạ Quang Tuấn F4-K36
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lửa đó không phải là lửa chuyên dùng
- Về vật chất đám lửa phải bất ngờ ngẫu nhiên với ngời đợc bảo hiểm
chứ không phải là cố ý có chủ định của họ hoặc đồng loã của họ. Tuy
nhiên hoả hoạn đợc xẩy ra do bất cẩn của ngời đợc bảo hiểm vẫn thuộc
phạm vi đợc bồi thờng.
Khi có đầy đủ 3 yếu tố trên và co thiệt hại về vật chất do những nguyên
nhân đợc coi là hợp lý gây ra những thiệt hại đó đợc bồi thờng dù cho là bị
Hoả hoạn.
Mặc dù không đợc nêu rõ trong đơn bảo hiểm nhng thiệt hại do hoả hoạn

ở đây bao gồm có:
- Thiệt hại do khói mà nguồn lửa gây ra thuộc phạm vi thuộc trách
nhiệm bảo hiểm
- Thiệt hại do nớc dùng để chứa Hoả hoạn
- Thiệt hại do phá rỡ để ngăn chặn Hoả hoạn lan
- Thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ chữâ Hoả hoạn
- Thiệt hại mà ngời đợc bảo hiểm phải gánh chịu do việc bảo vệ tài sản
và kiểm soát sự phát triển của ngọn lửa.
Tuy vậy hoả hoạn ở đây loại trừ:
- Nổ ro ảnh hởng của hoạ hoạn
- Động đất ngầm
- Tài sản bị phá huỷ hay h hỏng do
+ Do bị lên men hoặc toả nhiệt
+Quá trình sử lý bằng nhiệt
Việc loại trừ này nhằm thống nhất khái niệm hoả hoạn đợc dùng trong
toàn bộ đợn vị bảo hiểm bằng những rủi ro phụ riêng biệt
Nổ : Theo rủi ro hoả hoạn, phạm vi bảo hiểm bao gồm:
Các trơng hợp hoả hoạn do nổ ngẫu nhiên đợc bảo hiểm nh vậy ở đây chỉ
có những thiệt hại do nổ mà không gây Hoả hoạn vấn đề còn lại là:
Tạ Quang Tuấn F4-K36
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổn thất và thiệt hại do nổ nhng không gây chay thì không đợc bồi th-
ờng trừ trơng hợp nổ nồi khơi khí phục vụ cho sinh hoạt, với điều kiện
vụ nổ đó không phải do các nguyên nhân bị loại trừ
- Tổn thất do chay xuất phát từ nổ thì đợc bồi thờng với điều kiện là sự
nổ không phải do các nguyên nhân bị loại trừ
- Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phát từ Hoả hoạn: Thiệt hại ban đầu
do Hoả hoạn đợc bồi thờng nhng những tổn thất do hậu quả của nổ thì
không

Sét : Theo khái niệm thông thờng đợc áp dụng trong đơn bảo hiểm là
ngời đợc bảo hiểm sẽ đợc bồi thờng khi tài sản bị phá huỷ trực tiếp do
sét hoặc bị sét đánh gây Hoả hoạn. Tuy nhiên, cũng theo khái niệm
thông thờng thì sét đánh mà không phát lửa hoặc khônng pha huỷ trực
tiếp tài sản thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thờng.
ở đây cần lu ý trừ khi trừ khi tia sét phá huỷ trực tiếp các thiết bị điện đợc
bồi thờng, còn tia sét làm thay đổi dòng điện dẫn tới thiệt hại cho thiết bị
điện thì không đợc bồi thờng.
2. Cụm rủi ro
Một nhóm những ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài trời ở liền kề nhau
trong một khu vực, tách biệt với những ngôi nhà kho tàng ngoài trời khác
về không gian
Các ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài tời đợc coi là tách biệt nhau về không
gian nếu khoảng cách giữa chúng là khoảng cách tối thiểu. Khoảng cách
tối thiểu là khoảng cách tính bằng chiều cao của ngôi nhà cao nhất hoặc
vợt quá 20m nếu tài sản là loại dễ Hoả hoạn và qua 10m nếu tài sản là loại
không Hoả hoạn hoặc khó Hoả hoạn. Khoảng cách trên 20m đợc coi là
tách biệt về không gian.
3. Đơn vị rủi ro
Một số ngôi nhà, bộ phận của nhà kho ngoài trời liền nhau nhng tách
biệt với các ngôi nhà, bộ phận nhà kho ngoài trời khác về không gian hoặc
cấu trúc.
Tạ Quang Tuấn F4-K36
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị rủi ro đợc coi là tách biệt về không gian khi khoảng cách giữa các
ngôi nhà hoặc kho ngoài trời bằng vật liệu không Hoả hoạn đảm bảo 10m.
Đối với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ Hoả hoạn, khoản cách đó phải
đảm bảo 20.
Đơn vị rủi ro đợc coi là cách biệt về mặt cấu trúc nếu các ngôi nhà bộ

phận nhà hoặc kho đợc ngăn bằng tờng chống Hoả hoạn.
Phong đợc ngăn cách chống Hoả hoạn nếu:
- Không lớn hơn 10% diện tích có tầng bằng phòng đó
- Đợc ngăn cắt bằng tờng chông Hoả hoạn
- Trần làm bằng vật liệu không Hoả hoạn.
4.Tơng ngăn Hoả hoạn.
Là tờng ngăn Hoả hoạn để chia ngôi nhà hoặc kho ngoài trời thành
nhiều đơn vị rủi ro
Đặc điểm xây dựng của tờng ngăn Hoả hoạn:
- tờng ngăn Hoả hoạn phải có giới hạn chiu lửa ít nhất 90 độ
- Phải đợc xây kín các tầng và không đợc so le nhau
- Nếu mái nhà là loại khó Hoả hoạn thì tờng ngăn Hoả hoạn phải cách
mái nhà ít nhất là 30m
- Nếu có các cấu kiện khác nằm trong tờng ngăn Hoả hoạn phân độ dầy
còn lại cũng phải đảm bảo giới hạn chịu lửa tối thiếu
- Không đợc để vật liệu cấu kiện dễ Hoả hoạn vắt nganh qua tờng ngăn
Hoả hoạn.
- Tờng ngăn Hoả hoạn phải xây cách những lỗ hở trên mái ít nhất 5m.
V. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong
công tác quản lý rủi ro. Có làm tốt công công việc đánh giá rủi ro thì mới có
thể thực hiện đựơc công tác quản lý rủi ro. Đối với ngời khai thác bảo hiểm
việc đánh giá rủi ro sẽ giúp họ quyết định có nhận bảo hiểm hay không, mức
phí bao nhiêu. Tài liệu về định giá rủi ro coi nh báo cáo của họ trong hồ sơ về
Tạ Quang Tuấn F4-K36
11
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng, nó cũng là tài liệu để báo cáo cho các nhà nhận bảo hiểm và
cũng là cơ sở đối chiếu khi giải quyết bồi thờng.
Nếu việc điều tra đánh giá rủi ro đợc thực hịên một cách đầy đủ, kỹ lỡng,

kết hợp với bảng hỡng dẫn tính phí hoặc sử dụng chơng trình tính phí bảo
hiểm trên máy vi tính, cán bộ khai thác hoàn toàn có thể tính toán ngay đợc
một cách chính xác tỷ lệ phí. Điều này giúp cho việc chủ động, nhanh chóng
trong khai thác, trách đợc tình trạng phải tham khảo, hỏi han, tốn kém mất
thời giờ.
Tạ Quang Tuấn F4-K36
12
Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng II
Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
Hoả hoạn tại Bảo Việt
I. Thị trờng bảo hiểm Việt Nam - Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ
bảo hiểm Hoả hoạn
Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam ( gọi tắt là Bảo Việt ) đợc thành lập
từ ngày 15.1.1965 theo Quyết định số 179/CP ngày 17.12.1964 của Thủ tớng
Chính phủ, là doanh nghiệp nhà nớc duy nhất hoạt động kinh doanh dịch vụ
bảo hiểm. Bảo Việt có nhiệm vụ thành lập quỹ dự trữ bảo hiểm từ sự đóng
góp, tham gia bảo hiểm của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Từ năm 1981, Bảo Việt đã thành lập các công ty chi nhánh ở các tỉnh,
địa phơng để tiến hành các dịnh vụ bảo hiểm. Hoạt động của các chi nhánh
không những giúp Bảo Việt triển khai bảo hiểm trên phạm vi cả nớc mà còn
hình thành một mạnh lới đảm bảo an toàn tài chính cho toàn bộ ngời đợc bảo
hiểm.
Trong hơn 30 năm qua, ở Việt nam từ "bảo hiểm " đồng nghĩa với
"Bảo Việt " và ngợc lại lúc nào ngời ta cũng nghĩ rằng chỉ duy nhất có một
công ty bảo hiểm hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Điều đó có lý do của nó.
Ngoài sự hiện diện và đóng góp của Bảo Việt đối với nền kinh tế, xã hội và
với mỗi gia đình, trong suốt thời gian qua không thấy nói đến một tên công ty
bảo hiểm nào khác.Với đờng lối mở của của nhà nớc, trong cơ chế thị tr-

ờngthì việc Nhà nớc dộc quyền trong lĩnh vực bảo hiểm ( kể cả trên danh
nghĩa) là điều khó có thể chấp nhận. Chính vì thế nên ngày 18-12-1993 Nghị
định 100/CP của Chính Phủ đã ra đời cho phép các doanh nghiệp trong nớc
cũng nh nớc ngoài đợc thành lập các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi
giới bảo hiểm, mở chi nhánh công ty nớc ngoài tại Việt Nam.
Tại Bảo Việt, các nghiệp vụ bảo hiểm nh bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu... đã đợc tiến
Tạ Quang Tuấn F4-K36
13
Chuyên đề tốt nghiệp
hành từ lâu và đã trở thành những nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống. Song
đến năm 1989, Bảo Việt mới chính thức triển khai bảo hiểm Hoả hoạn theo
Quyết định 06/TCQĐ của Bộ Tài chính.
Năm 1990, trên cả nớc đã có 16 công ty bảo hiểm tiến hành nghiệp vụ
này. Tuy nhiên nhìn chung mới chỉ bảo hiểm cho các nghành xăng, dầu còn
lại phần lớn các tài sản, các nhà máy, xí nghiệp, công xởng, hệ thống khách
sạn từ Nam ra Bắc... trị giá nhiều tỷ đồng vẫn cha đợc bảo hiểm. Có nhiều
nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan dẫn đến việc ngành bảo hiểm cha
triển khai đợc toàn diện. Nguyên nhân cơ bản là chúng ta đã quá quen với cơ
chế bao cấp, Hoả hoạn và rủi ro xảy ra đã có Nhà nớc bù đắp thiệt hại còn
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thì cha có thói quen
tham gia bảo hiểm tài sản. Bên cạnh đó về chủ quan, công tác tuyên truyền,
vận động thu hút khách hành của nghành bảo hiểm còn nhiều hạn chế.
Sau một năm thực hiện, một yêu cầu cấp bách đợc đặt ra là phải có
quy định chung hớng dẫn về bảo hiểm Hoả hoạn. Vì vậy ngày 2. 5.1991, Bảo
Việt đã ban hành Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt áp dụng
trên cả nớc. Nghiệp vụ này ngày càng khẳng định đợc vị trí quan trọng của
nó đặc biệt là sau khi Hội đồng bộ trởng ra quyết định số 332/ HĐBT ngày
23. 10 1991 về việc bảo toàn, phát triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
nhà nớc. Bên cạnh đó, thông t số 82/TC/CN hớng dẫn cụ thể việc thực hiện

quyết định trên của HĐBT : "... Để tránh các trờng hợp không bảo toàn đợc
vốn do nguyên nhân khách quan nh thiên tai, rủi ro trong quá trình sản xuất
kinh doanh... tránh các trờng hợp phải xử lý giảm vốn và đa lỗ vào doanh
nghiệp, các doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm tài sản để tạo nguồn bù đắp
cho các thiệt hại đó tại các công ty bảo hiểm Việt nam. Khoản chi về bảo
hiểm đợc hạch vào giá thành hoặc chi phí lu thông của doanh nghiệp. Nhà n-
ớc sẽ không cho ghi giảm vốn trong trờng hợp tài sản bị tổn thất vì những rủi
ro mà công ty bảo hiểm trong nớc triển khai loại hình bảo hiểm tơng ứng...".
II Các hoạt động trong bảo hiểm hoả hoạn
Tạ Quang Tuấn F4-K36
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Cũng giống nh bất cứ một nghiệp vụ bảo hiểm nào, nghiệp vụ bảo
hiểm Hoả hoạn gồm các bớc cơ bản sau :
- Khai thác
- Giám định
- Bồi thờng
- Hạn chế tổn thất
Các bớc này có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau. Kết quả của bớc này
ảnh hởng trực tiếp tới kết quả của các bớc tiếp sau nó và làm thành một chu
trình hoạt động của một nghiệp vụ.
1. Công tác khai thác bảo hiểm
Đây là bớc đầu tiên và không thể thiêú trong nghiệp vụ bảo hiểm.
Công tác khai thác đóng một vai trò quyết định trong sự phát triển một công
ty. Khách hàng sẽ không mua bảo hiểm nếu họ không biết rằng mua bảo
hiểm họ sẽ đợc lợi gì. Do đó mà công việc tuyên truyền, quảng cáo trong bớc
này là cần thiết và nó càng trở nên đặc biệt quan trọng đồi với nghiệp vụ bảo
hiểm Hoả hoạn - nghiệp vụ mà cha có tập quán ở nớc ta
1.1 Tuyên truyền, quảng cáo, chủ động tiếp cận khách hàng
Hàng năm Bảo Việt kết hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan

nh : cảnh sát PCCC, đài truyền thanh, truyền hình, báo chí, các Bộ, nghành
để tuyên truyền về ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm Hoả hoạn. Qua đó mới có
thể thuyết phục đợc khách hàng mua bảo hiểm.
Mặt khác, công ty cử cán bộ xuống từng xí nghiệp, đơn vị kinh doanh
để giải thích, vận động mua bảo hiểm chứ không thụ động ngồi chờ khách
hàng hoặc chỉ gửi các công văn, quy tắc cho họ trả lời vì khách hàng rất ngại
đọc. Một phần vì khó hiểu, một phần vì không nhận thức đợc hết ý nghĩa, tác
dụng của bảo hiểm.
Cán bộ bảo hiểm cần chủ động đến gặp khách hàng, cùng họ đi thăm
cơ sở sản xuất, nghiên cứu quy trình sản xuất của họ..., chỉ cho họ thấy
những rủi ro mà họ có thể gặp phải và những hậu quả của nó. Cán bộ bảo
hiểm giải thích rõ cho khách hàng khi tham gia bảo hiểm họ đợc gì và mất gì,
Tạ Quang Tuấn F4-K36
15
Chuyên đề tốt nghiệp
ớc tính số phí mà họ phải trả, giải đáp những vấn đề mà họ còn thắc mắc, cha
hiểu rõ, gây cho họ lòng tin và nhu cầu tham gia bảo hiểm. Kinh nghiệm cho
thấy rằng, hớng tuyên truyền vận động nên tập trung vào những đối tợng
"ăn nên làm ra ", có của ăn của để. Vì thế, Bảo Việt đã chú ý đến các đơn vị,
doanh nghiệp lớn có khả năng tài chính khai thác nh : Công ty liên doanh về
các thiết bị viễn thông COMVIK đã mua bảo hiểm với số tiến bảo hiểm là
19000000 $, mức phí là 47500 $ ; công ty liên doanh INDOCHINA
CERAMIC sản xuất vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất đã mua với số
tiền bảo hiểm là 12250000 $, mức phí là 20825 $.
Để tìm ra các doanh nghiệp "ăn nên làm ra" không phải là khó, cán bộ
khai thác nên chú ý theo dõi quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại
chúng (báo chí, phát thanh, truyền hình...) đồng thời phải có sự phối hợp với
các ngân hàng, cơ quan khác để nắm bắt đợc đối tợng.
1.2 Đánh giá rủi ro
Công tác đánh giá rủi ro đợc tiến hành sau khi khách hàng gửi giấy

yêu cầu bảo hiểm với mục đích giá chính xác các rủi ro có thể xảy ra với các
đối tợng bảo hiểm. Qua đó xác định tỷ lệ phí bảo hiểm thích hợp tơng ứng
với các rủi ro mà công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm.
Để có cơ sở đáng giá đúng rủi ro, thông thờng công ty bảo hiểm sẽ gửi
cho khách hàng bản phiếu điều tra các rủi ro (bảng câu hỏi). Qua phần trả lời
khách hàng trong phiếu điều tra, các công ty bảo hiểm sẽ xác định đợc bậc
chịu lửa của công trình, loại PCCC (các thiết bị PCCC đợc trang bị, đội cứu
hoả, bảo vệ... ), hạng sản xuất (với đơn vị sản xuất), loại kinh doanh dịch vụ (
với đơn vị kinh doanh dịch vụ ), mức độ nguy hiểm với các tài sản để trong
kho, cửa hàng, từ đó xác định mức phí thích hợp.
Tuy nhiên trên thực tế, để đảm bảo sự chính xác, trung thực khi đánh
giá rủi ro, ngoài việc gửi phiếu điều tra rủi ro, các cán bộ khai thác bảo hiểm
sẽ đến làm việc trực tiếp với khách hàng, nghiên cứu và khảo sát thực tế kỹ
hơn, hớng dẫn khách hàng trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra, cùng cộng
tác với cảnh sát PCCC đánh giá thực tế về công tác PCCC, phơng tiện chuyên
Tạ Quang Tuấn F4-K36
16

×