Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Tìm hiểu tiền lương tối thiểu hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.25 KB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU:
Trong nền kinh tế thị trường tiền lương bị chi phối bởi qui luật cung
cầu lao động , việc tìm kiếm các biện pháp để bảo đảm mức tiền lương thoả
đáng cho người lao động đã từ lâu là mối quan tâm của nhà nước bằng việc
ban hành và đổi mới các qui định về tiền lương tối thiểu. Có thể nói tiền
lương tối thiểu là 1 trong những vấn đề quan trọng. Một chính sách tiền
lương tối thiểu hợp lí sẽ là điều kiện thuận lợi để có 1 chính sách về tiền
lương hoàn hảo. Vì vậy sau đây nhóm em xin trính bày về vấn đề “tiền
lương tối thiểu”.
1
.Cơ sở lý luận.
1.Khái niệm
Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công
việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm
nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
Tiền lương tối thiểu chung là tiền lương tối thiểu được quy định áp dụng
chung cho cả nước , chỉ dùng để trả cho người lao động làm những công
việc đơn giản nhất trong xã hội trong điều kiện và môi trường lao động bình
thường ,chưa qua đào tạo nghề.
Tiền lương tối thiểu vùng theo vùng tính đến sự khác biệt về không gian
của các yếu tố chi phối tiền lương tối thiểu mà chưa được tính đến đầy đủ
,trong tiền lương tối thiểu chung trong tiền lương tối thiểu vùng nhấn mạnh
yếu tố đặc thù và thể hiện chiến lược phát triển của từng vùng .
Tiền lương tối thiểu nghành là mức tiền lương tối thiểu nhằm đảm bảo
khả năng tái sản xuất sức lao động giản đơn cho người lao động và gia đình
họ,với yêu cầu mức độ phức tạp và trình độ tay nghề thấp nhất trong một
ngành mà các yếu tố này chưa thể hiện
2
2.Một số nghị định, thông tư quy định về tiền lương tối thiểu.
Tiền lương là vấn đề hết sức quan trọng đối với người lao động. Tuy
nhiên, không phải ai cũng biết nó được pháp luật quy định như thế nào. Bởi


vậy, bài viết này sẽ nêu rõ những quy định về Tiền lương hiện hành đối với
người lao động.
a. Lương tối thiểu vùng
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ
quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
Theo đó, mức lương tối thiểu vùng như sau:
- 2.700.000 đồng/tháng đối với vùng I.
- 2.400.000 đồng/tháng đối với vùng II.
- 2.100.000 đồng/tháng đối với vùng III.
- 1.900.000 đồng/tháng đối với vùng IV.
Nội dung này được quy định tại Nghị định 182/2013/NĐ-CP ( mục 3 phụ
lục) và Thông tư 33/2013/TT-BLĐTBXH ( mục 1 phụ lục) hướng dẫn thực
hiện Nghị định 182. Nghị định này thay thế Nghị định số103/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Chính phủquy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ởdoanh nghiệp, hợp tác xã, tổhợp tác,
3
trang trại, hộgia đình, cá nhân và các cơ quan, tổchức có thuê mướn lao
động.
b. Lương cơ sở
`Mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (sau đây gọi chung là người
hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội có tính chất đặc thù ở
Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã) và lực
lượng vũ trang.
Theo đó, mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng.
Nội dung này được quy định tại Nghị định 66/2013/NĐ-CP ( mục 2 phụ lục)
và Thông tư 07/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 66.

c. Lương đối với người giúp việc gia đình
Mức lương này áp dụng đối với người lao động giúp việc gia đình
theo quy định tại khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2012.
Theo đó, mức lương đối với người giúp việc gia đình không thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng.Nội dung này được quy định tại Nghị
định 27/2014/NĐ-CP.
d. Lương tối thiểu ngành
4
Mức lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập
thể ngành, được ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành.
Theo đó, mức lương tối thiểu ngành không thấp hơn mức lương tối thiểu
vùng.
Nội dung này được quy định tại Bộ luật Lao động 2012.
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương tối thiểu .
+ các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương tối thiểu chung là:
_ Hệ thống các nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
_ Quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường lao động cả nước và chỉ số
giá sinh hoạt trong từng thời kỳ.
_ Mức sống chung đạt được và sự phân cực mức sống giữa các tầng lớp dân
cư trong xã hội.
_ Khả năng chi trả của các cơ sở sản xuất – kinh doanh hay mức tiền lương –
tiền công đạt được trong từng lĩnh vực, nghành nghề.
_ Phương hướng, khả năng phát triển kinh tế của đất nước, mục tiêu và nội
dung cơ bản của chính sách lao động trong từng thời kỳ.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương tối thiểu vùng là:
_ Chênh lệch về nhu cầu tối thiểu thực tế của người lao động trong các vùng:
Do trình độ phát triển, tập tục văn hóa… khá nhau giữa các vùng nên nhu
5
cầu thực tế của người lao động trong vùng rất khác nhau : ở nông thôn, miền
núi và trung du, nhu cầu về ăn , mặc ở,y tế, giáo dục… là khác so với nhu

cầu người dân ở thành thị. Do đó trong thiết kế mức tiền lương tối thiểu
vùng cần tính xét đến sự khác biệt về nhu cầu thực tế của người lao động của
các vùng khác nhau
_ Mức sống chung đạt được trong vùng :Mức sống là một yếu tố quan trọng
trong việc xác định tiền lương tối thiểu theo vùng nhằm xác định mức tiền
lương tối thiểu trong từng vùng phù hợp với điều kiện cụ thể. Mức sống
trong vùng phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của vùng
và ngược lại để đánh gía mức sống từng vùng cần chú ý tới 4 yếu tố sau: Hệ
số chênh lệch về thu nhập; Hệ số chênh lệch về mức chi tiêu; Hệ số chênh
lệch về tỉ lệ chi trong cơ cấu chi tiêu ;Hệ số chênh lệch về chỉ số phát triển
con người
_ Mức tiền lương tiền công đạt được trong vùng: Phản ánh trong các chi tiêu
về thu nhập bình quân trên đầu người, mức tiền công, tiền lương đạt được
trong vùng được sử dụng để so sánh mức tiền lương tối thiểu, mức tiền
lương bình quân thiết kế so với mức thực tế đang áp dụng
_Gía cả và tốc độ tăng giá sinh hoạt, giá cả thực tế trong vùng chi phối giá
trị thực tế của tiền lương tối thiểu. Gía cả của từng vùng tại một thời điểm đã
được xem xét cùng với nhu cầu tối thiểu để tính cụ thể mức lương tối thiểu.
6
Do đó cần theo dõi chặt chẽ sự biến động để điều chỉnh tiền lương tối thiểu
kịp thời nhằm đảm bảo tiền lương thực tế cho người hưởng lương
4. Cách thức xây dựng tiền lương tối thiểu.
- căn cứ : lương tối thiểu xây dựng theo tháng , ngày , giờ ( khoản 1 điều 91
của bộ luật lao động 2012 ) chính phủ công bố mức lương tối thiểu hàng
tháng, trên cơ sở khuyến nghị của hội đồng tổ chức quốc gia và căn cứ vào
nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và căn cứ vào điều kiện kinh tế -
xã hội và mức tiền lương trên thị trường ( khoản 2 điều 91 bộ luật lao động -
2012)
- Nội dung
+ được quy định ở cấp độ vùng và ngành chính phủ công bố mức lương tối

thiểu vùng ,tối thiểu ngành được xác định thông qua tập thể ngành ghi trong
thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không thấp hơn tối thiểu vùng do
chính phủ quy định điều 91 bộ luật lao động năm 2012
+ Người tham gia xây dựng : Hội đồng tiền lương quốc gia gồm : Đại diện
bộ lao động thương binh xã hội tổng liên đoàn lao động việt nam , tổ chức
đại diện người sử dụng lao động ở trung ương
7
-Các vấn đề , tình hình kinh tế xã hội tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ;
mức sống,nhu cầu tối thiểu của người lao động ; sự phù hợp của mức lương
tối thiểu ,mức lương trên thị trường lao động; chỉ số giá tiêu dùng
II.Thực trạng xác định tiền lương tối thiểu ở công ty cổ phần EKF Việt
Nam.
1.Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần EKF Việt Nam
Địa chỉ: LK 72 khu đô thị Bắc Hà Nguyễn Trãi Thanh Xuân Hà Nội
Điện thoại: 0433.561.699
Fax: 0433561.
2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần EKF Việt Nam được thành lập từ năm 2002 đến nay
công ty đã phát triển hệ thống đại lý khách hàng trên 50 tỉnh thành trên cả
nước với tổng số 150 cán bộ, công nhân viên. Hiện nay công ty là nhà
phân phối các phụ kiện cho nghành kính Việt Nam như: Bản lề sàn, kẹp
kính, ray trượt, cửa tự động, tay co thủy lực… phân phối độc quyền của
hãng ADLer – Germany (từ CHLB Đức) tại Việt Nam.
8
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
3.các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương tối thiểu tới công ty.
3.1các nhân tố bên ngoài:
9
TỔNG GIÁM

ĐỐC
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
Phòng
nhân
sự
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Bộ
phận
kho
- Qui định của pháp luật nhà nước về tiền lương tối thiểu: Nhà nước
đã qui định rất rõ trong các nghị định thông tư mà nhóm đã đề cập bên trên,
việc xác định tiền lương tối thiểu phải ko được thấp hơn mức mà nhà nước
đã qui định.
- Tình hình cung cầu lao động: khi cầu lao động của công ty lớn hơn
cung lao động của thị trường, thì mức lương tối thiểu cần đước xác định cao
hơn để có thể đảm bảo thu hút đủ lượng cầu lao động cần thiết. và ngược lại.
-Sự tăng trưởng của nền kinh tế trong giai đoạn hiện tại:Nếu trong
tình hình nền kinh tế tăng trưởng tốt, doanh nghiệp thuận lợi hơn trong hoạt
động của mình, lợi nhuận tăng cao cũng sẽ khiến doanh nghiệp có điều kiện
tăng mức tiền lương của người lao động để khuyến khích và giữ chân người

lao động. và ngược lại.
- Mức lương tối thiểu mà các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực
kinh doanh đang áp dụng : Để giữ cho người lao động tiếp tục làm việc cho
mình, các công ty phải dành những mức lương và điều kiện lao động có thể
cạnh tranh với các công ty khác.
3.2. Các nhân tố bên trong:
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp
10
- Chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
- Đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.Thực trạng cách xác định tiền lương tối thiểu đang áp dụng trong
công ty .
Hiện nay công ty chưa áp dụng chế độ tiền lương tối thiểu, tiền lương
công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào công việc và tầm
quan trọng của công việc thỏa thuận mức lương với người lao động ghi
trong hợp đồng lao động. vì vậy nhóm đề xuất xây dựng tiền lương tối thiểu.
5. Giải pháp.
Để đảm bảo tiền lương tối thiểu của công ty có thể giúp người lao động
trang trải được cuộc sống cho gia đình và bản thân, thúc đẩy người lao động
nâng cao năng suất lao động mang lại hiệu quả cao cho công ty. Công ty
không ngừng phát triển và không bị lúng túng với sự thay đổi thường xuyên
của các quy định của nhà nước về tiền lương tối thiểu. Công ty nên cần xây
dựng một cách xác định tiền lương tối thiểu linh hoạt.
Công ty có chi nhánh trên nhiều địa bàn nên sự phức tạp trong tính lương tối
thiểu vì vậy ngoài tiền lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định thì nên
11
xây dựng hệ số điểu chỉnh theo vùng (K
đc
) :Căn cứ vào quan hệ cung - cầu
về lao động giá thuê nhân công và giá cả sinh hoạt.

Phương pháp xây dựng tiền lương tối thiểu
Phương pháp 1.Tiền lương tối thiểu theo nhu cầu tối thiểu của người lao
động.
Chi phí cho nhu cầu tối thiểu về lương thực, thực phẩm.
Mức sống tối thiểu của NLĐ được xác định là các chi phí tối cần thiết ở mức
thấp nhất để NLĐ có thể hoàn thành các công việc giản đơn nhất. Có nhiều
cách xác định mức sống tối thiểu của NLĐ, như xác định rổ hàng hóa 45 mặt
hàng; giá cả thị trường; nhu cầu hưởng thụ văn hóa của NLĐ, phong tục tập
quán của từng vùng.
Tiến hành khảo sát giá cả và tính toán bữa ăn của NLĐ theo các vùng, với
một số mặt hàng mà NLĐ thường sử dụng, gồm 7- 10 thứ như: gạo, thịt, cá,
rau, mắm muối gia vị đảm bảo đủ 2.300 kcalo/ngày. Với cách thức đó, thì
nhu cầu lương thực thực phẩm (LTTP) một ngày của NLĐ là 27,5 ngàn
đồng. Từ đó chi phí tối thiểu cho nhu cầu lương thực, thực phẩm của NLĐ là
826 ngàn đồng; theo Vùng, từ vùng I đến Vùng IV lần lượt là: 888 ngàn
đồng; 861 ngàn đồng; 798 ngàn đồng; 756 ngàn đồng.
12
Chi phí cho nhu cầu tối thiểu về phi lương thực.
Chi phí này được xác định bằng 90% chi phí cho lương thực, thực phẩm.Với
nguyên tắc này, chi phí cho nhu cầu phi lương thực của NLĐ ở các vùng cụ
thể: Vùng I là 1.327 ngàn đồng; Vùng II là 1.204 ngàn đồng; Vùng III là
1.066 ngàn đồng; Vùng IV là 706 ngàn đồng.
Chi phí cho nhu cầu tối thiểu để nuôi con của NLĐ.
Chi phí nuôi con của NLĐ bằng 70% chi phí nhu cầu về TLTP và phi TLTP
của NLĐ.
Khi đó mức sống tối thiểu của NLĐ được thể hiện kết quả ở bảng sau: Như
vậy, mức sống tối thiểu theo khảo sát thực tế đối với NLĐ để đảm bảo họ có
thể tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động, tính theo vùng, trong
đó Vùng I là 3.765 ngàn đồng/tháng; Vùng II là 3.510 ngàn đồng/tháng;
Vùng III là 3.169 ngàn đồng/tháng; Vùng IV là 2.485 ngàn đồng/tháng.

“TS. Đặng Quang Điều, Tạp chí Tuyên giáo số 1”
13
Phương pháp 2. xác định lương tối thiểu trên cơ sở mức tiền lương thực tế
đang áp dụng tại các doah nghiệp
Về tiền lương cơ bản của NLĐ là mức tiền lương được thoả thuận
trong hợp đồng, hoặc mức lương theo thang bảng lương của Nhà nước, và
các khoản phụ cấp làm cơ sở để tính đóng bảo hiểm các loại cho NLĐ. Theo
kết quả điều tra cho thấy, tiền lương cơ bản trung bình của NLĐ là 2.430
ngàn đồng/tháng. Nếu theo vùng thì Vùng I là 2.777 ngàn đồng/ tháng;
Vùng II là 2.443 ngàn đồng/ tháng; Vùng III là 2.377 ngàn đồng/ tháng;
Vùng IV là 2.135 ngàn đồng/ tháng. Nếu phân tích theo loại hình doanh
nghiệp thì lương cơ bản trong doanh nghiệp nhà nước là cao nhất, bằng
2.967 ngàn đồng/tháng; doanh nghiệp FDI là 2.421 ngàn đồng; doanh
nghiệp dân doanh là 2.365 ngàn đồng. Như vậy có thể thấy, tiền lương cơ
bản của NLĐ cao hơn mức lương tối thiểu theo vùng hiện hành từ 39 – 53%
tùy theo vùng.
“TS. Đặng Quang Điều, Tạp chí Tuyên giáo số 1”
Bảng tổng hợp tiền lương, thu nhập của người lao động theo 2 cách xác định
Đơn vị: đồng
14
Phương pháp tiếp cận Phương án min Phương án TB Phương án max
Trên cơ sở nhu cầu tối
thiểu
2.485.000 3.471.000 3.765.000
Trên cơ sở mức tiền công
tối thiểu trên thị trường
2.135.000 2.430.000 2.777.000
Tl
min
đề xuất (Trung bình

1,2)
2.310.000 2951.000 3.271.000
So sánh mức lương của công ty xây dựng với mức lương tối thiểu vùng của
nhà nước quy định từ 2014.
D
1
= 1.2 H
đc
= 0,2
D
2 =
= 1.3 =H
đc
= 0,3
D3 = = 1.2 =H
đc
= 0,2
Vậy phương án tính tiền lương tối thiểu của công ty sẽ là:
TL
minđc
= Tl
min
(1+H
đc
)
Trong đó
- Tl
minđc
là: tiền lương tối thiểu của công ty theo từng thời điểm.
- Tl

min
là: tiền lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định tại thời điểm tính.
15
- H
đc
là: hệ số điều chỉnh tiền lương tối thiểu của công ty. Sao cho : 0,1≤ H
đc
≤ 0,3.
Qua đó ta có thể tính được mức giows hạn tiền lương như sau:
Giới hạn dưới:
Tl
minđc
= 1900000*(1+0,1) = 2090000 (đồng).
Giới hạn trên:
Tl
minđc
= 2700000*(1+0,3) = 3510000 (đồng).
Như vậy công ty có thể lựa chọn bất kỳ mức lương tối thiểu nào phù hợp
với chi từng chi nhánh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kả năng thanh
toán để xây dựng đơn giá tiền lương nằm trong khung từ
2090000đồng/tháng đến 3510.000 đồng/tháng.
KẾT LUẬN
Lao động là lực lượng đông đảo, giữ vị trí rất quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quan tâm nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của công nhân lao động không những nhằm nâng cao
sức sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội mà còn góp phần xây dựng giai cấp
công nhân không ngừng lớn mạnh, thực sự là đội tiền phong trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
16
Nhóm em đã trình bày xong vấn để về “tiền lương tối thiểu”. Tuy đã

rất cố gắng nhưng do khả năng còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót, nhóm em mong cô giáo và các nhóm còn lại cho thêm ý kiến bổ
sung để bài của nhóm em được hoàn thiện hơn. Nhóm em xin chân thánh
cảm ơn cô giáo và các bạn!
PHỤ LỤC
1.Thông tư 33/2013/ TT- BLĐTBXH
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 33/2013/TT-
BLĐTBXH
Hà Nội, ngày 16tháng 12năm 2013

THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, TỔ
HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC CÓ THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG
17
Căn cứ Nghị định số182/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định mức lương tối thiểuvùng đối với người lao động làm
việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân
và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Căn cứ Nghị định số106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộidoanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao
động;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng
dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các
cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và viên chức quản lý do các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các
cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động trả lương, bao gồm:
18
1. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không
đăng ký lại theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 170 Luật Doanh
nghiệp).
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá
nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước
ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác).
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2
và Khoản 3 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 2. Mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số
182/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi
tắt là mức lương tối thiểu vùng) như sau:
a) Mức 2.700.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên

địa bàn thuộc vùng I.
19
b) Mức 2.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 1.900.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
các địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 182/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ.
3. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng trong một số trường hợp cụ thể
được quy định như sau:
a) Địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì thực hiện theo mức lương tối
thiểu vùng đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách; trường hợp
địa bàn được thành lập mới từ các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác
nhau thì thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối
thiểu vùng cao nhất; trường hợp thành lập thành phố trực thuộc tỉnh từ một
địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì thực hiện mức lương tối thiểu
vùng áp dụng đối với địa bàn thuộc vùng III.
20
b) Doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn liền nhau có mức lương tối thiểu
vùng khác nhau thì thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức
lương tối thiểu vùng cao nhất; doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động
trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh
hoạt động ở địa bàn nào, thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
đó.
c) Khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối
thiểu vùng khác nhau thì doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp,
khu chế xuất đó thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức

lương tối thiểu vùng cao nhất; trường hợp khu công nghiệp, khu chế xuất có
các phân khu nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau
thì doanh nghiệp hoạt động trong phân khu nằm trên địa bàn nào, thực hiện
mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó.
Điều 3. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định là mức lương thấp nhất
làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận tiền lương trả cho
người lao động, nhưng phải bảo đảm mức lương tính theo tháng trả cho
người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất trong điều
kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong
21
tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không
được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
2. Mức lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao
động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức
lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Người lao động đã qua học nghề bao gồm:
- Những người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học nghề
theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính
phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn
bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
- Những người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề theo quy định tại
Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
- Những người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường
xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt
nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp
đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
- Những người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề của cơ sở đào tạo
nước ngoài;
22

- Những người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và
được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo
nghề.
3. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định dùng làm căn cứ để xác
định, điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương của doanh
nghiệp và mức lương ghi trong hợp đồng lao động của người lao động theo
quy định của pháp luật lao động như sau:
a) Đối với doanh nghiệp đã xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương
thì căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để xác định,
điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương nhưng phải bảo
đảm các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương theo đúng quy định
của pháp luật lao động; xác định, điều chỉnh các mức lương, phụ cấp lương
trong hợp đồng lao động và các chế độ khác đối với người lao động cho phù
hợp.
b) Đối với doanh nghiệp chưa xây dựng thang lương, bảng lương thì căn cứ
mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để xác định các mức lương
khi xây dựng thang lương, bảng lương của doanh nghiệp và phải bảo đảm
các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương theo đúng quy định của
23
pháp luật lao động; xác định, điều chỉnh các mức lương, phụ cấp lương trong
hợp đồng lao động và các chế độ khác đối với người lao động cho phù hợp.
c) Việc điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương hoặc xác
định các mức lương khi xây dựng thang lương, bảng lương của doanh
nghiệp, mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động và các chế độ
khác đối với người lao động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3
Điều này, do doanh nghiệp, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao
động thỏa thuận, nhưng phải bảo đảm quan hệ hợp lý về tiền lương giữa lao
động chưa qua đào tạo với lao động đã qua đào tạo và lao động có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao; giữa lao động mới được tuyển dụng với lao động
có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.

4. Khi áp dụng các quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp không được xóa
bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ,
làm việc vào ban đêm, tiền lương hoặc phụ cấp làm việc trong điều kiện lao
động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức
danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp
luật lao động.
24
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể
hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
5. Khuyến khích các doanh nghiệp thỏa thuận áp dụng mức lương tối thiểu
cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để làm căn cứ
thực hiện các chế độ quy định tại khoản 3 Điều này, trả lương cho người lao
động cao hơn so với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014. Mức
lương tối thiểu vùng tại Điều 2 và các chế độ quy định tại Thông tư này
được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 29/2012/TT-BLĐTBXH ngày 10
tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ
quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
3. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông tư này
được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
25

×