Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo chuyên đề chuyên sâu Thực trạng công tác xây dựng tiền lương tối thiểu (Min) tại tại công ty cổ phần thép Bắc Việt - SV Đại Học LĐXH.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.54 KB, 47 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế hội nhập đã tạo nhiều thuận lợi để nước ta phát triển, Nền kinh tế
những năm qua không ngừng tăng trưởng nhanh, và rất nhanh, tốc độ tăng
trưởng khá cao, vượt chỉ tiêu đề ra rất nhiều. Bên cạnh đó, trình độ khoa học kỹ
thuật của đất nước cũng không ngừng tăng nhanh, bắt kịp với khoa học thế
giới.
Nhưng bên cạnh những thuận lợi ấy cũng khơng tránh khỏi nhiều khó
khăn mà chúng ta gặp phải, như : Mức sống của người dân còn thấp, chỉ trên
640 USD/ người/ năm. So với thế giới, mức thu nhập là rất thấp. Bên cạnh đó,
tình trạng lạm phát vẫn còn tồn tại, mức sống và mức tiêu dùng tối thiểu so với
thu nhập thực tế là rất cao. Đó là điều bất lợi với nền kinh tế, kìm hãm rất nhiều
cho sự phát triển của kinh tế đất nước.
Thêm vào đó, với các doanh nghiệp trả cơng hợp lý là một điều mà cả
người sử dụng lao động và người lao động ở tất cả các doanh nghiệp đều mong
muốn. Người lao động sẽ yên tâm lao động hơn vì họ có thu nhập ổn định để
ni sống mình và gia đình, họ sẽ cố gắng phấn đấu để nâng cao mức tiền
lương, tăng năng suất lao động làm lợi cho doanh nghiệp và cho xã hội. Đối với
người sử dụng lao động, một hệ thống trả công hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm
được phần chi phí. Đồng thời tạo động lực cho người lao động phát huy được
những khả năng của mình, giữ lại được những lao động giỏi, giúp cho quá trình
hoạt động kinh doanh tốt hơn. Vì vậy mức thu nhập của người lao động là vấn
đề khá đau đầu đối với các doanh nghiệp.
Trước tình hình ấy, để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong nước
và tình hình chung của thế giới, Đảng và Nhà nước đã không ngừng thay đổi và
ban hành mới các quy định về tiền lương tối thiểu. Có thể nói, tiền lương tối
thiểu là một trong những vấn đề quan trọng không chỉ đối với nhà nước mà đối
với các doanh nghiệp trong nước cũng rất quan tâm. Một chính sách tiền lương
tối thiểu hợp lý sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của của doanh
nghiệp. Vì lý do đó, em đã nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác xây dựng
tiền lương tối thiểu tại tại công ty cổ phần thép Bắc Việt” và đưa ra một số
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác xây dựng tiền lương tối thiểu cho công


ty.Đề tài của em gồm 3 chương :
CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận về tiền lương tối thiểu
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác xây dựng tiền lương tối thiểu tai công
ty cổ phần thép Bắc Việt
CHƯƠNG III: Một số kiến nghị giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác xây
dựng tiền lương tối thiểu tai công ty cổ phần thép Bắc
1


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU
1. Khái niệm tiền lương tối thiểu.
* Khái niệm tiền lương:
-TiỊn lơng là giá cả của sức lao động đợc hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa ngơì lao động với ngời sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động (bằng
văn bản hoặc bằng miệng )phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trờng
lao động và phù hợp quy định tiền lơng của pháp luật lao động.
-Theo ILO :Tiền lơng là số tiền ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động
theo một số lợng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế thờng đợc trả
theo tháng hoặc nửa tháng .
* Khái niệm tiền lương tối thiểu
- Điều 56 Bộ luật Lao động nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
chỉ rõ: “Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho
người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình
thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao
động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao
động khác”. Như vậy, tiền lương tối thiểu (hay mức lương tối thiểu) là số lượng
tiền mà Nhà nước quy định để trả công cho lao động giản đơn nhất trong xã hội
trong điều kiện lao động bình thường. Tiền lương tối thiểu phải phản ánh mức

sống tối thiều trong từng thời kì nhất định.
Để tìm hiểu về tiền lương tối thiểu, ta cần làm rõ các khái niệm dưới
đây:
- Nhu cầu tối thiểu: được hiểu như là một sự đòi hỏi của người lao động
về điều kiện sinh hoạt tối thiểu về vật chất và tinh thần để tồn tại và làm việc,
được phân chia thành hai hệ thống là nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội học.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội thì nhu cầu của con người ngày
càng tăng lên.
- Mức sống tối thiểu: là một mức độ thoả mãn những nhu cầu tối thiểu
của người lao động trong một thời kỳ nào đó được biểu hiện dưới hai dạng hiện
vật và giá trị. Mức sống tối thiểu bao gồm cơ cấu, chủng loại các tư liệu sinh
hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động giản đơn. Về mặt giá trị, được biểu
hiện giá trị của các tư liệu sinh hoạt và công việc dịch vụ, nó liên quan chặt chẽ
với lương tối thiểu. Mức sống tối thiểu được đảm bảo thông qua tiền lương tối
thiểu và các phúc lợi công cộng.
2


- Tiền lương tối thiểu: là tiền lương nhất định trả cho người lao động làm
các công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, đảm bảo nhu
cầu đủ sống cho người lao động.
2. Vai trò của tiền lương tối thiểu:
- Tiền lương tối thiểu là lưới an tồn chung cho những người làm cơng ăn
lương trong tồn xã hội. Người sử dụng lao đơng khơng được trả công thấp hơn
mức lương tối thiểu nên loại trừ sự bóc lột lao động quá mức có thể xảy ra đối
với nhưng người làm công, ăn lương trước sức ép mức cung quá lớn của thị
trường lao động.
- Bảo đảm sức mua cho các mức tiền lương khác trước sự gia tăng của
lạm phát và các yếu tố kinh tế xã hội khác thông qua việc điều chỉnh tiền lương
tối thiểu

- Giảm bớt sự đói nghèo.Vì vậy xác định tiền lương tối thiểu được coi là
một trong những biện pháp quan trọng để tiến cơng trực tiếp vào đói nghèo của
một quốc gia.
- Loại bỏ sự cạnh tranh không cơng bằng, chống lại xu hướng giảm chi
phí các yếu tố sản xuất tới mức khơng thoả đáng trong đó có tiền lương. Luật
tiền lương tối thiểu buộc các chủ doanh nghiệp phải tìm mọi cách giảm chi phí
và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo sự trả công tương đương cho những công việc tương đương.
Luật tiền lương ở mức độ nào đó là sự điều chỉnh quan hệ về tiền lương trong
các nhóm người lao động mà ở đó tiền lương khơng được tính đúng mức (phụ
nữ - nam giới, tiền lương ở các mức khác nhau, nhóm người lao động khác
nhau … )
- Phịng ngừa sự xung đột giữa giới chủ và giới thợ làm ảnh hưởng đấn
sự phát triển kinh tế vì tiền lương tối thiểu là công cụ của Nhà nước trong việc
điều tiết thu nhập giữa giới chủ và người lao động.
- Đối với các nước đang phát triển, việc xác định tiền lương tối thiểu lại
cịng quan trọng vì sự khác biệt rất lớn giữa các mức thu nhập, điều kiện sống
và làm việc giữa các nhóm người làm cơng, ăn lương hoặc các điều kiện “cầu”
về lao động khác nhau. Mức lương tối thiểu được luật hố có thể coi là một
trong những biện pháp để phát triển kinh tế - xã hôi.
- Riêng ở Việt Nam, tiền lương tối thiểu cịn có chức năng là “căn cứ để
tính các mức lương cho các loại lao động khác” .
3. Đặc trưng, yêu cầu và cơ cấu của tiền lương tối thiểu.
3.1. Đặc trưng của tiền lương tối thiểu.
3


-Tiền lương tối thiểu được tính ứng với mỗi trình độ đơn giản nhất mà
chưa qua đào tạo nghề.
- Tiền lương tối thiểu được tính ứng với cường độ lao động nhẹ nhất.

- Tiền lương tối thiểu được tính ứng với mơi trường và điều kiện lao
động bình thường.
- Tiền lương tối thiểu được tính ứng với nhu cầu và tiêu dùng tối thiểu.
- Tiền lương tối thiểu được tính ứng với giá cả trung bình.
3.2 Yêu cầu của tiền lương tối thiểu
- Đối với Nhà nước : tiền lương tối thiểu là công cụ điều tiết của Nhà
nước; đáp ứng được sự biến động trong nền kinh tế thị trường của Nhà nước;
phải đảm bảo tính pháp lý; là yếu tố tác động đến mức tiền công trên thị trường
sức lao động.
- Đối với Người lao động: tiền lương tối thiểu đảm bảo đời sống tối
thiểu cho người lao động; phải tính đúng, tính đủ để trở thành lưới an tồn
chung cho nhiều người làm cơng ăn lương trong xã hội; phải đáp ứng những
biến đổi trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
3.3. Cơ cấu của tiền lương tối thiểu.
Gồm 3 phần:
- Phần để tái sản xuất sức lao động cá nhân: gồm những hao phí cho:
hoạt động lao động, đào tạo tay nghề, hệ thống các chỉ tiêu về mặt sinh học, xã
hội học như: ăn, mặc, ở và đồ dùng, đi lại, giao tiếp xã hội, bảo vệ sức khỏe,
học tập, hưởng thụ văn hóa.
- Phần dành cho ni con.
- Phần dành cho bảo hiểm xã hội.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương tối thiểu
- Cung cầu lao động có tác động không nhỏ đến mức tiền lương tối
thiểu.Khi cung vượt cầu mức lương tối thiểu sẽ được điều chỉnh thấp và ngược
lại
- Hệ thống nhu cầu tiêu dùng tối thiểu của người lao động và gia đình ở
mức cao,và tăng theo xu hương của kinh tế thị trường thì mức tiền lương tối
thiểu có xu hướng điều chỉnh tăng và ngược lại.
- Mức tiền lương chung đạt được cũng ảnh hưởng lớn đến mức tiền
lương tối thiểu.Mức tiền lương chung đạt được cao thì tiền lương tối thiểu được

điều chỉnh tăng phù hợp và ngược lại.
4


- Chi phí sinh hoạt và sự biến động của giá cả sinh hoạt ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương tối thiểu.Khi chi phí sinh hoạt và giá cả sinh hoạt tăng thì
tiền lương tối thiểu phải tăng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người lao
động.Khi chỉ số tăng giá cả sinh hoạt tăng chậm hoặc không tăng thi mức tiền
lương tối thiểu được giữ nguyên hoặc tăng chậm.
- Các khoản phúc lợi của xã hội(an sinh xã hội) chiếm tỷ lệ lớn thi mức
điều chỉnh tiền lương sẽ có xu hướng thấp ,tăng chậm và khi tách các khoản an
sinh xã hội ra khỏi tiền lương tối thiểu hoặc ở tỷ lệ thấp thì mức tiền lương tối
thiểu có xu hướng tăng.
- Khả năng chi trả của doanh nghiệp.Thông thường một tổ chức khi đạt
được lợi nhuận cao thường có mức tiền lương tối thiểu cao hơn so với mặt bằng
chung của thị trường.Khi khả năng tài chính của tổ chức thấp,tổ chức sẽ phải
thực hiện tiết kiệm chi phí và khơng thể xây dựng mức tiền lương tối thiểu cao
được.
- Trình độ phát triển,mức sống,và khả năng của nền kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ(tăng trưởng kinh tế) cũng như mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ.Một nền kinh tế giàu có,có mức GDP bình qn đầu người
cao ,kinh tế tăng trưởng thì mức tiền lương tối thiểu có xu hướng tăng phù hợp
với tốc độ tăng trưởng.Ngược lại nền kinh tế đang suy thoái,xu hướng cắt giảm
đầu tư và sự hoạt động không hiệu quả của nhiều doanh nghiệp sẽ làm cho mức
lương tối thiểu thấp.
- Lạm phát có thể đẩy mức lương thực tế xuống thấp ngay cả khi mức
tiền lương danh nghĩa của người lao động được giữ nguyên hay được điều
chỉnh tăng với tốc độ tăng thấp hơn tỷ lệ lạm phát.Vì vậy tùy vào tỷ lệ lạm phát
để điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu.
- Tổng mức việc làm và mức năng suất lao động xã hội đạt được ở mức

cao sẽ làm cho mức tiền lương chung đạt được cao,hoạt động kinh tế tăng
trưởng,các doanh nghiệp hoạt động hiêuh quả...nên mức tiền lương tối thiểu
tăng phù hợp và ngược lại.
- Ngồi ra cịn nhiều yếu tố khác như:tương quan mức sống giũa các
nhóm dân cư,giữa các vùng,ngành, cơ chế chính sách tiền lương...
5. Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu:
- Với quan điểm tiền lương là giá cả sức lao động thì tiền lương tối thiểu
là vấn đề then chốt nhất, là nền thấp nhất để trả công cho lao động xã hội, là cơ
sở xây dựng hệ thống thang, bảng lương, quan hệ tiền lương, tính các mức
lương cho các loại lao động khác nhau ở các ngành, nghề, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh trên thị trường lao động; tạo ra lưới an toàn xã hội cho lao
động trong cơ chế thị trường. Đồng thời thiết lập mối quan hệ ràng buộc kinh tế
hai bên giữa người sử dụng lao động và người lao động trong thoả thuận ký kết
5


hợp đồng lao động. Do vậy, tiền lương tối thiểu phải trên cơ sở tính đúng, đủ và
tiền tệ hố các nhu cầu tối thiểu.
- Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu:
Về nguyên tắc có thể xây dựng tiền lương tối thiểu cho vùng mức sống
chuẩn (vùng quy ước, vùng giả định, vùng trung bình, vùng bình quân) hoặc
vùng có mức sống thấp nhất. Vùng có mức sống thấp nhất là vùng có cơ cấu
chi dùng cơ bản của người lao động đơn giản nhất; thị trường lao động kém
phát triển, tiền công trả cho lao động tự do và khả năng chi trả của các đơn vị
kinh tế thấp; mức sống, thu nhập bình quân củ hộ gia đình thấp so với bình
quân chung của cả nước. Như vậy, mức tiền lương tối thiểu chung được xây
dựng thông thường theo các phương pháp sau:
1- Xác định tiền lương tối thiểu trên cơ sở nhu cầu tiêu dùng tối thiểu
cho bản thân người lao động và có phần ni con:
2- Xác định tiền lương tối thiểu trên cơ sở tiền cơng trung bình trả cho

lao động trên thị trường lao động.
3- Xác định mức tiền lương tối thiểu trên cơ sở khả năng chi trả của
doanh nghiệp.
4- Xác định mức tiền lương tối thiểu từ khả năng chi trả của nền kinh tế
(GDP) và quỹ tiêu dùng dân cư.
5- Xác định mức tiền lương tối thiểu theo tốc độ trượt giá so với lúc thiết
kế tiền lương lần trước.
Ngoài các phương pháp trên đây việc xác định tiền lương tối thiểu phải
tính đến quan hệ cơng - nơng tức là so sánh tiền lương với mức thu nhập của
người nơng dân hiện nay để khơng có sự cách biệt lớn về mức sống, tạo nên sự
mâu thuẫn trong xã hội vì nước ta có đến 72% là nơng dân. Người nông dân lại
đan xen sinh hoạt và chung sống với những người hưởng lương trong từng gia
đình, từng thơn xóm.
II. CÁC LOẠI TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU.
Căn cứ vào phạm vi áp dụng của tiền lương tối thiểu, có thể phân tiền
lương tối thiểu thành:
1. Tiền lương tối thiểu chung.
Tiền lương tối thiểu chung là tiền lương tối thiểu được quy định áp dụng
chung cho cả nước, chỉ dùng để trả cho người lao động làm những công việc
đơn giản nhất trong xã hội trong điều kiện, chưa qua đào tạo nghề.
Căn cứ để xác định tiền lương tối thiểu chung:

6


- Quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường lao động cả nướcvà chỉ số
giá sinh hoạt trong từng thời kỳ.
- Hệ thống các nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
- Mức sống chung đạt được và sự phân cực mức sống giữa các tầng lớp dân
cư trong xã hội.

- Khả năng chi trả của các cơ sở sản xuất – kinh doanh hay mức tiền lương
– tiền công đạt được trong từng lĩnh vực, ngành, nghề.
- Phương hướng, khả năng phát triển kinh tế của đất nước, mục tiêu và nội
dung cơ bản của các chính sách lao động trong từng thời kỳ.
2. Tiền lương tối thiểu vùng.
Tiền lương tối thiểu vùng áp dụng cho từng vùng dựa trên mức độ phát
triển kinh tế xã hội của từng vùng.
Căn cứ để xác định tiền lương tối thiểu vùng:
- Dựa vào tiền lương tối thiểu chung.
- Chênh lệch về nhu cầu tối thiểu thực tế của người lao động trong các
vùng.
- Mức sống chung đạt được trong vùng.
TL min vùng = TL min chung ( 1+kv)

(kv ≥ 2)

Trong đó:
TL min vùng: tiền lương tối thiểu vùng.
TL min chung: tiền lương tối thiểu chung.
kv : hệ số điều chỉnh tăng tiền lương của vùng ( sự chênh lệch
nhu cầu thực tế của người lao động).
3. Tiền lương tối thiểu ngành.
Tiền lương tối thiểu ngành được áp dụng cho một ngành. Là mức lương
thấp nhất của ngành.
Căn cứ để xác định tiền lương tối thiểu ngành:
- Dựa trên mức tiền lương tối thiểu chung.
- Căn cứ điều kiện lao động, mức độ phức tạp công việc của ngành.
- Có sự thảo luận của người lao động trong từng ngành.
- Tầm quan trọng của ngành trong nền kinh tế quốc dân.
TL min ngành = TL min chung ( 1+ kn)

7


Trong đó: kn: hệ số điều chỉnh của ngành.
4. Tiền lương tối thiểu doanh nghiệp.
Tiền lương tối thiểu áp dụng tại doanh nghiệp lựa chọn áp dụng trong
doanh nghiệp mình thông qua thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Mức tiền lương áp dụng tại doanh nghiệp không được thấp hơn mức tiền lương
tối thiểu pháp luật lao động quy định, nhưng có thể cao hơn.
TL min DN = TL min chung ( 1+ kđc)
Khung lương điều chỉnh trong doanh nghiệp:
TL min chung ≤ TL min DN ≤ TL min chung ( 1+ kđc)

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP BẮC VIỆT
I . Tổng quan về công ty cổ phần thép Bắc Việt
8


* Giới thiệu chung:
Tên gọi: Công cổ phần thép Bắc Việt
Địa chỉ: 53 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội
Tel: 04.36559257 / 04.38770742

Fax: 04.38773648

Email:
1 .Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thép Bắc Việt
Công ty thành lập ngày 6/03/2000 với số lao động liên tục trong năm đầu

tiên là 20 người (trực tiếp 14 người, gián tiếp 6 người) với phương thức kinh
doanh chủ yếu là thương mại và môi giới thương mại . Hiện nay với năng lực
và tâm huyết của hàng trăm CBCNV đã phát triển không ngừng để khẳng định
vị thế của mình ở thị trường trong nước và quốc tế.
Các giải thưởng chất lượng tiêu biểu :
- Hai giải thưởng Sao Vàng Đất việt năm 2005 -2009
- Cúp vàng Sản phẩm uy tín chất lượng trên mạng thương hiệu việt năm 2005
- Giải thưởng cúp vàng ISO năm 2005
- Cúp vàng thương hiệu việt hội nhập WTO năm 2007
- Nhận chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000 tháng 02 năm 2004.
Năm năm liên tiếp nhận bằng khen của của Uỷ ban nhân dân Huyện Gia
Lâm, Quận Long Biên, Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội Bộ trưởng bộ
Thương mại, Uỷ Ban hợp tác kinh tế quốc tế, , Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội,
Tổng cục Thuế, Trung ương đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Doanh nghiệp trẻ Việt Nam về thành tích sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất
nhập khẩu, đóng góp nguồn thuế cho thành phố và các hoạt động phong trào xã
hội.
Đạt doanh thu xấp xỉ 100 tỷ vào năm 2004, tăng 130% so với cùng kỳ
năm trước và 125% so với chỉ tiêu kế hoạch cả năm
Tổng số tín dụng (31/12/2009) : 360 tỷ đồng Việt nam
Sau 10 năm hoạt động tuy gặp nhiều thách thức và khó khăn nhưng với
quyết tâm và khả năng nội lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty
Thép Bắc Việt đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường và đạt được
nhiều thành tựu đáng kể.
Nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập, Công ty cổ phần thép Bắc Việt đã
đưa nhà máy ống thép và khuôn mẫu - LIM đi vào hoạt động.Đây là nhà máy
9


được đầu tư thiết bị, dây chuyền hiện đại nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất

những sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với sự phát triển của ngành xây
dựng và chế tạo, bao gồm các sản phẩm khn mẫu cơ khí chính xác và một
loạt sản phẩm nhựa cao cấp ứng dụng trong y tế, công nghệ điện tử. Nhà máy
được xây dựng trên diện tích 3,2ha với tổng số vốn đầu tư giai đoạn đầu trên
100 tỷ đồng, công suất 3000 tấn ống thép/tháng. Với việc khánh thành nhà máy
LIM, mục tiêu của Bắc Việt là đưa ra thị trường những sản phẩm có hàm lượng
chất xám cao và mang lại giá trị gia tăng lớn.
Được biết, trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục triển khai dự án nhà ở
CBCNV – 2 Ha Bắc Ninh, cảng dịch vụ tại KCN Đình Vũ, nhà máy thép cán –
KCN Gia Lễ và Học viện công nghệ Lý Thái Tổ và trung tâm Logistics – TP
Bắc Ninh.
Trong dịp này, công ty vinh dự được nhận Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ
* Ngành nghề kinh doanh chính:
-Sản xuất và kinh doanh thép tấm, lá, hình, sản xuất thép cán và cơ khí;
-Sản xuất nhà thép tiền chế, thiết bị nâng hạ, thiết bị tàu thuỷ;
-Kinh doanh thương mại, mạng phân phối, logistics và nội thất văn phòng;
-Xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng
-Kinh doanh bất động sản và đầu tư;
-Đại lý vận tải biển, dịch vụ logistic
* Các tổ chức tín dụng:
-Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam
- Ngân hàng Xăng dầu
- Ngân hàng xuất nhập khẩu

2 . Cơ cấu tổ chức
10


HĐQT

TGĐ

PTGĐ2

PTGĐ1

Phịng
TC-HC

Phịng Kế
tốn

Xưởng
cán

Nhóm cần trục xe nâng

Nhóm vệ sinh
cơng nghiệp

Nhóm vận hành

Nhóm lị

Nhóm cơng nghệ

Nhóm thành phẩm

2 ca sản xuất


Phịng Kế hoạch
kinh doanh

Tổ cơ

Đại diện lãnh đạo

Phòng Kỹ
thuật

Hệ thống
cửa hàng

1 ca chuẩn bị
sản xuất

Tổ
điện
Tổ cắt
phơi

Tổ máy
cơng cụ

3. KÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh trong một số năm vừa qua của công ty
11

Tổ
chuẩn
bị

công
nghệ


Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của quá trình hoạt hoạt
động kinh doanh nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinhtronh quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.Để thấy được tình hình tái chính của cơng ty cổ
phần thép Bắc việt ta xem bảng kết quả hoạt động của công ty:
* Doanh thu trong 3 năm gần đây: (The achieved turnover in the 3 recent
years:)
(ĐơnvịtínhUnit:1.000 VNĐ)
Năm tài

2007

2008

2009

Doanh

429.288.944

669.402.033

428.506.584

chính
thu
* Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây

Năm tài chính

2007

(Đơn vị tính/ Unit: 1.000 VNĐ)
2008
2009

1 - Tổng tài sản
(31/12)

280.583.130

215.405.427

306.838.659

2 – Tổng tài sản
có lưu động

215.059.141

125.920.210

189.104.762

3 - Tổng tài sản
nợ lưu động

189.208.942


147.058.855

162.936.936

4 – Lợi nhuận
trước thuế

17.082.486

21.724.124

22.802.584

5-Lợi nhuận sau
thuế

16.126.107

18.300.247

20.249.248

Qua kết quả từ bảng trên ta thấy doanh thu năm 2008 tăng từ
429.288.944 nghìn đồng(2007) lên 669.402.033(2008) tuy nhiên năm 2009 lại
giảm chỉ bằng 428.506.584(ngd).Tuy nhiên ta lại thấy lợi nhuận vẫn tăng qua
các năm.Điều này chính tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tăng trưởng tốt.
4. Đặc điểm về lao động của công ty cổ phần thép Bc Vit
Nhân tố lao động luôn đợc Công ty coi trọng vì con ngời vừa là động lực,
vừa là mục tiêu của sự phát triển. Đảm bảo về số lợng, chất lợng lao động luôn đợc Công ty đa lên hàng đầu. Để đạt đợc hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh

cần phải hình thành đợc một lực lợng lao động tối u và phân công bố trí lao ®éng
12


hợp lý. Hiện nay, công ty vẫn không ngừng sắp xếp bố trí sao cho có đợc đội ngũ
cán bộ CNV chính quy, nòng cốt, có đủ trình độ văn hóa khoa học, kỹ thuật và
tay nghề cao, có đủ sức khỏe để đảm bảo những công việc công ty giao phó. Có
thể nói lao động là nguồn lực vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất của bất
cứ doanh nghiệp nào. Bên cạnh những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng thì lao
động là một trong những nhân tố ảnh hởng nhiều nhất.
Để tìm hiểu về đặc điểm lao động của công ty, ta đi xem xét các biểu
thống kê về lao động sau đây:
- Tng cng hn 300 người lao động ký hợp đồng và đóng BHXH chính
thức
- Tính cả lực lượng hợp đồng mùa vụ khoảng 700 người
Bảng 4.1. Chức danh ngành nghề(osition and qualification )

51
14
05
05
22

% so với tổng số
công nhân
15,5
4,3
1,5
1,5
6.6


16
11
59
89
11
14
21
12

4,8
3,3
17.9
27
3,3
4,3
6,4
3,6

330

1 Cỏn b qun lý(Managers)

100%

S lng

1.1 Đại học và trên đại học QTKD
1.2 Kỹ sư xây dung
1.3 Kỹ sư chế tạo máy

1.4 Kiến trúc sư
1.5 Nhân viên quản lý
2 Lao động trực tiếp (Direct
employees)
2.1 Cao đẳng
2.2 Trung cấp cơ khí sửa chữa
2.3 Cơng nhân xây dựng
2.4 Cơng nhân cơ khí
2.5 Cơng nhân điện
2.6 Lao động phổ thụng
2.7 Lỏi xe
2.8 Bo V
Tng cng

Bng 4.2 .Bảng cơ cấu trình độ lao động của công ty
Trình độ

Số
ngời

Tỷ trọng (%)

Đại học, trờn i hc

97

29,4

Cao đẳng


16

4.8

13


Trung cấp

170

51,5

Ngh

21

6,4

Lao động phổ thông

26

7,9

330

100

Tổng số


(Nguồn: Sổ Thống kê CB CNV của Công ty năm 2010)
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu cán bộ công nhân viên trong công ty là khá
hợp lý. Công nhân cú trỡnh i hc, cao ng,trung cp tơng đối cao, điều
này có ảnh hởng tích cực tới năng suất và chất lợng sản phẩm kéo theo sự tăng
trởng của cán bộ công nhân viên của Công ty. Để khuyến khích ngời lao động
trong sản xuất, mỗi năm công ty đều tạo điều kiện cho những ngời thực sự có
năng lực có thể phát huy hết mọi tiềm năng của mình. Cũng qua bảng ta thấy
trình độ cán bộ đại học, cao đẳng so với đội ngũ lao động của công ty cũng tơng đối hợp lý. Tuy nhiên số cán bộ có trình độ cao hơn đại học cha cao ,số lao
động Trung cấp lại tơng đối cao, vì vậy để thích ứng với sự phát triển không
ngừng của khoa học, để có thể áp dụng các kỹ thuật công nghệ hiện đại vào sản
xuất, công ty cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ để nâng cao trình độ, chất
lợng lao động để đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xt.
5. Tình hình quy chế trả lương tai cơng ty cổ phần thép Bắc Việt
“Điều 4: Nguồn hình thành quỹ tiền lương và căn cứ để xây dựng
hệ số lương CBCNV
4.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty xác
định nguồn quỹ tiền lương thực hiện để chi trả cho người lao động như sau:
Tổng quỹ lương thực hiện = Đơn giá tiền lương x Doanh thu từ hoạt
động SXKD + Các khoản phụ cấp lương & chế độ khác( Nếu có) + Quỹ tiền
lương bổ xung theo quy định nhà nước( Nếu có) + Quỹ tiền lương dự phịng từ
năm truớc chuyển sang.
Trong đó: Đơn giá tiền lương được Giám đốc Công ty duyệt theo từng
giai đoạn cụ thể căn cứ vào tình hình hoạt động của công ty.
4.2. Căn cứ để xây dựng hệ số lương CBCNV
Bộ luật lao động
Tham khảo thang, bảng lương đang được áp dụng tại các Công ty
doanh nghiệp nhà nước cùng ngành nghề.
4.3. Tiêu chuẩn xếp hạng Công ty (Xem Phụ lục 01)

Trong trưịng hợp có sự thay đổi khung điểm để xếp hạng doanh nghiệp
do Hội đồng trả lương sẽ họp và xem xét và ra quyết định.
Điều 5: Phân bổ và sử dụng tổng quỹ tiền lương của Công ty.
14


Tổng quỹ tiền lương của công ty ( theo qui định tại khoản 4.1 điều 4)
được dùng để trả lương cho người lao động bao gồm:
Lương cơ bản và lương trả cho những ngày không làm việc nhưng được
hưởng lương theo quy định của Bộ Luật lao động.
Trả lương cho Khối nghiệp vụ, quản trị và khối bổ trợ gián tiếp theo vị
trí hoặc chức danh đảm nhiệm cơng việc và hệ số hồn thành cơng việc.
Trả lương cho khối khoán kinh doanh và/hoặc khối lao động trực tiếp
theo năng suất, mức độ đóng góp của từng cá nhân.
Trả lương sản phẩm và lương đánh giá mức độ hoàn thành cơng việc cho
các bộ phận ngồi lương cơ bản.
Quỹ tiền thưởng đột xuất cho cá nhân CBCNV có thành tích xuất sắc
(Vthg) bằng 5% tổng quỹ lương.
Quỹ tiền lương dự phịng (Vdp) bằng 5% tổng quỹ lương.”
II. Thực trạng cơng tác xây dựng tiền lương tối thiểu tại công ty cổ phần
thép Bắc Việt
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng tiền lương tối thiểu của
doanh nghiệp.
Xây dựng mức lương tối thiểu trong doanh nghiệp là một cơng tác rất
khó khăn.Để xây dựng được mức tiền lương tối thiểu hợp lý nhất,hiệu quả nhất
là một việc không hề dễ dàng và đơn giản.Vì tiền lương tối thiểu chịu ảnh
hưởng đồng thời của nhiều nhân tố tác động.
- Cung cầu lao động :thị trường lao động biến đổi cũng ảnh hưởng đến
việc xác định mức tiền lương tối thiểu.Hiện nay các doanh nghiệp chủ yếu vẫn
cạnh tranh nhau trên lĩnh vực tiền lương để thu hút, giữ chân và tạo động lực

lao động.Thi trường khan hiếm nguồn nhân lực ở lĩnh vực nào thì tiền lương tối
thiểu có xu hướng tăng ở lĩnh vực ấy.
- Mặt bằng tiền công trên thị trường, giá thuê nhân công, giá cả sinh
hoạt…cũng làm cho các doanh nghiệp khi xây dựng tiền lương tối thiểu phải
quan tâm.Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp sẽ phải tăng khi mức tiền công
trên thi trường tăng, cũng như khi giá cả tăng vọt.Nếu doanh nghiệp khơng điều
chỉnh tăng tiền lương thì múc thu nhập cuả người lao động không đủ để trang
trải cuộc sống thường nhật.
- Quy định của pháp luật về tiền lương tối thiểu:khi khung tiền lương tối
thiểu do nhà nước quy định thay đổi buộc các doanh nghiệp phải thay đổi mức
tiền lương tối thiểu của mình cho phù hợp.
- Năng suất lao động: tác động trực tiếp hoặc gián tiếp khi năng suất lao
15


động tăng lên thì theo nguyên lý kinh tế học mức tiền lương sẽ ở mức cao hơn
vì vậy mức tiền lương tối thiểu tăng.
- Khu vực kinh tế: khu vực kinh tế cũng tác động mạnh đến mức tiền
lương tối thiểu. Hà Nội là một khu vực năng động phát trển nên sẽ có mức tiền
lương tối thiểu cao hơn với các vùng chậm phát triển có sức ỳ.
- Ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của tổ chức.Nếu ngành và lĩnh
vực SXKD phát triển,có thu nhập cao,nguồn tài chính dồi dào thì khả năng xây
dựng mức tiền lương tối thiểu cao.Các ngành có quy định riêng,thỏa ước riêng
buộc doanh nghiệp trong ngành phải tuân thủ trong đó có mức tiền lương tối
thiểu. Mỗi ngành đều có đặc thù riêng làm mức tiền lương tối thiểu khác nhau
trong từng ngành và từng thời kỳ. Ngành nào tăng trưởng nhanh, thời kỳ nào
xuất khẩu tăng, yêu cầu cao về chất lượng lao động kỹ thuật… thì mức tiền
lương tối thiểu cũng sẽ cao hơn các ngành khác.Mức “sàn’’tiền lương tối thiểu
của ngành thép là tương đối cao.Công ty cổ phần thép Bắc Việt có mức lương
tối thiểu khá hợp lý và phù hợp so với vị thế của ngành thép.

-Khả năng tài chính và tổng quỹ lương của doanh nghiệp tác động không
nhỏ tới việc xác định mức tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp .Khả năng tài
chính và tổng quỹ lương tác động trực tiếp tới mức lương trả cho người lao
động . Khả năng tài chính lớn và tổng quỹ lương lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi
để mức lương tối thiểu được xác định ở mức cao hơn và ngược lại. Mấy năm
gần đây doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận vì vậy mà quỹ tiền lương của doanh
nghiệp tăng lên, công tác xây dựng mưc tiền lương tối thiểu của doanh nhiệp
có nhiều thuận lợi. Mức tiền lương tối thiểu không ngừng tăng cùng với mức
tăng của hệ số điều chỉnh là tương đối cao.Và theo như quy chế lương ở trên
thì tổng quỹ lương của công ty cổ phần thép Bắc Việt là tương đối lớn và tăng
ổn định.
- Sự tồn tại và khẳ năng mạnh yếu của tổ chức cơng đồn cơ sở.Các thỏa
thuận sẽ đạt được sẽ ở mức cao hơn so với luật định.Mức tiền lương tối thiểu
mà tổ chức áp dụng có thể cao hơn so với mặt bằng chung của ngành dưới sức
ép của tổ chức cơng đồn.Nếu tổ chức cơng đồn yếu thì việc thỏa thuận mức
tiền lương tối thiểu không cao hơn được mấy so với quy định và ngược lại.
- Quan điểm triết lý của lãnh đạo tổ chức tác động rất lớn.Nếu lãnh đạo
có quan điểm quản trị coi trọng nguồn nhân lực,thu hút và giữ chân nhân tài thì
chính sách tiền lương tối thiểu rất cao.Nhiều nhà quản trị lai trả lương tối thiểu
thấp song chế độ nâng bậc cao hoặc thưởng cao… Với cơng ty cổ phần thép
Bắc Việt thì tiền lương tối thiểu không những được coi là là động lực
phát huy hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động, gắn với hiệu
quả sản xuất công việc mà cịn là động lực kích thích người lao động
gắn bó với nghề nghiệp của mình và với doanh nghiệp. Vì vậy cơng tác
xây dựng tiền lương tối thiểu được sự quan tâm đáng kể của ban lãnh đạo công
16


ty.
Ngồi ra cịn một số yếu tố khác như:chiến lược phát triển của tổ

chức,khoa hoc công nghệ, mức độ phức tạp của cơng việc, trình độ cán bộ
cơng nhân viên…
2. Phương pháp xác định tiên lương tối thiểu.
Mức Lương cơ bản được thay đổi hàng năm và/hoặc khi có thay đổi về
mức lương tối thiểu của nhà nước qui định mà dẫn đến mức lương tối thiểu
của người lao động trong công ty không bằng với mức lương tối thiểu được
nhà nước quy định.
2.1.Kết quả điều tra mức thu nhập của người lao động trên thi trường lao
động
Theo điều tra mức sống hộ gia đình , “trong năm 2008, thu nhập bình
quân 1 người 1 tháng chung cả nước theo giá hiện hành đạt 995 nghìn đồng,
tăng 56,4% so với năm 2006. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng ở khu vực
thành thị đạt 1.605 nghìn đồng; khu vực nơng thơn đạt 762 nghìn đồng.”
Và theo số liệu tổng hợp báo cáo của các địa phương, các Tổng công ty,
Tập đoàn Kinh tế và kết quả cuộc điều tra lao động, tiền lương và bảo hiểm xã
hội trong các loại hình doanh nghiệp năm 2009-2010 do Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội tiến hành thì tiền lương bình quân của người lao động
trong các doanh nghiệp ước đạt 2,840 triệu đồng/tháng, tăng 10,08% so với
năm 2008-2009, trong đó: Doanh nghiệp Nhà nước ước đạt 3,350 triệu
đồng/tháng, tăng 7,37% so với năm 2008-2009; riêng các Tổng công ty hạng
đặc biệt và cơng ty mẹ thuộc Tập đồn kinh tế Nhà nước ước đạt 5,90 triệu
đồng/tháng, tăng 6,1% so với năm 2008-2009. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi (FDI) ước đạt 2,650 triệu đồng/tháng, tăng 9,96% so với năm 20082009. Doanh nghiệp dân doanh ước đạt 2,050 triệu đồng/tháng, tăng 10,81% so
với năm 2008-2009. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có mức tiền lương bình qn của
người lao động trong các doanh nghiệp cao nhất (khoảng 4,30 triệu
đồng/tháng).
Tiền lương cao nhất của người lao động (thuộc chức danh quản lý) ở
doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý là 40,5 triệu đồng/tháng; ở
doanh nghiệp dân doanh là 216,136 triệu đồng/tháng; ở doanh nghiệp FDI là
208 triệu đồng/tháng. Đáng chú ý là mức lương cao nhất trả cho người lao động

vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực FDI, trong đó 5 tỉnh, thành phố (Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế; Bà Rịa – Vũng Tàu có
mức lương cao nhất trả cho người lao động với trên 100 triệu đồng/tháng; 3
tỉnh Quảng Ngãi, Bình Dương và Long An có mức lương cao nhất trả cho
người lao động từ 50 triệu – 60 triệu đồng/tháng; 9 tỉnh: Quảng Ninh, Ninh
Bình, Nghệ An, Gia Lai, Khánh Hịa, Lâm Đồng, Bến Tre, Tây Ninh, Tiền
Giang có mức lương cao nhất trả cho người lao động từ 30 triệu – dưới 50 triệu
đồng/tháng.
17


Trong lộ trình tăng lương tối thiểu 2008 - 2012 đã được xây dựng và phê
duyệt, để đảm bảo các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi có chung một mức lương tối thiểu vào năm 2012, mỗi năm trong
giai đoạn này, lương tối thiểu khu vực trong nước sẽ tăng từ 20 - 38% và khu
vực có vốn đầu tư nước ngồi sẽ tăng khoảng 13 - 15%.
Đúng theo lộ trình này, đầu năm 2008 và năm 2009 ,2010 tuỳ theo vùng, mức
lương tối thiểu trong các doanh nghiệp đã tăng tương ứng với các tỷ lệ này.
Như vậy dự kiến có thể mức lương tối thiểu chung sẽ được trình vào cuối năm
2010 này tăng khoảng 15 - 20%, cao hơn mức tăng lương trung bình trên thị
trường. Mức tăng lương trung bình trên thị trường trong sáu tháng đầu năm
2010 khoảng 10 - 12%.
2.2. Mức tiền lương của các doanh nghiệp cạnh tranh (trong vùng và trong
nghành)
Bảng 2.2. Thu nhập bình quân/tháng của lao động trong
vùng,nghành
Mức
lương

800900.000


9011.500.000

1512.000.000

(đồng)

đ

>2-2,5
triệu

>2,5-3

đ

triệu

>3
triệu

vùng

1.9%

17,3%

11,1%

14,2%


22%

33,5%

ngành

1,7%

5.6%

12,5%

22.9%

29,9%

27,4%

2.3.khả năng của nền kinh tế và quỹ tiêu dùng cá nhân
Bảng 2.3a: Mức độ tăng tiêu dùng tại Hà Nội
Đơn vị tính:%
năm

2004

2005

2006


2007

2008

2009

tổng,
trong
đó

3,0

9,5

8,4

6,6

12,63

19,89

lương
thực

2,9

14,3

7,8


14,1

15,40

43,25

18


thực
phẩm

2,9

17,1

12,0

5,5

21,16

26,53

Bảng 2.3b : Sự biến động của GDP và tổng quỹ lương và trợ cấp qua
các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
GDP(gi

á hiện
hành)
tốc
độ(%)
năm
tổng QL
và trợ
cấp

2003
81.295

2004
535.76
2

2005
613.44
3

2006
715.30
7

2007
839.21
1

2008
2009

973.790 1.143.44
2

6,90

7,08

7,34

7,79

8,44

8,17

8,48

30.20
0

32.750

45.577

52.471

65.302

72.734


82.242

2.4 Kết quả điều tra mức sống,mức tiêu dùng của CBCNV .
Nhân khẩu bình quân 1 CBCNV năm 2009-2010 là 3,12 người..Theo
khảo sát 2009-2010 tỷ lệ CBCNV có con chiếm 67.5 %, CBCNV có bố mẹ
già phải nuôi dưỡng chiếm đến 79%.
Bảng2.4a:Tỷ lệ nhân khẩu của CBCNV tồn cơng ty
Số nhân khẩu

1

2

3

>3

Tỷ lệ(%)

12.5

20

57,2

10,3

Tỷ trọng chi ăn uống trong chi tiêu đời sống là một chỉ tiêu đánh giá mức
sống cao hay thấp. Tỷ trọng này càng cao thì mức sống càng thấp và ngược
lại .Theo khảo sát thi mức chi cho lương thực thực phẩm của một CBCNV đạt

khoảng 700.000-900.000 đồng/tháng.Mức chi tiêu những hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng ngoài ăn uống cũng tương đối lớn như: chi về nhà ở, đi lại,xăng dầu,
điện nước, vệ sinh; chi thiết bị và đồ dùng gia đình, chi y tế, chăm sóc sức khoẻ
,bảo hiểm, điện thoại, bưu điện, chi văn hố thể thao giải trí…có khi chiếm
0,7- 1 lần chi cho ăn uống.Ngồi ra chi phí ni các thành viện khác (con
cái,bố mẹ già…) chiếm 0,3-0,5 lần chi tiêu cho bản thân.
Bảng2.4b: Mức tiêu dùng cuả một NLD trong tháng

19


Ăn,mặc

Mức
tiền

Nhà ở,đi lại Y tế,bảo
hiểm

Dịch vụ
khác

Thể
thao,giải
trí

Ni
thành
viên khác


700.000
-900.000

400.000
-500.000

200.000 –
300.000

150.000 –
200.000

500.000 –
600.000

100.000 –
150.000

Chi tiêu cho giáo dục đào tạo trong chi tiêu cho đời sống đạt 6,2%.. bao
gồm chi học phí,học thêm,và chi phí khác.
Năm2009- 2010, có đến 99% CBCNV trả lời có thành viên bị
ốm/bệnh/chấn thương , trong đó chỉ có 10,1% số người bị ốm/bệnh/chấn
thương phải nằm một chỗ và phải chăm sóc tại giường.
Đời sống của các CBCNV trong những năm gần đây được cải thiện rõ
rệt, thể hiện qua điều kiện nhà ở. Tỷ lệ CBCNV có nhà ở kiên cố tăng từ 12,7%
năm 2002 lên 36% năm 2009-2010; tỷ lệ CBCNV có nhà tạm và nhà khác giảm
nhanh, từ 87,3% năm 2002 xuống còn 64% năm 2009-2010.
Bảng 2.4c: Tình hình nhà ở của NLĐ trong cơng ty
Nhà riêng
Tỷ lệ


36,5%

Nhà tập thể
của DN
6,2%

Nhà thuê

khác

51,1%

4,6%

Không ý
kiến
1.6%

Tỷ lệ hộ CBCNV có đồ dùng lâu bền tăng từ 86,9% năm 2002 lên 98%
năm 2009-2010. Hầu hết các loại đồ dùng lâu bền hiện có của các hộ CBCNV
đều tăng ở các nhóm thu nhập. Tuy nhiên số hộ CBCNV có đồ dùng lâu bền ở
nhóm thu nhập cao vẫn cao hơn nhiều so nhóm thu nhập thấp, ví dụ 89% số hộ
CBCNV có thu nhập cao có xe máy,thậm chí có ô tô, trong khi chỉ có 59% số
hộ CBCNV có thu nhập trung bình và thấp có xe máy; với ti vi màu,máy vi
tính,điều hịa ,tủ lạnh,máy giặt…cũng tương ứng.
Qua con số thống kê được thì mức tiền lương cho một lao động đảm bảo
chi tiêu thiết yếu là 2,3 -2.8 triệu

Mức lương tối thiểu doanh nghiệp được xác định trên cơ sở để xác

định đựa trên mức do nhà nước quy định, là mức trả công thấp nhất, đã
được luật hóa, khơng cố định ngày càng được nâng cao.
Mức lương tối thiểu của doanh nhiệp: là mức lương được doanh xây
dựng theo đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và cơ sở pháp luật quy
định
Công thức:
20


MLminDN = MLmin c (1+Kđc)
Trong đó :
- MLminDN : Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp
- MLmin c : Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định
- Kdc : Hệ số điều chỉnh
* Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp được điều chỉnh theo 2 hệ số:
K1 (hệ số điều chỉnh theo vùng): căn cứ vào cung cầu lao động, giá thuê
nhân công, giá cả sinh hoạt
K2 (hệ số điều chỉnh theo ngành): căn cứ vào vị trí, vai trò, ý nghĩa ,đặc
thù của ngành trong phát triển kinh tế, mức độ hấp dẫn của ngành.
Kđc = K1 +K2 .
K2 = HSngành + HSĐC
Trong đó :
HSngành : Là hệ số ngành được xác định căn cứ vào vị trí, vai trị của
ngành trong nền kinh tế, mức độ hấp dẫn của ngành . Được xác định bằng
phương pháp chuyên gia.
HSĐC : Là hệ số điều chỉnh trong ngành
*Tiêu chí xác định hệ số điều chỉnh theo vùng K1là:
- Thu nhập bình quân đầu người của doanh nghiệp so với GDP tồn quốc
- Thu nhập bình qn đầu người của vùng
- Mức tiêu dùng các loại hàng hóa bình quân đầu người của vùng

- Tỷ số tăng giá cả sinh hoạt của vùng
- Tiền lương bình quân của các doanh nghiệp cạnh tranh trong vùng
- Tỉ lệ lao động làm cơng ăn lương
- Doanh thu bình qn của doanh nghiệp ( năng suất lao động, hiệu quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh.) so với các doanh nghiệp trong vùng.
21


-.............
*Tiêu chí xác định hệ số điều chỉnh theo nghành K2 là :
- Thị trường lao động ngành
- Mức tăng trưởng nghành
- Khả năng suất khẩu của nghành
-Năng suất lao động nghành
- Yêu cầu về chất lượng lao động,tính chất lao động
- Đặc thù cơng việc của ngành
- Vị trí, vai trò, ý nghĩa , sức hấp dẫn của ngành trong phát triển kinh tế
* Chi tiết mức xây dựng tiền lương tối thiểu của công ty năm 2010
Xác định K1 qua các tiêu chí trên bằng 1.2
Xác định K2 dựa trên hệ số ngành bằng 0.4
Kđc = K1+K2 = 1.2+0.4 = 1.6
MLminDN = MLmin c (1+Kdc) = 730.000(1+1.6) = 1.898.000 đ

Bảng 2.4d : điều chỉnh mức lương tối thiểu của DN qua từng thời kì
Năm

MLminDN

MLmin c


Kdc

1993

156.000

120.000 đ

0.3

1997

216.000

144.000 đ

0.5

2000

309.600

180.000 đ

0.72

2001

378.000


210.000 đ

0.8

2002

551.000

290.000 đ

0.9

2005

700.000

350.000 đ

1.0

2006

990.000

450.000 đ

1.2

2008


1.242.000

540.000 đ

1.3

2009

1.625.000

650.000 đ

1.5

22


2010

1.898.000

730.000 đ

1.6

* Hệ thống thang bảng lương cơ bản của công ty
*1. Hệ thống thang bảng lương của thành viên chuyên trách hội đồng
quản trị :
TT CHỨC DANH


HỆ SỐ MỨC LƯƠNG
Công ty hạng I Công ty hạng II Công ty hạng III

1

6.97 - 7.30

6.31 - 6.64

5.65 - 5.98

13.229.060 –
13.855.400
5.98 - 6.31

11.976.380 –
12.602.720
5.32 - 5.65

10.723.700 –
11.350.040
4.66 - 4.99

11.350.040 –
11.976.380

10.097.360 –
10.723.700

8.844.680 –

9.471.020

Chủ tịch HĐQT

2

Mức lương

3

Thành viên
chuyên trách
HĐQT

4

Mức lương

*.2 .Hệ thống thang bảng lương của Giám đốc, Phó giám đốc, Kế tốn
trưởng

STT

CHỨC DANH

HỆ SỐ MỨC LƯƠNG
Công ty hạng I
Công ty hạng II Công ty hạng III

1


Giám đốc

6.64 - 6.97

5.98 - 6.31

5.32 - 5.65

2

Mức lương

12.602.720 –
13.229.060

11.350.040 –
11.976.380

10.097.360 –
10.723.700

3

Phó Giám đốc

5.98 - 6.31

5.32 - 5.65


4.33 - 4.99

4

Mức lương

11.350.040 –
11.976.380

10.097.360 –
10.723.700

8.218.340 9.471.020

5

Kê toán trưởng

5.98 - 6.31

5.32 - 5.65

4.33 – 4.66 - 4.99

6

Mức lương

11.350.040 –
11.976.380


10.097.360 –
10.723.700

8.218.340 8.844.680 –
9.471.020

*.3. Hệ thống thang bảng lương của Trưởng ban kiểm soát và thành
viên chuyên trách
23


TT

CHỨC DANH

HỆ SỐ MỨC LƯƠNG
Công ty hạng I
Công ty hạng II Công ty hạng III

1

Trưởng Ban

5.98 - 6.31

5.32 - 5.65

4.66 - 4.99


2

Mức lương

11.350.040 –
11.976.380

10.097.360 –
10.723.700

8.844.680 –
9.471.020

3

Th viên ban kiểm
soát lương
Mức

5.32

4.99

4.66

10.097.360

9.471.020

8.730.800


4

*.4. Hệ thống thang bảng lương của chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao
cấp, kỹ sư cao cấp không thuộc các chức danh đã ghi ở trên
STT
CHỨC DANH
HỆ SỐ MỨC LƯƠNG
1
2
3
4
1
2

Chuyên viên cao cấp,
kinh tế viên cao cấp, kỹ
sư cao cấp
Mức lương

5.58

5.92

6.26

6.60

10.590.840 11.236.160 11.881.480 12.526.800


*.5. Hệ thống thang bảng lương của trưởng, phó phịng và tương đương

CHỨC DANH

HỆ SỐ MỨC LƯƠNG

ST
T
1

Trưỏng phịng

1
4.33

2

3

2

Mức lương

8.218.340

8.844.680

9.471.020

10.097.360


3

Phó phịng

4.00

4.33

4.66

4.99

4

Mức lương

7.592.000

8.218.340

8.844.680

9.471.020

4.66

4.99

5.32


*.6. Hệ thống thang bảng lương của CBCNV các phòng ban
STTCHỨC

4

HỆ SỐ MỨC LƯƠNG

24


DANH 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


11

1

Nhân 2.34 2.65 2.96 3.27 3.58 3.89 4.00 4.20 4.51
viên
các
phịng
ban có
trình
độ Đại
học

2

Mức
lương

3

Nhân 2.1
viên các
phịng
ban có
trình độ
Cao
đẳng

4


Mức
lương

5

Nhân 1,80 1,99 2,18 2,37 2,56 2,75 2,94 3,13 3,32 3.51 3.7
viên các
phịng
ban có
trình độ
Trung
cấp

6

Mức
lương

12

4.441. 4.858. 5.618. 6.206. 6.794. 7.383. 7.592. 7.971. 8.559.
320 880 080 460 840 220 000 600 980
2.41 2.72 3.03 3.34 3.65 3.96 4.27

3.985. 4.574. 5.162. 5.750. 6.339. 6.927. 7.516. 8.104.
800 180 560 940 320 700 080 460
3.89

3.416. 3.777. 4.137. 4.498. 4.858. 5.219. 5.580. 5.940. 6.301. 6.661. 7.022. 7.383.

400 020 640 260 880 500 120 740 360 980 600 220

25


×