Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán máy phát điện của công ty cổ phần trần dương đồng tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.58 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
 !"#$
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
%&'(&
Tên tôi là : Nguyễn Thị Thanh Nga, sinh viên lớp Quản trị kinh doanh
thương mại K40A, khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế.
Tôi xin cam đoan đề tài: "Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
bán máy phát điện của công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến)là do tôi tự
viết dưới sự hướng dẫn của thầy giáo *+, /0 và sự giúp
đỡ của chi nhánh Công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, tôi có tham khảo một số tài liệu
nhưng không hề có sự sao chép. Nếu phát hiện có bất kì sự sao chép nào, tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
+12#3"
, 4
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
'5%5
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
&'5+6789:9;
+67
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
'<=
Những năm gần đây, nhằm phát triển nền kinh tế Đảng ta đã đề ra nhằm
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Trước đây trong thời kỳ nền kinh tế kế


hoạch hoá tập trung thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp đều phải thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao cho, do
vậy mục tiêu của các doanh nghiệp là hoàn thành kế hoạch được giao cho, mà
không quan tâm đến vấn đề tổ chức bán hàng bởi vấn đề đó đã được Nhà
nước bao tiêu, đây chính là những tồn tại yếu kém của nền kinh tế nước ta. Kể
từ khi chủ trương chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện xã hội hóa
các doanh nghiệp Nhà nước nhằm buộc các doanh nghiệp phải tự hoạch toán,
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sản xuất kinh doanh của mình.
Chính vì thế mà những năm gần đây vấn đề tổ chức bán hàng được các doanh
nghiệp đặt nên hàng đầu, bởi bán hàng tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của tất cả các doanh nghiệp nhất là đối với
các doanh nghiệp thương mại, đồng thời nó còn kích thích quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy vấn đề tổ chức bán hàng và hiệu quả của việc bán hàng
ngày càng được khẳng định tầm quan trọng và có ý nghĩa thiết thực của nó
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà hiệu quả càng
cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng thị trường kinh doanh nâng
cao thị phần. Do vậy đối với xã hội việc nâng cao việc tổ chức bán hàng là
đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Đối với Nhà nước thì việc
nâng cao tổ chức bán hàng sẽ giúp bán được nhiều hàng hóa nên giúp doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước như các khoản thuế, phí,
lệ phí… Đối với bản thân doanh nghiệp việc tổ chức tốt bán hàng là điều kiện
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
để doanh nghiệp thu hút và lôi kéo được nhiều khách hàng điều đó sẽ giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển mạnh hơn.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc tổ chức bán hàng
nhất là đối với doanh nghiệp thương mại nói chung và đối với công ty cổ

phần Trần Dương Đồng Tiến nói riêng, kết hợp với những kiến thức đã được
học và nghiên cứu tại trường Đại học kinh tế quốc dân. Do đó nó đã khiến em
chọn đề tài: )Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán máy phát
điện của Công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến” làm đề tài cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Bố cục chuyên đề gồm các phần sau:
- Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến
- Chương 2: Thực trạng hoạt động bán máy phát điện của Công ty cổ
phần Trần Dương Đồng Tiến
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán máy
phát điện của Công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến
Do trình độ còn hạn chế nên bản chuyên đề của em không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, bổ xung của các thầy cô và
các bạn để bản chuyên đề của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Thanh Phong đã tận
tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Qua đây
em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh các chị tại các đơn vị
kinh doanh của công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến và trong toàn bộ
công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp số liệu cần thiết trong quá trình
thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
, 4
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
6>
?&!@AB?/=
=67

>*>* C#,1DC#-
•Hình thức, tên gọi và trụ sở Công ty
Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Tân công ty viết bằng tiếng việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN TRẦN DƯƠNG ĐỒNG TIẾN
Tân công ty viết bằng tiếng nước ngoài:
TRAN DUONG DONG TIEN JOINT STOCK COMPANY
Tân công ty viết tắt: TRAN DUONG DONG TIEN., JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 3, ngõ 409/4, phố Kim Mã, phường Ngọc
Khánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Điện thoại: 04. 35724365
- Fax: 0435723747
- Email :
- Website: fastbuy.vn
- Tài khoản số: 10520894011019
- Tại : NH Techcombank Phương Mai CN Thăng Long
- Mã số thuế: 0102722068
Thành lập ngày 11 tháng 04 năm 2008 theo số 0103023747 do sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
Hội đồng quản trị Công ty quyết định việc lập hay huỷ bỏ chi nhánh, văn
phòng đại diện của Công ty.
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Ngành, nghề kinh doanh:
•Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
STT Tên ngành Mã ngành
1 Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;

2 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
3
Sản xuất, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, đồ trang trí
nội, ngoại thất;
4
Mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng máy phát điện, dụng cụ
cơ khí, hàng điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng,
máy, thiết bị văn phòng, thiết bị máy ngân hàng;
•Vốn điều lệ
Vốn điều lệ: 3.900.000.000 đồng (Ba tỷ chín trăm triệu đồng)
Tổng số cổ phần: 390.000 cổ phần (Ba trăm chín mươi nghìn cổ phần)
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng (Mười ngàn đồng chẵn)
- Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông: 390.000 cổ phần
>*E*,F#GHH#I1IJF##GKC#-
Công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến được thành lập và hoạt động từ
ngày 11 tháng 4 năm 2008. Từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho tới nay,
đặc biệt sau khi nhà nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty cổ
phần Trần Dương Đồng Tiến luôn đầu tư phát triển một cách vững chắc, công
ty luôn hoàn thành các kế hoạch đã đặt ra. Vì vậy công ty đã tạo được nhiều uy
tín trên thị trường, tạo nhiều uy tín với khách hàng, uy tín với các nhà cung cấp.
Công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến xây dựng phương hướng và
những nhiệm vụ chủ yếu trong thời kỳ đổi mới:
- Tăng cường đầu tư chiều sâu với mục đích là không ngừng nâng cao,
tăng năng suất lao động, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, phát triển thêm
những sản phẩm mới.
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
- Mở rộng thị trường, phát triển thêm những thị trường mới, đẩy mạnh
xuất nhập khẩu và tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm

Tuy công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến là công ty mới thành lập
nhưng công ty đã tạo cho mình một cơ sở vững chắc để có thể tự tin cạnh
tranh và đứng vững trên thị trường. Công ty còn lập trang wedsite bán hàng
trực tuyến và có những hoạt động như sau:
Sản xuất, mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy phát điện: từ
năm 2008 đến nay
Mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa thiết bị ngân hàng: Từ năm
2008 đến nay.
Mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy văn phòng: Từ năm 2008
đến nay.
- Mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy phát điện: Máy phát điện
CUMMINS, PERKINS, VOLVO, DENYO, ELEMAX, SAWAFUJI,
KAMA… loại công suất liên tục: 1KVA, 2KVA, 5KVA, 10KVA, 17KVA.
- Mua bán, thực hiện dịch vụ sửa chữa thiết bị ngân hàng: Máy đếm tiền
giấy, tiền polime, tiền xu; Máy kiểm tra tiền – hóa dơn; Máy kiểm tra USD –
EURO; Máy đóng chứng từ; Máy bó tiền; Máy hủy tài liệu; Máy hút ẩm; két
bạc….
- Mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy văn phòng: Máy in
Laser; Máy in SÊRI; Máy tính…
Sau khi chính thức đi vào hoạt động công ty đã không ngừng nỗ lực
phấn đấu để trở thàn một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kinh
doanh máy phát điện, máy văn phòng, thiết bị ngân hàng.
Trải qua hơn 03 năm hoạt động công ty đã đúc rút ra được những kinh
nghiệm vô cùng quý báu góp phần quan trọng vào quá trình hoàn thiện mình
và ngày càng nâng cao vị thế của công ty với khách hàng không chỉ trên lãnh
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
thổ Việt Nam mà còn vươn ra thị trường ngoài nước.
Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng công ty không

ngừng nâng cao trình độ quản lý. Trình độ năng lực chuyên môn. Công ty
thường xuyên cập nhập thông tin về các sản phẩm thế hệ mới, thường xuyên
cử cán bộ của công ty đi tập huấn nâng cao năng lực triển khai nắm bắt các
sản phẩm hiện đại, nhằm đem lại cho khách hàng những thế hệ mới nhất của
sản phẩm tiện dụng giúp ích tốt cho công việc của quý khách hàng.
Hiện tại công ty đang là đại diện phân phối các loại máy phát điện của
các nước như: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức, Italia, Hàn Quốc. Trung Quốc…
với các thương hiệu: CUMMINS, HONDA, HYUNDAI, SAWAFUJI,
ELEMAX, DENY, KAMA… sản phẩm máy phát điện của công ty đã được
tin dựng tại nhiều hệ thống ngân hàng lớn tại Việt Nam, Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng công thương,
hệ thống bưu điện các tỉnh thành trên cả nước, hệ thống kho bạc các tỉnh
thành trên cả nước, các công ty và các hộ cá nhân
>*L* MN,#OPC#-
•Mô hình tổ chức
Trước sự thay đổi của nền kinh tế, cùng với sự cạnh tranh trên thị
trường thì công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến cũng như các công ty khác
đòi hỏi phải có một bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt để vận động trong nền kinh tế
thị trường nhằm thu được hiệu quả cao.
Đây là một doanh nghiệp tư nhân có kết cấu đơn giản, quy mô lãnh đạo
phù hợp với tỷ lệ % nhân viên văn phòng. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ,
cơ cấu bộ máy quản lý được xây dựng theo mô hình
Mô hình được thể hiện qua sơ đồ 1.1:
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
+MQR>*>SMN,#OPC#-
Cơ cấu tổ chức
- giám đốc công ty: 1 người
- phó giám đốc : 2 người

+ Phó giám đốc kinh doanh
+ Phó giám đốc kỹ thuật – dịch vụ
Các phòng ban tham mưu tác nghiệptổng số công nhân viên bao gồm:
20 người
Trong đó: các bộ quản lý, kỹ sư kỹ thuật dịch vụ
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
Trưởng P.Kỹ
Thuật – Dịch vụ
Phó P.Kỹ Thuật
Dịch Vụ
Tổ kỹ
thuật
Tổ Động

Tổ điện Tổ Thi
công điện
Tổ Dịch
Vụ
Tổ Lắp
máy
7
Giám đốc
Phó GĐ Kinh
Doanh
Phó GĐ kỹ
thuật Dịch vụ
Phòng
kinh
doanh
Phòng tài

vụ
Bộ phận
vận tải
Bộ phận
kho
Kế toán
trưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
- Đại học, cao đẳng
Kỹ sư động cơ : 03 người
Kỹ sư điện : 03 người
Cử nhân quản trị kinh doanh : 04 người
Cử nhân kinh tế kế toán : 05 người
- Trung cấp
Công nhân điên, điện tử : 03 người
Công nhân : 02 người
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
Giám đốc công ty:
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý và điều hành công ty theo định hướng và mục tiêu do Hội đồng
quản trị đề ra.
- Giám sát, đôn đốc toàn bộ các hoạt động của công ty.
- Chỉ đạo các bộ phận hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tìm hướng phát triển công ty.
- Toàn quyền quản lý, điều động nguồn nhân lực, vật lực trong công ty
cho phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ra các quyết định thưởng, phạt, bổ nhiệm, bãi nhiệm và các quyết định
khác trong công ty.
- Quản lý theo phương pháp trực tuyến. Có quyền làm việc trực tuyến

với tất cả các bộ phận và cán bộ công nhân viên.
 Phó giám đốc kinh doanh
- Nhận nhiệm vụ từ giám đốc công ty.
- Chịu trách nhiệm về các khâu an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
- Khảo sát, thu thập thông tin từ thị trường (khách hàng, giá cả, chất
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
lượng sản phẩm, chính sách phân phối….) trên cơ sở thông tin thu thập đưa ra
ý kiến đánh giá.
- Đề xuất chính sách, khuyến mại cho từng thị trường.
- Đề xuất chính sách, phương án nhằm mở rộng và phát triển từng thị trường.
- Kết hợp với nhân viên hợp đồng trong việc lập kế hoạch sản phẩm,
theo dõi và thực hiện các hợp đồng bán hàng.
- Tham gia thực hiện các dịch vụ sau bán hàng dự án.
Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm về quản lý, giám sát phòng
kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng tài chính, bộ phận kho, bộ phận vận tải.
* Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm nghiên cứu thiết kế ra các mẫu mã,
bao bì ngoài ra còn thiết lập các kế hoạch kinh doanh hoạt động cho doanh
nghiệp trong thời gian hiện tại và tương lai.
* Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm trong lĩnh vực quản lí, điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty. Lập kế hoạch giao hàng dựa trên nhu cầu
thị trường và các hợp đồng, đơn hàng đã kí với khách hàng. Tìm hiểu nhu cầu
thị trường, khách hàng để đề xuất các đặc tính phù hợp của sản phẩm. Xem
xét hợp đồng bán hàng, theo yêu cầu của Giám đốc, quảng cáo và xúc tiến
bán hàng và tổ chức thực hiện giao hàng. Phòng kinh doanh còn là nơi chịu
trách nhiệm về việc xác định chiến lược và phương án kinh doanh, triển khai
các phương án kinh doanh đã được duyệt
* Phòng Tài chính (Kế toán trưởng): Là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc về tổ chức điều hành toàn bộ công tác tài chính của công ty theo

đúng qui định của pháp luật. Phòng kế toán là nơi tham mưu giúp giám đốc
trong công tác quản lý công ty và thực hiện công tác tổ chức tài chính - kế
toán nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty, thực hiện
thu nộp ngân sách nhà nước theo chế độ do nhà nước quy định.
* Bộ phận kho: có nhiệm vụ kiểm kê, lưu giữ số lượng giá trị nguyên vật
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
liệu, hàng hoá, nhập xuất kho.
* Bộ phận vận tải: Gồm các nhân viên chuyên trách có nhiệm vụ luôn
sẵn sàng thực hiện yêu cầu kế hoạch của cấp trên giao cho và vận chuyển theo
yêu cầu của khách hàng. đóng vai trị luân chuyển hàng hoá theo yêu cầu của
quản lý….
 Phó giám đốc kỹ thuật – dịch vụ:
Là người được giám đốc uỷ quyền chịu trách nhiệm về mặt kĩ thuật của
sản phẩm của công ty.Và là nơi tiếp nhận các yêu cầu kĩ thuật chung đã được
thống nhất từ ban giám đốc sau đó được thông báo và giám sát kỹ thuật viên.
Thực hiên việc xem xét kỹ thuật trong thủ tục xem xét hợp đồng theo yêu cầu
của khách hàng. Xác định thông số kỹ thuật tiêu chuẩn cho các máy móc thiết
bị nhập về.
Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, máy móc, thiết bị và chịu trách nhiệm
chăm sóc khách hàng.
Thay mặt giám đốc trực tiếp chỉ đạo thi công lắp đặt sửa chữa, bảo
dưỡng tại đơn vị được sửa chữa, bảo dưỡng máy phát điện.
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư (bên mua) về tiến độ thi công và chất
lượng các vật tư, linh kiện máy phát điện cho đơn vị cung cấp.
Trực tiếp điều hành và giải quyết các mối quan hệ giữa bên mua và, công ty
và các tổ đội thi công để đảm bảo thi công đúng tiến độ, kỹ thuật và chất lượng.
Chỉ đạo trực tiếp các tổ thi công, phối hợp giải quyết thi công, sửa chữa
bảo dưỡng máy móc thiết bị một cách nhịp nhàng.

Chỉ đạo trực tiếp các bộ phận: chuẩn bị vật tư đồ nghề của tổ thi công
theo đúng quy trình đã lên kế hoạch.
Giúp cho giám đốc về việc theo dõi quản lý kiểm tra chất lượng, kỹ
thuật điều hành công việc hàng ngày tại đơn vị được sửa chữa, bảo dưỡng
máy phát điện.
Giúp giám đốc tổ chức kiểm tra, nghiệm thu, hoàn thành các tài liệu có liên
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
quan. kịp thời phát hiện và tổ chức sửa chữa các nhược điểm trong quá trình
triển khai lắp đặt sửa chữa, bảo dưỡng máy phát điện. Đề xuất các giải pháp kỹ
thuật hợp lý, đảm bảo chất lượng và hiệu quả công việc đạt kết quả cao nhất.
 Các tổ, đội thi công: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc kỹ thuật và
các bộ phận chức năng để thi công, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị
đúng quy trình, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công đã đề ra. Các tổ đội thi
công có trách nhiệm phản ánh kịp thời những vấn đề liên quan tới công việc
triển khai thi công sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị cho người lãnh đạo
của mình.
>*T*'#UVQWQK$1D$F-JF#Q"XY0C#-
Trước sự phát triển mạnh của nền kinh tế nước nhà, cùng với thu nhập
được nâng nên, vì thế nhu cầu cũng được nâng nên. Do đó cũng cần có những
sản phẩm mới chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của ngưòi tiêu dùng.
Chính vì vậy mà công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến đã nắm bắt được
nhu cầu đó và đưa ra các chủng loại mặt hàng. Đặc biệt trong những năm gần
đây do tốc độ phát triển của nền kinh tế cùng với hội nhập quốc tế của chúng
ta đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường về chất lượng và sản phẩm.
Để chiếm được thị trường cũng như khách hàng công ty cổ phần Trần Dương
Đồng Tiến đã chú trọng những mặt hàng máy phát điện dân dụng và máy phát
điện công nghiệp.
Máy phát điện là thiết bị biến đổi cơ năng thành điện năng thông thường

sử dụng nguyên lý cảm ứng điện từ. Nguồn cơ năng sơ cấp có thể là các động
cơ tua bin hơi, tua bin nước, động cơ đốt trong, tua bin gió hoặc các nguồn cơ
năng khác. Máy phát điện giữ một vai trò then chốt trong các thiết bị cung cấp
điện. Nó thực hiện ba chức năng: phát điện, chỉnh lưu, hiệu chỉnh điện áp.
Máy phát điện xoay chiều vào đầu thập kỉ 20, chế tạo tại Budapest, Hungary,
trong buồng phát của một trạm thủy điện.
Trước khi từ tính và điện năng được khám phá, các máy phát điện đã sử
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
dụng nguyên lý tĩnh điện. Máy phát điện Wimshurst đã sử dụng cảm ứng tĩnh
điện. Máy phát VandeGraaff đã sử dụng một trong hai cơ cấu sau:
* Điện tích truyền từ điện cực có điện áp cao.
* Điện tích tạo ra bởi sự ma sát
Máy phát tĩnh điện được sử dụng trong các thí nghiệm khoa học yêu cầu
điện áp cao. Vì sự khó khăn trong việc tạo cách cách điện cho các máy phát
tạo điện áp cao, cho nên máy phát tĩnh điện được chế tạo với công suất thấp
và không bao giờ máy phát điện được sử dụng cho hoạt động thương mại.
•Đặc điểm về máy phát điện đân dụng
Về cơ bản thì máy phát điện trong dân dụng là các máy phát ra dòng điện
xoay chiều một pha có công suất thích hợp với nhu cầu của người sử dụng nó.
Máy phát điện dân dụng bao gồm có ba loại như sau:
1. Loại máy phát điện mang nhãn hiệu nhái theo các hãng nổi tiếng, xuất
xứ thường từ Trung Quốc, chạy bằng xăng.
2. Loại máy phát điện của các hãng nổi tiếng như Honda, chạy bằng xăng.
3. Loại máy phát điện sử dụng động cơ nổ giống như các đầu nổ thông
thường, chạy bằng dầu diezen (hoặc ít hơn là chạy bằng xăng).
•Đặc điểm về máy phát điện công nghiệp
Về cơ bản máy phát điện công nghệp là máy phát có cấu tạo cũng như
các máy phát điện khác, nó dựng động cơ đốt trong, nếu chọn công suất

(KVA) lớn thì thường là động cơ diezen còn các máy gia dụng thì thường là
xăng. Động cơ này kéo máy phát điện (dynamo) nếu máy nhỏ cho gia đình thì
dynamo phát điện một pha và có thể đổi cấp điện áp theo khu vực và máy
công nghiệp là ba pha (có thể đấu dây chuyển điện áp cho phù hợp). Sau cùng
là cầu dao đảo (inter lock) nếu hòa tải bằng tay hay ATS nếu hòa tải tự động
(điện lưới quốc gia bị mất thì máy sẽ tự khởi động và tự hòa vào tải, điện lưới
có lại thì tự đổi sang và shut down). Tùy theo giá trị mà các máy trên có thêm
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
hệ thống regulator hay không. Riêng các máy phát điện công nghiệp công suất
lớn thì có thể hòa mạng nhiều máy hoạt động thêm nếu phụ tải tăng quá công
suất của một máy và tắt bớt máy nếu phụ tải giảm, thường thì hoạt động hòa
thêm máy vào tải hoàn toàn tự động. Các máy công nghiệp lớn ví dụ như
CUMMIM,CATERPILLAR.
Tần số là yếu tố quan trọng nhất. Tần số thường là đi đôi với điện áp đầu
ra, nhưng những nhà sản xuất lại không chú trọng vào điều chỉnh điện áp đầu
ra bằng tần số của chúng. Ở việc sử dụng các thiết bị điện thông thường như:
bóng đèn sợi đốt, lò sưởi điện, một số loại thiết bị điện hoạt động dựa trên
nguyên lý như động cơ điện một chiều. Có thể hoạt động tốt với các tần số
giao động không quá lớn. Nhưng các thiết bị điện tử lại rất yêu cầu về sự ổn
định của tần số.
Thông thường thì ở máy phát điện sẽ có các động cơ nổ, động cơ này
làm quay máy phát điện. Để đảm bảo tần số đầu ra ổn định ở một mức phù
hợp với lưới điện địa phương thì tốc độ quay ở đầu phát điện này phải không
đổi. Điều gì sẽ xảy ra khi mà điện năng tiêu thụ đầu ra tăng lên. Nếu không có
sự điều chỉnh động cơ thì lúc này tốc độ quay sẽ giảm xuống và tần số đầu ra
thấp đi. Muốn điều chỉnh cho tần số không thay đổi thì máy phát phải tăng ga,
có nghĩa là tăng lượng xăng (hoặc dầu) vào buồng đốt để chúng có thể cấp
thêm công suất truyền cho đầu phát điện.

Khi sử dụng: Cho dù thế nào thì việc tăng giảm tần số cũng sẽ diễn ra,
nhưng chúng ở thời gian được khống chế là bao nhiêu hay thôi. Ta biết rằng
tất cả các động cơ đều tăng và giảm công suất sau một khoảng thời gian nhất
định - chứ không thể xảy ra tức thời, do đó bao giờ cũng có một thời điểm
máy phát bị tăng và gảm đột ngột tần số ở thời điểm mà công suất tiêu thụ bị
thay đổi.
6E
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Z([9\'\B/\]^&
AB?/==67
E*>*F_,F#X`#_,a0b#QXY0C#-
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, đời sống của nhân dân ngày
càng được nâng cao, nhu cầu của người dân về các sản phẩm cũng tăng. Do
đó các công ty hoạt động thương mại cũng tìm mọi cách để nhằm thoả mãn
nhu cầu của người tiêu dùng. Chính vì vậy mà công ty cổ phần Trần Dương
Đồng Tiến đã tìm đến các thương hiệu trong nước cũng như nước ngoài để
nhập các sản phẩm về kinh doanh, đó là các sản phẩm được người tiêu dùng
tìm đến nhiều. Với kinh nghiệm kinh doanh của mình thì công ty đã luôn
mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, đẹp. Đú cũng chính là
các sản phẩm ngày càng được ưa chuộng. Cùng với việc kinh doanh tại các
địa điểm khác nhau ở mọi thị trường đã tạo cho công ty cổ phần Trần Dương
Đồng Tiến có những khó khăn nhất định. Tuy nhiên với việc kinh doanh có
bề dầy tại khu vực phía bắc Hà Nội, đồng thời cũng đã tạo được uy tín đối với
khách hàng, vì thế tốc độ tăng trưởng của công ty không ngừng tăng nên theo
các năm. Đồng thời cũng đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước năm sau tăng
hơn năm trước, với kết quả kinh doanh trong những năm gần đây được thể
hiện như trong bảng 2.1
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
9aE*>S`#_,aXY0C#-Q0bEccdeEc>c
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Tổng doanh thu 876.025.743 1.013.899.17
0
2.262.499.849
2. Giá vốn hàng bán 627.019.572 698.015.815 1.501.642.148
3. Lợi nhuận gộp vê BH và c/c dịch vụ 249.006.171 315.883.355 760.857.701
4. Chi phí bán hàng - - 19.869.036
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 225.971.693 325.272.312 736.289.113
6. LN từ hoạt động kinh doanh (6.745.772) (9.118.553) 25.023.925
7. DT từ hoạt động tài chính 219.750 270.404 874.087
8.Thu nhập khác - - -
9.Chi phí khác 1.100.000 - -
10.LN khác (1.100.000) - -
11.Tổng LN trước thuế (7.845.772) (9.118.553) 25.023.925
12. Thuế TNDN - - 6.225.981
13. LN sau thuế (7.845.772) (9.118.553) 18.767.944
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm
9aE*ES+0UFX`#_,aXY0C#-
Chỉ tiêu
2008/2009 2010/2009
Tuyệt
đối(đồng)
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối(đồng)

Tương đối(%)
Doanh thu 137.873.427 115,74% 1.248.600.679 223,15%
Nộp NSNN 0 0 6.225.981 -
LN TT -1.272.781 -116,22% 15.905.372 274,43%
TNBQ 700.000 128% 1300000 140,6%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Qua các bảng 2.1 và 2.2 ta thấy: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong giai đoạn này tăng lên rất mạnh: Tổng doanh thu năm 2009 là
1.013.899.170 đồng tăng 15,74% so với năm 2008 là 876.025.743 đồng. Tổng
doanh thu năm 2010 là 2.262.499.849 đồng tăng 123,15% so với năm 2009.
Vì công ty mới thành lập nên hai năm đầu công ty đã không có lợi nhuận
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
công ty làm ăn thua lỗ không nộp thuế cho nhà nước. Mặc dù vậy công ty đã
không ngừng phát triển nên so với năm 2008 và 2009 thì năm 2010 có thể
thấy cơng ty đã không ngừng phát triển và kinh doanh có lợi nhuận là
25.023.925 đồng và đã nộp ngân sách nhà nước là 6.225.981. Đó chính là
thành tích của công ty trong thời gian qua và là động lực thúc đẩy công ty
phát triển hơn nữa trong những năm tới.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2009 tăng 28% so với năm 2008
tương đương 700.000 đồng, năm 2010 tăng 40,3% so với năm 2009 tương
đương 1.300.000 đồng. Thu nhập bình quân đầu người trong công ty đã có sự
tăng dần theo từng năm. Điều đó đã thể hiện sự lỗ lực của công ty trong việc
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên mặc dù mức tăng chưa cao.
Hoạt động kinh doanh của công ty tuy là công ty mới thành lập nhưng
công ty đã khinh doanh có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận tăng cho thấy vấn đề
hiệu quả kinh doanh luôn được công ty quan tâm và đặt lên hàng đầu.
Công ty cũng đã thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước tuy
nhiên vẫn chưa thực hiện đầy đủ. Trong thời gian tới công ty cần hoàn thành

tốt hơn nữa nghĩa vụ của mình với Nhà nước để đảm bảo hiệu quả xã hội
trong kinh doanh.
Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền bảo hiểm xã hội cho
người lao động. Đây là dấu hiệu cho thấy công ty cũng rất quan tâm đến
quyền lợi của người lao động và chăm lo cho cuộc sống của họ.
E*E*3#Gb0b#QfF$F-JF#Q"C#-
2.2.1. Chủng loại và số lượng máy phát điện công ty kinh doanh
Công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến hiện đang kinh doanh rất nhiều
chủng loại máy phát điện. Công ty phục vụ nhu cầu thiết yếu của tiêu dùng và
của cả nhà máy xí nghiệp. Cùng với đó là sự mở rộng thị trường, bán hàng trên
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
webside của công ty. Do đó công ty đã có uy tín trên thị trường. Nhờ đó mà công
ty liên tục thay đổi cách thức bán hàng để nhằm đạt được kết quả cao. Một trong
sự thay đổi đó là nhập nhiều mặt hàng về để kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu
của khách hàng. Chủng loại máy phát điện được thể hiện qua bảng 2.3
9aE*L*g0b$F-JF#Q"C#-
Máy phát
điện
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
lượng
Chủng loại
Số
lượng
Chủng loại
Số
lượn
g

Chủng loại
HonDa 4 EP2500;
EM10000;
EN7500;
EKB1200;
7 EP2500;
ET12000;
EP6500;
EM10000;
EN7500;
EKB1200;
EU20 I;
9 EP 2500;
ET12000;
EP6500;
EM10000;
EN7500;
EKB1200;
EU20 I;
EU30 IS;
EU65 IS;
Hyundai 1 DHY1200
OLE
2 DHY
12000SE;
DHY
12000SE3
(3pha),
4 DHY 12000SE;
DHY 12000SE3

(3pha);
DHY10KSE
(3pha);
DHY12KSE
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
(3pha)
KAMA 2 IG1000;
KGE2500
4 IG1000;
KGE2500;
KGE2500E;
KGE4000E
7 IG1000;
KGE2500;
KGE2500E;
KGE4000E;
KGE6500E;
KGE12E;
KGE12E3
ELEMA
X
1 SH5000 1 SH5000 3 SH5000;
SH6000;
HI1000
Nguồn: Phòng kinh doanh
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong

9aE*T*+VghifF$F-JF#Q"C#-
Đơn vị: cái
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số lượng 22 37 52
Nguồn: Phòng kế toán
9aE*j*+VghifF#k0g0b$F-JF#Q"C#-
Năm
loại
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Honda 10 15 21
Hyundai 7 10 16
Kama 4 7 10
Elemax 1 5 5
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng số liệu 2.4 và 2.5 ta thấy số lượng tiêu thụ của công ty năm
2009 so với năm 2008 tăng 15 cái máy phát điện, trong đó:
+ Về máy Honda: số lượng tiêu thụ tăng từ 10 cái đến 15 cái, tức là tăng
lên 5 cái hay tăng 150% máy honda là sản phẩm được người tiêu dùng ưa
chuộng vì máy honda co nhiều mẫu mã, chủng loại và giá cả cũng phù hợp
với người tiêu dùng.
+ Về máy hyundai: số lượng tiêu thụ tăng từ 7 cái đến 10 cái, tức là tăng
lên 3 cái hay tăng 142,8% là do công ty đã thực hiện tốt công tác marketing
và hậu mãi sau bán hàng.
+ Về máy kama: số lượng tiêu thụ tăng từ 4 cái đến 7 cái, tức là tăng lên
3 cái hay tăng 175% là do công ty đã đưa ra nhiều mẫu mã khac nhau để
người tiêu dùng dễ dàng lựa chon.
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
+ Về máy elemax: số lượng tiêu thụ tăng từ 1 cái lên 5 cái, tức là tăng

lên 4 cái hay tăng 500% do công ty chú trọng hơn đế sản phẩm elemax.
2.2.2. Doanh thu bán máy phát điện của công ty
9aE*l*`#_,afF$F-JF#Q"C#-mEccdeEc>cn
Đơn vị: VNĐ
Năm
Loại
2008 2009 2010
09/08
(%)
10/09
(%)
HonDa 210.000.000 470.000.000 730.000.000 223.8 155,32
Hyundai 102.000.000 230.000.000 370.000.000 225,49 160,87
KAMA 220.000.000 130.000.000 440.000.000 59.09 338,46
ELEMAX 96.000.000 116.000.000 260.000.000 120,83 224,14
Tổng số 628.000.000 946.000.000 1.800.000.000 150.64 190,27
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng số liệu 2.6 ta thấy năm 2009 số lượng tiêu thụ máy phát điện
của công ty tăng so với năm 2008: từ 628.000.000 đồng lên tới 946.000.000
đồng, tức là tăng 318.000.000 đồng hay là tăng 50,64% và năm 2010 số lượng
tiêu thụ máy phát điện cũng tăng so với năm 2009: từ 946.000.000 đồng lên
tới 1.800.000.000 đồng, tức là tăng 854.000.000 đồng hay tăng 90,27% trong
đó có chi tiết từng loại sản phẩm:
Máy HONDA: Năm 2009 so với năm 2008 có doanh thu tăng từ
210.000.000 đồng đến 470.000.000 đồng, tức là tăng 260.000.000 đồng hay là
tăng 123,8%. Năm 2010 so với năm 2009 có doanh thu tăng từ 470.000.000
đồng đến 730.000.000 đồng, tức là tăng 260.000.000 đồng hay tăng 55,32% là
do công ty đã thực hiện tốt công tác marketing và hậu mãi sau bán hàng
Máy HYUNDAI: Năm 2009 so với 2008 có doanh thu tăng từ
102.000.000 đồng lên tới 230.000.000 đồng tức là tăng 128.000.000 đồng hay

tăng 125,49%. Đây là nhân tố chính làm tăng số lượng tiêu thụ máy của công
ty trong năm 2008 các sẩn phẩm được thay đổi mẫu mã thường xuyên và
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
được chú trọng đến chất lượng. Năm 2010 so với năm 2009 có doanh thu tăng
từ 230.000.000 đồng lên đến 370.000.000 đồng, tức là tăng 140.000.000 đồng
hay tăng 60,87%.
Máy KAMA: Năm 2009 so với 2008 có doanh thu giảm từ 220.000.000
đồng xuống 130.000.000 đồng tức là giảm so với năm trước là 90.000.000
đồng hay giảm 40,91% là do doanh nghiệp không chú trọng đến dòng sản
phẩm máy này không nhập về những mẫu máy mới. khác với năm trước năm
2010 doanh nghiệp đã chú trọng và đầu tư nhiều về chất lượng và mẫu mã sản
phẩm này nên doanh thu năm 2010 tăng đáng kể. Năm 2010 so với năm 2009
có doanh thu tăng từ 130.000.000 đồng lên đến 440.000.000 đồng. tức là tăng
310.000.000 đồng hay tăng 238,465%.
Máy ELEMAX: Năm 2009 so với 2008 có doanh thu tăng từ 96.000.000
đồng lên tới 116.000.000 đồng tức là tăng 20.000.000 đồng hay tăng 20,83%
dòng sản phẩm này công ty không đầu tư nhiều mẫu mã nên doanh thu không
đạt mức cao. Năm 2010 so với 2009 có doanh thu tăng từ 116.000.000 đồng
lên đến 260.000.000 đồng tức là tăng 144.000.000 đồng hay tăng 124,14%.
Ta thấy tình hình kinh doanh máy phát điện của công ty là rất tốt, đa số
các mặt hàng vẫn bán được tuy nhiên có một số mặt hàng đã không còn phù
hợp do nhu cầu tăng lên hơn nữa là sự cạnh tranh của nhiều đối thủ. Khi mà
nền kinh tế phát triển máy móc thiết bị nhiều, Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế và nhu cầu tăng lên bởi trước kia chỉ là chiếc quạt điện thì nay lại có su
hướng thay bằng điều hoà và còn nhiều những mặt hàng, thiết bị điện tử, do
vậy đây cũng chính là lý do vì sao nhu cầu sử dụng điện tăng cao mà khả năng
sản xuất điên lại phụ thuộc nhiều yếu tố tự nhiên. Doanh nghiệp cần chú trọng
đến mẫu mã và chất lượng sản phẩm máy phát điện để đáp ứng kịp thời đến

nhu cầu của khách hàng và đủ khả năng cạnh tranh với các doah nghiệp khác.
2.2.3. Chính sách về giá máy phát điện của công ty
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Hiện nay công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến đang sử dụng loại
phương pháp định giá theo giá hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh, do đặc
thù là doanh nghiệp thương mại hoạt động theo hình thức sau: Dựng tiền mua
hàng rồi lại lấy hàng bán thu lại tiền lớn hơn. Nên giá bán rất quan trọng nó sẽ
quyết định đến doanh thu, lợi nhuận và sự phát triển, sự tồn tại của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua hàng về rồi bán lấy tiền thì đều
muốn đồng tiền thu về đó phải nhiều hơn với đồng tiền bỏ ra. Nhưng càng
nhiều cũng không tốt bởi nó có thể cho biết chiều hướng về sau là không tốt,
nhưng nếu ít thì công ty lại không đủ để trừ vào chi phí. Biết được điều đó
nên công ty đã sử dụng phương pháp định giá theo giá bán của đối thủ cạnh
tranh, đó là sử dụng giá của đối thủ ấn định cho giá của mình. Tuy nhiên
nhiều đối thủ cạnh tranh có giá bán quá cao do chịu nhiều chi phí cao, nên
công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến đã lấy điểm đó làm lợi thế cho mình
khi áp dụng giá thấp hơn nhờ chi phí nhân công và mặt bằng thấp hơn. Có thể
nói đối với các doanh nghiệp kinh doanh thì việc xác định giá là rất quan
trọng trong việc kinh doanh sản phẩm của mình. Chính vì thế mà qua nhiều
lần khảo sát, thăm dò các mức giá của khách hàng muốn mua và giá của các
đối thủ cạnh tranh để đưa ra giá của mình. Công ty đã tổ chức giao cho phòng
kinh doanh có nhiệm vụ tìm hiểu giá cả của các đối thủ cạnh tranh và kết hợp
với phòng kế toán cân đối chi phí sao cho phù hợp để ấn định giá bán hàng
hoá của mình cho phù hợp. Các phòng ban luôn kết hợp với nhau để tiếp thu
những phản ứng của khách hàng về giá cả, cũng như giá cả trên thị trường, để
đưa ra giá thích hợp nhất nhằm đáp ứng và phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Công ty cổ phần Trần Dương Đồng Tiến đang thực hiện chính sách theo
giá thị trường, bởi công ty làm thương mại lên ngoài mẫu mã, chất lượng sản

phẩm thì giá cũng là một trong những biện pháp thúc đẩy trong công tác bán
hàng. Với chính sách này công ty liên tục đa dạng hoá phương thức bán hàng
Nguyễn Thị Thanh Nga QTKDTM - K40A
22

×