Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại công ty cổ phần thương mại đăng quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.24 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU 2
ÔTÔ VÀ XE CHUYÊN DÙNG 3
1.1. NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ VÀ XE CHUYÊN DÙNG 3
1.1.1. KHÁI NIỆM NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU
3
1.1.1.1.Khái niệm nhập khẩu 3
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu 4
1.1.2. Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP
KHẨU 6
1.1.2.1. Ý nghĩa 6
1.1.2.2. Vai trò 7
1.1.3.1.Nghiên cứu thị trường 9
1.1.3.2. Xác định mức giá nhập khẩu 10
1.1.3.3. Lập phương án kinh doanh 10
1.1.3.4.Đàm phán và kí kết hợp đồng 11
1.1.3.5.Thực hiện hợp đồng 11
1.1.3.6.Tổ chức bán hàng hoá nhập khẩu 13
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH
DOANH NHẬP KHẨU 13
1.2.1. TIÊU CHUẨN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU 13
1.2.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 14
1.2.2.1. Các chỉ tiêu doanh lợi của hoạt động nhập khẩu 14
1.2 2.2.Hiệu quả kinh doanh theo chi phí 15
1. . CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH NHẬP KHẨU ÔTÔ VIỆT NA 16


1.3.1. CÁC NHÂN TỐ BÊN TRON 16
1.3.1.1. Nhân tố lao độn 16
1.3.1. .Cơ sở vật chất kĩ thuậ 17
1.3.1.3. Tính chất và đặc đ ểm của nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùn 17
1.3.1.4. Trình độ quản lý và sử dụng vố 18
1.3.1.5 . Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin 18
1.3.2. CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN BÊN NGOÀI 19
1.3.2.1. Các chính sách về kinh tế của nhà nước 19
1.3.2.2. Sự phát triển của nền sản xuất trong nước 21
1.3.2.3. Nhân tố giá cả 22
1.3.2.4.Nhân tố luật pháp 22
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ÔTÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
ĐĂNG QUANG 25
2.2.1. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 30
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐĂNG QUANG TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY 31
2.3.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI ĐĂNG QUANG TRONG THỜI GIAN QUA 34
2.3.1. PHƯƠNG THỨC NHẬP KHẨU 34
2.3.1.1.Phương thức nhập khẩu uỷ thác 34
2.3.1.2 .Phương thức nhập khẩu tự doanh 34
2.3.2.MẶT HÀNG NHẬP KHẨU 36
2.3.3. THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU 36
2.3.4. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 37
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI ĐĂNG QUANG 38
2.4.1.CHỈ TIÊU DOANH LỢI 38

2.4.1.1. .Doanh lợi trên doanh thu 38
40
2.4.12. .Doanh lợi trên chi p 40
41
2.4.2. HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THEO CHI 41
U 42
2.4.3. CHỈ TIÊU HIỆU SUẤT TIỀN L 42
CHƯƠNG 3 44
ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 44
NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG TẠI CÔNG TY 44
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐĂNG QUANG 44
3.1. NHỮNG MẶT MẠNH VÀ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
ĐĂNG QUANG 44
3.1.1. MẶT MẠNH 44
3.1.2.VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI 45
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG 46
3.2.1.MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐĂNG QUANG 46
3.1.2.1.Mục tiêu của Công ty Cổ phần Thương mại Đăng Quang đến năm 2015 46
3.1.2.2.Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Thương mại Đăng Quang 47
3.2.2. XU HƯỚNG NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI 49
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG 51
3.3.1. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 51
3.3.2. XÂY DỰNG CƠ CẤU MẶT HÀNG PHÙ HỢP 53
3.3.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 54
3.3.4. TỔ CHỨC TỐT CÔNG TÁC BÁN HÀNG NHẬP KHẨU 55
3.3.5. HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU 55
3.3.6. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NHÂN VIÊN 56
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
HN : Hà Nội
L/C : Thư tớn dụng
NK : Nhập khẩu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TP : Thành phố
UBND : Uỷ ban nhõn dân
USD : Đô la mỹ
VT : Vận tải
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XNK : Xuất nhập khẩu
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU 2
ÔTÔ VÀ XE CHUYÊN DÙNG 3
1.1. NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ VÀ XE CHUYÊN DÙNG 3
1.1.1. KHÁI NIỆM NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU
3
1.1.1.1.Khái niệm nhập khẩu 3
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu 4
1.1.2. Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP
KHẨU 6
1.1.2.1. Ý nghĩa 6
1.1.2.2. Vai trò 7

1.1.3.1.Nghiên cứu thị trường 9
1.1.3.2. Xác định mức giá nhập khẩu 10
1.1.3.3. Lập phương án kinh doanh 10
1.1.3.4.Đàm phán và kí kết hợp đồng 11
1.1.3.5.Thực hiện hợp đồng 11
1.1.3.6.Tổ chức bán hàng hoá nhập khẩu 13
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH
DOANH NHẬP KHẨU 13
1.2.1. TIÊU CHUẨN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU 13
1.2.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 14
1.2.2.1. Các chỉ tiêu doanh lợi của hoạt động nhập khẩu 14
1.2 2.2.Hiệu quả kinh doanh theo chi phí 15
1. . CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH NHẬP KHẨU ÔTÔ VIỆT NA 16
1.3.1. CÁC NHÂN TỐ BÊN TRON 16
1.3.1.1. Nhân tố lao độn 16
1.3.1. .Cơ sở vật chất kĩ thuậ 17
1.3.1.3. Tính chất và đặc đ ểm của nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùn 17
1.3.1.4. Trình độ quản lý và sử dụng vố 18
1.3.1.5 . Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin 18
1.3.2. CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN BÊN NGOÀI 19
1.3.2.1. Các chính sách về kinh tế của nhà nước 19
1.3.2.2. Sự phát triển của nền sản xuất trong nước 21
1.3.2.3. Nhân tố giá cả 22
1.3.2.4.Nhân tố luật pháp 22
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ÔTÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
ĐĂNG QUANG 25
2.2.1. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 30
2.2.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐĂNG QUANG TRONG NHỮNG NĂM

GẦN ĐÂY 31
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI ĐĂNG QUANG TRONG THỜI GIAN QUA 34
2.3.1. PHƯƠNG THỨC NHẬP KHẨU 34
2.3.1.1.Phương thức nhập khẩu uỷ thác 34
2.3.1.2 .Phương thức nhập khẩu tự doanh 34
2.3.2.MẶT HÀNG NHẬP KHẨU 36
2.3.3. THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU 36
2.3.4. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 37
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI ĐĂNG QUANG 38
2.4.1.CHỈ TIÊU DOANH LỢI 38
2.4.1.1. .Doanh lợi trên doanh thu 38
40
2.4.12. .Doanh lợi trên chi p 40
41
2.4.2. HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THEO CHI 41
U 42
2.4.3. CHỈ TIÊU HIỆU SUẤT TIỀN L 42
CHƯƠNG 3 44
ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 44
NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG TẠI CÔNG TY 44
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐĂNG QUANG 44
3.1. NHỮNG MẶT MẠNH VÀ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
ĐĂNG QUANG 44
3.1.1. MẶT MẠNH 44
3.1.2.VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI 45
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU

ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG 46
3.2.1.MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐĂNG QUANG 46
3.1.2.1.Mục tiêu của Công ty Cổ phần Thương mại Đăng Quang đến năm 2015 46
3.1.2.2.Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Thương mại Đăng Quang 47
3.2.2. XU HƯỚNG NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI 49
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG 51
3.3.1. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 51
3.3.2. XÂY DỰNG CƠ CẤU MẶT HÀNG PHÙ HỢP 53
3.3.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 54
3.3.4. TỔ CHỨC TỐT CÔNG TÁC BÁN HÀNG NHẬP KHẨU 55
3.3.5. HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU 55
3.3.6. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NHÂN VIÊN 56
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc nghiên cứu đề tài
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nước ta chuyển đổi từ một
nền kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Qua nhiều năm đổi mới kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển đổi rõ rệt,
ngày càng phát triển và ổn định.
Trong cơ chế thị trường với nền kinh tế mở và đang từng bước hội nhập kinh
tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn đã có vai trò thiết thực thì
nay nó càng có một vai trò vô cùng quan trọng. Nó là hoạt động kinh doanh mang
tính quốc tế làm cầu nối giữa kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới, góp phần đắc
lực thúc đẩy tăng nhanh năng suất lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân nhờ
tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi với nước ngoài. Trong thương mại
quốc tế hoạt động nhập khẩu là một trong những hoạt động có tác động rất lớn
đến nền kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Do vậy

nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu để hiểu rõ, nhận thức được các vấn đề
hữu ích và rút ra những kinh nghiệm là điều rất cần thiết.
Công ty Cổ phần Thương mại Đăng Quang là doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu. Trong thời gian qua Công ty đã
thu được những kết quả nhất định, hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên Công ty vẫn gặp phải nhiều khó khăn
trong lĩnh vực nhập khẩu do ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan từ môi trường bên ngoài và bên trong. Xuất phát từ nhận thức của mình
và trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Đăng Quang em
đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại
Công ty Cổ phần Thương mại Đăng Quang” làm đề tài chuyên đề thực tập
thực tập tốt nghiệp.
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Dựa vào việc đánh giá phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu của
công ty để đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập
khẩu của công ty.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng:
Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần
Thương mại Đăng Quang
Phạm vi
Không gian: Nghiên cứu hoạt động nhập khẩu ô tô và xe chuyân dùng
của cơng ty Cổ phần Thương mại Đăng Quang.
Thời gian: Từ 2006 đến nay
Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh nhập khẩu của cơng ty trong
giai đoạn 2006 – 2010 nhằm đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động
nhập khẩu của công ty.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng của
Công ty Cổ phần Thương mại Đăng Quang.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe
chuyên dùng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đăng Quang.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung lý luận, cũng như
thực tiễn bài viết này. Vậy kính mong sự giúp đỡ của các thầy, cơ và anh chị
trong Công ty Cổ phần Thương mại Đăng Quang để Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
ÔTÔ VÀ XE CHUYÊN DÙNG
1.1. NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ VÀ XE
CHUYÊN DÙNG
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu đối với doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu
1.1.1.1.Khái niệm nhập khẩu
Nền sản xuất hàng hoá đang phát triển ở trình độ cao chưa từng có trên
thế giới, kéo theo sự phát triển của phân công lao động và chuyên môn hoá
sản xuất, không chỉ giới hạn trong từng khu vực, từng quốc gia riêng rẽ mà xu
thế mở cửa khu vực hoá và quốc tế hoá đời sống kinh tế đã nâng cao hình
thức trao đổi và lưu thụng hàng hoá ở mức cao hơn, hiện đại hơn. Điều đó

cũng có nghĩa là việc mua bán hàng hoá đã vượt qua biên giới một quốc gia.
Có thể nói đây là hình thức của mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của từng
quốc gia.
Cùng với những tiến bộ khoa học kĩ thuật, phân công lao động xã hội và
chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu rộng, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ
ngày càng tăng, đã khiến cho sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng chặt
chẽ. Vì vậy nếu có một quốc gia nào không muốn tham gia vào quá trình quốc
tế hóa nền kinh tế thế giới thì tất yếu rơi vào tình trạng trì trệ, lạc hậu, thiếu
thốn và kém phát triển. Đó là sự tồn tại khách quan của thương mại quốc tế.
Lợi ích lớn nhất của thương mại quốc tế là cho phép một quốc gia tiêu dùng
nhiều hơn so với giới hạn khả năng sản xuất.
Thương mại quốc tế bao gồm hoạt động kinh doanh xuất khẩu và nhập
khẩu hàng hoá dịch vụ. Đó là công cụ để giúp các quốc gia hồ nhập với sự
phát triển chung của nhân loại, đẩy nhanh sự phát triển của đất nước và văn
minh xã hội. Xuất nhập khẩu là hoạt động buôn bán ở phạm vi quốc tế. Đó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
bán phức tạp trong một nền thương mại có nền có tổ chức cả bên trong và bên
ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, ổn định và từng bước nâng cao đời sống nhân dân.
Như vậy theo quan điểm hiện nay chúng ta có thể hiểu hoạt động nhập
khẩu là việc mua, trao đổi hàng hoá, dịch vụ theo các quy tắc của thị trường
quốc tế để phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm mục đích
thu lợi nhuận. Hoạt động nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau
giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Trong một giới hạn nhất
định nó có thể ảnh hưởng tới sự sống còn của một nền kinh tế, nhất là nền
kinh tế của quốc gia đã thống nhất trong một cơ chế chung.

1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu
bao trùm, lâu dài là tối đa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp
phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với
những thay đổi của môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp phải phân bổ và
quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình diễn ra là có hiệu
quả. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh
giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận của nó.
Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng
thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Sản xuất
hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu quả cao hay thấp. Biểu
hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của lợi ích là tiền. Vấn đề cơ
bản trong quản lý là phải biết kết hợp hài hồ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích
lâu dài, giữa lợi ích trung ương và lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân, lợi
ích tập thể và lợi ích nhà nước.
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng có thể nói rằng mặc dù
có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh
mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp song lại khó tìm
thấy sự thống nhất trong quan điểm về hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Hiệu quả của sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng được sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản
lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới
hạn khả năng sản xuất của nó.” Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía

cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ
này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi
nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có
hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết này thì đây là mức hiệu
quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được. Xét trên góc độ lý thuyết,
hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đạt được mức độ kinh doanh này sẽ cần
rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất
theo quy mô phù hợp với cầu thị trường.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi
quan hệ tỉ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Thực chất
của quan điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần “ tăng thêm” chứ
không phải của toàn bộ phần tham gia vào quá trình kinh doanh.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh xác định bởi tỉ số giữa
kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực ( nhân tài, vật
lực, tiền vốn ) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra kết quả ở mức
độ nào đó. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung
nhất như sau:

Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh.
K: Kết quả đạt được.
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với hiệu quả đó.
Như thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản

xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trinh
sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của
từng nhân tố.
1.1.2. Ý nghĩa và vai trò nâng cao hiệu quả nhập khẩu đối với doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên nghiệp vụ
ngoại thương cùng với hoạt động xuất khẩu. Nhập khẩu tác động trực tiếp đến
sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh ngoại thương, đặc biệt nhập
khẩu có ảnh hưởng quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu. Vì vậy nhập khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu có một ý nghĩa
và vai trò vô cùng to lớn:
1.1.2.1. Ý nghĩa
Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thể hiện sự cố gắng, quyết tâm đứng vững
trên thị trường và vươn lên của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Do
đó nhập khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu sẽ xoá bỏ tình trạng độc quyền,
phá vỡ triệt để nền kinh tế đúng, chế độ tự cung tự cấp. Đồng thời nó còn góp
phần cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động thông qua việc nhập
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu các công cụ lao động, phương tiện lao động tiên tiến, hiện đại và an toàn
cho người lao động.
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sơ vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Trong thời đại ngày nay, thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật, nhân loại đã
đạt được những thành tựu to lớn. Vì thế để phục vụ và đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ngoài việc phát huy một cách có
hiệu quả những nỗ lực của đất nước, còn phải tận dụng có hiệu quả những
thành tựu khoa học của nhân loại. Giải pháp hiệu quả để thực hiện mục đích

này là tạo điều kiện hình thành các liên doanh, liên kết với nước ngoài, xây
dựng chiến lược nhập khẩu và chính sách nâng cao hiệu quả nhập khẩu nhằm
tiếp thu các công nghệ , sáng kiến phát minh phù hợp, tranh thủ vốn kỹ thuật
tiên tiến tạo nền tảng vững chắc cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Nhập khẩu bổ sung các mặt hàng còn thiếu hụt trong nền kinh tế nội địa,
giải quyết tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu, tạo nên một nền thương
mại ổn định.
1.1.2.2. Vai trò
Nâng cao hiệu quả nhập khẩu cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng
vượt ra khỏi khả năng sản xuất của họ. Trên thực tế mỗi quốc gia có nhu cầu
tiêu dùng rất phong phú và đa dạng, nó luôn biến đổi theo thời gian, trong khi
khả năng sản xuất của mỗi quốc gia là có hạn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
nguồn nhân lực, điều kiện tự nhiên, nguồn vốn, công nghệ…dẫn đến cung
không đủ phục vụ cầu. Vì vậy nhu cầu trong nước sẽ được thoả mãn và thoả
mãn cao hơn với những mặt hàng mà sản xuất trong nước không đáp ứng
được khi có nhập khẩu. Nhập khẩu làm cho cơ cấu hàng hoá lưu thông trên thị
trường trong nước trở nên đa dạng, phong phú với đầy đủ mẫu mã, quy cách,
chủng loại…
Bên cạnh đó nhập khẩu cũng tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ giữa hàng
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nội và hàng ngoại dẫn đến sự thanh lọc các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu kém hiệu quả tác động để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này phải ngày một nâng cao hiệu quả nhập khẩu để đảm bảo sự phát triển ổn
định nhằm phát huy hết thế mạnh và hạn chế những yếu điểm còn tồn tại.
1.1.3. Quy trình nhập khẩu
Kinh doanh nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng là hoạt động kinh doanh đem
lại doanh thu cao cho công ty. Hoạt động này phải được tổ chức thực hiện qua
rất nhiều nghiệp vụ khác nhau từ khâu điều tra nghiên cứu thị trường trong

nước để xác định nhu cầu mà lựa chọn đối tượng nhập khẩu. Tiếp đến phải
lựa chọn thị trường cung ứng nước ngoài, tìm đối tác giao dịch, các bước tiến
hành giao dịch, đàm phán ký kết, thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hóa
được chuyển giao quyền sở hữu cho doanh nghiệp mình tại cảng quy định,
hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán, hơn nữa còn phải tiếp nhận hàng hoá về
kho sau khi tiến hành các thủ tục hải quan, tổ chức các nghiệp vụ bán hàng và
thanh quyết toán trong lưu thông nội địa… Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải
được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng và thận trọng. Chúng phải được đặt trong
mối quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với nhau. Vì chỉ cần một trong các khâu
này gặp sai sót thì toàn bộ dây chuyền hoạt động kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng
theo. Điều này đã được chứng minh qua thực tế, đó là sự thua lỗ lớn thậm chí
là phá sản một doanh nghiệp có khi chỉ ở khâu hàng nhập về không bán được
do chưa nghiên cứu thị trường hoặc một cơn sốt bất thường của giá cả hàng
hoá đã gây nên sự lầm tưởng về nhu cầu.
Để thực hiện tốt các khâu nghiệp vụ, các thành viên tham gia hoạt động
kinh doanh nhập khẩu của công ty phải nắm được đầy đủ chính xác các thông
tin về nhu cầu hàng hoá, thị hiếu tập quán tiêu dùng, giá cả, xu hướng biến
động, chu kì sống của sản phẩm hàng hoá. Mặt khác các cán bộ công ty luôn
học tập, nghiên cứu nâng cao kĩ thuật, các văn bản cũng như các chính sách
của nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan về hàng hoá nhập khẩu. Hoạt
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
động kinh doanh nhập khẩu ở công ty gồm các nghiệp vụ sau:
1.1.3.1.Nghiên cứu thị trường
Công việc nghiên cứu thị trường được tiến hành như sau:
 Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Đối với các đơn vị kinh doanh nhập khẩu việc nghiên cứu thị trường
nước ngoài có một ý nghĩa cực kì quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó,
những nội dung cần nắm vững về một thị trường nước ngoài là: Những điều

kiện chính trị,thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện
về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước.
Bên cạnh những điểm trên đây, đơn vị kinh doanh còn cần nắm vững
những điều có liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trường
nước ngoài đó như: Dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng,
những kênh tiêu thụ (các phương thức tiêu thụ), sự biến động giá cả. Trong
công tác nghiên cứu thị trường nước ngoài công ty thông qua nhiều nguồn
thông tin tìm hiểu đối tác là các nhà cung cấp máy móc thiết bị ở các nước đó.
Sau đó liên lạc với họ xin báo giá về các loại máy móc thiết bị yêu cầu.
Bước tiếp theo công ty tiến hành xem xét, so sánh giữa các báo giá, phân
tích lựa chọn đối tác có các loại máy móc thiết bị phù hợp nhất với giá cả
cạnh tranh nhất.
Để nghiên cứu thị trường nước ngoài, Công ty áp dụng hai phương pháp
chủ yếu là:
•Điều tra qua tài liệu sách báo: phương pháp này còn gọi là nghiên cứu
tại văn phòng làm việc. Đây là phương pháp phổ biến nhất ít tốn kém.Tài liệu
thường dùng để nghiên cứu là các bản tin giá cả của các trung tâm thông tin
kinh tế đối ngoại, các báo cáo của cơ quan thương vụ Việt nam ở nước ngoài,
các báo và tạp chí nước ngoài.
•Điều tra tại chỗ: Theo phương pháp này công ty cử người đến tận thị
trường để tìm hiểu tình hình, tiếp xúc với các thương nhân. Phương pháp này
tuy tốn kém nhưng giúp cho công ty mau chóng nắm bắt được thông tin chắc
chắn và an toàn.
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
 Đối với thị trường tiêu thụ:
Một mặt công ty xem xét doanh số bán hàng theo tháng hoặc quý của các
salon, đánh giá sự tăng giảm giá của các loại ôtô, xe chuyên dùng của mình.
Mặt khác công ty thông qua Bộ thương mại, các nguồn như báo chí để lấy

thông tin về sự biến động của các mặt hàng ôtô, xe chuyên dùng.
Sau cùng dựa trên các kết quả có được Công ty thay đổi và bổ sung các
sản phẩm kinh doanh của mình cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Nghiên cứu thị trường là công tác rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của tất cả các doanh nghiệp, tuy nhiên Công ty chưa chú trọng lắm, chưa thực
sự quan tâm và đầu tư đúng mức nhất là đối với thị trường nhập khẩu. Các
hoạt động marketing, tìm hiểu thị trường, tìm bạn hàng … đều do nhân viên
của phòng kinh doanh trực tiếp đảm nhận và tiến hành các nghiệp vụ nhập
khẩu, do công ty không có phòng Marketing riêng. Đây là điểm bất cập mà
công ty cần khắc phục.
1.1.3.2. Xác định mức giá nhập khẩu
Xác định mức giá nhập khẩu là điều kiện tối quan trọng trong quyết định
tới hiệu quả kinh doanh. Công ty thường sử dụng đồng USD hay EUR làm
đồng tiền tính giá ôtô và xe chuyên dùng nhập khẩu.
Tuỳ theo điều kiện giao hàng trong hợp đồng mua bán mà giá cả có thể được
tính theo các mức khác nhau cho từng trường hợp. Tuy nhiên Công ty thường sử
dụng giá CIF tại cảng Hải phòng để nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng.
1.1.3.3. Lập phương án kinh doanh
Theo quy định của công ty thì mọi hoạt động nhập khẩu dưới mọi hình
thức đều phải lập phương án kinh doanh để các bộ phận có chức năng xem xét
tính toán có nên thực hiện hay không. Phương án kinh doanh phải được sự
phê duyệt của giám đốc căn cứ vào những đánh giá nhận xét của các phòng
chức năng.
Phương án kinh doanh nhập khẩu đề cập đến các vấn đề sau:
•Đối tác kinh doanh: Tên điạ chỉ, tư cách pháp nhân
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
•Thời gian dự kiến thực hiện: Thời gian bắt đầu kết thúc
•Phương thức, điạ điểm, giao nhận.

•Xuất xứ hàng hoá, tên, số lượng, chất lượng quy cách
•Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh doanh: Giá bán, giá vốn ( gồm giá mua+
thuế nhập khẩu+ thuế VAT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có), chi phí trực
tiếp( phí làm thủ tục lưu kho lưu bãi, lãi ngân hàng…)
Phương án nhập khẩu uỷ thác đề cập đến những vấn đề:Ngoài 4 vấn đề
đầu giống nhập khẩu kinh doanh, nhập khẩu uỷ thác còn phải xét đến:
•Hiệu quả: các khoản công ty thu được và các khoản công ty phải chi
(chi phí thanh toán, vận chuyển, giám định, giao nhận…)
•Diễn giải: Điều kiện thanh toán (khách hàng nào tự thanh toán hay
chuyển qua công ty thanh toán), hình thức thanh toán (L/C, TTR…), thuế
nhập khẩu, chi phí giao nhận vận chuyển giám định… do công ty nộp hay bên
uỷ thác nộp
1.1.3.4.Đàm phán và kí kết hợp đồng
Việc đàm phán và kí kết hợp đồng của công ty được thực hiện như các
doanh nghiệp khác. Trong công ty thường thì trưởng phòng kinh doanh được
Giám đốc uỷ quyền có tư cách pháp nhân để đàm phán và kí kết hợp đồng.
Các hình thức đàm phán được sử dụng linh hoạt trong mỗi trường hợp nhằm
đạt hiệu quả cao nhất. Theo quy định của pháp luật Việt Nam công ty thực
hiện kí kết hợp đồng dưới hình thức văn bản và có thể được kí theo hai cách:
•Các bên chủ động gặp nhau cùng bàn bạc và đi đến kí kết
•Hoặc một trong hai bên soạn thảo hợp đồng rồi gửi cho bên kia kí sau. Đôi
khi có những hợp đồng phức tạp thì một trong các bên dự thảo hợp đồng rồi gửi
cho bên kia xem xét thống nhất ngày gặp gỡ bàn bạc trực tiếp để đi đến kí kết.
1.1.3.5.Thực hiện hợp đồng
Giống như các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu khác Công ty phải
thực hiện đầy đủ các thủ tục thì mới nhận được hàng:
•Nếu hợp đồng yêu cầu mở L/C thì Công ty phải mở L/C tại ngân hàng
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
11
Chuyên đề tốt nghiệp

của mình theo yêu cầu của hợp đồng. Nội dung của L/C phải phù hợp với nội
dung của hợp đồng.
•Nếu thanh toán bằng TTR, công ty phải chuyển tiền cho ngân hàng để
ngân hàng chuyển tiền cho người bán.
•Sau khi nhận được thông báo giao hàng, công ty ra ngân hàng để nhận
bộ chứng từ giao hàng. Công ty có trách nhiệm kiểm tra nếu thấy hợp lệ thì
chuyển tiền cho ngân hàng và được ngân hàng kí xác nhận để đi nhận hàng.
•Trường hợp khách hàng là người tin tưởng làm ăn với nhau lâu năm
thanh toán bằng TTR, người bán sẽ gửi bộ chứng từ và công ty chuyển tiền
ngay cho họ. Công ty cầm bộ chứng từ này ra nhận hàng tại cảng, kiểm tra
hàng hoá về số lượng, chất lượng.
•Làm thủ tục thanh toán cho bên xuất khẩu nếu không có vướng mắc gì
về lô hàng đó.
Khác với các doanh nghiệp khác, trong phần thực hiện hợp đồng, việc
giao nhận hàng hoá nhập khẩu của công ty được chia làm 2 loại: Giao nhận
hàng hoá nhập khẩu kinh doanh và giao nhận hàng hoá nhập khẩu uỷ thác.
•Đối với giao nhận hàng hoá nhập khẩu kinh doanh:
Khi nhận được thông báo tàu đã nhập cảng, công ty nhanh chóng thực
hiện mọi thủ tục liên quan đến giao nhận hàng hoá nhằm giảm chi phí lưu
kho, lưu bãi. Việc giao nhận hàng hoá nhập khẩu với ga cảng được công ty
thực hiện trực tiếp hoặc uỷ thác cho các chi nhánh của công ty tại Hải phòng
thực hiện.
•Đối với giao nhận hàng hoá uỷ thác:
Khi hàng hoá về đến cảng thì công ty lập lệnh giao hàng đồng thời
chuyển bộ chứng từ hàng hoá cho khách hàng uỷ thác để họ thực hiện việc
giao nhận hàng hoá với ga cảng. Khi giao nhận nếu có sự tổn thất, tranh chấp
về hàng hoá thì công ty có trách nhiệm đứng ra thay mặt khách hàng uỷ thác
yêu cầu giám định, khiếu nại các bên có liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi cho
bên uỷ thác. Sau khi giao nhận xong thì hàng hoá thuộc toàn quyền quyết định
của bên uỷ thác. Có trường hợp bên uỷ thác nhập khẩu yêu cầu công ty thực

Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện giao nhận hàng hoá với cảng rồi mới giao hàng cho mình ngay tại cảng
hoặc vận chuyển tới một địa điểm nào đó để bàn giao. Khi đó công ty đứng ra
thực hiện giao nhận rồi mới giao cho khách hàng hoặc vận chuyển tới địa
điểm đã thoả thuận.
1.1.3.6.Tổ chức bán hàng hoá nhập khẩu
Đây là khâu quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng
hoá. Với mục tiêu là thu được lợi nhuận, công ty cần phải tiêu thụ được hàng
hoá và càng bán được nhiều thì mới có khả năng thu lợi nhuận cao, đứng
vững và phát triển trên thị trường. Hàng hoá không bán được sẽ dẫn đến thua
lỗ phá sản.
Sau khi nhập hàng về, đối với những hợp đồng uỷ thác và các đơn đặt
hàng thì công ty chuyển thẳng hàng cho nhà uỷ thác và khách hàng, còn đối
với hàng hoá tự doanh thì công ty tập trung phân phối thông qua bộ phận bán
hàng của công ty.
Nhận thức được tính chất đặc biệt của hàng hoá nhập khẩu, công ty đã
đẩy mạnh dịch vụ sau bán hàng để hỗ trợ cho hoạt động bán hàng. Đáp ứng
nhu cầu khách hàng, công ty đã thực hiện dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo
hành, bán phụ tùng thay thế.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU
1.2.1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của các đơn vị kinh tế. Hiệu quả
nhập khẩu là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ có nghĩa là mức lợi
nhuận bằng tiền. Tuy rằng lợi nhuận là lý do, là mục đích cuối cùng của một
doanh nghiệp nhập khẩu. Tiêu chuẩn của hiệu quả nhập khẩu là tiết kiệm lao
động xã hội hay nói cách khác là tăng năng suất lao động xã hội và xác định

hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có
hiệu quả hay không. Như thế trước hết cần phải xác định được tiêu chuẩn hiệu
quả cho mỗi chỉ tiêu để phân biệt mức có hay không có hiệu quả.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.2.2.1. Các chỉ tiêu doanh lợi của hoạt động nhập khẩu
 Doanh lợi của vốn.
•Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
(%)=
Trong đó:
: Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của một thời kì
: Lãi ròng thu được của thời kì tính toán
: Lãi trả vốn vay của thời kì đó
: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
•Doanh lợi của vốn tự có:
Trong đó:
: Doanh lợi vốn tự có của một thời kì tính toán
: Tổng vốn tự có của thời kì đó
•Doanh lợi của vốn lưu động:
Trong đó:
: Vốn lưu động bình quân
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Các chỉ tiêu doanh lợi về vốn cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra có thể thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh
càng cao.

 Doanh lợi theo doanh thu.
Trong đó:
: Doanh lợi của doanh thu
TR: Doanh thu của một thời kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng với điều kiện tốc độ tăng lợi
nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
 Doanh lợi của chi phí.
Trong đó:
: Doanh lợi của chi ph
TC: Tổng chi ph
Chỉ tiêu này cho biết bất cứ một đồng phí nào bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Để tăng hiệu quả kinh doanh thì phải giảm chi phí tăng
lợi nhuận
1.2 2.2.Hiệu quả kinh doanh theo chi phí
Trong đó
: Hiệu quả kinh doanh theo chi ph
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đông
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1. . CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU
ÔTÔ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU ÔTÔ
VIỆT NA
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu vì vậy có rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của nó. Muốn thành công trong kinh doanh
thì những lãnh đạo trong doanh nghiệp phải nắm bắt và hiểu rõ được những

tác động của từng nhân tố để từ đó điều chỉnh cho thích hợp, tương ứng nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bao gồm các nhân tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên tron
Đây là những nhân tố thuộc phạm vi doanh nghiệp tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh và kết quả của doanh nghiệp
1.3.1.1. Nhân tố lao độn

Trình độ tay nghề, chuyên môn của người lao động: Nhân tố này ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ
chuyên môn của người lao động cao, tinh thần trách nhiệm của nhân viên
trong công việc cao sẽ tạo ra năng suất lao động cao, từ đó sẽ nâng cao được
hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó việc sử dụng đúng người, đúng việc sao
cho tận dụng tốt nhất các khả năng, sở trường của từng người là một yêu cầu
quan trọng trong tổ chức nhân sự của công ty nhằm đưa hoạt động kinh doanh
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
vào đúng hướng có hiệu quả

Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo công ty: Lãnh đạo là người định
hướng cho sự phát triển của công ty, hướng dẫn tổ chức các hoạt động kinh
doanh của công ty. Do vậy người lãnh đạo phải có trình độ, năng lực và năng
động. Kinh doanh trong môi trường quốc tế đòi hỏi người lãnh đạo phải có
kiến thức chuyên môn về ngoại thương, trình độ ngoại ngữ, am hiểu pháp luật
trong nước và quốc tế. Người lãnh đạo phải nên áp dụng các hình thức trách
nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế, thưởng phạt nghiêm minh, tạo
động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn nữa trong công việc, nhiệm vụ
được giao, tạo ra một sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế

hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doa h
1.3.1. .Cơ sở vật chất kĩ thuậ
Đây là yếu tố vật chất hữu hình phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể nói cơ sở vật chất kĩ thuật là nền tảng quan trọng để
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp sẽ đem
lại sức mạnh kinh doanh trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Nhân tố này đặc
biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Một doanh
nghiệp có cơ sở vật chất tốt như nhà cửa, kho tàng bến bãi, các thiết bị văn
phòng được bố trí hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh
nghiệp và nó cũng chính là lợi thế của doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu so
với những doanh nghiệp khác
1.3.1.3. Tính chất và đặc đ ểm của nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùn
Mặt hàng nhập khẩu có tác động rất lớn đến hoạt động nhập khẩu của
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty. Tuỳ theo từng loại mặt hàng nhập khẩu với các đặc điểm và tính chất
khác nhau mà doanh nghiệp phải thực hiện các bước trong quá trình nhập
khẩu với mức độ khác nhau. Ngoài ra mặt hàng nhập khẩu còn tác động mạnh
đến khâu vận chuyển, bảo quản hàng hoá… từ đó nó sẽ tác động tới chi phí và
lợi nhuận của lô hàng nhập khẩu. Mặt khác mặt hàng nhập khẩu cũng ảnh
hưởng mạnh mẽ tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như loại mặt
hàng nào đó được khách hàng ưa chuộng, ít người cung cấp trong nước thì
việc nhập khẩu sẽ mang lại lợi nhuận cao, ngược lại nếu như chịu sức ép từ
cạnh tranh do nhiều người cung cấp ở thị trường trong nước thì lợi nhuận thu
được từ mặt hàng đó sẽ thấp
1.3.1.4. Trình độ quản lý và sử dụng vố
Đây là nhân tố quan trọng tác động thường xuyên, trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ khi hoạch định
nhu cầu vốn kinh doanh làm cơ sở cho việc lựa chọn, huy động nguồn vốn

hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu
chuyển vốn, tái tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn. Đối với các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần nghiên cứu sự biến động của các đồng
ngoại tệ mạnh thường được sử dụng trong thanh toán quốc tế như USD, JPY,
EUR… để ký kết và thực hiện hợp đồng một cách có lợi nhất. Trong hoạt
động nhập khẩu cần chú trọng tới khâu lập hợp đồng, đàm phán ký kết,
phương thức thanh toán nhằm tránh tình trạng mất vốn kinh doanh, tránh các
khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng cũng như các tranh chấp không cần thiết,
giảm các khoản chi phí không đáng có ảnh hưởng tới kinh doan
1.3.1.5 . Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kĩ thuật
đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu để đạt được thành công khi kinh doanh trong
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt và quyết liệt, các doanh
nghiệp rất cần các thông tin chính xác về cung, cầu thị trường đối với mặt
hàng mình kinh doanh, thông tin chính xác về đối thủ cạnh tranh… Ngoài ra
doanh nghiệp cần các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các thông tin về việc thay đổi các
chính sách kinh tế của nhà nước và nước ngoài, thông tin chính xác về tỉ giá
hối đoái.
Trong thực tế kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy
việc nắm được đầy đủ thông tin cần thiết, biết xử lý và sử dụng các thông tin
đó một cách kịp thời là một điều kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh
doanh có hiệu quả, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Có được những thông
tin chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng và
xây dựng chiến lược kinh doanh cũng như hoạch định các chương trình kinh
doanh ngắn hạn. Nếu như doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu không có được

đầy đủ các thông tin thường xuyên và xử lý kịp thời thì rất có thể doanh nghiệp
sẽ chịu bất lợi khi tiến hành giao dịch, và có thể chịu thua lỗ…
1.3.2. Các nhân tố khách quan bên ngoài
Đây là những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp, nó
tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và buộc doanh
nghiệp phải có những điều chỉnh để thích ứng.
1.3.2.1. Các chính sách về kinh tế của nhà nước
•Chính sách về thuế nhập khẩu: Đây là một trng những công cụ quan
trọng nhằm quản lý nhập khẩu hàng hoá ở nước ta. Mục đích của nó là hạn
chế việc xuất khẩu của nước khác vào lãnh thổ nước ta. Tuy nhiên mỗi quốc
gia không thể sống một cách riêng rẽ mà có được đầy đủ mọi thứ hàng hoá.
Vì vậy cần phải nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước không sản xuất
được hoặc sản xuất được nhưng chi phí sản xuất cao hơn giá nhập khẩu từ bên
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoài vào. Việt Nam là nước đang phát triển, so với các nước phát triển trong
khu vực và trên thế giới thì chúng ta lạc hậu hơn rất nhiều, do vậy nhu cầu về
việc nhập khẩu các loại hàng hoá nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân và phục vụ cho sản xuất là rất lớn. Tuỳ theo từng loại hàng, mặt
hàng cụ thể mà nhà nước đặt ra các mức thuế nhập khẩu khác nhau, trong
từng thời điểm khác nhau. Chính sách về thuế nhập khẩu mà nhà nước đặt ra
nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các doanh
nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu tuỳ theo nhập những loại
mặt hàng cụ thể nào thì sẽ phải chịu mức thuế cao hoặc thấp, do vậy chính
sách này có tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp.
•Chính sách về tỉ giá: Tỉ giá hối đoái là tỉ lệ giữa giá trị của các đồng
tiền so với nhau, nó phản ánh mối quan hệ tương quan về sức mua của đồng
tiền quốc gia. Tuỳ theo từng thời điểm khác nhau, tỉ giá hối đoái có thể thay
đổi lên xuống khác nhau gây nên những thuận lợi hoặc bất lợi cho hoạt động

xuất nhập khẩu bởi vì nó tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá xuất nhập
khẩu. Cụ thể khi tỉ giá có sự sụt giảm, có nghĩa là đồng nội tệ tăng giá sẽ làm
giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu làm cán cân thương mại có thể xấu đi.
Ngược lại, nếu tỉ giá có sự gia tăng, có nghĩa giá trị của đồng nội tệ giảm sẽ
làm tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu, từ đó cán cân thương mại có thể được
cải thiện. Chính vì vậy Nhà nước đã sử dụng chính sách tỉ giá hối đoái để tác
động vào cung, cầu ngoại tệ trên thị trường, từ đó giúp điều chỉnh tỉ giá hối
đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết. Từ đó cho thấy chính sách về tỉ
giá hối đoái luôn gắn chặt với hoạt động xuất nhập khẩu, nó chi phối tới việc
lựa chọn bạn hàng, mặt hàng nhập khẩu và cả phương án kinh doanh của
doanh nghiệp,
•Chính sách lãi suất tín dụng: Lãi suất tín dụng phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu trên thị trường. Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp vào cung cầu
tiền tệ, quản lý gián tiếp thụng qua các chính sách điều tiết, hướng dẫn… từ
Trần Thành Nam Lớp: KTQT – K40B
20

×