Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày
càng nhanh và sâu sắc. Đó là xu thế tất yếu khách quan và là một quy luật mà
mọi quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ
nhất của xu thế này là quá trình tự do hóa buôn bán trong khu vực và phạm vi
toàn cầu.
Định hướng cho mục tiêu CNH- HĐH đất nước, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII đã chỉ rõ sự cần thiết: “Đẩy mạnh xuất khẩu, huy động các nguồn ngoại tệ
để nhập khẩu các vật tư kỹ thuật, hàng hóa thiết yếu cho sản xuất và đời sống, tích
cực cân đối cán cân thanh toán quốc tế, góp phần duy trì các cân đối lớn của nền
kinh tế…”. Thực hiện tốt công tác xuất nhập khẩu sẽ góp phần tích cực đáp ứng
yêu cầu cấp bách hiện nay của nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp để tìm ra biện pháp hoàn thiện hoạt động kinh
doanh nhập khẩu hiện nay là một vấn đề rất quan trọng.
Được sự quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các anh, chị thuộc
Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu vật tư thiết bị An Bình, em đã
tiến hành thực hiện báo cáo tổng hợp về Công ty. Nội dung báo cáo của em
bao gồm những phần chính sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Kết cấu bài chuyên đề thực tập của em
bao gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu vật tư Thiết bị An Bình.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi
nhánh Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình .
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình .
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
1
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ AN BÌNH
1.1 Tổng quan về chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiết
bị An Bình
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật với tên giao dịch Quốc tế là:
TECHNICAL MATERIAL AND RESOURCES IMPORT-EXPORT CO
(viết tắt là REXCO ) được thành lập theo quyết định số 171/VKH-QĐ,
ngày 20/05/1993 của Giám đốc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ Quốc gia( nay đổi tên là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam).
Công ty là đơn vị kinh doanh trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
Công ty có 2 chi nhánh hoạt động ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
* Chi nhánh Hà Nội:
Địa chỉ: 157 Láng Hạ - quận Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: (84) 04 5 620616
Fax: (84) 04 8 532511
* Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: 158/1 Xô Viết Nghệ Tĩnh- quận Bình Thạnh- Thành phố
Hồ Chí Minh.
Điện thoại (84) 08 8 995275
Fax: (84) 08 8 99527
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Nghiên cứu, triển khai và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
của Viện khoa học Việt Nam, các đơn vị trong nước và nước ngoài vào sản
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
2
Báo cáo tổng hợp
xuất, chế biến sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
- Đưa các thiết bị công nghệ thích hợp cho việc sản xuất, chế biến
hàng tiêu dùng và xuất khẩu để khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
sẵn có của từng địa phương trong nước.
- Thực hiện liên doanh liên kết, các đại lý, hợp tác đầu tư, uỷ thác và
nhận uỷ thác xuất nhập khẩu tạo nguồn vốn hỗ trợ việc nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Công ty
Cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty gồm: Ban giám đốc, Khối Kinh
Doanh và Khối hỗ trợ kinh doanh.
A. Ban giám đốc
* Giám đốc
Nhiệm vụ: Thực hiện chức năng quản lý, điều hành toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh cũng như các hoạt động quản lý nhân sự thông
qua việc phân công công việc, giao nhiệm vụ cho các phòng ban, các bộ
phận tổ chức.
* Phó giám đốc
Nhiệm vụ: Trợ giúp giám đốc trong việc quản lý, điều hành các
hoạt động kinh doanh và hoạt động nhân sự. Ngoài nhiệm vụ quản lý, điều
hành thì phó giám đốc còn trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản
xuất, là người thực hiện công việc đấu thầu, tìm kiếm dự án.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
3
Báo cáo tổng hợp
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức và điều hành của Công ty
B. Khối kinh doanh: Chia ra các phòng theo thị trường và theo đặc
trưng thiết bị
* Phòng Kinh doanh: 6 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các thiết bị về môi trường, thiết bị y tế
cho một số khách hàng đặc trưng như: Các Viện, Bệnh Viện, Sở… về lĩnh
vực Môi trường, Thủy hải sản v.v
Nhiệm vụ:
- Xây dựng phương án và triển khai công tác kinh doanh của Công ty
trước mắt và lâu dài.
- Tổ chức điều hành phòng kinh doanh, tập trung trọng điểm tiêu thụ
sản phẩm của Công ty và thực hiện tốt kế hoạch doanh thu hàng tháng,
hàng năm cho Công ty.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
4
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Marketing
Phòng Kỹ thuật
Phòng Hành chính tổng
hợp
Phòng Kế Toán
Các cộng tác viên và
chuyên gia nước ngoài
Phòng Kinh Doanh
Phòng Dự Án
Phòng Hợp Đồng
XNK
Khối hỗ trợ
Kinh Doanh
Phòng Thang máy
Khối Kinh
Doanh
Báo cáo tổng hợp
- Tìm hiểu, khai thác, thu thập và xử lý các thông tin thị trường, giá cả
tại từng thời điểm để có quyết định đúng đắn hợp lý trong công tác kinh
doanh của mình.
* Phòng Dự án: 10 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các thiết bị thí nghiệm cho: Các
trường ĐH, Viện Nghiên cứu….
Nhiệm vụ :
- Thực hiện công việc chuẩn bị hồ sơ cho các dự án.
- Lập kế hoạch cho công tác triển khai dự án đúng tiến độ.
- Thẩm định dự án.
* Phòng Marketting: 5 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các mặt hàng về lĩnh vực sinh học,
thực phẩm… cho các Viện Nghiên cứu, Trường đại học, Các gói thầu thuộc
Bộ Công an…
Nhiệm vụ:
- Lập ra các phương án mở rộng thị trường.
- Tổ chức triển khai công tác quảng cáo,tiếp thị, xây dựng chiến lược
và mục tiêu kinh doanh.
* Phòng Thang máy: 4 người
Đặc điểm: Nhập khẩu các loại mặt Thang máy cho các khách hàng:
Ban quản lý các dự án về xây dựng, nhà thầu xây dựng…
C. Khối hỗ trợ kinh doanh
* Phòng Hợp đồng Xuất nhập khẩu: 5 người
Nhiệm vụ :
- Thương thảo ký các hợp đồng bán trong nước
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
5
Báo cáo tổng hợp
- Nghiên cứu các chính sách thuế, hải quan; Các thủ tục về thuế, miễn
thuế, giấy phép nhập khẩu v.v
- Thực hiện công tác xuất nhập khẩu của Công ty.
- Ghi chép, lưu chứng từ các hợp đồng đã và đang thực hiện.
* Phòng Kỹ thuật: 4 người. Gồm:
+ Bên kỹ thuật
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác kiểm tra về tình hình kỹ thuật, tình trạng hiện
thời của các thiết bị.
- Kiểm tra về xuất xứ, so sánh thiết bị vừa nhận với bản kê khai kỹ
thuật của các thiết bị được đặt mua
+ Bên Dịch Vụ kỹ thuật
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các hợp đồng về bảo trì thiết bị
- Thực hiện các hoạt động lắp đặt, bảo hành, bảo trì.
- Thực hiện bàn giao thiết bị cho khách hàng.
* Phòng Tài chính- Kế toán: 6 người
Nhiệm vụ:
- Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch thu- chi tài chính của Công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát toàn bộ mọi hoạt động tài chính của Công ty.
* Phòng Hành chính tổng hợp: 4 người
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác tổ chức lao động, tiền lương.
- Thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
6
Báo cáo tổng hợp
- Công tác quản trị hành chính.
- Công tác thông tin, báo chí, tuyên truyền.
* Các cộng tác viên và chuyên gia nước ngoài
Là bộ phận không thuộc trong cơ cấu nhân sự của Công ty mà là các
nhà khoa học, các kỹ thuật viên, chuyên gia trong nước và nước ngoài có
trình độ chuyên môn giỏi, được mời tham gia vào những dự án, hợp đồng
mà lĩnh vực đó cán bộ trong Công ty không thông thạo. Đội ngũ cộng tác
viên và các chuyên gia không chỉ trực tiếp tham gia vào cac gói thầu, dự án
mà còn tổ chức tư vấn, hướng dẫn, đào tạo các cán bộ trong Công ty trong
các lĩnh vực cụ thể.
1.1.4 Đặc điểm hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu của Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình
1.1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng nhập khẩu của Công ty
Chi nhánh Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình nhập khẩu các loại
mặt hàng chủ yếu là : máy móc, thiết bị khoa học, kỹ thuật, trang thiết bị y
tế, hoá chất các loại, vật tư nông nghiệp…Trong đó, nguồn hàng nhập khẩu
chủ yếu là các thiết bị cho nghiên cứu cơ bản, các thiết bị sử dụng trong
phòng thí nghiệm, các thiết bị phục vụ cho
nghiên cứu, ứng dụng, các loại hoá chất v.v…
Ngoài ra, Công ty còn liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ
chức khoa học, sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. Tổ chức các dịch
vụ thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, triển lãm, quảng cáo, dịch vụ, sản
xuất, thương mai và chuyển giao công nghệ.
1.1.4.2. Nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn trong kinh doanh
Trong hoạt động nhập khẩu ngoài việc sử dụng vốn sẵn có của Công
ty, Công ty còn vay vốn ngân hàng và huy động vốn từ các nguồn khác
nhau. Nguồn vốn của Công ty được hình thành từ hai nguồn : đó là nguồn
vốn chủ sở hữu và vốn vay. Khi Công ty mới thành lập, tổng số vốn điều lệ
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
7
Báo cáo tổng hợp
của Công ty là :15 tỷ đồng Việt Nam… Nguồn Vốn vay tập trung vào vốn
vay trung hạn và ngắn hạn của ngân hàng và vốn của các cổ đông vay từ
các mối quan hệ cá nhân . Lợi nhuận của Công ty sau khi trả cho các chi
phí như: Chi phí tiền công, tiền lương, chi phí thuê phương tiện vận tải, chi
phí lưu kho, nộp thuế cho nhà nước…Số lợi nhuận còn lại được cho vào
quỹ của Công ty để làm vốn kinh doanh. Hiện nay, số vốn kinh doanh của
Công ty đã tăng lên thành 30 tỷ đồng Việt Nam, gấp 2 lần số vốn điều lệ
ban đầu.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
8
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC
THIẾT BỊ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ AN BÌNH
2.1. Tình hình nhập khẩu máy móc thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ
phần XNK Thiết bị An Bình
2.1.1 Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị qua các năm
Dựa vào báo cáo nhập khẩu qua các năm 2006; 2007; 2008; 2009 của
phòng Hợp đồng XNK, ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty qua các năm
Đơn vị : (USD)
Chỉ tiêu
Năm
Kim ngạch nhập khẩu Tỷ lệ tăng(%)
Năm 2006 2,745,674 ……
Năm 2007 2,860,513 +4.18
Năm 2008 2,801,324 -2.07
Năm 2009 2,958,871 +5.62
(Nguồn: Báo cáo nhập khẩu năm 2006-2009- Phòng Hợp đồng XNK)
Qua hình 2.1 ta thấy, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty
có sự biến đổi qua các năm. Ở đây, chúng ta sẽ xem xét số liệu qua 4 năm.
Năm 2006, Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị đạt 2,745,674 USD. Năm
2007, con số này là 2,860,513 USD. Như vậy, chỉ trong vòng thời gian ngắn
là 1 năm, kim ngạch nhập khẩu của Công ty đã tăng lên 114,839 USD tương
đương với tăng lên 4.18%. Điều này dễ hiểu vì ngoài yếu tố khách quan là tốc
độ tăng trưởng kinh tế của nước ta trong năm 2006 và những tháng nửa đầu
năm 2007 luôn giữ ở mức trên 8%/năm. Còn về mặt chủ quan đó là do Công
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
9
Báo cáo tổng hợp
ty đã gia tăng được nguồn vốn cho hoạt động của mình. Ngân hàng
Vietcombank đã quyết định nâng hạn mức tín dụng của Công ty lên tới 100
triệu đồng. Chính vì vậy, Công ty có đủ nguồn vốn để nhập khẩu những máy
móc thiết bị có giá trị lớn làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu đột ngột tăng
lên.
Hình 2.2: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của
Công ty từ năm 2006 đến năm 2009
(Đơn vị: USD)
(Nguồn: Báo cáo từ phòng Hợp đồng Xuất Nhập Khẩu)
Tuy nhiên, vì nửa cuối năm 2007, chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, nó đã tác động đến năm 2008. Kết quả làm cho nhu cầu sản
xuất, xây dựng, nghiên cứu của các tổ chức trong nước giảm rõ rệt. Nhu cầu
nhập khẩu máy móc thiết bị giảm xuống, Công ty chỉ có mức kim ngạch nhập
khẩu là 2,801,324 USD, giảm 2.07% so với năm 2007. Kết quả này tuy có
thấp, nhưng là xu hướng chung của thế giới nên không thể tránh khỏi. Sang
đến năm 2009, nền kinh tế dần phục hồi. Bên cạnh đó, việc đồng USD tăng
giá so với đồng Việt Nam làm cho kim ngạch nhập khẩu lại tăng một lần nữa
đạt 2,958,871 USD, tăng 5.62% so với năm 2008. Và điều này dự báo kim
ngạch nhập khẩu đến năm 2010 sẽ tiếp tục tăng với tốc độ tăng trưởng của
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
10
Báo cáo tổng hợp
nền kinh tế như hiện nay.
2.1.2 Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị
Phân tích quy trình nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ
phần XNK Thiết bị An Bình
2.1.2.1 Công tác nghiên cứu thị trường
Về thị trường kinh doanh, Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình là
một Công ty thuộc lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu thương mại, đặc biệt
nghiêng về hoạt động nhập khẩu. Vì vậy, Công ty không chỉ quan hệ và chịu
ảnh hưởng của thị trường trong nước, mà còn chịu ảnh hưởng của cả thị
trường nước ngoài. Trong những năm gần đây, điều kiện quốc tế và nền kinh
tế thế giới đã và đang tạo ra một thị trường quốc tế thuận lợi cho hoạt động
xuất nhập khẩu của Công ty. Qua xem xét, ta có thể dễ dàng nhận thấy Công
ty có rất nhiều mối liên hệ với bạn hàng và các nước trên thế giới, chủ yếu là
các nước phát triển thuộc nhiều châu lục như: châu Mỹ( Hoa Kỳ), châu
Âu( Pháp, Đức), châu Á( Nhật Bản)…, đây là những khu vực có chất lượng
máy móc, thiết bị tốt, có uy tín, có kỹ thuật công nghệ cao, sản xuất đang phát
triển mạnh. Vì vậy, những thị trường này sẽ luôn có trong các dự án khai thác
và phát triển thương mại của Công ty trong tương lai.
Bên cạnh đó, Công ty liên tục mở rộng danh mục các mặt hàng kinh
doanh. Lúc đầu, Công ty chỉ nhập kinh doanh một số mặt hàng như thiết bị
văn phòng, bàn ghế, thiết bị điện tử, máy cơ khí…, đến nay mặt hàng kinh
doanh của Công ty vô cùng phong phú, Công ty mở rộng quy mô kinh doanh,
nhập thêm những mặt hàng như thang máy, thiết bị khoa học, thiết bị y tế
Xuất phát từ chủ trương đa dạng hoá mặt hàng, ngành hàng, Công ty nhanh
chóng nắm bắt, phát triển những mặt hàng phù hợp bắt kịp với những biến đổi
của nhu cầu thị trường. Bí quyết “ hàng tốt nhất- giá rẻ nhất”, Công ty cung
cấp đúng những mặt hàng mà thị trường yêu cầu với chất lượng đảm bảo và
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
11
Báo cáo tổng hợp
giá cả phải chăng.
Trong thời gian gần đây, cơ cấu mặt hàng kinh doanh có thay đổi các
mặt hàng phục vụ cho sản xuất, xây dựng, nghiên cứu có xu hướng tăng lên.
Nguyên nhân là do hiện nay, chính sách của nhà nước là giảm nhập siêu, tăng
kim nghạch xuất khẩu, đối với hoạt động nhập khẩu nhà nước chỉ khuyến
khích nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ cho sản xuất và xây dựng như vật
tư thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất cho công nghiệp, nông nghiệp. Nhà nước
hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng. Chính vì vậy Công ty tập trung khai thác
các nguồn hàng vật tư, thiết bị, máy móc hiện đại có kỹ thuật tiên tiến, chỉ
nhập khẩu hàng tiêu dùng cao cấp mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng
được.
Đối với thị trường quốc tế, Công ty thường thu thập các thông tin dựa
vào các phương tiện thông tin đại chúng cập nhật hàng ngày như các tạp chí
thông tin thương mại, báo thương mại. Trong trường hợp thị trường nhập
khẩu là thị trường mới, Công ty cử nhân viên ra nước ngoài để trực tiếp tiếp
cận thị trường lựa chọn đối tác giao dịch. Ngoài ra, Công ty còn tham gia các
hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu các mặt hàng nhập khẩu của Công ty để
nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong nước.
Nói tóm lại, công tác nghiên cứu thị trường cả trong nước và ngoài nước
đối với các loại hàng hoá nhập khẩu ở Công ty đã tiến hành thường xuyên và
liên tục với nhiều nguồn thông tin khác nhau. Rồi từ đó, Công ty có những
biện pháp xử lý thông tin một các nhanh chóng và chính xác, loại bỏ kịp thời
những thông tin nhiễu, thông tin giả để giúp cho việc dự đoán nhu cầu cho
việc lập phương án kinh doanh một cách đúng đắn hiệu qủa kinh tế cao.
2.1.2.2 Lựa chọn đối tác kinh doanh
Thông thường mỗi mặt hàng có rất nhiều các nhà cung cấp. Các nhà
cung cấp này có thể trong một quốc gia hoặc nhiều quốc gia khác nhau.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
12
Báo cáo tổng hợp
Nhiệm vụ đối với Phòng Kinh doanh là phải xem xét các yếu tố có khả năng
xảy ra khi Công ty muốn đặt mối quan hệ ngoại thương với các nhà cung cấp.
Các yếu tố này có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh
của Công ty. Để trả lời câu hỏi này Phòng Kinh doanh thường tổng hợp phân
tích một số chỉ tiêu sau:
+ Mối quan hệ ngoại giao giữa 2 nước, tình hình kinh tế - chính trị.
+ Hệ thống tài chính tiền tệ, sự biến động giá cả tại nước đó.
+ Loại hình đối tác: Tập đoàn đa quốc gia hay Công ty địa phuơng.
+ Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, uy tín.
Sau đó, việc chọn đối tác sẽ căn cứ vào kết quả so sánh giữa các đơn chào
hàng, cụ thể Công ty sẽ so sánh để xác định đơn chào hàng nào đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ, phạm vi cung cấp, giá cả, điều
kiện thanh toán, điều kiện giao hàng Trong các đơn chào hàng thì giá cả là
vấn đề rất quan trọng. Vì vậy, Phòng Kinh doanh phải tiến hành phân tích
xem với giá đó thì hàng hoá nhập có được thị trường trong nước chấp nhận về
chất lượng và giá cả hay không. Sau khi tiến hành nghiên cứu phân tích và so
sánh, Công ty sẽ đi đến quyết định cuối cùng là nên chọn đối tác nào.
2.1.2.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng
* Đàm phán
* Ký kết hợp đồng
2.1.3 Phương thức nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty
Hiện nay tại Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình tồn tại hai hình
thức nhập khẩu hàng hóa đuợc áp dụng chủ yếu, đó là: nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu ủy thác.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
13
Báo cáo tổng hợp
Bảng 2.3: Các hình thức nhập khẩu chính của
Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình
(Đơn vị: USD)
Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
NK trực tiếp 2321745 84.56 2315423 80.07 1954280
79.7
6
229631
0
77.61
NK uỷ thác
42392
9
15.44 554090
19.3
3
847044 30.24 662561 22.39
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 - 2009. Phòng hợp đồng XNK.)
Năm 2006, giá trị các hợp đồng nhập khẩu trực tiếp của Công ty đạt
2,321,745 USD, trong khi đó giá trị các hợp đồng ủy thác là 423,929 USD.
Đến năm 2009, con số này lần lượt là 2,296,310 USD và 662,561 USD. Nếu
chỉ nhìn vào các con số trên thì rất khó để nhận xét về hình thức nào là hình
thức NK phổ biến của Công ty. Nhưng nếu nhìn vào cột tỷ trọng %, ta có thể
dễ dàng nhận thấy qua các năm thì hình thức NK trực tiếp có xu hướng giảm
dần và ngược lại thì hình thức NK ủy thác có xu hướng tăng dần. Lý do để
giải thích cho điều này hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm của Công ty. Do
Công ty nhập khẩu các mặt hàng có giá trị lớn. Và chủ yếu nhập hàng theo
các gói thầu của các tổ chức. Vì vậy, các tổ chức này thường sử dụng hình
thức nhập khẩu ủy thác trong khi hợp tác với Công ty.
2.2. Đánh giá chung hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại chi
nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiết bị An Bình
2.2.1 Những kết quả đạt được
Trong hơn 15 năm hoạt động, Công ty đã đạt đuợc những kết quả nhất
định cả về doanh thu, lợi nhuận và nghiệp vụ nhập khẩu, kinh doanh máy
móc, thiết bị. Truớc hết, chúng ta sẽ xem xét những con số duới đây:
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
14
Báo cáo tổng hợp
Bảng 2.4: Doanh thu, lợi nhuận sau thuế, chi phí, vốn điều lệ của
Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình qua các năm
(Đơn vị: USD)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu R 4,576,124 4,782,523 4,683,874 4,931,452
Lợi nhuận sau thuế P 775,486 877,269 989,467 1,092,765
Chi phí C 3,800,638 3,905,254 3,694,407 3,838,687
Vốn điều lệ V 750,000 750,000 750,000 750,000
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2006, 2007, 2008, 2009)
Từ bảng trên, ta có một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu máy
móc thiết bị của Công ty
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa của Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình
(Đơn vị: USD)
Chỉ tiêu
Năm
Lợi nhuận kinh
doanh nhập
khẩu
P= R-C
Tỷ suất lợi
nhuận theo
doanh thu
D
R =
P
R
Tỷ suất lợi
nhuận theo
chi phí
D
C =
P
C
Hiệu suất lợi
nhuận kinh
doanh
H=
P
V
Năm 2006 775486 16.95% 20.40% 103.4%
Năm 2007 877269 18.34% 22.46% 116.9%
Năm 2008 989467 21.12% 26.78% 131.9%
Năm 2009 1092765 22.16% 28.47% 145.7%
(Nguồn: do sinh viên tự tổng hợp)
Từ kết quả bảng 2.7. Ta có thể thấy: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
của Công ty luôn dương và tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (tính theo %)
luôn ở mức hai con số. Điều này đã chứng tỏ Công ty đạt đuợc hiệu quả trong
kinh doanh xuất nhập khẩu. Mặt khác, hiệu suất lợi nhuận kinh doanh tăng
dần từ năm 2006 đến năm 2009, chứng tỏ càng về những năm sau Công ty
càng thu lợi nhuận nhiều hơn năm trước, đồng thời chiến lược kinh doanh của
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
15
Báo cáo tổng hợp
Công ty là hợp lý. Nếu Công ty tiếp tục với đà phát triển trên, sẽ hứa hẹn thu
được nhiều kết quả kinh doanh nhập khẩu khả quan hơn nữa trong những năm
tiếp theo.
2.2.2 Những tồn tại và hạn chế
Mặc dù đã đạt đuợc nhiều kết quả và thành tựu trong hoạt động kinh
doanh nhập khẩu. Song, Công ty vẫn gặp một số khó khăn sau:
- Một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động nhập khẩu: như thời gian
giao hàng giữa người xuất khẩu và Công ty không khớp, hay như một số hạn
chế trong khâu thanh toán dẫn đến sự lãng phí trong chi phí lưu kho, lưu
bãi… Những hạn chế này đều dẫn đến sự lãng phí, tăng chi phí nhập khẩu của
Công ty, đồng thời cũng làm cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công
ty thiếu đồng bộ, có thể dẫn đến đình trệ hay mất uy tín với khách hàng.
- Sự phối hợp giữa Công ty và các đơn vị chức năng của Nhà nước chưa
thống nhất. Khó khăn lớn nhất đó là Công ty gặp khó khăn về các thủ tục
hành chính. Ví dụ như: việc cấp Giấy phép XNK, thủ tục hải quan chậm trễ
làm ảnh hưởng đến việc xuất nhập khẩu không kịp thời của Công ty. Hay như
việc thay đổi quá nhiều và liên tục các thủ tục trong khoảng thời gian ngắn
làm cho định hướng kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, Công ty vẫn còn bị
động về thời gian nhận hàng do nhiều yếu tố khách quan là phải qua những
bước thủ tục hay vận chuyển trong thời gian dài (15 - 20 ngày với thị trường
gần) nên nhiều khi ảnh hưởng đến kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh.
- Thị trường tiêu thụ của Công ty còn nằm rải rác: Hiện nay, khách hàng
của Công ty có trên khắp các tỉnh thành toàn quốc. Trong khi đó, Công ty chỉ
có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và một chi nhánh Công ty
được đặt tại Hà Nội. Điều này gây khó khăn trong việc quản lý hàng tiêu thụ.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
16
Báo cáo tổng hợp
Bên cạnh đó, các hoạt động chăm sóc khách hàng đều do các nhân viên tại
Công ty hoặc chi nhánh trực tiếp đảm nhiệm nên chi phí kinh doanh tại các
tỉnh, thành này đều khá cao do phải chịu chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt.
2.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
Cơ chế thủ tục nhập khẩu còn phiền hà, quy định hành chính thiếu thống
nhất
Giá cả biến động phức tạp thay đổi thất thường
Cạnh tranh trên thị trường của trong ngoài nước ngày một quyết liệt
* Nguyên nhân chủ quan
Tình trạng thiếu vốn và vòng quay vốn lưu động chậm
Hệ thống phân phối hàng nhập khẩu còn nhỏ hẹp
Các hình thức quảng cáo, xúc tiến bán hàng thiếu tính đa dạng
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
17
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THIẾT BỊ AN BÌNH
3.1. Định hướng và dự báo hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị
của Công ty trong thời gian tới
3.1.1 Định hướng phát triển và mục tiêu đối với hoạt động nhập khẩu
của chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiết bị An Bình
Trên cơ sở những thành công trong kinh doanh, Công ty đã khẳng định
quyết tâm giữ vững uy tín của mình trong lĩnh vực nhập khẩu các thiết bị
vật tư- kỹ thuật cho nghiên cứu cơ bản, nỗ lực hơn nữa để giành được thị
trường. Đây là việc làm không đơn giản vì đối thủ cạnh tranh ngày càng
nhiều và ngày càng có kinh nghiệm hơn. Nhưng dựa vào những tiềm lực và
ưu điểm sẵn có, ban lãnh đạo Công ty quyết định hoàn thiện bộ máy tổ
chức và nâng cao trình độ công nhân viên để đạt được mục tiêu trên. Sự đa
dạng hoá mặt hàng cũng được đề cập đến nhưng chưa được chú trọng vì
theo ban lãnh đạo của Công ty thì thị trường quan trọng nhất vẫn là thị
trường trong nước và phải khẳng định được uy tín của Công ty trên lĩnh
vực này. Để tiến thành việc thực hiên mục tiêu này một cách có hiệu quả,
Công ty quyết định chú trọng vào những vấn đề sau:
- Tăng cường công tác chính trị tư tưởng cho các cán bộ công nhân
viên, làm cho họ có trách nhiệm hơn trong sư phát triển chung của Công ty.
Áp dụng chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với những thành tích và
những vi phạm trong công việc. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần để họ có thể nâng cao hiệu quả làm việc.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
18
Báo cáo tổng hợp
- Sắp xếp lại bộ máy tổ chức cho phù hợp hơn. Chú ý nâng cao nghiệp
vụ cho các nhân viên từng phòng ban. Trong trường hơp cần thiết sẽ cử
nhân viên đi học, nghiên cứu ở nước ngoài. Bố trí các cán bộ có kinh
nghiệm hỗ trợ cho chi nhánh ở phía Nam để chi nhánh này có khả năng
nghiên cứu thị trường phía Nam.
- Chú trọng đến việc phát triển marketing của Công ty, nâng cao hiệu
quả việc nghiên cứu thăm dò khả năng và xu hướng của các bạn hàng để
phục vụ tốt hơn nhu cầu của bạn hàng.
- Tăng cường công tác tổ chức quản lý tài chính, tiết kiệm trong chi
tiêu và quản lý vốn có hiệu quả, mở rộng lĩnh vực đầu tư bằng cách liên
doanh nếu thấy cần thiết.
3.1.2 Dự báo hoạt động nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã diễn ra vào năm 1970
cho đến hiện nay. Cuộc cách mạng này đã tạo ra ba nhóm quốc gia tham gia
vào hoạt động cung ứng máy móc, thiết bị. Nhóm thứ nhất bao gồm các quốc
gia có công nghệ nguồn: Mỹ, Châu Âu, Nhật… Đây là những nước có trình độ
phát triển cao, máy móc thiết bị có chất lượng cao, ứng dụng công nghệ hiện
đại và giá thành cũng không hề thấp. Thứ hai là nhóm quốc gia gồm: Hàn
Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Singapore… Đây là những nước sản xuất máy
móc thiết bị theo thiết bị chuyển giao của các nước công nghệ nguồn. Cuối
cùng là các quốc gia công nghệ mới: Thái Lan, Malaysia, Mexico… Máy móc,
thiết bị của các quốc gia thuộc nhóm hai và nhóm ba này khi sản xuất ra có giá
thành rẻ hơn, song chất lượng không được bằng nhóm một sản xuất.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Vì thế, việc nhập khẩu máy
móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất, xây dựng, nghiên cứu trong
nước là rất quan trọng. Theo dự kiến tốc độ tăng bình quân và kim ngạch NK
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
19
Báo cáo tổng hợp
hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2010-2015 đạt 12%-13%. Tổng kim ngạch
NK các loại vật tư, nguyên liệu máy móc, thiết bị, linh kiện điện tử phục vụ
sản xuất tới năm 2015 vào khoảng 60-70 tỷ USD, chiếm 46% kim ngạch NK
của cả nước.
Trong vòng 10 năm tới, thị trường máy móc thiết bị thế giới sẽ phát triển
theo xu thế tự động hóa và số hóa. Tuy nhiên, Việt Nam lúc này mới bước
đầu thực hiện chính sách phát triển ngành công nghiệp chế tạo trong nước.
Nguyên nhân là do ngành công nghiệp chế tạo trong nước còn non kém, chưa
đáp ứng nhu cầu trong nước vì thiếu vốn, thiếu cơ sở kỹ thuật để nghiên cứu,
thiếu nguồn nhân lực do hiện tượng “chảy máu chất xám”. Có thể chúng ta
cũng sản xuất được một số loại máy móc thiết bị nhưng lại với chi phí quá
cao, mà chất lượng cũng ở mức trung bình và thấp. Vì vậy, đến năm 2015, tỷ
trọng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị vẫn chiếm phần lớn trong tổng
kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.
3.2. Các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy
móc thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình
Xây dựng chiến lược nhập khẩu
Nâng cao thương hiệu của Công ty
Tìm kiếm, mở rộng thị trường nhập khẩu
Tăng cường nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu
Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa
Tăng cường công tác đào tạo và quản trị nhân lực
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước
3.3.1 Về chính sách tỷ giá
Theo các chuyên gia nước ngoài, tỷ giá hối đoái của Việt Nam tuy có
biến động, nhưng vẫn trong tầm kiểm soát của nhà nuớc. Ở giai đoạn phát
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
20
Báo cáo tổng hợp
triển, đổi mới nền kinh tế, và đặc biệt đẩy mạnh việc nhập khẩu vật tư,
nguyên liệu cần thiết cho sản xuất trong nước, chúng ta cần lưu ý đến chính
sách quản lý ngoại hối thật linh hoạt, lấy việc ổn định giá thực tế làm mục tiêu
để điều chỉnh giá danh nghĩa. Hiện nay, chính sách quản lý ngoại hối của
nuớc ta còn bảo thủ. Tỷ giá hối đoái chỉ neo vào đồng USD, mà USD hiện
nay mất giá so với một số đồng tiền mạnh khác, Công ty lại nhập khẩu máy
móc thiết bị từ nhiều nước và sử dụng nhiều loại tiền để thanh toán. Do vậy,
mà Công ty thuờng chịu rủi ro trong thanh toán khi đồng USD bị giảm giá.
Chính vì vậy, Nhà nuớc cần xác định tỷ giá hối đoái thông qua rổ tiền tệ,
rổ tiền tệ có thể gồm nhiều loại tiền mạnh để phòng ngừa rủi ro trong thanh
toán quốc tế. Bên cạnh đó, chúng ta có thể sử dụng các công cụ phái sinh để
phòng ngừa rủi ro. Chính sách quản lý ngoại hối hợp lý tạo điều kiện để xây
dựng thành công chiến lược kinh doanh, mở cửa kinh tế, khuyến khích xuất
nhập khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước, và duy trì sự phát triển kinh tế.
3.3.2 Về chính sách thuế nhập khẩu
Theo đánh giá chung thì hiện nay, hệ thống thuế của nước ta có nhiều
vấn đề bất cập cần xem xét. Chúng ta chủ yếu tiến hành đánh thuế tuyệt đối
theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với tổng giá trị hàng hoá tính theo giá CIF. Máy
móc, thiết bị mà Công ty nhập khẩu thuờng có giá trị lớn, vì thế theo cách tính
thuế trên thì mức thuế mà Công ty phải nộp là rất lớn. Hiện nay, một số các
thiết bị phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu đã được miễn thuế và nhà nước chỉ
đánh thuế với các thiết bị chính với thế suất ưu đãi, nhưng vẫn còn những vấn
đề đặt ra: Các Công ty liên doanh được quyền nhập khẩu thiết bị với thuế suất
0% trong khi Công ty vẫn phải chịu thuế. Điều này không tạo được sự cạnh
tranh lành mạnh trên thị trường. Nhà nước cần điều chỉnh để tạo được sự công
bằng trong kinh doanh.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
21
Báo cáo tổng hợp
Thuế nhập khẩu chỉ làm hạn chế việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và
làm tăng nguồn thu ngân sách nhà nuớc, mà không có ý nghĩa bảo hộ sản xuất
trong nước do máy móc, thiết bị là loại hàng hoá mà nước ta không sản xuất
được. Biểu thuế của nước ta vừa đơn giản, vừa phức tạp. Trừ những hàng hóa
nhập từ các nuớc trong khu vực ASEAN, hàng hóa của các quốc gia còn lại
khi nhập khẩu vào Việt Nam có mức thuế suất từ 0% đến 100%. Biểu thuế
cũng chỉ rõ mức thuế với từng mặt hàng cụ thể, nhưng lại không kê khai đầy
đủ được các chủng loại khác nhau. Chính điều này gây khó khăn cho cán bộ
của Công ty khi nhập khẩu những thiết bị không xác định được nó nằm vào
nhóm nào để tính thuế. Vì vậy, Nhà nước cần lựa chọn đưa ra một biểu thuế
đối với từng nhóm hàng chung hay xây dựng biểu thuế chi tiết với tất cả các
loại vật tư nguyên liệu hay thiết bị cụ thể.
Xu hướng giảm thuế quan đang được thực hiện rộng rãi trên khắp thế
giới để khuyến khích trao đổi giữa các nước. Mặt khác, đây cũng là yêu cầu
bắt buộc để tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO hay tham gia vào
khu vực mậu dịch tự do của khu vực ASEAN (AFTA). Chúng ta dự định từ
nay đến năm 2010 sẽ cắt giảm thuế suất còn từ 0 đến 5% với hàng hoá từ các
nước ASEAN. Tóm lại, từ những vấn đề này Nhà nước cần nghiên cứu để sửa
đổi thuế xuất nhập khẩu cho phù hợp để tạo điều kiện cho Công ty thực hiện
tốt việc nhập khẩu máy móc thiết bị trong thời gian tới.
3.3.3 Về thủ tục hải quan
Hiện nay, có thể nói rằng quan hệ trao đổi thông tin giữa Bộ Công
Thương với Tổng cục Hải quan chưa được toàn kiện. Hải quan mới chỉ
thông báo được một số mặt hàng chính thức nhập khẩu, hệ thống số liệu
của hải quan chưa được thiết lập hoàn chỉnh nên hải quan cũng không đủ số
liệu. Do đó, nên thiết kế thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu từng lô hàng và
hệ thống theo dõi như sau:
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
22
Báo cáo tổng hợp
- Khi nhập khẩu máy móc thiết bị Công ty làm tờ đăng ký trình bộ
thương mại. Phòng giấy phép thuộc Bộ Công Thương chỉ đóng dấu “đã
đăng ký tại Bộ Công Thương” và giữ một bản, Công ty mang tờ có đăng ký
ra hải quan để được xem xét cho thủ tục nhập khẩu, thay thế cho chế độ cấp
giấy phép cho từng lô hàng, phải chờ nhiều ngày như hiện nay.
- Định kỳ một tháng một lần hải quan có trách nhiệm thông báo cho
Bộ Công Thương số liệu về hàng thực tế đã nhập. Bộ Công Thương sử
dụng số liệu của hải quan làm cơ sở xem xét số liệu thực tế nhập vào đồng
thời kiểm tra, đối chiếu với sổ đăng ký.
- Để Bộ Công Thương làm được đúng chức năng này cần quy định rõ
ràng về tổ chức và trách nhiệm của Hải quan trong việc cung cấp thông tin
đúng định kỳ tình hình thực hiện nhập khẩu của các doanh nghiệp cho Bộ
Công Thương.
3.3.4 Một số kiến nghị khác
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các hoạt
động kinh tế nói chung và hoạt động của nhập khẩu nói riêng đều nằm dưới
sự kiểm soát và hướng dẫn của Nhà nước như: Các chính sách của Nhà nước
về xuất nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh doanh, mặt hàng nhập khẩu, các mức thuế Để có thể làm tốt công tác
nhập khẩu, ngoài sự nỗ lực của chính bản thân Công ty thì Nhà nước cũng cần
có những biện pháp, chính sách và cơ chế điều hành cho phù hợp. Cụ thể là
một số biện pháp mang tính tổng hợp như sau:
- Máy móc, thiết bị vật tư -kỹ thuật là một mặt hàng đặc biệt, phục vụ
đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế. Vì vậy, nhà nước nên có nhiều
chính sách ưu tiên hơn nữa trong nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư- kỹ
thuật.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
23
Báo cáo tổng hợp
- Hiện nay, nhập khẩu máy móc thiết có một khó khăn thường mắc
phải là không xem xét được chính xác tình trạng máy móc thiết bị. Nguyên
nhân là do đội ngũ chuyên gia còn hạn chế trong việc tiếp thu thành tựu
khoa học thế giới, làm cho hiệu quả kinh tế thấp, tốn kém ngân sách hàng
tỷ đồng. Vì vậy, nhà nước nên có chính sách cụ thể đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên gia, tạo môi trường thuận lợi, sử dụng và đãi ngộ đối với họ.
Thông qua đó, tạo nên đội ngũ chuyên gia có trình độ khoa học kỹ thuật
cao. Đây sẽ là đội ngũ chuyên gia tích cực giúp ta có thể đánh giá được
chính xác tình trạng máy móc thiết bị phục vụ cho sự phát triển kinh tế -xã
hội.
- Thi hành các chính sách vĩ mô phù hợp nhằm làm ổn định môi trường
kinh tế vĩ mô trước khi tiến hành tự do hoá thương mại, vì không có doanh
nghiệp nào làm ăn thành công trong quá trình tự do hoá thương mại với mức
lạm phát cao, vì thế đồng tiền nội địa thực tế bị lên giá dù Chính phủ thi hành
các chính sách giảm giá.
- Nhà nước nên đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và cung cấp
thông tin về thị trường thế giới cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều
này được thể hiện qua môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi và những
mối quan hệ song biên, nước ta từng bước tham gia và các quan hệ đa
phương của khu vực và thế giới theo phương thức đa dạng hoá, đa phương
hoá các quan hệ thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty hoạt động
nhập khẩu có những thị trường rộng lớn hơn.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
24