BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
MụC LụC
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1.ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP 3
1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương 3
1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 4
1.2.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 6
1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian 6
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm 7
1.2.3. Hình thức tiền lương hỗn hợp 7
1.2.4.Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương 7
1.3.QUỸ TIỀN LƯƠNG,QUỸ BHXH, QUỸ BHYT VÀ KPC§ 8
1.3.1 Quỹ tiền lương 8
1.3.2.Quỹ bảo hiểm xã hội 8
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế 9
1.3.4.Kinh phí công đoàn 9
1.4 YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 10
1.5.HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 10
1.5.1.Hạch toán số lượng lao động 10
1.5.2.Hạch toán thời gian lao động 10
1.5.3. Hạch toán kết quả lao động 11
1.5.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động 11
1.6. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 11
1.6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương,BHXH, BHYT, KPC§ 11
1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 12
1.7 HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN 18
TÊN GIAO DỊCH : CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI 23
CẤP QUẢN LÝ: CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THAN MIỀN BẮC 23
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Lời mở đầu
Sau hai mươi năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn
trên mọi phương tiện của đời sèn kinh tế xã hội và đang có những bước dài
trong vấn đề hội nhập, Việt Nam đã thực hiện được hai vấn đề chính, thứ nhất
là điều chỉnh pháp luật và chính sách thuế để thực hiện cam kết quốc tế.Thứ
hai là điều chỉnh để đáp lại những tác động của hội nhập.Để thực hiện cam kết
khi tham gia WTO,nền kinh tế phải vận hành theo nguyên tắc thị trường và
không phân biệt đối xử,trong đó chính sách tiền lương phải được điều chỉnh
cho phù hợp với nguyên tắc này.Vì tiền lương là một trong những yếu tố
chính để xác định tính chất thị trường của nền kinh tế.Do đó,vấn đề đổi mới
chính sách tiền lương,tiền công là một trong những thách thức lớn đối với
Việt Nam trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Đối với nhà nước thì tiền lương được coi là một công cụ để nhà nước
thực hiện tiến trình phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân, điều tiết sự phát
triển của nền kinh tế xã hội.Bên cạnh đó tiền lương luôn là một vấn đề được
người lao động,các chủ doanh nghiệp và xã hội đặc biệt quan tâm.Đối với chủ
doanh nghiệp,tiền lương là một bộ phận tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
vì vậy xây dựng một chế độ tiền lương sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế
thị trường canh tranh.Đối với người lao động,tiền lương là thu nhập quan
trọng nhất của họ,giúp họ tái sản xuất sức lao động,nâng cao mức sống,bắt kịp
với sự phát triển của xã hội.
Ngoài ra bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề,uy tín
của doanh nghiệp,môi trường làm việc,cơ hội thăng tiến…thì cơ chế trả lương
luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong doanh nghiệp,do vậy
một cơ chế trả lương phù hợp sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả,năng suất và
chất lượng lao động,giúp cho doanh nghiệp thu hút và duy trì được những cán
bộ,nhân viên giỏi.
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
1
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Như vậy,có thể nói một chế độ lương hợp lý,khoa học thì mới đảm bảo
cơ chế lương phát huy hiệu quả trong thực tiễn và thực sự trở thành đòn
bẩy.Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lương nên trong thời gian thực tập
tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội với sự giúp đỡ của phòng kế
toán và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn,em đã đi sâu vào tìm hiểu đề
tài “Tổ chức lao động tiền lương trong công ty chế biến và kinh doanh than
Hà Nội”
Ngoài phần mở đầu và kết luận,kết cấu của bài chuyên đề bao gồm 3
phần chính :
Chương 1 :Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
trong công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
Chương 2 :Tổ chức lao động tiền lương trong công ty chế biến và kinh
doanh than Hà Nội
Chương 3 :Nhận xét và kiến nghị về công ty chế biến và kinh doanh
than Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
2
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Chương I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
1.1.Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ
bản( lao dộng, đối tượng lao động và tư liệu lao động).Trong đó, lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.Để đảm bảo tiến hành liên
tục quá trình tái sản xuất , trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao
động , nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải `®îc bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tao mối quan tâm của người lao động đến kết quả công
việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.
ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp
sẽ vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau :
- Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu
dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã
hao phí cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có
hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
3
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
- Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người
lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền
lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cÂu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là
tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động . Trong mỗi
doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng
là vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay
nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý thì sẽ thu hút được nguồn nhân
lực có chất lượng tốt
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền
lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cÂu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là
tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp
thu nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã
hội mà Chính phí của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
4
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý
nghĩa hết sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương
còn giúp người lao động yêu nghỊ, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia
sản xuất.Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất
phát từ tiền lương từ chính sức lao động của họ bỏ ra . Vì vậy tiền lương là
khoản thu nhập không thể thiếu đối với người lao động.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn
định và khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan
ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau:
- Do còn hạn chế về trình độ cũng như năng lực
- Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc.
- Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị.
- Vật tư, vật liệu bị thiếu,hoặc kém phẩm chất
- Sức khỏe của người lao động không được bảo đảm
- Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi
Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày
nếu không tự trao dồi kiến thức và học hỏi những kiến thức mới để theo kịp
những công nghệ mới thì chất lượng cũng như số lượng sản phẩm không được
đảm bảo từ đó sẻ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Vấn
đề tuổi tác và giới tính cũng được các doanh nghiệp rất quan tâm nhất là đối
với các doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc chủ yếu bằng chân tay như
trong các hầm mỏ, công trường xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng,…Ngoài
vấn đề trên sức khoẻ của người lao động đóng vai trò then chốt trong mọi
hoạt động sản xuất, nếu nó không được đảm bảo thì thu nhập của người lao
động không được đảm bảo.Ngoài các nhân tố trên thì vật tư , trang thiết bị,
điều kiện địa hình và thời tiết cũng ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người lao
động,VD : Người lao động được giao khoán khối lượng đổ bê tông nhưng do
thiếu đá hoặc cát, trong khi thi công máy trộn bê tông hỏng và phải đưa bê
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
5
BO CO THC TP VIN I HC M H NI
tụng lờn cao trong iu kin thi tit xu . Tp hp cỏc yu t ú s lm cho
thi gian lm khoỏn kộo di vỡ vy ngy cụng khụng t.
1.2.Cỏc hỡnh thc tin lng trong doanh nghip
1.2.1 Hỡnh thc tin lng theo thi gian
Hỡnh thc tin lng thi gian l hỡnh thc tin lng tớnh theo thi
gian lm vic, cp bc k thut v thang lng ngi lao ng.
Theo yờu cu v kh nng qun lý, thi gian lao ng ca doanh
nghip, vic tớnh tr lng thi gian cn tin hnh theo thi gian n hay tin
lng thi gian cú thng.
Tìền lơng thời gian giản đơn: là hình thức tiền lơng thời gian với
đơn giá tiền lơng thời gian cố định.
Tin lng thi gian cú thng: l tin lng thi gian gin n kt hp thờm
tin thng.
Thng c ỏp dng cho lao ng lm cụng tỏc vn phũng nh phũng k
hoch vt t, phũng k thut, phũng ti chớnh, phũng hnh chớnh, phũng lao
ng tin lng. Tr lng theo thi gian l hỡnh thc tr lng cho ngi lao
ng cn c vo gian lm vic thc t.Tin lng thi gian cú th chia ra:
- Tin lng thỏng: L tin lng tr c nh hng thỏng trờn c s hp
ng lao ng.
- Tin lng tun: L tin lng tr cho mt tun lm vic c xỏc
nh trờn c s tin lng thỏng nhõn (x) vơí 12 thỏng v chia (:) cho
52 tun
- Tin lng ngy: L tin lng tr cho mt ngy lm vic v c xỏc
nh bng cỏch ly tin lng thỏng chia cho s ngy lm vic trong
thỏng
Sinh viờn: Nguyn Vn nh
6
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy
định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy
định của Luật Lao động.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
1.2.2.1.Theo sản phẩm trực tiếp.
Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối
lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Việc tính
toán tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả
lao động theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền
lương.
Là tiền lương được trả cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều khiển
máy móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm
1.2.2.2.Theo sản phẩm gián tiếp
Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp.Thuộc bộ phận này bao
gồm những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo,
hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế…
1.2.2.3 Theo khối lượng công việc
Đây là hình thức trả lương gần giống như hình thức trả lương theo sản
phẩm trực tiếp nhưng khác ở chỗ là tính theo khối lượng sản phẩm sau khi đã
hoàn thành .
1.2.3. Hình thức tiền lương hỗn hợp
Có một số công việc khó áp dụng các hình trả lương như không tính
trước được thời gian, không định lượng được khối lượng công việc cũng như
sản phẩm hoàn thành.Vì vậy kết hợp các hình thức trả lương trên để xây dựng
hình thức lương hỗn hợp.
1.2.4.Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
7
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Ngoài các khoản lương mà người lao động được nhận họ còn nhận được
nhận một số đãi ngộ nh:
- Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền
thưởng cuối năm.
- Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động
- Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ …
1.3.Quỹ tiền lương,quỹ BHXH, quỹ BHYT và KPC§
1.3.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.Thành phần quỹ
tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian( tháng, ngày ,giờ),
lương sản phẩm, phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ… ).Quỹ tiền lương bao
gồm nhiều loại và có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo
mục đích nghiên cứu nh phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu
quả của tiền lương…
1.3.2.Quỹ bảo hiểm xã hội
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tư lệ 20% trên tổng
quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động
thực tế trong kỳ hạch toán.
Trong đó, 15% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính
vào chi phí kinh doanh, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp (trị trực
tiếp vào lương).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tư lệ trợ cấp BHXH.
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
8
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy
đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều
trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta
bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như èm đau, tai nạn,
tuổi già mất sức lao động nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống
không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm
những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh ). Vì vậy, quỹ BHXH sẽ giải
quyết được vấn đề này.
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm
tính của người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2%,
khoản này được tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1%
(trị vào thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức
trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ.
1.3.4.Kinh phí công đoàn
Là nguồn kinh phí mà hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ
quy định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ,
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ
cấp độc hại, phụ cấp thâm niên…) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
9
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành chi phí công
đoàn. Tư lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là2%
1.4 Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ
chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.Hướng dẫn kiểm tra các
nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực
hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần
thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương
pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ
trách. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt
để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.5.Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1.Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp lập sổ danh sách
lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập ( lập chung cho toàn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó , doanh nghiệp còn
căn cứ vào sổ lao động( mở riêng cho từng người lao động ) để quản lý nhân
sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ
đối với lao động.
1.5.2.Hạch toán thời gian lao động
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử
dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công
được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó nghi rõ
ngày làm việc, nghỉ của mỗi người lao động.Bảng chấm công do tổ trưởng
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
10
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
(hoặc trưởng các phòng, ban ) trực tiếp nghi và để nơi công khai để CNVC
giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công
được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ,
đội sản xuất.
1.5.3. Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh
nghiệp.Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ
này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc
hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm thu,
kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành…Đó chính là các báo cáo về kết
quả như “ Phiếu giao, nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán,
phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê sản lượng từng người…” Cuối cùng chuyển
về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng
1.5.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến
hàng ngày ( hoặc định kỳ ) , nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao
động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao
động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Từ đây kế toán tiền lương sẽ
hạch toán tiền lương cho người lao động.
1.6. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương,BHXH, BHYT,
KPC§
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “ Bảng thanh toán
tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ
vào kết quả tính lương cho từng người.Trên bảng tính lương cần nghi rõ từng
khoản tiền lương ( lương ss¶n phẩm, lương thời gian ), các khoản phụ cấp, trợ
cấp , các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
11
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán
trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, ‘ Bảng thanh toán tiền
lương và BHXH ’ sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội
cho người lao động
1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.2.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
Tài khoản 334’ phải trả công nhân viên” : Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ
cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công
nhân viên chức.
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
viên chức.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Tài khoản 334 ®ù¬c mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán.
Tài khoản 338 “ phải trả và phải nộp khác ” : Dùng để phản ánh các
khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể
xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
12
BO CO THC TP VIN I HC M H NI
- Kt chuyn doanh thu cha thc hin vo doanh thu bỏn hng tng
ng k k toỏn.
- Cỏc khon ó tr, ó np v chi khỏc.
Bờn cú:
- Trớch kinh phớ cụng on, BHXH, BHYT, theo t l quy nh
- Tng s doanh thu cha thc hin thc t phỏt sinh trong k.
- Cỏc khon phi np, phi tr hay thu h.
- Giỏ tr ti sn tha ch x lý.
- S ó np, ó tr ln hn s phi np, phi tr c hon li.
D cú: s tin cũn phI tr, phi np v giỏ tr ti sn tha ch x lý
D n(nu cú ): S tr tha, np tha, vt chi cha c thanh toỏn.
1.6.2.2. Phng phỏp hch toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo
lng
Hng thỏng, tớnh ra tng s lng v cỏc khon ph cp mang tớnh cht
tin lng phi tr cho cụng nhõn viờn ( Bao gm tin lng, tin cụng, ph
cp khu vc) v phõn b cho cỏc i tng s dng, k toỏn nghi.
N TK 622 (chi tit i tng): phi tr cho cụng nhõn trc tip sn
xut, ch to sn phm hay thc hin cỏc lao v, dch v.
N TK 627( 6271- chi tit phõn xng):phi tr nhõn viờn qun lý phõn
xng.
N TK 641( 6411): phi tr cho nhõn viờn bỏn hng, tiờu th sn phm,
lao v, dch v
N TK 642(6421): Phi tr cho b phn nhõn cụng qun lý DN
Cú TK 334: Tng s thự lao lao ng phi tr.
Trớch BHXH, BHYT, KPCĐ theo t l quy nh:
N cỏc TK 622, 627 ( 6271), 641 (6411) ,642 ( 6421): phn tớnh
vo chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lơng và các khoản phu cấp l-
ơng (19%)
N TK 334: Phn tr vo thu nhp ca cụng nhõn viờn chc (6%)
Sinh viờn: Nguyn Vn nh
13
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ): Tổng số KPC§, BHXH và BHYT
phải trích
Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng ): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý
phân xưởng.
Nợ TK 641( 6411): Phả trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642(6421): Phả trả cho bộ phận nhân công quản lý DN.
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phảI trả.
Số tiền thưởng phảI trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 431 ( 4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phả trả cho CNV.
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ.
Nợ TK 338 (3383).
Có TK 334.
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV( theo quy định, sau khi
đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng các khoản khấu trừ
không được vượt quá 30% số còn lại ):
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 ( 3338) : Thuế thu nhập phải nộp.
Có TK 141 : Số tạm ứng trị vào lương.
Có TK 138 : Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương…), BHXH, tiền thưởng cho
CNVC – Nếu thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
14
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:
BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 632.
Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155…)
BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế GTGT).
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nộp BHXH, BHYT, KPC§:
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ).
Có TK liên quan (111, 112…).
Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 338( 3382).
Có TK 111,112.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388).
Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPC§, BHXH(kể cả số vượt chi )
lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bê, ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bê đã nhận.
Có TK 338: Số được cấp bê ( 3382, 3383).
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
15
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
TK 141,138,333
TK 334
TK 622
TK 6271
TK 111,512
Tiền
lương,
tiền
thưởng,
BHXH
và các
khoản
khác
phải trả
CNV
CNTT sản xuất
Nhân viên PX
Thanh toán lương,
thưởng. BHXH và các
khoản khác cho CNV
TK 3383,3384
Phần đóng góp cho
quỹ BHXH, BHYT
TK 641,642
NV bán hàng,
quản lý DN
TK 431
tiền thưởng
và phúc lợi
TK 3383
BHXH phải
Trả trực iÕp
Các khoản khấu trừ vào
thu nhập của công
nh©n
viªn (tạm ứng, bồi
thường vật chất, thuế
thu nhập
16
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên
Sơ đồ 1.2: Hạch toán BHXH, BHYT, KPC§
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
TK 334
TK 338
TK 622,627,641,642
TK 334
Số BHXH phải tr¶
trùc tiếp cho CN viên
TK 111,112
Nộp KPC§, BHXH,
BHYT cho cơ quan
quản lý
Tính vào chi
phí KD (19%)
Trích
KPC§,
BHXH,
BHYT
theo tư lệ
quy định
TK 111,112
Thu hồi BHXH, KPC§ chi
hộ, chi vượt
quản lý DN
Trị vào thu nhập
của người lao
động (6%)
17
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
1.7 Hình thức sổ kế toán
Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích
theo lương là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp chọn.
Chế độ hình thức ghi sổ kế toán được quy định áp dụng thống nhất đối với
doanh nghiệp bao gồm 4 hình thức:
Hình thức sổ nhật ký chung
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
18
Chứng từ gốc về lao động và tiền
lương, chứng từ thanh toán TN
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 334,335,338
Bảng cân đối SPS
Báo cáo kế toán
Sổ kế toán chi tiết chi
phí, thanh toán
Bảng tổng hợp
chi tiÐt
Bảng phân bổ
lương, BHXH
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Hình thức nhật ký - sổ cái
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
19
Chứng từ kế toán gồm:
- Chứng từ HTL§
- Chứng từ tiền lương, quỹ
trích theo lương
- Chứng từ liên quan khác
Nhật ký - Sổ cái
Sổ chi tiết
334,335,338
Bảng phân bổ tiền
lương, BHXH, BHYT,
KPC§
Báo cáo kế toán
1
2
1
3
4
4
Chứng từ kế toán gồm:
- Chứng từ HTL§
- Chứng từ tiền lương, các
quỹ trích theo lương
- Chứng từ liên quan khác:
TM, TGNH,TT…
Chứng từ ghi sổ
HT chi tiết TK
334,335,338
Bảng phân bổ tiền
lương, quỹ trích theo
lương
Sổ §K chứng tõ
ghi sổ
Sổ Cái TK
334,335,338
Tổng hợp chi
tiết
BC§PS
Báo cáo kế toán
1
1
2
1
6
32
5
4
5
6
6
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
hình thức chứng từ - ghi sổ
hình thức NKCT
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện
trang thiết bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và
nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của các hình thức sổ kế toán đó
về các mặt: loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các
loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
20
Chứng từ lao động, tiền
lương, thanh toán lương
Bảng phân phối tiền lương,
BHXH…
Bảng kê 4,5,6
(Phần HTCPLD)
NKCTG 7 phân ghi có TK
334,335,338
Sổ cái 334,335,338
NKCT 1,2,10,7
Báo cáo kế toán
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Chương II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG TRONG CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ
KINH DOANH THAN HÀ NỘI
A.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ
KINH DOANH THAN HÀ NỘI.
I.Đặc điểm của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
1.Quá trình hình thành phát triển,chức năng nhiệm vụ chủ yếu của
công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty chế biến và kinh
doanh than Hà Nội
Than là nguồn nguyên liệu không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân
của nước ta,nó là nguồn năng lượng chủ yếu phục vụ nhu cầu của cá nhân,hộ
sản xuất nhỏ và có vị trí quan trọng để phục vụ một số ngành công nghiệp
khác.Vì thế than được coi là “vàng đen” của đất nước.Chức năng quản lý và
phân phối vật tư Than cho nền kinh tế cũng sớm hoàn thành ngay từ khi miền
Bắc hoàn toàn giải phóng.Lúc đầu là công ty cung ứng Than-Xi măng thuộc
tổng cục vật tư,sau đó năm 1969 đến 1974 là cục cung ứng Than-Xi măng
trong đó có công ty cung ứng Than-Xi măng Hà Nội.
Thực hiện chủ trương của nhà nước về quản lý vật tư theo ngành từ sản
xuất đến lưu thông phân phối,chính phủ đã ra quyết định 254-CP ngày 25
tháng 11 năm 1974 chuyển giao nhiệm vụ cung ứng quản lý Than từ Bộ vật tư
sang Bộ Điện và Than. Ngày 09 tháng 12 năm 1974,Bộ điện và than đã ra
quyết định số 1878/ĐT-QLKT tiếp nhận các tổ chức chuyên kinh doanh cung
ứng than cùng thành lập “tổng công ty quản lý và phân phối Than” gồm 7 đơn
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
21
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
vị trực thuộc,trong đó có “công ty quản lý và phân phối than Hà Nội” hoạt
động từ ngày 01 tháng 01 năm 1975.
Do yêu c©ï công tác và đòi hỏi của nhiệm vụ nên Công ty đã qua
nhiều lần đổi tên cho phù hợp :
-Từ năm 1975 đến 1978 : Công ty là Công ty quản lý và phân phối than
Hà Nội thuộc Tổng công ty phân phối than,Bộ điện than.
-Từ năm 1979 đến 1981 : Công ty đổi tên thành “Công ty quản lý và
cung ứng than Hà Nội thuộc “Tổng công ty cung ứng than”,Bộ điện than.
-Từ năm 1982 đến 1993 : Đổi tên thành “Công ty cung ứng than Hà
Nội” thuộc Công ty cung ứng than,Bộ mỏ than.Sau đó chuyển sang Bộ Năng
Lượng quản lý.
Công ty có một lần biến động tổ chức,ngày 01/01/1988,Bộ năng lượng ra
quyết định sát nhập “Xí nghiệp cơ khí vận tải” vào “Công ty cung ứng than
Hà Nội”
Từ ngày 30/06/1993 theo chủ trương của Nhà nước,Bộ Năng lượng đã
ban hành quyết định số 448/N2-TCCB-L§,cơ cấu lại công ty và đổi tên thành
“Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội”
Ngày 10/10/1994, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 563 thành lập
“Tổng công ty than Việt Nam’ để chấn chỉnh và lập lại trật tự trong khai thác
và kinh doanh than.
Từ ngày 01/04/1995,Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đã trở
thành một công ty trực thuộc “Công ty chế biến và kinh doanh than miền
Bắc” trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam.
Tháng 10/2003 Tổng công ty than Việt Nam ban hành quyết định số
1690/Q§-TCCB đổi tên thành Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
trực thuộc Công ty TNHH 1 thành viên chế biến và kinh doanh than miền Bắc
thuộc Tổng công ty than Việt Nam
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
22
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Ngày 19/12/2006,hội đồng quản trị Công ty cổ phần than miền Bắc ban
hành quyết định số 1991/Q§-H§QT về việc đổi tên “Công ty chế biến và kinh
doanh than Hà Nội” thành “Công ty kinh doanh than Hà Nội”
Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển,Công ty đã tạo dùng cho mình
một vị thỊ vững chắc trên thị trường là một đơn vị kinh doanh trực thuộc nên
“Công ty kinh doanh than Hà Nội” thực hiện chức năng nhiệm vụ do cấp trên
giao.Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thu mua than của nhà máy và nhu cầu
sinh hoạt của nhân dân Hà Nội và các tinh lân cận.Công ty đã kinh doanh và
cung ứng cho các nhu cầu trên 10 triệu tấn than.Với thành tích đã đạt được
năm 1995 Công ty được Nhà nước trao tặng Huân Chương Lao Động Hạng
Ba.Cùng với tinh thần đoàn kết phấn đấu nỗ lực của cán bộ công nhân viên
nắm bắt thị trường cải tiến chất lượng sản phẩm,giảm chi phí,Công ty đã nâng
cao được uy tín,đảm bảo mức thu nhập cho công nhân viên.
Hiện nay tình hình kinh doanh của Công ty đang từng bước ổn định có
chiều hướng phát triển thuận lợi
Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là một trong mười đơn vị trực
thuộc của Công ty cổ phần kinh doanh than miền Bắc.Hoạt động chính của
Công ty là mua than ở mỏ và bán than cho các đơn vị sử dụng trên địa bàn
thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận.Công ty là doanh nghiệp Nhà nước hạch
toán phụ thuộc.
Tên giao dịch : Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
Cấp quản lý: Công ty cổ phần kinh doanh than miền Bắc
Trụ sở chính: Số 5 Phan Đình Giãt-Thanh Xuân- Hà Nội
Số điện thoại: 04.8643359
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
23
BÁO CÁO THỰC TẬP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
1.2 Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty chế biến và kinh doanh
than Hà Nội :
Chức năng:
Trong thời kỳ bao cấp Công ty thực hiện chức năng quản lý của nhà
nước về mặt hàng than và cung ứng than theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước
trên phạm vi thành phố Hà Nội và các tỉnh phụ cận. Thời kỳ này công ty chỉ
biết chấp hành theo yêu cầu của cấp trên trong mối quan hệ ngành dọc rất chặt
chẽ, cơ chế cần phải giao nộp, chi hết thu đủ đã khiến Công ty thờ ơ với giá
cả và lợi nhuận.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường Công ty cũng chuyển hẳn sang
chức năng kinh doanh và chế biến than với nguyên tắc “Lời ăn lỗ chịu” như
tất cả các đơn vị kinh doanh khác.Công ty kinh doanh than Hà Nội với hoạt
động chính là mua than ở mỏ và bán than cho các đơn vị sử dụng than.Ngoài
ra Công ty còn phải chế biến than có tiêu chuẩn phù hợp với công nghệ sản
xuất cho các hộ tiêu dùng than.
Như vậy, hoạt động của Công ty kinh doanh than Hà Nội không phải
là hoạt động thương mại đơn thuần mà là hoạt động có tính sản xuất. Ngoài
chức năng kinh doanh than ở mỏ, ngành còn giao nhiệm vụ tiêu thụ than cho
mỏ. Bởi lẽ Công ty kinh doanh than Hà Nội, nằm trong dây chuyền sảm xuất
và tiêu thụ than cho ngành than.Điều đó có nghĩa Công ty kinh doanh than Hà
Nội hoạt động vừa mang tính chất thương mại vừa mang tính phục vụ nhiệm
vụ chính ngành.
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là kinh doanh than.Đây cũng là
một lĩnh vực đầy tiềm năng vì than là nguyên liệu truyền thống được sử dụng
trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng như: năng lượng, luyện kim, sản
xuất phân lân, xi măng…điều này mở ra cho Công ty nhiều cơ hội kinh doanh
nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với nhiều thử thách đến từ sự cạnh
tranh của các sản phẩm thay thế như: điện, xăng, dầu…cũng như sự cạnh
Sinh viên: Nguyễn Văn Ảnh
24