Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại cục thuế Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 123 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



HOÀNG VĂN HẢI


TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NỢ VÀ CƢỠNG CHẾ NỢ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH








THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





HOÀNG VĂN HẢI


TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NỢ VÀ CƢỠNG CHẾ NỢ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60.34.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Trung




THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh

Vĩnh Phúc" là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các , số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục
Thuế Vĩnh Phúc cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của
Ngành thuế, các văn bản luật, sách, báo, tạp chí thuế
.
Vĩnh Phúc, ngày tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn


Hoàng Văn Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii


ốt nghiệ
ướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ , Cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệ
ờ ấ :
- Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo sau đại học và các Thầy, Cô
giáo của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- TS. Nguyễn Xuân Trung - Người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn.
- ạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn quan tâm, chia sẻ,
động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Vĩnh Phúc, ngày tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn



Hoàng Văn Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƢỠNG
CHẾ NỢ THUẾ 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế 6
1.1.1. Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế 6
1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế 10
1.1.3. Phân loại nợ thuế 13
1.1.4. Vai trò của công tác quản lý nợ thuế 21
1.1.5. Yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế 21

1.2. Những vấn đề cơ bản về cưỡng chế nợ thuế 22
1.2.1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế 22
1.2.2. Đặc điểm cưỡng chế nợ thuế 23
1.2.3. Vai trò của công tác cưỡng chế nợ thuế 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.4. Nội dung và yêu cầu đối với công tác cưỡng chế nợ thuế 25
1.3. Mối quan hệ giữa quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế 28
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 29
1.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan 29
1.4.2. Nhóm yếu tố khách quan 31
1.5. Quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 32
1.5.1 Quy trình quản lý nợ thuế 32
1.5.2. Trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế hiện hành
ở Việt Nam 41
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu 45
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 46
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin, dữ liệu 48
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 48
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 49
2.3.1. Nguyên tắc thiết lập chỉ tiêu 50
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả quản lý thuế
vàcưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc 51
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ VÀ CƢỠNG CHẾ NỢ
THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN
2009- 2013 54

3.1. Sơ lược tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2009 - 2013 54
3.1.1. Khái quát tăng trưởng kinh tế GDP và GRDP tỉnh Vĩnh Phúc 55
3.1.2. Tăng trưởng xuất khẩu, nhập khẩu và chỉ số năng lực cạnh tranh 56
3.1.3. Tổng vốn đầu tư 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.4. Biến động số lượng doanh nghiệp 57
3.1.5. Phân tích cơ cấu kinh tế và khả năng cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc 58
3.1.6. Thu ngân sách Nhà Nước của tỉnh Vĩnh Phúc 59
3.2. Giới thiệu về Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 59
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 59
3.2.2. Cơ cấu tổ chức 61
3.3. Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 -2013 62
3.3.1. Việc áp dụng quy trình quản lý nợ thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc 62
3.3.2. Công tác lập kế hoạch thu nợ tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 65
3.3.3. Công tác thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ tại Cục thuế
tỉnh Vĩnh Phúc 69
3.3.4. Công tác báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại
Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 71
3.3.5. Trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế tại Cục
thuế Vĩnh Phúc 72
3.3.6. Công tác phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc 74
3.3.7. Kết quả hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Cục thuế
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 - 2013 76
3.4. Đánh giá chung trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 - 2013 92
3.4.1. Những kết quả đạt được 92
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại 93
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƢỠNG CHẾ NỢ THUẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 97
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 -2020 97
4.1.1. Mục tiêu chung phát triển kinh tế xã hội 97
4.1.2. Mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế 97
4.2. Yêu cầu và quan điểm về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
tại Cục thuế Vĩnh Phúc 98
4.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại
Cục thuế Vĩnh Phúc 99
4.4. Các giải pháp điều kiện 102
KẾT LUẬN 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 108


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BP QLN : Biện pháp quản lý nợ

BPCC : Biện pháp cưỡng chế
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GDP : Tổng sản phẩm nội địa/Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTGT : Giá trị gia tăng
NĐ-CP : Nghị Định - Chính Phủ
NSNN : Ngân sách Nhà nước
PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh
QH : Quốc Hội
sd : Sử dụng
TN : Thu nhập
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
USD : Đô La Mỹ





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.2. Bảng biểu hiện trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
hiện hành ở Việt Nam 42

Bảng 3.1. Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2009 - 2013 tại Cục thuế tỉnh
Vĩnh Phúc 76
Bảng 3.2. Cơ cấu nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2009-2013 tại Cục thuế
tỉnh Vĩnh Phúc 77
Bảng 3.3. Cơ cấu tỷ lệ nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2009-2013 tại Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc 78
Bảng 3.4. Báo cáo nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2009 - 2013 tại Cục thuế
tỉnh Vĩnh Phúc 80
Bảng 3.5. Cơ cấu tỷ lệ nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2009 - 2013 tại Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc 82
Bảng 3.6. Nợ thuế phân loại theo tính chất nợ giai đoạn 2009 - 2013 tại
Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 84
Bảng 3.7. Tỷ lệ các khoản nợ thuế qua các năm phân loại theo tính chất nợ
giai đoạn 2009 - 2013 tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 85
Bảng 3.8. Kết quả thu nợ đọng giai đoạn 2009 - 2013 tại Cục thuế tỉnh
Vĩnh Phúc 87
Bảng 3.9. Hiệu quả của biện pháp đôn đốc thu nợ giai đoạn 2009 - 2013 tại
Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 89
Bảng 3.10. Các biện pháp cưỡng chế đã được thực hiện tại Cục thuế tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 - 2013 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý nợ thuế tại các cơ quan thuế 33
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 61
Sơ đồ 3.2. Quy trình quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc 64
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế tại Cục thuế

Vĩnh Phúc 73








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng về quy trình quản lý nợ và
cưỡng chế thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc 63
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng về công tác lập kế hoạch
thu nợ tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 66
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng về công tác thực hiện quản
lý nợ và xử lý thu nợ tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 70
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng về công tác báo cáo kết quả
thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 71
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng về trình tự áp dụng các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc 72
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng về thực tiễn phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến trước khi cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu xẩy ra, tình hình kinh tế xã hội đất nước có nhiều chuyển biến tích
cực, đời sống xã hội được cải thiện nhất là từ khi Việt Nam trở thành thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào ngày
11/01/2007. Cùng với chính sách mở của Nhà nước thì số lượng doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu từ nước ngoài (nguồn vốn FDI)
tăng lên một cách nhanh chóng cả về số lượng, loại hình lẫn quy mô. Điều
đó gây lên sức ép lớn cho vấn đề quản lý của Nhà nước nói chung và quản
lý của ngành Thuế nói riêng. Mặt khác, từ năm 2009 đến nay, tình hình
kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Hàng loạt doanh
nghiệp trên phạm vi cả nước phải thu hẹp quy mô, giải thể hoặc phá sản.
Việc quản lý thuế từ những doanh nghiệp này gặp rất nhiều khó khăn. Đây
cũng là một thách thức lớn cho ngành Thuế.
Công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế nói riêng đối với một quốc gia rất quan trọng, đặc biệt đối với quốc
gia đang phát triển như Việt nam vì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước và là công cụ quan trọng góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính
sách vĩ mô của Nhà nước.Thuế có đặc điểm là một khoản thu không hoàn trả
trực tiếp và liên quan đến lợi ích trực tiếp của người nộp thuế nên trong thực
tế có nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế,
chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ
đọng thuế còn rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả
năng thu, nhiều đối tượng có nợ thuế đã không còn tồn tại do bị giải thể, mất
tích… gây thất thu lớn cho NSNN. Do vậy, trong hệ thống quản lý thuế thì
quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế là một khâu quan trọng, là một chức năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
chính của quản lý thuế. Công tác này có vai trò quan trọng trong việc nâng
cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế, đảm bảo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo
công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Trong bối cảnh chung của cả nước, Cục thuế Vĩnh Phúc đã và đang
triển khai công tác quản lý thuế nói chung, trong đó có công tác quản lý nợ
thuế và cưỡng chế thuế. Thực tế thời gian qua cho thấy công tác quản lý nợ
thuế ở Cục thuế Vĩnh Phúc cũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế còn
gặp phải một số vướng mắc, khó khăn nên tình trạng nợ đọng thời gian qua
vẫn còn diễn ra nhiều…gây thất thu cho NSNN. Những vướng mắc và khó
khăn trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc bao
gồm hạn chế về yếu tố con người, hạn chế về công tác quản lý sự biến động
không đồng đều giữa các khoản mục nợ khó thu, nợ chờ điều chỉnh, chờ xử lý
tại địa bàn. Bên cạnh đó, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cung gặp
một số hạn chế trong công tác công tác lập kế hoạch thu nợ, công tác phân
tích những yếu tố ảnh hưởng hay thiết lập quy trình quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế.
Đứng trước thực trạng đó, công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế của toàn Ngành nói chung và Cục thuế Vĩnh Phúc nói riêng đang là vấn
đề cấp bách phải cải tiến đổi mới, đòi hỏi phải có những biện pháp hiệu quả
để thực hiện tốt công tác này.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và trong quá trình làm việc tại Cục thuế
Vĩnh Phúc, với đặc thù là một đơn vị thu NSNN trên địa bàn tỉnh, tác giả đã
đặt ra mục tiêu nghiên cứu chuyên sâu và cụ thể hơn về công tác quản lý thuế
với đề tài:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
“Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế
Vinh Phúc ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn tới. Những giải pháp này sẽ được đề xuất dựa trên những phân
tích, đánh giá về thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2013.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2013, chỉ ra những thành công, hạn
chế và nguyên nhân của chúng, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Phạm vi về nội dung đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận
và thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
* Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích trong giai đoạn từ 2009
đến hết năm 2013. Do đó, các số liệu từ năm 2009 đến năm 2013 sẽ được
thu thập.
* Đối tượng nghiện cứu:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế đối với các loại thuế giá trị gia tăng, thuế thu thập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân, tiền phạt, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại
thuế khác do Cục thuế Vĩnh Phúc quản lý trên địa bàn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, luận giải những yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nằm ở vấn đề phân tích và đánh giá
được thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế
Vĩnh Phúc. Căn cứ trên những phân tích đó và nhìn nhận thực tiễn khách
quan tại Cục thuế, tác giả sẽ đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị tăng
cường công tác này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đứng trước tình hình hiện
nay có nhiều khó khăn trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, việc
đưa ra những đánh giá về thực trạng và những giải pháp kèm theo là điều rất
cần thiết đối với Cục thuế và có ý nghĩa thực tiễn đối với đơn vị nghiên cứu
của luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
tại Cục thuế Vĩnh Phúc.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ
thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
VÀ CƢỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế
1.1.1. Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế
Để làm nền tảng cơ sở cho phân tích thực trạng ở phần sau, việc tổng
quan lại những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến thuế, nợ thuế và cưỡng chế,
quản lý nợ thuế là rất quan trọng. Nội dung của chương 1 sẽ đề cập đến vấn
đề này, trước tiên là những khái niệm về nợ thuế và quản lý nợ thuế.
1.1.1.1. Khái niệm “Thuế”
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau đề cập đến thuế và các vấn đề
liên quan đến Thuế. Dưới đây là một số trích dẫn tiêu biểu:
Theo Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” xuất bản năm 1998 từ
Kessinger Publishing, LLC cho rằng:
“Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không
hoàn trả trực tiếp cho công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con
đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước”.
Đây là khái niệm được ra đời khá sớm và cũng rất nổi tiếng về thuế, tuy
nhiên khái niệm này không phân định thuế được bù đắp vào công việc gì và
trong nhiều trường hợp, thuế không chỉ để bù đắp chi tiêu mà còn dùng để

phát triển kinh tế, xã hội.
Khái niệm được G. Jege đưa ra có tính khái quát cao, được coi là cơ sở
của các khái niệm sau này. Tùy theo tính chất hoạt động, vai trò, nhiệm vụ
của nó, các khái niệm về thuế sau này thường được nêu một cách chi tiết hơn,
nhấn mạnh đến chức năng mà người ta muốn đề cập, chẳng hạn như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Theo bài “Thuế là gì? Nêu các quan niệm về thuế” trích từ thư viện
trực tuyến:
“Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không
hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con
đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực
hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước”
1
.
Theo tác giả Stiglitz, Joseph E. trong cuốn “Economics of Public
Sector” từ nhà xuất bản Third Edition, W. W. Norton & Company năm 2000:
“Thuế hay thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực
của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ
Ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước.
Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao
dịch, tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối
thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội”
2
.
Trên góc độ kinh tế học, theo tài liệu “Khái niệm và đặc điểm của thuế”
của Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER):
“ Thuế là biện pháp đặc biệt theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của

mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm
thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nước”.
Tại Việt Nam, thuế là khái niệm đã được đề cập nhiều trong các văn
bản pháp luật, cụ thể là các văn bản luật về thuế và quản lý nợ thuế.
Theo Luật số 78/2006/QH11 của Quốc hội (Luật Quản lý thuế), tại
Điều 4 có đề cập đến khái niệm về thuế như sau:

1
Theo bài Thuế là gì? Nêu các quan niệm về thuế?, trích nguồn từ />lieu/bai-tap-so-1-thue-la-gi-neu-cac-quan-niem-ve-thue/35212.ebook .
2
Theo tác giả Stiglitz, Joseph E. trong cuốn “Economics of Public Sector” từ nhà xuất bản Third Edition, W.
W. Norton & Company năm 2000, trích nguồn từ trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo
quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế”.
Thuế không chỉ là nguồn thu chính mà còn là công cụ điều tiết
vĩ mô quan trọng của Nhà nước.Thuế ra đời và phát triển với sự hình
thành và phát triển của Nhà nước. Trong quá trình tồn tại và phát triển, Nhà
nước cần có một nguồn tài chính nhằm trang trải những khoản chi tiêu của
mình. Để phục vụ cho nhu cầu đó, Nhà nước dùng thuế là một công cụ huy
động nguồn tài chính trong nhân dân và các tổ chức kinh tế vào ngân sách.
Đây là khoản đóng góp bắt buộc của mọi thành viên trong xã hội.
Như vậy, có thể hiểu thuế chính là khoản thu ngân sách của nhà nước
từ các nguồn tài chính của dân cư và các tổ chức trong xã hội. Thuế là nguồn
thu tài chính của quốc gia giúp Nhà nước thực hiện thỏa mãn các nhu cầu phát
triển về kinh tế và xã hội của quốc gia đó.

Ngoài ra, có thể hiểu Thuế là một khoản thu nhập được chuyển giao
một cách bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước, do pháp luật
quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Một trong những đặc trưng
quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được
xác định trên cơ sở thu nhập của người nộp thuế và sẽ trở thành khoản nộp bắt
buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ chuyển giao cho nhà nước. Tuy
nhiên, trong thực tiễn do nhiều lý do khác nhau, người nộp thuế chưa nộp
hoặc không nộp thuế cho nhà nước theo thời hạn quy định, từ đó hình thành
nên khoản nợ thuế.
1.1.1.2. Khái niệm “Nợ thuế”
Về khái niệm nợ thuế, có thể hiểu nợ thuế ở khía cạnh đầy đủ hơn là
“Tiền nợ thuế”. Tiền nợ thuế là khoản tiền được xác định là phải nộp vào
ngân sách nhà nước đúng theo quy định của pháp luật nhưng hiện nay vẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
chưa được thực hiện và còn tồn đọng ở các cá nhân và tổ chức có trách nhiệm
nộp khoản thuế này cho các cơ quan nhà nước.
Theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế
ngày 4 tháng 10 năm 2011 về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế, định
nghĩa tiền nợ thuế như sau:
“Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế
đã kê khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông
báo cho cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp
thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà
chưa nộp vào NSNN”
3
.

Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn nợ
các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm,
ở một ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế.
Bên cạnh đó, còn có khái niệm tiền phạt chậm nộp thuế. Tiền phạt
chậm nộp thuế là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ
thuế của một khoản nợ, số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng thời gian
liên tục tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền
nợ đó được nộp vào ngân sách Nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo
Bộ Luật lao động.

3
Theo Quyết định số: 1395/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế của Tổng cục Thuế ban
hành ngày 14 tháng 10 năm 2011, trích nguồn từ />TCT-Quy-trinh-quan-ly-no-thue-vb131017.aspx .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế
nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ. Số ngày nợ thuế của một khoản nợ
là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến
thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, để đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời các khoản thuế vào ngân
sách nhà nước (NSNN), công tác quản lý nợ thuế rất quan trọng. Dưới đây là
một số khái niệm liên quan đến công tác này.
1.1.1.3. Khái niệm “Quản lý nợ thuế”
Có thể hiểu Quản lý nợ thuế là công tác đảm bảo cho các khoản thuế
được thu đúng, đủ và kịp thời đồng thời đảm bảo cho các cơ quan thuế thực
hiện tốt các nhiệm vụ mà Nhà nước đã giao phó. Đó là công việc theo dõi,

nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và
thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế.
1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế
1.1.2.1. Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Đặc điểm đầu tiên của nợ thuế là nợ thuế chính là hành vi tâm lý phổ
biến. Tại sao đây là một hành vi tâm lý phổ biến của các cá nhân và đơn vị
nộp thuế?. Nội dung dưới đây sẽ phân tích rõ hơn về vấn đề này.
Thứ nhất, hành vi nộp thuế luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của
người nộp thuế. Điều này được giải thích là do trong hệ thống thuế bao gồm
nhiều sắc thuế khác nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều
đánh vào thu nhập của các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói
cách khác, thuế là một hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà
mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước. Như vậy, điều này giải thích
cho lí do tại sao hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của
người nộp thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Thứ hai, tình trạng trốn tránh nộp thuế hiện nay là tình trạng phổ biến
không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước khác trên thế giới. Điều này là do
hành vi nộp thuế ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp, việc họ trốn
tránh nộp thuế sẽ giúp lợi ích họ có được nhiều hơn và điều này dẫn đến hành
vi nộp thuế chậm hoặc trốn nộp thuế ngày càng tăng lên.
Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa
làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách
khác, những người nộp thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ
phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế.
Thứ ba, đặc biệt ở Việt Nam, trình độ nhận thức xã hội về thuế còn
thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc

nộp thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa
hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật.
1.1.2.2. Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Đặc điểm thứ hai của nợ thuế nằm ở vấn đề đây là hành vi vi phạm
pháp luật về thuế. Vì việc nộp thuế ảnh hưởng trực tiếp lên tình hình kinh tế,
tài chính của người nộp nên việc nợ thuế, nộp thuế chậm đã thường xuyên xảy
ra. Các quy phạm pháp luật về thuế cũng như các vấn đề pháp luật liên quan
khác đến thuế ở tất cả các nước trên thế giới quy định rõ đây là hành vi vi
phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
do nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Việc chậm nộp hoặc nợ, trốn thuế là hành vi được cho là hành vi vi phạm
những quy định bắt buộc này trong pháp luật liên quan đến Thuế. Những quy
định này luôn luôn đề cập đến các phạm vi điều chỉnh như: mức nộp thuế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế, tuy nhiên không phải cá nhân/tổ
chức nào cũng thực hiện tốt những điều này.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp
thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN
theo quy định của pháp luật thuế.
1.1.2.3. Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Đặc điểm thứ ba của hành vi nợ thuế nằm ở nội dung nợ thuế chưa hẳn
là hành vi trốn thuế.
Như đã đề cập ở đặc điểm trên, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật.
Hơn nữa, đây còn là hành vi dẫn đến việc đánh giá hành vi trốn thuế của
người nộp thuế.

Về hành vi trốn thuế, đây là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối
tượng nộp thuế bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp
vào NSNN. Hành vi trốn thuế khác với hành vi nợ thuế vì nợ thuế chỉ mới là
hành vi chậm nộp của các cá nhân/tổ chức nộp thuế, còn hành vi trốn thuế
được coi là hành vi cố ý vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, hành vi nợ thuế cũng
nằm trong chuỗi hành vi nhằm đến mục đích trốn thuế của người nộp. Đặc
biệt đối với các tổ chức là doanh nghiệp, khi số tiền thuế quá lớn, hành vi trốn
thuế rất dễ dàng nảy sinh và điều này xuất phát từ hành vi ban đầu là nợ thuế,
chậm nộp thuế.
1.1.2.4. Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Khác với hành vi trốn thuế, tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của
luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật
mà là hành vi lợi dụng những yếu điểm trong pháp luật về thuế để làm lợi cho
mình và nó xuất phát từ những nhược điểm trong hệ thống pháp luật về thuế
của quốc gia đó. Nợ thuế về bản chất là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định
nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp cho các cơ quan quản lý thu thuế, còn tránh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
thuế là hành vi cố ý lợi dụng để giảm nghĩa vụ nộp thuế. Chính vì vậy đặc
điểm tiếp theo của nợ thuế chính là nó khác với hành vi tránh thuế.
1.1.3. Phân loại nợ thuế
Về phân loại nợ thuế, hiện nay có các căn cứ sau để tiến hành phân loại:
- Khả năng thu hồi nợ thuế
- Nội dung nợ của người nộp thuế
- Thời gian nợ thuế
- Đối tượng nợ thuế
Nội dung phân loại cụ thể như sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ thuế

Căn cứ thứ nhất để phân loại nợ thuế là khả năng thu hồi nợ. Khả năng
thu hồi nợ chính là phần trăm thành công trong việc thu hồi lại các khoản nợ.
Đối với các khoản nợ thuế, với tình trạng nợ thuế xảy ra liên tục như hiện
nay, việc đánh giá khả năng thu hồi nợ thuế là rất quan trọng. Dựa vào điều
này, nợ thuế được phân thành ba loại: Nợ có khả năng thu, Nợ khó thu và Nợ
không có khả năng thu.
- Nợ có khả năng thu
Theo thống kê, khoản nợ thuộc nhóm này thường chủ yếu là các khoản
nợ mới phát sinh sau thời hạn nộp thuế được quy định tại các văn bản pháp
quy về thuế.
Do vậy, nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ
thuế được xác định phải nộp vào NSNN nhưng đã hết thời hạn nộp theo quy
định của pháp luật mà chưa nộp, đồng thời không thuộc nhóm nợ khó thu và
nhóm nợ không có khả năng thu.
Tùy thuộc vào tính chất, mục đích thu nợ của từng thời kỳ kinh tế xã
hội thì cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả năng thu hồi thành các loại:

×