Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn hiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ HÀ MY

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI
CỤC THUẾ HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hà My

i




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và
động viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể cán bộ nơi tôi chọn làm
địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo thuộc Viện Kinh tế và Quản lý - Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ái
Đoàn đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Cục Thuế Hà Tĩnh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 9 năm 2016

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu của đề tài .................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ .................................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm chung về thuế và quản lý thuế ......................................... 4
1.1.1. Khái niệm về thuế và quản lý thuế ............................................................ 4
1.1.2. Nội dung quản lý thuế ............................................................................... 6
1.2. Nợ thuế và quản lý nợ thuế............................................................................. 7
1.2.1. Nợ thuế và phân loại nợ thuế .................................................................... 7
1.2.2. Quản lý nợ thuế....................................................................................... 12
1.2.3. Quy trình, nội dung quản lý nợ thuế .................................................... 13
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nợ thuế ..................................... 20
1.3. Cưỡng chế nợ thuế ........................................................................................ 21
1.3.1. Một số khái niệm về cưỡng chế nợ thuế ................................................. 21
1.3.2. Mối quan hệ giữa quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .............................. 26
1.3.3. Quy trình, nội dung cưỡng chế nợ thuế .................................................. 27
1.3.4. Các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá công tác cưỡng chế nợ thuế................... 31
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.... 32

iii


1.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan ............................................................................ 32
1.4.2. Nhóm yếu tố khách quan......................................................................... 33

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ HÀ TĨNH ...................................... 35
2.1. Giới thiệu chung về Cục Thuế Hà Tĩnh ...................................................... 35
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh ............................................. 35
2.1.2 Giới thiệu về Cục Thuế Hà Tĩnh .............................................................. 37
2.2. Phân tích thực trạng công tác Quản lý nợ thuế tại Cục Thuế Hà Tĩnh ..... 43
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế Hà Tĩnh . 43
2.2.2. Phân tích các nội dung quản lý nợ thuế ................................................. 50
2.3. Phân tích thực trạng công tác cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế Hà Tĩnh .... 58
2.3.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác cưỡng chế thuế ....................... 58
2.3.2. Phân tích các nội dung cưỡng chế nợ thuế............................................. 65
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLN&CCNT thuế ......... 69
2.4.1. Các văn bản quy định về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ..........69
2.4.2. Nhận thức của người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế ....70
2.4.3. Lực lượng công chức thực hiện quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ......... 71
2.4.4. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới, kinh tế trong nước và trên địa
bàn Hà Tĩnh những năm gần đây ..................................................................... 72
2.4.5. Ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp nợ thuế ....... 72
2.4.6. Phối hợp các cùng các cơ quan chức năng trên địa trong công tác quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............................................................................... 73
2.4.7. Công tác cưỡng chế nợ thuế thông qua bên thứ ba liên quan ................ 75
2.5. Đánh giá chung về công tác QLN&CCN thuế tại Cục Thuế Hà Tĩnh ..... 76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ HÀ TĨNH ........................ 77
3.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường công tác QLN & CCNT tại Cục
Thuế Hà Tĩnh ....................................................................................................... 77
3.1.1. Định hướng tăng cường công tác QLN & CCNT tại Cục Thuế Hà Tĩnh 77

iv



3.1.2. Mục tiêu tăng cường công tác QLN & CCNT tại Cục Thuế Hà Tĩnh .... 78
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế ..... 79
3.2.1. Hoàn thiện các chuẩn mực quản lý nợ và cưỡng chế thuế ..................... 79
3.2.2. Hoàn thiện quy trình quản lý nợ thuế ..................................................... 80
3.2.3. Hoàn thiện quy trình cưỡng chế nợ thuế ................................................ 85
3.2.4. Bố trí lại cơ cấu tổ chức ......................................................................... 86
3.2.5. Hoàn thiện các phần mềm tin học hỗ trợ công tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế ........................................................................................................ 87
3.2.6. Nâng cao nhận thức, trình độ tác nghiệp của cán bộ được giao nhiệm vụ
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ...................................................................... 87
3.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế nhằm nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật Thuế ............................................................... 88
3.2.8. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với các cơ quan chức năng trên
địa bàn trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................................ 88
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 89
3.3.1. Kiến nghị với UBND Tỉnh Hà Tĩnh ........................................................ 89
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế .................................................................. 89
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc nhà nước ............................................................ 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu

Cụm từ đầy đủ


BTC

Bộ Tài chính

CCNT

Cưỡng chế nợ thuế

DN

Doanh nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nước

SX

Sản xuất

QLN&CCNT

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các phòng ban chức năng của Cục Thuế và các chi cục ..........................39
Bảng 2.2 Chức năng của các phòng thuộc Cục Thuế Hà Tĩnh .................................40
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện kế hoạch thu NSNN giai đoạn 2011 - 2015 .............42
Bảng 2.4. Cơ cấu thu Ngân sách giai đoạn 2011-2015 .............................................43
Bảng 2.5: Tình hình số lượng DN nợ thuế tại Cục Thuế Hà Tĩnh 2011 – 2015 .......44
Bảng 2.6: Tình hình nợ thuế giai đoạn 2011 – 2015.................................................45
Bảng 2.7: Tổng hợp tình hình nợ thuế chờ điều chỉnh và nợ thuế chờ xử lý từ năm
2011 đến năm 2015 ..................................................................................46
Bảng 2.8: Kết quả tình hình thu nợ từ năm 2011 - 2015 ..........................................47
Bảng 2.9: Kết quả xử lý hồ sơ nợ ththuế eo quy trình từ năm 2011 - 2015..............49
Bảng 2.10: Tổng hợp các chỉ tiêu quản lý thu tiền nợ thuế năm 2011-2015 ............52
Bảng 2.11: Phân loại tiền nợ thuế qua các năm 2011-2015 ......................................54

Bảng 2.12: Tổng hợp nhật ký thu nợ qua các năm 2011-2015 .................................56
Bảng 2.13: Tổng hợp các lượt báo cáo công tác QLN&CCNT các năm 2011-2015....57
Bảng 2.14: Tình hình thực hiện các biện pháp cưỡng chế năm 2011 đến 2015 .......59
Bảng 2.15: Tình hình thực hiện các biện pháp cưỡng chế năm 2011 đến 2015 .......61
Bảng 2.16: Chi phí CCNT từ năm 2011 - 2015 tại Cục Thuế Hà Tĩnh ....................64
Bảng 3.1. Một số tiêu chí đánh giá công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế.............80

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong quản lý thuế .............................................6
Hình 2.1 Sơ đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh ..................................................................35
Hình 2.2 Trụ sở Cục Thuế Hà Tĩnh ..........................................................................37

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế là công tác trọng tâm của
ngành thuế trong những năm gần đây, việc làm tốt công tác này dẫn đến việc nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, tạo tính răn đe và tạo môi trường lành mạnh,
bình đẳng cho các đối tượng nộp thuế có thể duy trì sản xuất kinh doanh và phát
triển.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan mà công tác
QLN&CCN thuế chưa được quan tâm và thực hiện đúng mức, các biện pháp quản
lý chưa được thực hiện một cách đúng và tuân thủ quy trình mà dẫn tới việc nợ
đọng thuế gia tăng, kéo dài. Bên cạnh đó công tác phối hợp giữa các ngành, các cơ
quan chức năng trên địa bàn và phối hợp giữa các bộ phận chưa thực sự có sự kết

dính và tạo được sự thống nhất trong thực hiện, gây cho việc QLN&CCN thuế rất
khó khăn.
Trong bối cảnh chung của cả nước, Cục Thuế Hà Tĩnh đã và đang triển
khai công tác quản lý thuế, trong đó có công tác QLN&CCN thuế. Thực tế thời
gian qua cho thấy công tác quản lý nợ thuế ở Cục Thuế Hà Tĩnh cũng đã đạt
được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên trong quá trình triển khai công tác
QLN&CCN cũng còn gặp phải những vướng mắc, khó khăn và bất cập nên tình
trạng nợ đọng thời gian qua vẫn còn diễn ra nhiều, gây thất thu cho NSNN.
Từ năm 2011 đến năm 2015 số thu nợ thuế so với tổng số thu của Cục Thuế Hà
Tĩnh đang quản lý đều nằm ở mức trên 14%. Tuy nhiên nếu loại trừ yếu tố các DN có
vốn đầu tư nước ngoài (là các DN có ý thức chấp hành nộp thuế tốt, số thu lớn và gần
như không có hiện tượng nợ thuế) thì tỷ lệ thu nợ thuế DN/tổng số thu của các doanh
nghiệp phải nằm xấp xỉ ở ngưỡng trên 50%. Qua đó có thể thấy tầm quan trọng của
công tác thu nợ thuế là rất lớn. Nếu công tác này không được quan tâm và thực hiện
quyết liệt sẽ góp phần rất quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách của
đơn vị.

1


Công tác QLN&CCN thuế tuy là công tác hành chính - sự nghiệp phản ánh
mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực Nhà Nước và các tổ chức kinh doanh; tuy
nhiên đây cũng là mối quan hệ giữa người thực thi công vụ nhà nước giao và người
thực hiện sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm với NSNN vì vậy mà không tránh
khỏi những yếu tố tình cảm song hành trong đó. Việc vận dụng tốt yếu tố tình cảm
trong công tác này cũng phần nào góp phần vào việc động viên, tuyên truyền, sẻ
chia để khuyến khích doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình.
Để thực hiện công tác thu theo đúng quy định của pháp luật và thu được nợ
thuế ở mức cao nhất cũng như nâng cao ý thức chấp hành của doanh nghiệp trong
việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN. Vì vậy đề tài “Phân tích và đề xuất một số

giải pháp hoàn hiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế
Hà Tĩnh” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại, vướng mắc để hoàn
hiện công tác QLN&CCN tại Cục Thuế Hà Tĩnh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLN&CCN.
- Phân tích thực trạng và hiệu lực trong quá trình triển khai công tác
QLN&CCN thuế tại Cục Thuế Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại, vướng mắc và nâng
cao hiệu lực trong công tác QLN&CCN thuế tại Cục Thuế Hà Tĩnh trong những
năm tới.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là công tác QLN&CCN thuế đã và đang thực hiện đối
với các đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp do Cục Thuế Hà Tĩnh quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu:

2


Công tác tác QLN&CCN thuế có rất nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh cần phải
được quan tâm xem xét. Tuy nhiên trong phạm vi của đề tài này, tôi chỉ bàn luận
những vấn đề liên quan đến hiệu lực của công tác QLN&CCN thuế tại Cục Thuế Hà
Tĩnh và đề nghị những giải pháp nhằm khắc phục, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực
công tác QLN&CCN thuế tại Cục Thuế Hà Tĩnh.
- Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu phân tích số liệu từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của đề tài này tập trung vào việc sử dụng phương
pháp phân tích - tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, đánh giá, các số liệu thực tế
giữa các thời kỳ qua đó đánh giá được thực trạng về công tác quản lý nợ thuế và
cưỡng chế tại Cục Thuế Hà Tĩnh thời gian qua.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục tài liệu tham khảo; danh mục các chữ viết tắt;
các bảng biểu; các phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
tại Cục Thuế Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế tại Cục Thuế Hà Tĩnh.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1. Một số khái niệm chung về thuế và quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế và quản lý thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác ngộ nghiên cứu có
nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ
nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc tìm
hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế.
Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản:
"Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những
người công dân của Nhà nước đó là thuế khoá..." Và với quan điểm này, thuế chỉ

là sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực nhà nước. Cũng từ luận điểm
này, Mác phát triển thêm rằng trong một nhà nước có giai cấp (một giai cấp giành
được quyền thống trị) thì thuế thực ra là khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền
lực của giai cấp đó. Khi những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ rằng
việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ
không coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn
thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội
trong việc củng cố lập trường đấu tranh giai cấp.
Trong cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan
Lowes cho rằng: “ Một khái niệm khác Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh
trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực
thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh của hai nhà kinh tế Mỹ
K.P.Makkohhell và C.L.Bryu (Economics, 1993, trang 14): “Thuế là một khoản
chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của

4


các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không
nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không
phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.
Mặc dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác
nhau, nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang
được áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là khái
niệm về thuế của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công. “Thuế là một
khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các
công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp
những chi tiêu của Nhà Nước”
Khi nói đến quản lý thì các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu đều cho rằng

đây là những hoạt động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý
nhằm thực hiện những mục tiêu đặt ra. Chính vì vậy, quản lý hành chính thuế cũng
có chung là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý thuế đến người nộp thuế
nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Tuy nhiên, quản lý thuế có tính chất là
quản lý hành chính công được thể chế hóa bằng luật pháp và với mục tiêu cuối cùng
là đảm bảo thu thuế đủ thuế, đúng thời hạn cho ngân sách nhà nước với chi phí hành
thu thấp và đảm bảo nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.
Như vậy, quản lý thuế đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
hệ thống thuế. Quản lý thuế tốt không đơn giản chỉ là thu thuế cho ngân sách nhà
nước, mà thu thuế được thực hiện như thế nào – có nghĩa là, ảnh hưởng của việc thu
thuế đến sự công bằng, ảnh hưởng sự thực hiện cam kết quản lý kinh tế của nhà
nước và ảnh hưởng đến phúc lợi kinh tế - đây là những vấn đề rất quan trọng. Quản
lý thuế chưa tốt là sự quản lý có thể thu được phần lớn số thuế từ những khu vực dễ
thu thuế, trong khi để thất thu từ những khu vực khó thu thuế khác. Chính vì vậy,
khi nói đến quản lý thuế là làm sao để thu hẹp sự khác biệt sự tuân thủ thuế của
người nộp thuế - có nghĩa là, sự khác biệt giữa số thuế thực tế thu được và số thuế
đáng ra phải thu được theo luật – và sự khác biệt này như thế nào giữa các bộ phận
người nộp thuế. Trong hình 1, đã mô tả quản lý thuế, trong công tác quản lý thuế có

5


sự tham gia của: Cơ quan quản lý hành chính thuế, người nộp thuế và bên thứ ba, cả
ba lực lượng này được đặt trong một môi trường của một nền kinh tế mở.

CƠ QUAN
QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH
THUẾ


NGƯỜI NỘP
THUẾ

BÊN THỨ BA

MÔI TRƯỜNG:

- Kinh tế - Xã hội
- Luật pháp

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong quản lý thuế
(Nguồn: Tác giả phân tích)
- Cơ quan quản lý thuế: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc tổ chức
được phép của Nhà nước thực hiện quản lý thuế;
- Người nộp thuế: Cá nhân và tổ chức chịu sự điều chỉnh của các luật thuế;
- Bên thứ ba: Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các tổ chức và cá nhân
liên quan đến người nộp thuế (cả trong nước và ngoài nước).
1.1.2. Nội dung quản lý thuế
Nội dung quản lý thuế được quy định tại Điều 3 - Luật Quản lý thuế, bao
gồm 8 nội dung:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.

6


- Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.2. Nợ thuế và quản lý nợ thuế
1.2.1. Nợ thuế và phân loại nợ thuế
1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nợ thuế
- Tiền thuế nợ: “ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê
khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ
quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông
báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN”.
- Quản lý nợ thuế là việc quản lý, đôn đốc thu nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
- Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: “là các khoản tiền thuế, phí,
lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác người nộp thuế đã nộp nhưng có
một số sai sót trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc,
chờ ghi thu - ghi chi; cơ quan thuế đang điều chỉnh theo đúng quy định”.
- Khoản nợ: “là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát sinh”.
- Tiền phạt chậm nộp thuế: “là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ
và số ngày nợ thuế của một khoản nợ”.
- Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ: “là khoảng thời gian liên tục tính
theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào
ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao động”.

7


- Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ: “là ngày tiếp theo
ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế”.
- Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ: “là ngày khoản nợ
được nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xoá

nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác”
1.2.1.2. Đặc điểm của nợ thuế
- Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Như đã đề cập đến các khái niệm ở phần trên thì có thể thấy thuế là một
hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải
nộp cho nhà nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế của người nộp thuế. Vì vậy, tâm lý chung của người nộp thuế thường có xu
hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình trạng này diên ra phổ biến ở nhiều nước có nền
hành chính kém phát triển, quyền lực nhà nước thể hiện không rõ rệt, trong đó có
Việt Nam chúng ta, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người
dân chưa hiểu rõ mặt tích cực và lợi ích của việc nộp thuế, xã hội chưa thực sự có
ý thức phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế một cách thường
xuyên, quyết liệt. Bên cạnh đó sự hỗ trợ cho cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ
thu NS đúng pháp luật còn hạn chế. Đã phần nào gây ra tình trạng trốn thuế, gian
lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến. Dẫn tới làm thất thu tiền thuế, không huy
động kịp thời các khoản đóng góp vào NSNN, cũng như không đảm bảo công
bằng xã hội. Một trong các cách gian lận thuế đó là chính là nợ thuế, tâm lý nợ
thuế càng phổ biến hơn khi tỷ lệ tính phạt chậm nộp tiền thuế trong những thời
điểm thấp hơn lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại.
- Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà
nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn đề cập đến các phạm vi điều
chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.

8


Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp thuế

bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy
định của pháp luật thuế.
- Nợ thuế khác với hành vi trốn thuế
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng mọi
hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ là
hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên rủi ro tiềm tàng của việc nợ thuế trong chuỗi hành vi có tính toán của NNT
dẫn tới hành động trốn nộp ngân sách bằng nhiều hình thức như: Bỏ trốn khỏi địa
bàn, tuyên bố doanh nghiệp phá sản, mất khả năng thanh toán thì có thể dẫn tới hành
vi trốn thuế.
- Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây
không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn về bản chất,
đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp
1.2.1.3. Phân loại nợ thuế
a. Nhóm tiền thuế nợ khó thu, bao gồm các trường hợp sau:
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế được pháp luật coi là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
- Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của
người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án
hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
- Tiền thuế nợ của NNT bỏ địa chỉ kinh doanh: là số tiền thuế nợ của NNT mà
cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh và đã thông
báo cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh với cơ
quan thuế.

9


- Tiền thuế nợ của NNT chờ giải thể: là số tiền thuế nợ của NNT đã thông

qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ
thuế theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuế nợ của NNT mất khả năng thanh toán: là số tiền thuế nợ của
người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian
làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy
định của pháp luật.
- Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc nhóm
5 nhóm nêu trên, cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối
cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và
hoạt động, giấy phép hành nghề (theo quy định tại Luật Quản lý thuế) nhưng vẫn
không thu hồi được tiền thuế nợ.
b. Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01
đến 90 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền
thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh,
tiền thuế nợ trên 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện.
c. Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90
ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ
khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền
thuế nợ đến 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện. Cơ
quan thuế thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với nhóm tiền thuế nợ này.
d. Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý: bao gồm các trường hợp sau:
- Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời
gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm theo quy định
của pháp luật về thuế.
- Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang được cơ
quan thuế xử lý để gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn nộp thuế thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

10



- Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời gian
thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý xoá nợ theo quy định của
pháp luật về thuế.
- Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả: là số tiền
thuế nợ của người nộp thuế đã gửi hồ sơ và cơ quan thuế đang làm thủ tục hoàn
thuế tại cơ quan thuế hoặc đang được cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
- Xử lý nộp dần tiền thuế nợ.
e. Nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: là số tiền thuế đã
nộp vào NSNN nhưng cơ quan thuế đang làm thủ tục điều chỉnh, bao gồm các
trường hợp sau:
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
+ Người nộp thuế ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN.
+ Các sai sót của KBNN, NHTM.
+ Các sai sót của cơ quan thuế:
-> Xử lý sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp ngân sách nhà nước.
-> Người nộp thuế kê khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản
xuất kinh doanh tại trụ sở chính, đã tạm nộp tại các cơ quan thuế quản lý các chi
nhánh nhưng cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
chứng từ luân chuyển từ kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại sang cơ quan
thuế không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận được
sau thời gian thất lạc do người nộp thuế hoặc Kho bạc nhà nước, ngân hàng cung cấp;
chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện
các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN.
- Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế người nộp thuế đã kê khai và
thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền làm thủ

11



tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm quyền thực hiện
thủ tục ghi thu - ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm).
- Tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi
nhận/cập nhật trên ứng dụng dẫn đến hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ.
- Tiền thuế không tính tiền chậm nộp: là số tiền thuế nợ của NNT đã được cơ
quan thuế ban hành quyết định không tính tiền chậm nộp.
Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi
nhóm tiền nợ thuế đến 90 ngày và nhóm tiền nợ thuế trên 90 ngày.
1.2.2. Quản lý nợ thuế
1.2.2.1. Khái niệm
Quản lý nợ thuế là việc quản lý, đôn đốc thu nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
1.2.2.2. Vai trò của công tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế cũng như
có vai trò trong hoạt động kinh tế xã hội. Cụ thể là:
Thứ nhất, quản lý nợ thuế để quản lý, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ
của đối tượng nộp thuế, đảm bảo người nộp thuế nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp
thời vào NSNN; đảm bảo công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh cùng phát sinh
nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào NSNN đúng hạn.
Thứ hai, quản lý nợ thuế để đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà
nước, chống thất thoát NSNN. Quản lý nợ thuế đảm bảo các chính sách thuế được
thực hiện đúng và triệt để thông qua việc cơ quan thuế có các tác động, can thiệp
kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi vi phạm thời hạn nộp thuế
nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế.
Thứ ba, việc quản lý nợ thuế để đảm bảo cơ quan thuế có biện pháp thu nợ
phù hợp, hiệu quả; mặt khác quản lý nợ thuế là một thước đo để đánh giá hiệu quả
của công tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác
như: thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế.


12


1.2.2.3. Yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất của công tác quản lý nợ thuế là
phải quản lý đầy đủ, không bỏ sót các khoản phải thu vào NSNN khi đã được kê
khai hoặc phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng.
Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ theo từng thời điểm
để các bộ phận chức năng có các biện pháp quản lý phù hợp cho từng trường hợp
và từng thời điểm. Để thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc phân loại nợ theo các
tiêu thức đã trình bày ở phần trên thì yêu cầu các bộ phận chức năng và kênh
thông tin giữa NNT với cơ quan thuế cần được duy trì thường xuyên. Đảm bảo
không xảy ra tình trạng nợ ảo, nợ do đối tượng nộp sai mục lục ngân sách và cơ
quan thuế quản lý thu.
Thứ ba, đảm bảo thu nợ một cách nhanh nhất và nhiều nhất có thể, nhằm
huy động kịp thời tiền thuế nợ vào NSNN. Yêu cầu này là yêu cầu xuyên suốt
của công tác quản lý nợ thuế và là mục tiêu của công tác quản lý nợ thuế và
cưỡng chế thuế trong toàn ngành thuế cả nước nói chung và của Hà Tĩnh nói
riêng.
1.2.3. Quy trình, nội dung quản lý nợ thuế
1.2.3.1. Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Bộ phận quản lý nợ thuế là đầu mối tham mưu cho lãnh đạo cơ quan thuế
giao chỉ tiêu thu nợ cho các bộ phận trong cơ quan thuế.
a. Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện
Thời gian xác định là tháng 11 hàng năm; số liệu về tiền thuế nợ được xác
định căn cứ vào số liệu tại thời điểm 31/10.
* Xác định các chỉ tiêu thực hiện đến thời điểm lập chỉ tiêu thu nợ
- Căn cứ xác định:

+ Chỉ tiêu thu nợ do cơ quan thuế cấp trên giao;

13


+ Số liệu, tình hình tiền thuế nợ tại các báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế
nợ theo cơ quan thuế, theo sắc thuế và loại hình kinh tế; kết quả thu tiền nợ thuế;
danh sách NNT có số tiền thuế nợ lớn
- Lập báo cáo để phân tích, tổng hợp, phân loại kết quả thực hiện thu tiền
thuế nợ 10 tháng trên địa bàn theo tổng số, từng nhóm đối tượng nợ tiền thuế, theo
khu vực kinh tế, sắc thuế.
* Dự kiến tình hình thu tiền thuế nợ
- Căn cứ dự kiến:
+ Các chỉ tiêu thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng;
+ Phân tích tình hình nợ các tháng cuối năm: dự kiến những khoản tiền thuế
nợ sẽ phát sinh và khả năng thu tiền thuế nợ. Trong đó, tập trung phân tích Danh
sách NNT có số tiền thuế nợ lớn.
+ Xác định tiền thuế nợ năm trước (là năm trước năm xây dựng chỉ tiêu thu
tiền thuế nợ): tại báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ năm trước, kỳ báo cáo
tháng 12.
- Dự kiến tiền thuế nợ năm thực hiện: căn cứ tiền thuế nợ năm trước và tiền
thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, theo đó, phân tích, đánh giá khả
năng thu và xử lý các khoản tiền thuế nợ để dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm
31/12 năm thực hiện.
b. Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch
- Căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã được xác định tại điểm 1 và
chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cơ quan thuế cấp trên hướng dẫn hàng năm.
- Phân tích, dự báo tình hình kinh tế, các chính sách về quản lý nợ thuế mới
ban hành, từ đó:
+ Đề xuất chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho năm kế hoạch.

+ Đề ra các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định.

14


c. Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã lập ở điểm 2 cho cơ quan thuế cấp
trên hàng năm
- Chi Cục Thuế lập và gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 05/12.
- Cục Thuế lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10/12.
d. Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
- Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các Cục Thuế đã báo cáo Tổng cục
Thuế phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho các Cục Thuế chậm nhất là
ngày 31/12 hàng năm.
- Căn cứ vào chỉ tiêu do Tổng cục Thuế giao và kết quả tổng hợp của phòng
QLN&CCNT, Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng quản lý nợ thuế,
các phòng tham gia thực hiện quy trình, các Chi Cục Thuế chậm nhất là ngày 31/01
năm tiếp theo và báo cáo kết quả về Tổng cục Thuế.
e. Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt chỉ
tiêu thu tiền thuế nợ
* Phòng quản lý nợ thuế:
- Xây dựng chỉ tiêu đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Cục Thuế quản lý;
- Dự kiến, trình lãnh đạo Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng
quản lý nợ thuế, các phòng tham gia thực hiện quy trình và các Chi Cục Thuế;
- Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản lý nợ
thuế.
* Các phòng tham gia thực hiện quy trình:
- Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
- Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản lý.
* Các Chi Cục Thuế căn cứ vào chỉ tiêu thu nợ do Cục Thuế giao, giao chỉ
tiêu thu tiền thuế nợ cho đội quản lý nợ thuế, các đội tham gia thực hiện quy trình

và báo cáo kết quả về Cục Thuế.

15


- Đội quản lý nợ thuế:
+ Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Chi
Cục Thuế quản lý;
+ Dự kiến, trình lãnh đạo Chi Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho đội
quản lý nợ thuế, các đội tham gia thực hiện quy trình;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý nợ thuế.
- Các đội tham gia thực hiện quy trình:
+ Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý.
1.2.3.2. Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế
Trong hoạt động đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế có nhiều nội dung bao
gồm các công việc chính sau:
a. Thực hiện phân công quản lý nợ thuế
* Việc phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ dựa theo nguyên
tắc như sau:
- Đối với doanh nghiệp: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức có kinh
nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình theo
loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu và
theo các phương thức phù hợp khác.
- Đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN: Phân
công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ theo địa bàn thu như: phường, xã,
thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ…
- Các đơn vị chủ trì cuộc thanh tra (bộ phận thanh tra, kiểm tra, quản lý thuế
TNCN, quản lý các khoản thu từ đất…) có trách nhiệm đôn đốc các khoản tiền thuế
trong thời hạn ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra, kiểm tra việc

chấp hành pháp luật thuế đã ban hành. Đồng thời, thông báo cho bộ phận quản lý nợ
thuế ngay sau khi ban hành quyết định xử lý vi phạm về thuế (bản sao) để tổ chức

16


×