Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.56 KB, 47 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM XÂY LẮP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Xây lắp là một trong những ngành nghề được coi là lâu đời nhất và chiếm
vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm xây lắp là những
công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, nên kế toán phải tập hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình.
Thời gian thi công thường kéo dài cho nên phải theo dõi chi tiết chi phí sản
xuất qua nhiều kỳ kế toán, nhiều năm. Điều kiện sản xuất phức tạp, sản phẩm xây
lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển đến nơi sản
xuất, cho nên phát sinh rất nhiều chi phí khác nhau, kế toán phải tập hợp và phân
loại các khoản chi phí này một cách hợp lý để tiện theo dõi và quản lý.
Trong hoạt động xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng rộng rãi với rất nhiều
hoạt động khoán khác nhau, như khoán gọn công trình (chìa khóa trao tay), khoán
từng phần công việc, từng hạng mục, từng khoản mục chi phí Việc áp dụng các
hình thức khoán sẽ chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
của Doanh nghiệp xây lắp cũng như kế toán bàn giao và thanh toán công trình.
1.2. BẢN CHẤT, NỘI DUNG KINH TẾ, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kì để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)… Thực chất CPSX
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán


là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, là
vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình SXKD trong kỳ.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
٭Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Yếu tố chi phí nhân công.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
٭Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công (chỉ có ở doanh nghiệp xây lắp).
- Chi phí sản xuất chung.
٭Phân loại căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành, có 3 loại chi phí sau:
- Chi phí khả biến, hay còn gọi là biến phí.
- Chi phí cố định.
- Chi phí hỗn hợp.
٭Căn cứ vào phương pháp tập hợp CP và mối quan hệ với đối tượng chịu CP:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm (GTSP)
1.2.2.1. Khái niệm
GTSP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về LĐ sống và LĐ vật hóa
mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến KLSP, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong
kỳ. Về bản chất, GTSP là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố CP của những SP
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, có hai chức năng chủ yếu: thứ nhất là thước đo bù
đắp, thứ hai là lập giá.
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N

2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.2.2.2. Phân loại giá thành
٭Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
- Giá thành thực tế.
٭Phân loại theo phạm vi hay quy mô của chi phí tính vào GTSP:
- Giá thành sản xuất.
- Giá thành toàn bộ.
1.2.3. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP
Giữa CPSX và GTSP có mối quan hệ mật thiết. CPSX là cơ sở để xác định
GTSP. CPSX và GTSP có cùng chung bản chất kinh tế là hao phí LĐ sống và LĐ
vật hóa.
CPSX gắn liền với thời kì phát sinh còn GTSP lại gắn liền với khối lượng
sản phẩm hoàn thành. CPSX phát sinh trong kì không chỉ gồm những CP về những
SP hoàn thành, mà còn bao gồm các CP phát sinh liên quan đến SPDD CK và SP
hỏng, còn GTSP thì không.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP
TRONG DN XL
1.3.1. Đối tượng kế toán CPSX và tính GTSP
1.3.1.1. Đối tượng kế toán CPSX
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX XL có thể là công trình, hạng mục công
trình, có thể là giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá dự toán riêng
hoặc có thể là nhóm công trình, đơn vị thi công (đội sản xuất thi công, xí nghiệp
xây lắp…). Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tính GTSP xây lắp.
1.3.1.2. Đối tượng tính GTSP
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
3

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Đối tượng tính GT đối với các doanh nghiệp này là công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành bàn giao, hoặc khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng
đã hoàn thành… được chủ đầu tư nghiệm thu.
1.3.2. Phương pháp kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
Kế toán có thể thực hiện tập hợp CPSX theo 2 phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL TT)
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí NVL TT là toàn bộ giá trị NVL chính,
NVL phụ, các cấu kiện,… dùng trực tiếp cho việc lắp đặt, thi công các công trình.
◊ Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”.
Tài khoản này thường được mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công trình.
Bên Nợ : Trị giá NVL thực tế xuất dùng trực tiếp cho việc lắp đặt, thi công
công trình.
Bên Có : Kết chuyển trị giá NVL thực tế xuất dùng trực tiếp vào TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt quá mức bình thường vào tài khoản
632. Trị giá NVL xuất sử dụng không hết nhập lại kho. Tài khoản 621 không có số
dư cuối kỳ.
◊ Phương pháp hạch toán: theo sơ đồ 1-1, phần phụ lục.
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)
Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất gồm công nhân thuộc biên chế công ty và công nhân thuê
ngoài. Trong các doanh nghiệp xây lắp thì các khoản trích cho các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ theo lương không được tính vào CP NCTT.
◊ Tài khoản sử dụng: TK 622 “ CP NCTT” là tài khoản được sử dụng để
hạch toán khoản mục chi phí này, trong doanh nghiệp xây lắp TK 622 được mở chi
tiết cho từng công trình và hạng mục công trình, với kết cấu và nội dung sau:

Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bên Nợ: CP NCTT tham gia quá trình xây dựng, thi công công trình, hạng
mục công trình.
Bên Có: Kết chuyển CP NCTT vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang (CP SXKD DD)”.
Kết chuyển CP NCTT vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632. Tài
khoản này không có số dư cuối kỳ.
◊ Phương pháp hạch toán: theo sơ đồ 1-2- phần phụ lục.
1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
◊Tài khoản sử dụng là TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản
này có kết cấu như sau:
Bên nợ: phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động máy thi công (CP
NVL, chi phí tiền lương và phụ cấp lương, chi phí bảo dưỡng máy,…).
Bên có: dùng để kết chuyển chi phí sử dụng xe máy thi công vào bên Nợ TK
154 “CPSX KD DD” và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức
bình thường vào tài khoản 632. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 6231 – Chi phí nhân công (không phản ánh BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Tài khoản 6232 – Chi phí vật liệu.
- Tài khoản 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
………
◊ Phương pháp hạch toán: chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc hình thức sử
dụng máy thi công. Có 3 trường hợp: Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt và có tổ chức kế toán riêng; trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội
máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng; trường hợp doanh nghiệp
thuê ca máy thi công. Các trường hợp được trình bày theo sơ đồ 1-3, phần phụ lục.
1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (CP SXC)
CP SXC bao gồm các CPSX của đội, công trường xây dựng như: Lương

nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương theo tỉ lệ quy định của
nhân viên quản lý đội và của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, CCDC và các chi
phí khác phát sinh trong kì liên quan đến hoạt động của đội.
◊ TK sử dụng: để hạch toán CP SXC là TK 627 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp CP SXC thực tế phát sinh trong.
Bên có: Kết chuyển CP SXC vào bên nợ TK 154, các khoản ghi giảm CP
SXC, kết chuyển CP SXC cố định vượt mức bình thường vào TK 632. Tài khoản
627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng.
- Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu…
- Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
………….
Trong các doanh nghiệp xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.
◊ Phương pháp hạch toán: CP SXC được thể hiện qua sơ đồ 1-4
1.3.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (CPSX)
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào CPSX đã được tập hợp cho từng công trình,
hạng mục công trình, tiến hành kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, chi phí sử dụng
máy thi công, CP SXC cho công trình, hạng mục công trình đó.
◊ Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp CP, kế toán sử dụng tài khoản
154 – CP SXKD DD.
◊ Phương pháp hạch toán: tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua sơ
đồ 1-5, phần phụ lục.
1.3.3. Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang (SPDD) trong SXXL được xác định bằng phương pháp

kiểm kê hàng tháng. Đánh giá được SPDD CK có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, việc đánh giá GT SPDD phụ
thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và bên chủ đầu tư.
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì
giá trị SPDD là toàn bộ chi phí từ khi khởi công cho đến cuối kỳ đó.
- Nếu quy định thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ
thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm
dừng kỹ thuật hợp lý và giá trị SPDD được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân
bổ chi phí của hạng mục công trình cho những giai đoạn công việc đã hoàn thành
và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
CP TT của
khối lượng
xây lắp
DD CK
=
CP TT của
khối lượng xây
lắp DD ĐK
+
CP TT của khối
lượng xây lắp thực
hiện TK
X
CP dự toán
hoặc giá trị
dự toán của
khối lượng

xây lắp
DD CK
CP dự toán
hoặc giá trị dự
toán của khối
lượng xây lắp
hoàn thành TK
+
Chi phí dự toán
hoặc giá trị dự
toán của khối
lượng xây lắp dở
dang CK
1.3.4. Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp cũng như tùy
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp theo hợp đồng xây dựng, đối
tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình, có thể là các giai
đoạn quy ước của hạng mục công trình có dự toán riêng hoàn thành. Việc xác định
đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào
giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp có các loại giá thành sau:
٭Giá thành dự toán xây lắp : Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên
cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Giá thành dự toán
được xác định bằng công thức sau :
Giá thành dự
toán của công
trình, hạng mục
công trình
=
Giá trị dự toán công

trình hạng mục công
trình sau thuế
-
Thuế
GTGT
-
TN chịu thuế
tính trước
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
٭Giá thành kế hoạch : Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế
hoạch
=
Giá thành dự
toán
+
Mức hạ giá
thành kế
hoạch
٭Giá thành thực tế: được xác định dựa trên các số liệu thực tế, các chi phí
sản xuất đã tập hợp được để thực hiện khối lượng xây lắp trong kỳ.
1.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
٭Phương pháp tính giá thành giản đơn: Phương pháp này thường được áp
dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, chu kỳ sản xuất thi
công ngắn. Theo đó giá thành công trình được tính bằng cách:
Giá thành khối
lượng công tác

hoàn thành TK
=
Giá trị sản
phẩm xây lắp
DD ĐK
+
Tổng CP sản
xuất PS TK
-
Giá trị xây
lắp DD CK
٭Phương pháp tính giá thành theo định mức: Căn cứ vào định mức chi phí
hiện hành và dự toán chi phí được duyệt kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo định mức. Từ đó so sánh chi phí định mức với thực tế để đưa ra biện pháp
khắc phục nhằm hạ thấp giá thành. Đồng thời kế toán tiến hành xác định giá thành
thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức :
Giá thành thực tế
của SP
=
Giá thành định
mức của SP
+/-
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
+/-
Chênh
lệch so
với định
mức

٭Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này được áp
dụng trong trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng giao thầu, hợp đồng thi công
gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc, toàn
bộ chi phí tập hợp cho đơn đặt hàng được tính từ lúc khởi công cho đến lúc hoàn
thành công trình.
Giá thành thực tế của
công trình, hạng mục công trình
=
Tổng CP thực tế PS từ
khi khởi công đến khi
công trình hoàn thành bàn giao
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.4. KẾ TOÁN BÀN GIAO CÔNG TRÌNH VÀ THANH TOÁN VỚI CHỦ ĐẦU TƯ
Sau khi công trình hoàn thành, doanh nghiệp xây dựng và chủ đầu tư sẽ tiến
hành tất cả các thủ tục liên qua trong việc nghiệm thu, giải trình, đánh giá công
trình trước khi tiến hành bàn giao. Đối với kế toán quá trình bàn giao chính là quá
trình tiêu thụ sản phẩm.
Kế toán cần phản ánh giá vốn công trình:
Nợ TK 632 : Giá thành sản xuất thực tế.
Có TK 154 : Giá thành sản xuất thực tế.
Đối với việc phản ánh giá thanh toán với chủ đầu tư thì tuỳ thuộc vào hình
thức thanh toán, kế toán sẽ tiến hành hạch toán khác nhau.
1.4.1. Thanh toán khi công trình hoàn thành bàn giao
Quy trình thanh toán được thể hiện qua sơ đồ 1-6
1.4.2. Hạch toán chi phí bảo hành công trình
Hạch toán theo sơ đồ 1-7
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
9

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 5
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 5
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Xây dựng số 5
2.1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành của công ty Cổ phần Xây dựng số 5
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 – Vinaconex
- Tên viết tắt : VINACONEX 5
- Địa chỉ trụ sở chính: 203 Trần Phú – Ba Đình – Thị xã Bỉm Sơn – Thanh Hóa.
-
VPII: Lô E9 – tầng 2 tòa nhà VIMECO – Phạm Hùng – Cầu Giấy – Hà Nội.
- Lĩnh vực kinh doanh: Nhận xây dựng các công trình thủy điện, nhà máy, xí
nghiệp, cầu đường, công trình dân dụng, kinh doanh nhà ở, vật liệu xây dựng, sản
xuất bê tông thương phẩm.
Công ty Xây dựng số 5 được thành lập theo quyết định số 1500/BXD ngày
29/9/1973 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Năm 2004, công ty chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo Quyết định số 1552/QĐ-BXD của Bộ
Xây dựng chuyển đổi Công ty xây dựng số 5 thành Công ty cổ phần xây dựng số 5.
2.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty CP Xây dựng số 5
Kể từ khi thành lập, Công ty luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao.
Sau khi Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình cơ bản hoàn thành, năm 1976 Công ty tiếp
tục được Bộ Xây dựng giao nhiệm vụ xây dựng Nhà máy xi măng và khu công
nghiệp vật liệu xây dựng Bỉm Sơn - Thanh Hoá.
Giai đoạn từ năm 2001 đến nay, Công ty CP Xây dựng số 5 đã và đang tiếp
tục tham gia Xây dựng rất nhiều công trình lớn như: Trung tâm Hội nghị 650 chỗ
tỉnh Thanh Hoá, Siêu thị VINACONEX Thanh Hoá, Sân vận động Quốc gia Mỹ
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
10

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Đình, thi công một số nhà cao tầng từ 17 tầng đến 34 tầng tại khu chung cư Trung
Hoà Nhân Chính Hà Nội, thi công công trình Cầu Thanh Trì, Cầu vượt Ngã Tư
Sở, Tháng 4/2007 Công ty đã tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng. Với đội ngũ cán
bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề, chuyên nghiệp, thiết bị thi công hiện đại và
đồng bộ đã thi công nhiều công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, sản xuất
vật liệu xây dựng Công ty đảm bảo tiến độ, chất lượng đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Đảm bảo việc làm và thu nhập cho hơn 1.000 CBCNV và khoảng
1.500 lao động xã hội, hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
2.1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm
Chỉ tiêu Đvt Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng giá trị tài sản Tr đồng
433,932 499,652
510,203
Giá trị tài sản cố định Nt
36,435 30,669
30,115
Tổng vốn điều lệ Nt
50,000 50,000 50,000
Tổng nợ phải trả Nt
354,815
412,930 415,566
Tổng doanh thu Nt
337,978 501,787 549,139
Lợi nhuận sau thuế Nt
13,380 15,527 16,927
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản % 91,48 93,00 93,53
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản % 8,51 6,80 6,46
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 81,93 82,87 81,45

Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 18,07 16,41 18,54
Khả năng thanh toán tổng quát Lần 1,12 1,15 1,26
Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,19 0,30 0,35
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu % 3,95 3,09 3,08
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản % 2,92 3,05 3,31
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu % 16,44 18,57 17,88
( Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong 3 năm 2007, 2008, 2009)
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Xây dựng số 5
2.1.2.1. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và thủy lợi; Xây dựng các công
trình cảng thủy và cảng hàng không; Xây lắp đường dây và trạm biến áp; Xây dựng
công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và dân cư; Xây dựng cầu, đường; Gia
công, lắp đặt cơ khí cho xây dựng; Trang trí nội, ngoại thất cho công trình.
- Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị; Đầu tư khai thác và kinh doanh nước sạch.
- Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh vận tải đường bộ và thiết bị xây dựng.
- Kinh doanh dịch vụ lao động và thương mại.
- Sửa chữa, bảo trì: Thiết bị cơ, điện, nước và khí các công trình công nghiệp
và dân dụng.
- Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gỗ công nghiệp cho xây dựng và gia dụng;
Chế biến gỗ và lâm sản cho xây dựng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị và sản phẩm xây dựng.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty CP Xây dựng số 5 áp dụng tổ chức sản xuất theo mô hình tổ đội. Toàn
Công ty có 21 đội, trong đó có 4 đội lớn. 21 đội xây dựng được phân công như sau:
- 19 đội XD với nhiệm vụ là XD các công trình mà công ty đã ký hợp đồng.
- 1 đội mộc và trang trí nội thất có nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm về gỗ,

đồ đạc nội thất cho các công trình xây dựng trong toàn công ty, và thực hiện khâu
cuối cùng của công trình xây dựng (quét sơn, kẻ vẽ, lát gạch trang trí…)
- 1 đội điện nước có nhiệm vụ thiết kế và hoàn thiện hệ thống điện nước cho
các công trình.
- Đứng đầu các đội xây dựng là các đội trưởng. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy của
công ty, 21 đội sản xuất này đều trực thuộc các phòng ban bao gồm: Phòng tài chính kế
toán, Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh tế kế hoạch đầu tư, Phòng đấu thầu và quản
lý dự án, Phòng kinh doanh quản lý vật tư thiết bị.
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quá trình xây lắp chung của một công trình tại công ty có thể khái quát qua
sơ đồ 2-1-a, phần phụ lục.
Quá trình thi công xây lắp được thực hiện qua 9 công đoạn thể hiện ở sơ đồ
2-1-b, phần phụ lục.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Xây dựng số 5
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Xây dựng số 5(sơ đồ 2-2)
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
٭Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có nhiệm vụ quyết định kế
hoạch đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh và xác định mục tiêu hoạt động, mục
tiêu chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua, quyết định cơ cấu tổ chức của
Ban giám đốc, quyết định giá bán cổ phiếu, trái phiếu,
٭Ban kiểm soát: cơ quan giám sát của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu
ra, hoạt độc độc lập và chịu trách nhiệm tập thể trước Đại hội đồng cổ đông.
Nhiệm vụ của Ban Kiểm Soát là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều
hành trong hoạt động của Công ty.
٭Ban giám đốc: Ban giám đốc của Công ty CP Xây dựng số 5 gồm 4 thành
viên: 01 giám đốc và 03 phó giám đốc. Giám đốc Công ty có nhiệm vụ phụ trách
chung, trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực thị trường, kinh tế kế hoạch, đầu tư phát triển,

ban hành các cơ chế quản lý, công tác đối ngoại.
٭Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ là tham mưu cho lãnh đạo Công ty
trong lĩnh vực tài chính kế toán, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, và
thực hiện các chức năng mà pháp luật Nhà nước quy định trong lĩnh vực tài chính
kế toán.
٭Phòng Tổ chức hành chính: Nhiệm vụ là tham mưu cho giám đốc và triển
khai thực hiện các quyết định của giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, tuyển dụng
quản lý nhân sự.
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
٭Phòng kinh tế kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về
kế hoạch SXKD, kế hoạch đầu tư, và các hoạt động khác của Công ty.
٭Phòng đấu thầu và quản lý dự án: Có nhiệm vụ lập hồ sơ pháp lý, lập đề xuất
kỹ thuật, đề xuất tài chính để tham gia dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Khi có
quyết định trúng thầu, phòng đấu thầu quản lý dự án sẽ tham gia thương thảo hợp
đồng với chủ đầu tư.
٭Phòng kinh doanh quản lý: Có nhiệm vụ là quản lý toàn bộ hệ thống máy
móc thiết bị, tài sản cố định của Công ty. Bộ phận này có trách nhiệm theo dõi tình
hình kỹ thuật, tình hình khai thác và sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật, nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Xây dựng số 5
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Xây dựng số 5 (sơ đồ 2-3)
Công ty có 12 nhân viên kế toán bao gồm: 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng, 9
kế toán viên chuyên môn, 1 thủ quỹ.
Trong đó, có 8 nhân viên làm việc tại văn phòng Công ty, và 4 nhân viên phụ
trách tại 4 đội xây dựng lớn. Tại 4 đội lớn này, kế toán tiến hành thu nhận chứng
từ, tập hợp và phân loại chứng từ, sau đó lập bảng kê chứng từ ghi sổ, bảng tính
lương, lập phiếu chi… để nộp lên phòng Tài chính kế toán chờ phê duyệt.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ bảo quản vốn bằng tiền mặt của công ty. Theo dõi

tình hình biến động tiền mặt, làm căn cứ đối chiếu với số liệu của kế toán trên
chứng từ, sổ sách khác.
2.1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty CP Xây dựng số 5
- Hiện nay, Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31
tháng 12 cùng năm.
- Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp
hàng tồn kho, và phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Việc xác định nguyên giá và tính khấu hao TSCĐ được áp dụng theo quyết
định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12-12-2003. Công ty sử dụng phương
pháp đường thẳng để xác định tỷ lệ khấu hao TSCĐ.
- Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
kê khai và nộp thuế TNDN theo mức 25% Lợi nhuận kế toán trước thuế.
- Hình thức sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức
nhật kí chung và sử dụng phần mềm kế toán ANA 4.0. Hàng ngày căn cứ vào chứng
từ chuyển đến, phó phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra và chuyển cho kế toán viên
thuộc các phần hành liên quan nhập chứng từ vào máy, phần mềm kế toán sẽ lên
NKC và tự động lên số dư cho các tài khoản. Cuối ngày phó phòng kế toán sẽ kiểm
tra lại một lần nữa quá trình vào sổ của các nhân viên. Cuối quý, kế toán tổng hợp
phân bổ CP SXC cần phân bổ. Cuối năm, kế toán thực hiện các thao tác in báo cáo
tài chính theo quy định. Quy trình xử lý nghiệp vụ trên máy vi tính bằng phần mềm
ANA 4.0 qua sơ đồ 2-4.
2.1.4.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán cơ bản tại Công ty CP Xây dựng số 5
◊ Phần hành kế toán TSCĐ:
٭Chứng từ sử dụng:
+ Hợp đồng mua tài sản cố định.

+ Biên bản giao nhận tài sản cố định.
+ Biên bản bàn giao tài sản sữa chữa lớn hoàn thành.
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định.
+ Biên bản kiểm kê tài sản cố định.
٭Tài khoản sử dụng để hạch toán TSCĐ:
+ Tài khoản (TK) 211 “TSCĐ hữu hình
+ TK 213 “TSCĐ vô hình”
+ TK 214 “hao mòn TSCĐ”
٭Phương pháp tính khấu hao:
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với TSCĐ HH. Kế
toán TSCĐ HH được phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất và mục đích sử
dụng trong hoạt động SXKD gồm:
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Loại TSCĐ Thời gian khấu hao (năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc 25
Máy móc, thiết bị 5-8
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 6-10
Thiết bị văn phòng 3-5
Tài sản khác 6
٭Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ về TSCĐ:
٭Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 2- 5-a và sơ đồ 2-5-b.
◊Phần hành kế toán vật tư, hàng hóa:
٭Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn mua hàng.
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn giá trị gia tăng và biên bản kiểm nghiệm vật tư.
- Phiếu đề nghị xuất vật tư.
٭Tài khoản sử dụng:

- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
- TK 153 “Công cụ dụng cụ”
٭Phương pháp hạch toán: Quy trình hạch toán chi tiết vật tư được thể hiện
qua sơ đồ 2-6-a và 2-6-b.
◊ Phần hành kế toán CPSX và xác định GTSP:
٭ Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng.
- Bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương, bảng thanh
toán BHXH.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao, hóa đơn GTGT…
٭Tài khoản sử dụng:
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
16
Quyết định
tăng, giảm,
thanh lý
TSCĐ
Lập biên bản
giao nhận, thanh
lý TSCĐ
Ghi thẻ TSCĐ,
ghi sổ chi tiết
TSCĐ,ghi sổ tổng
hợp TSCĐ
Bảo quản và
lưu trữ
chứng từ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
TK 621 – CPNVLTT
TK 622 - CPNCTT

TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi
TK 627- CPSXC
٭Phương pháp Hạch toán: Quy trình hạch toán chi tiết được trình bày khái
quát qua sơ đồ 2-7-a và 2-7-b.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 5
2.2.1. Đặc điểm hoạt động SX KD và SP xây lắp của Công ty CP Xây dựng số 5
Công ty CP Xây dựng số 5 với chiến lược là phát triển trở thành Công ty mẹ,
từng bước chuyển đổi cơ cấu SX KD theo hướng đa doanh, đa dạng hoá sản phẩm
nhưng vẫn lấy xây lắp làm trọng tâm. Sản phẩm chính là những công trình xây
dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, riêng
lẻ, giá thành các SP XL khác nhau.
Mỗi công trình của Công ty đòi hỏi nhiều loại NVL khác nhau, số lượng lao
động tham gia lớn, và rất nhiều chi phí khác phát sinh. Việc tổ chức quản lý và
hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
công). Quá trình SX xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
SPXL được tiêu thụ theo giá dự toán hay giá thoả thuận với chủ đầu tư.
2.2.2. Đặc điểm kế toán và đối tượng hạch toán Chi phí sản xuất tại Công ty CP
Xây dựng số 5
- SPXL là những công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, nên kế toán phải tập hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kế toán phải tiến hành trích CP bảo hành công trình theo quy định và hạch
toán chi phí bảo hành.
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Đối tượng tập hợp CPSX là từng công trình, hạng mục công trình; chi phí
SX liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình,
hạng mục công trình đó.
2.2.3. Phương pháp tập hợp CPSX

Công ty áp dụng phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí SX phát sinh ở
công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán vào công trình, hạng mục
công trình đó. Chi phí gián tiếp phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào
tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Riêng những chi phí gián tiếp có
tính chất chung toàn công ty thì đến cuối kì sẽ được phân bổ cho từng công trình,
hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
2.2.4. Nội dung kế toán CPSX tại Công ty CP Xây dựng số 5
2.2.4.1. Hạch toán chi phí NVL TT
NVL sử dụng cho xây lắp công trình bao gồm các loại chính sau:
- Vật liệu chính (hay vật liệu xây dựng): bê tông, xi măng, cát, sắt, thép, gạch
gốm, sứ, thủy tinh…
- Vật liệu phụ, phụ tùng thay thế.
- Nhiên liệu: xăng, dầu các loại.
- Vật liệu hoàn thiện: sơn, ve, mành, rèm, giấy bồi tường, thảm. Các thiết bị
điều hòa, thông gió, tranh ảnh và các vật trang trí khác
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo
giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
٭Chứng từ sử dụng:
Trong trường hợp vật liệu xuất từ kho của công ty thì chứng từ bao gồm: Phiếu
xuất kho, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trường hợp NVL mua về dùng trực tiếp cho SX không qua kho thì chứng từ
bao gồm: hóa đơn giá trị gia tăng, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
٭Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản 621 để tập hợp CP NVL TT dùng cho SX phát

sinh trong kì, cuối kì kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí SX và tính giá
thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
- Bên nợ TK 621: giá trị thực tế của NVL xuất dùng trực tiếp cho SX SPXL.
- Bên có TK 621: Kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154; giá trị vật liệu
sử dụng không hết nhập lại kho. Tài khoản 621 không có số dư cuối kì, được mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình làm căn cứ để tính giá thành.
٭Phương pháp và trình tự hạch toán:
- Trường hợp xuất vật liệu từ kho của công ty để sử dụng cho xây lắp công trình.
Việc xuất NVL từ kho công ty chỉ được áp dụng đối với những công trình gần các
kho hoặc xuất nhiên liệu cho các xe thi công cơ giới. Hiện nay công ty đang áp
dụng PP giá thực tế đích danh để tính giá VL xuất kho và sử dụng giá thực tế để
theo dõi tình hình luân chuyển vật liệu.
Phiếu vật tư sau khi được xét duyệt sẽ được chuyển đến thủ kho để lập phiếu
xuất kho. Phiếu xuất kho được lập gồm liên 1 lưu tại quyển, liên 2 thủ kho sử dụng
để ghi thẻ kho và chuyển lên phòng Tài chính kế toán ghi vào sổ kế toán; liên 3
giao cho người nhận vật tư.
Do số lượng nghiệp vụ xuất vật liệu cho xây dựng trong 1 tháng của công ty
rất nhiều, nên sau đây em chỉ xin trình bày Ví dụ về nghiệp vụ xuất kho nhiên liệu
ngày 15 tháng 10 cho công trình E3 Đồng Vàng Bắc Giang. (biểu 2-1)
Nợ TK 621 (dầu Diezen) 18.046.600 VNĐ
Nợ TK 621 (dầu SHD) 1.279.682 VNĐ
Có TK 152 19.326.282 VNĐ
Cuối tháng, thủ kho tập hợp tất cả các phiếu nhập, xuất gửi lên phòng Tài
chính kế toán của công ty. Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán tổng hợp tại văn
phòng công ty tiến hành lập các bảng phân bổ NVL cho từng công trình, hạng mục
công trình trong tháng. Theo như biểu 2-2.
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Trường hợp mua NVL dùng trực tiếp cho công trình, không qua kho: Trong

trường hợp này, phiếu nhập và phiếu xuất được lập cùng một lúc. Hiện nay Công
ty đang áp dụng hình thức giao khoán từng khối lượng công việc hoàn thành.
Những công trình trúng thầu sẽ được khoán gọn cho đội xây dựng tiến hành thi
công.
Hàng tháng nhân viên kỹ thuật tại đội xây dựng dựa trên cơ sở tiến độ thi
công công trình theo dự toán, và mức hao phí NVL, lập kế hoạch mua NVL, viết
phiếu yêu cầu mua NVL trình lên đội trưởng ký. Khi vật tư chuyển thẳng đến chân
công trình, bên bán và nhân viên đội cùng tiến hành lập biên bản kiểm kê giao
nhận hàng hóa trên cơ sở hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán. Đội trưởng (đối với
các đội nhỏ) hoặc kế toán của đội (đối với các đội lớn) viết giấy đề nghị tạm ứng
gửi lên giám đốc xét duyệt. Định kỳ, đội trưởng hoặc kế toán các đội có trách
nhiệm nộp lại toàn bộ chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh, kèm bảng
kê chứng từ ghi sổ, bảng chấm công, bảng tính lương…cho phòng Tài chính - kế
toán. Kế toán tại Công ty căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến chi phí NVL
trực tiếp phát sinh tiến hành vào sổ chi tiết TK 621 và sổ nhật kí chung. Từ sổ chi
tiết cuối quý vào sổ tổng hợp chi tiết. Từ sổ nhật kí chung vào sổ cái TK 621.Theo
biểu 2-3 và 2-4.
Tại Công ty CP Xây dựng số 5, những chi phí về NVL sử dụng cho máy thi
công đều hạch toán vào TK 621.
Công tác kiểm kê vật tư ở công ty được thực hiện vào cuối mỗi quý. Nếu
kiểm kê thấy thừa vật liệu thì điều chỉnh bằng cách ghi giảm chi phí NVLTT trong
kỳ; nếu kiểm kê phát hiện thiếu thì tìm rõ nguyên nhân và xử lý.
2.2.4.2. Hạch toán chi phí NCTT
Trong sản phẩm xây lắp thì chi phí nhân công chiếm khoảng 20% giá thành
công trình. Tại Công ty CP Xây dựng số 5, chi phí NCTT bao gồm tiền lương và
các khoản mang tính chất lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp tham gia thi công. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của lao
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán

động trực tiếp không được hạch toán vào chi phí NCTT, mà hạch toán vào chi phí
SXC của đội xây dựng.
Lao động tại các đội xây dựng gồm: lao động thường xuyên và lao động thuê
ngoài. Trong đó, lao động thường xuyên chủ yếu là các lao động gián tiếp (các kĩ sư,
giám sát viên, nhân viên hành chính) là nhân viên có biên chế trong công ty, hưởng
lương theo chế độ lương nhân viên của Công ty. Số nhân viên trong biên chế chiếm
tỉ trọng nhỏ và chủ yếu để thực hiện những công việc quản lý hành chính, quản lý kĩ
thuật. Công nhân trực tiếp xây lắp đa số là lao động thuê ngoài.
٭ Đối với lao động trong biên chế: Ở đây em chỉ xin đề cập đến chi phí nhân
viên phân xưởng và công nhân trực tiếp xây lắp. Lương Công ty phải trả hàng
tháng là lương khoán nhưng có sự khác nhau giữa nhân viên phân xưởng và công
nhân trực tiếp sản xuất em sẽ trình bày rõ hơn ở phần sau.
٭ Đối với lao động thuê ngoài công ty áp dụng trả lương khoán theo công
việc căn cứ vào hợp đồng lao động đã ký
◊ Phương pháp xác định chi phí NCTT:
Hiện tại công ty có hơn 1.000 cán bộ công nhân viên bao gồm cả nhân viên
làm việc trong văn phòng công ty và công nhân viên làm việc tại dự án, tại các tổ
đội xây dựng, đây là một con số tương đối lớn. Công ty hiện đang áp dụng hình
thức trả lương qua thẻ, hình thức này mới được đưa vào áp dụng từ năm 2009.
Đối với lao động là công nhân chính thức của công ty, công ty tiến hành trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành. Đối với lao động thuê ngoài, công
ty không trích BHXH, BHYT. Riêng đối với công nhân điều khiển máy thi công
thì tiền lương được tính dựa trên 2 yếu tố là số ca máy làm việc và đơn giá 1 ca
máy. Chi phí này cũng hạch toán vào CPNCTT.
◊ Chứng từ sử dụng:
+ Các chứng từ sử dụng để tính ra lương NCTT xây lắp gồm có:
- Chứng từ theo dõi thời gian lao động: bảng chấm công
- Chứng từ về kết quả lao động: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành.
- Các chứng từ khác có liên quan: giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc…

Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Các chứng từ sử dụng để hạch toán CPNCTT bao gồm:
- Hợp đồng giao khoán.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
◊ Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi CP NCTT kế toán sử dụng TK 622 - CPNCTT. TK này được mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Có kết cấu:
- Bên nợ: tập hợp CPNCTT sản xuất sản phẩm, kể cả lao động trong biên chế
và lao động thuê ngoài.
- Bên có: Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành.
◊ Phương pháp và quy trình hạch toán CPNCTT
- Đối với công nhân viên trong biên chế:
Ví dụ: bảng chấm công của tổ mộc thuộc đội xây dựng 10 trong tháng 10
năm 2009 như sau biểu 2-5-a và biểu 2-5-b.
Công thức tính đơn giá tiền công lao động:
Đơn giá tiền công = Tổng lương khoán/ tổng số công của cả đội
Sau khi tính toán ra lương của các công nhân, kế toán lập bảng tính lương.
Vẫn lấy ví dụ với tổ mộc công trình nhà E3 Đồng Vàng. Để minh họa quá trình
tính lương này em vẫn lấy số liệu về tiến lương của tổ mộc ở trên:
Đơn giá tiền công = 14.632.600 : 113 = 129.500 VNĐ
Từ đây ta tính ra được tiền lương của từng công nhân trong tháng, chẳng hạn
lương của anh Hoàng Văn Linh tháng 10 năm 2009 là:
129.500 x 26 = 3.367.000 VNĐ
Riêng đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được
trích theo tỉ lệ quy định trên lương cơ bản của công nhân:

Mức lương cơ bản = hệ số lương x 650.000 x số ngày làm việc thực tế/30
Ví dụ: anh Hoàng Văn Linh, có hệ số lương là 4,99, số công quy ra thời gian
trong tháng 10 năm 2009 là 26 ngày.
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Vậy lương cơ bản của anh trong tháng là:
4,99 x 650.000 x 26/30 = 2.811.000 VNĐ
Như vậy, khoản BHXH trừ vào lương của anh Linh là:
5% x 2.811.000 = 140.550 VNĐ
Khoản BHYT tính trừ vào lương của anh Linh là:
1% x 2.811.000 = 28.110 VNĐ
Ta có Bảng tính lương 2-5-c
- Đối với lao động thuê ngoài:
Việc đánh giá lao động của những công nhân này cũng được thực hiện thông
qua bảng chấm công có mẫu như biểu 2-6.
Công ty áp dụng công thức tính như sau:
Để minh họa, em xin trình bày ví dụ về bảng thanh toán tiền lương cho tổ lao
động thuê ngoài của ông Nguyễn Đức Hoàn. Tại biểu 2-7 trong hợp đồng ở trên,
đơn giá tiền lương một ngày công của công nhân thuê ngoài là 45.000 VNĐ. Căn
cứ vào bảng chấm công, kế toán xác định được số ngày công thực tế của từng công
nhân trong tháng. Chẳng hạn số ngày công của công nhân Trương Văn Hải trong
tháng 10 năm 2008 là 24 ngày công.
Vậy lương của anh Hải trong tháng 10 là : 24 x 45.000 = 1.080.000 VNĐ
Căn cứ vào bảng tính lương, bảng thanh toán tiền lương chi tiết từng công
trình, kế toán sẽ tổng hợp và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài: biểu 2-7. Bảng phân
bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: biểu 2-8
Sổ nhật ký chung: biểu 2-9
Sổ cái TK 622: biểu 2-10

Kế toán hạch toán:
Nợ TK 622 411.164.000 VNĐ
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
23
Tiền lương
trong tháng
một lao động
thuê ngoài
Đơn giá tiền
lương một
ngày công
Số ngày công
thực tế trong
tháng của lao
động đó
= X
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Có TK 334(1) 59.234.000 VNĐ
Có TK 334(8) 217.238.000 VNĐ
2.2.4.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Ở Công ty CP Xây dựng số 5, có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng
không có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.
◊ Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản làm giảm chi phí máy thi công.
Kết chuyển chi phí máy thi công
TK này sử dụng để tập hợp và phân bổ các chi phí sử dụng máy móc thiết bị
thi công sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
2.2.4.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung (SXC)
CP SXC là những CP cần thiết còn lại để SX SP sau CP NVL TT, CP

NCTT. Đây là các chi phí phát sinh trong phạm vi của tổ đội xây dựng, công
trường xây dựng, gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng và các khoản trích
theo lương, CPKH dùng chung cho hoạt động của đội, CP sửa chữa và bảo hành
công trình…
◊ Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung. TK này được mở chi
tiết cho từng tổ đội xây dựng, TK này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp CPSXC phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển CPSXC; Các khoản ghi giảm CPSXC.
Tài khoản này được chi tiết thành
- TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272- Chi phí vật liệu, phụ tùng.
- TK 6273- Chi phí công cụ, dụng cụ SX và BHLĐ
………… ….
◊ Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng hạch toán CP SXC gồm nhiều loại:
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Bảng chấm công của nhân viên gián tiếp
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
………… …
◊ Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung:
٭Đối với chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271):
Chi phí nhân công gián tiếp ở đây bao gồm lương của nhân viên quản lý
phân xưởng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của nhân viên
phân xưởng và công nhân trực tiếp SX thuộc biên chế Công ty.
Hàng tháng, đội trưởng đội xây dựng theo dõi, đánh giá tình hình lao động
của các nhân viên phân xưởng thông qua bảng chấm công, đến cuối tháng nộp lên
phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, lập bảng tính lương, bảng
phân bổ tiền lương và BHXH. Ta có: Bảng chấm công cho Lao động gián tiếp:

biểu 2-11. Bảng tính lương cho nhân viên phân xưởng: biểu 2-12.
Từ bảng tính lương kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT được tính trên phần lương cơ bản của
công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên phân xưởng thuộc biên chế Công ty.
Riêng KPCĐ được trích trên toàn bộ lương cơ bản của tất cả công nhân viên trong
và ngoài biên chế. Vẫn lấy ví dụ với tiền lương công nhân viên đội XD số 10 trong
tháng 10 năm 2009.
- BHXH phải trích theo lương của nhân viên phân xưởng tính vào chi phí sản
xuất của Công ty là:
15% x 10.979.000 = 1.646.850 VNĐ
- BHYT phải trích theo lương của nhân viên phân xưởng đội XD số 10 tính
vào chi phí sản xuất công trình E3 ĐV tháng 10 là:
2% x 10.979.000 = 219.580 VNĐ
- Trích KPCĐ theo lương nhân viên phân xưởng đội XD số 10 tính vào chi
phí sản xuất công trình E3 ĐV tháng 10 là:
2% x 10.979.000 = 219.580 VNĐ
- BHXH trích theo lương công nhân trực tiếp xây lắp thuộc biên chế:
Phạm Hồng Vân Mã SV: 06A12621N
25

×