Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

MÔ HÌNH CAMELS VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.68 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
MÔ HÌNH CAMELS VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
MỤC LỤC
1
1
I. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH CAMELS
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CAMELS
Hệ thống đánh giá CAMELS do Cục Quản lý các tổ hợp tín dụng Hoa Kỳ
(National Credit Union Administration - NCUA) xây dựng và được thông qua năm
1987, song không chỉ có Hoa Kỳ mà còn có nhiều nước trên thế giới áp dụng. Sau
khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, hệ thống CAMELS được Quỹ Tiền tệ Quốc tế và
Nhóm Ngân hàng Thế giới khuyến nghị áp dụng ở các nước bị khủng hoảng như một
trong các biện pháp để tái thiết khu vực tài chính. Hệ thống đánh giá này được sử
dụng bởi ba giám sát ngân hàng liên bang (Cục Dự trữ Liên bang, FDIC và OCC) và các
cơ quan giám sát tài chính khác để cung cấp một bản tóm tắt thuận tiện điều kiện
ngân hàng tại một thời điểm
Hệ thống CAMELS là hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân hàng của Mỹ
và được coi là chuẩn mực đối với hầu hết các tổ chức trên toàn thế giới khi đánh giá
hiệu quả, rủi ro của các ngân hàng nói riêng và các tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung.
CAMELS là chữ viết tắt tiếng Anh của:
• C: Capital Adequacy – Mức độ an toàn vốn;
• A: Asset Quality – Chất lượng tài sản có;
• M: Management – Quản lý;
• E: Earnings – Lợi nhuận;
• L: Liquidity – Thanh khoản;
• S: Sensitivity to Market Risk – Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị
trường.


Mô hình đánh giá CAMEL chủ yếu dựa trên các yếu tố tài chính, thông qua
thang điểm để đánh giá tình trạng vững mạnh của các tổ chức tài chính. Ban đầu, việc
đánh giá dựa trên 5 tiêu chí: vốn (C), chất lượng tài sản (A), quản lý (M), Lợi nhuận (E)
và mức thanh khoản của tổ chức tài chính (L). Thành phần thứ sáu – mức độ nhạy
cảm với rủi ro thị trường của ngân hàng (S), đã được bổ sung vào năm 1997, vì thế
chữ viết tắt đã được thay đổi để CAMELS. Kết quả phân tích, đánh giá trên sẽ giúp các
nhà phân tích chia hệ thống TCTD theo thang điểm từ 1 đến 5. Các ngân hàng với xếp
hạng của 1 hoặc 2 được coi là để trình bày ít, nếu có, mối quan tâm giám sát, trong
2
2
khi các ngân hàng với các xếp hạng của 3, 4, hoặc 5 hiện nay trung bình đến mức độ
cực đoan quan tâm giám sát.
Hiện nay, một số quốc gia trên thế giới đã tiên phong trong việc điều chỉnh hệ
thống phân tích, đánh giá các TCTD trên cơ sở của mô hình CAMELS bằng cách bổ
sung thêm các yếu tố phi tài chính vào hệ thống phân tích, điển hình trong số đó là
Nhật Bản. Trước năm 2007, Nhật Bản vẫn sử dụng kết quả đánh giá theo mô hình
CAMELS và báo cáo xếp hạng tín dụng nội bộ của các tổ chức độc lập như: Moody’s,
S&P, Fitch,… làm căn cứ đánh giá, dự báo tình trạng của các tổ chức tín dụng. Sau
năm 2007, nhận rõ ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tác động đến hệ thống ngân
hàng qua bài học từ cuộc khủng hoảng kinh tế bắt nguồn ở Thái Lan 1997, Nhật Bản
đã xây dựng mô hình xếp hạng ngân hàng FIRST một cách đầy đủ và toàn diện hơn,
xét trên 10 yếu tố thiên về quản lý (phi tài chính) như: Quản lý kinh doanh, tuân thủ
pháp luật, quản lý bảo vệ khách hàng, quản lý rủi ro toàn diện, quản lý vốn,v.v… Sự
khác nhau giữa hệ thống CAMELS và hệ thống FIRST được thể hiện trong bảng sau:
Sự khác nhau giữa hệ thống CAMELS và hệ thống FIRST
Mô hình CAMELS Mô hình FIRST
- Tập trung vào phân tích tình hình tài chính.
- Dự đoán sự phá sản của ngân hàng và quyết
định các hành động thực thi có điều tiết.
- Cán bộ thanh tra ít được đào tạo cũng có thể

hiểu và thực hiện các phân tích.
- Sổ tay của cán bộ thanh tra rất dễ sử dụng.
- Được xếp hạng từ 1 đến 5 cho 6 yếu tố với
một xếp hạng tổng hợp
- Tập trung vào các khía cạnh tài chính.
- Khích lệ các nỗ lực của từng ngân hàng để
cải thiện công tác quản lý.
- Cán bộ thanh tra có kinh nghiệm cận phải
thảo luận thấo đáo với ngân hàng.
- Cán bộ thanh tra phải áp dụng sổ tay phức
tạp.
- Được xếp hạng từ A đến D cho 10 yếu tố mà
không có xếp hạng tổng hợp.
Nguồn: Ứng dụng mô hình Camels trong hệ thống giám sát ngân hàng, số 14, tr.19,
Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ.
II. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THEO MÔ HÌNH CAMELS
Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa theo sáu yếu tố cơ bản được sử dụng để
đánh giá hoạt động của một ngân hàng, đó là Mức độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản
có, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trường.
3
3
1. Capital Adequacy – Mức độ an toàn vốn
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro (ví dụ như trong phạm
vi một danh mục cho vay) thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt
động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao
hơn. Các chỉ tiêu cụ thể được sử dụng để phân tích vốn gồm:
- Cơ cấu vốn, tập trung vào mức độ quan trọng tương đối của vốn cấp 1, cấp 2 :
Vốn cấp 2 tối đa bằng 100% vốn cấp 1.
- Tỉ lệ an toàn vốn được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp

II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
- CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
- Chất lượng cổ đông có ảnh hưởng lớn.
- Hệ số đòn bẩy tài chính L = tổng nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu ( trung bình =
12.5 )
- Hệ số tạo vốn nội bộ ( internal capital generation ) ICG (%) = Lợi nhuận không
chia/ Vốn cấp 1 (>12%)
- Chất lượng và khả năng tài chính của các cổ đông;
- Sự tham gia của các cổ đông trong ban giám đốc và quyền biểu quyết;
- Những thay đổi trong cơ cấu vốn góp;
- Chỉ số vốn dự trữ = Dự trữ mất vốn thực tế / Dự phòng mất vốn điều chỉnh
theo CAMEL.
Sau khi sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá mức độ an toàn vốn, mô hình CAMELS
xếp hạng vốn như sau:
1. Hạng 1: Đánh giá chỉ ra một mức vốn đầy đủ và sẵn sàng ứng phó với mọi vấn
đề liên quan đến rủi ro của tổ chức.
2. Hạng 2: Một đánh giá cho thấy một mức độ hài lòng tương đối vốn tài chính
đối với rủi ro của tổ chức.
3. Hạng 3: Một đánh giá chỉ ra ít hơn so với mức độ thỏa đáng vốn mà không hỗ
trợ đầy đủ với rủi ro của tổ chức. Đánh giá cho thấy một nhu cầu cho cải tiến,
4
4
ngay cả khi mức vốn của tổ chức vượt quá mức tối thiểu các yêu cầu quy định
và luật định.
4. Hạng 4: Đánh giá chỉ ra một mức thiếu vốn, khả năng tồn tại của tổ chức có thể
bị đe dọa. Hỗ trợ của các cổ đông hoặc các nguồn bên ngoài khác hỗ trợ tài
chính có thể được yêu cầu.
5. Hạng 5: Đánh giá cho thấy một mức độ báo động của tình trạng có thể thiếu
vốn và khả năng tồn tại của tổ chức đang bị đe dọa. Cần có sự hỗ trợ ngay lập
tức từ các cổ đông hoặc các nguồn khác bên ngoài.

2. Asset quality – Chất lượng tài sản
Nội dung hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thể hiện ở phía tài sản có thể
hiện trên bảng cân đối kế toán của nó. Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp
nói lên chất lượng quản lý, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền
vững của một ngân hàng. Phần lớn rủi ro trong hoạt động ngân hàng đều tập trung ở
phía tài sản của nó, nên cùng với việc đảm bảo có đủ vốn thì vấn đề nâng cao chất
lượng tài sản có là yếu tố quan trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn.
Chất lượng tài sản của một tổ chức tài chính được đánh giá dựa trên những
tiêu chí như: Đầy đủ các tiêu chuẩn bảo hiểm, tính đúng đắn của tín dụng, thực hành
quản lý phù hợp xác định rủi ro thực tiễn; Đầy đủ các khoản dự phòng cho các thiệt
hại của các khoản cho vay và cho thuê tài sản khác, xác định chính xác gía trị dự
phòng; Sự đa dạng và chất lượng các khoản vay và danh mục đầu tư; Mức độ của các
hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và mức độ tiếp xúc với các đối tác trong
hoạt động kinh doanh; Khả năng quản lý tài sản, kịp thời nhận dạng và thu thập các
tài sản có vấn đề; Đầy đủ hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống thông tin quản lý.
Để đánh giá chất lượng tài sản có, người ta sử dụng một số chỉ tiêu sử dụng để
phân tích như:
- Danh mục cho vay/ Tổng tài sản = Dự nợ tín dụng / Tổng tài sản có.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng = ( Dư nợ tín dụng cuối kỳ - Dư nợ tín dụng đầu
kỳ) / Dư nợ tín dụng cuối kỳ.
- Tỷ trọng dư nợ theo ngành = Dư nợ tín dụng theo ngành/ Dư nợ tín dụng .
5
5
- Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ ( 1,5% theo chuẩn quốc tế; 3,5% theo chuẩn Úc ).
- Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ ( quốc tế : 5%; VN: 3% ).
Xếp hạng chất lượng tài sản:
- Hạng 1: Đánh giá cho thấy chất lượng tài sản đảm bảo và quản lý tín dụng thực
tiễn. Chất lượng tài sản trong ngân hàng được quan tâm giám sát thường
xuyên.

- Hạng 2: Đánh giá chất lượng tài sản chỉ đạt yêu cầu và quản lý tín dụng đúng
mức. Mức độ phân loại và giám sát tài sản chỉ đạt mức độ cho phép. Có một
vài nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng bảo toàn vốn và khả năng của quản lý.
- Hạng 3: Đánh giá được chỉ định khi chất lượng tài sản hay quản lý tín dụng
thực hành này là chưa đạt yêu cầu. Xu hướng có thể ổn định hoặc chỉ ra suy
giảm chất lượng tài sản hoặc tăng nguy cơ rủi ro. Mức độ và mức độ nghiêm
trọng của tài sản được phân loại, điểm yếu khác, và rủi ro đòi hỏi một cao mức
độ quan tâm giám sát. Nói chung là có một nhu cầu để cải thiện quản lý tín
dụng và quản lý rủi ro.
- Hạng 4: Một đánh giá được giao cho các tổ chức tài chính với chất lượng tài
sản thiếuhoặc thực hành quản lý tín dụng. Các cấp độ của các tài sản rủi ro và
vấn đề là đáng kể, và kiểm soát không đầy đủ, và họ chịu tài chính tổ chức cho
các tổn thất tiềm năng rằng, nếu không được kiểm soát, có thể đe dọa khả
năng tồn tại.
- Hạng 5: Một đánh giá của 5 đại diện cho chất lượng tài sản hoặc tín dụng phê
bình thiếu thực hành quản lý trình bày một mối đe dọa sắp xảy ra của tổ chức
khả năng tồn tại.
3. Management – Khả năng quản trị
Một yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh và sự an toàn của ngân hàng là
năng lực và chất lượng quản lý. Quản lý ngân hàng là tạo ra hệ thống các hoạt động
thống nhất, phối hợp và liên kết các quá trình lao động của các cán bộ nhân viên từ
các phòng ban đến hội đồng quản trị trong ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh ở mỗi thời kỳ đã xác định, trên cơ sở giảm thiểu các chi phí về nguồn lực. Nói
đến chất lượng và năng lực quản lý là nói đến yếu tố con người trong bộ máy quản lý
6
6
và hoạt động, thể hiện ở các nội dung: (i) Đề ra được các chính sách kinh doanh đúng
đắn và có hiệu quả; (ii) Xây dựng các thủ tục quản lý, điều hành các quy trình nghiệp
vụ hợp lý, sát thực và đúng pháp luật; (iii) Tạo lập được cơ cấu tổ chức hợp lý, vận
hành hiệu quả; (iv) Giảm thiểu rủi ro về đạo đức trong hệ thống quản lý.

Ngoài ra, chất lượng và năng lực quản lý còn thể hiện ở khả năng nắm bắt kịp
thời những tình huống bất lợi, nhận biết sớm các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn đe doạ sự an
toàn của ngân hàng để đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời. Chất lượng quản lý
cuối cùng được phản ánh ở tình hình tuân thủ đầy đủ luật pháp cũng như các quy chế
hoạt động, hiệu quả kinh doanh và mức lợi nhuận thu được tăng lên, duy trì được
khả năng thanh toán, sức cạnh tranh và vị thế của ngân hàng trên thị trường ngày
một nâng cao, ngân hàng luôn phát triển bền vững trước những biến động trong và
ngoài nước.
Khả năng quản lý được xếp hạng như sau:
- Hạng 1: Một đánh giá cho thấy hiệu suất mạnh mẽ của quản lý và hội đồng
quản trị và thực hành quản lý rủi ro mạnh tương đối so với kích thước, của tổ
chức phức tạp và hồ sơ rủi ro. Tất cả các rủi ro đáng kể nhất quán và hiệu quả
xác định, đo lường, giám sát, và kiểm soát. Quản lý và hội đồng quản trị đã
chứng minh khả năng kịp thời và thành công giải quyết vấn đề hiện tại và tiềm
năng, rủi ro.
- Hạng 2: Một đánh giá chỉ quản lý thỏa đáng và hiệu suất hội đồng quản trị và
thực hành quản lý rủi ro liên quan đến kích thước của cơ sở giáo dục, hồ sơ
phức tạp, và nguy cơ. Nói chung, những rủi ro và các vấn đề quan trọng là có
hiệu quả xác định, đo lường, theo dõi, và kiểm soát.
- Hạng 3: Một đánh giá chỉ ra hiệu suất quản lý và hội đồng quản trị cần cải thiện
hoặc thực hành quản lý rủi ro ít hơn thỏa đáng do tính chất hoạt động của tổ
chức. Các khả năng của quản trị, Ban giám đốc có thể không đáp ứng các loại,
hoặc điều kiện của tổ chức. Các vấn đề và những rủi ro đáng kể có thể được
không đầy đủ được xác định, đo lường, theo dõi, hoặc kiểm soát.
- Hạng 4: Một đánh giá cho thấy hiệu quả quản lý và hội đồng quản trị còn thiếu
hoặc thực hành quản lý rủi ro là không đủ xem xét bản chất của hoạt động của
7
7
một tổ chức. Mức độ của các vấn đề và nguy cơ rủi ro là quá mức. Các vấn đề
và những rủi ro đáng kể được xác định không đầy đủ, đo lường, theo dõi, kiểm

soát và yêu cầu hành động ngay lập tức.Hội đồng quản trị và quản lý để bảo
tồn tính bền vững của tổ chức. Thay thế hoặc tăng cường quản lý hoặc hội
đồng quản trị có thể là cần thiết.
- Hạng 5: Một đánh giá cho thấy quản lý phê bình thiếu và hội đồng quản trịthực
hiện hoặc thực hành quản lý rủi ro. Quản lý và hội đồng quản trị đã không
chứng minh được khả năng để sửa chữa các vấn đề và thực hiện các thực hành
quản lý rủi ro thích hợp. vấn đề và những rủi ro đáng kể không đầy đủ được
xác định, đo lường, theo dõi, hoặc kiểm soát và hiện đang đe dọa khả năng tồn
tại tiếp tục của tổ chức.Thay thế hoặc tăng cường quản trị, Ban giám đốc cần
thiết.
4. Earnings – Thu nhập
Đây là nhân tố quan trọng của việc phân tích doanh thu và chi phí, bao gồm cả
mức độ hiệu quả của hành động và chính sách lãi suất cũng như các kết quả hoạt
động tổng quát được đo lường bằng các chỉ số. Cụ thể hơn, lợi nhuận là chỉ số quan
trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý
thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết
sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các
nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích
dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của ngân hàng là:
√ Thu nhập từ lãi
√ Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng
√ Thu nhập từ kinh doanh, mua bán
√ Thu nhập khác
Một số chỉ tiêu sử dụng để phân tích thu nhập bao gồm:
- ROA = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường / Tổng tài sản ( >1%)
- ROE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường / Vốn cổ phần thường ( 15-
20% )
8
8
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) = ( Thu lãi cho vay và đầu tư chứng khoán –

Chi lãi tiền gửi và nợ khác ) / Tổng tài sản sinh lời bình quân.
- Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) = ( Thu ngoài lãi – Chi trả ngoài lãi ) /
Tổng tài sản sinh lời bình quân.
- Chênh lệch lãi suất = Thu từ lãi / TS sinh lãi bình quân – Chi trả lãi / Nợ phải trả
bình quân.
- Tỷ suất chi phí hoạt động vốn = ( Lãi nợ vay + Lãi tiền gửi ) / Tổng tài sản bình
quân.
- Chỉ số chi phí hoạt động = Các chi phí hoạt động / Tổng tài sản bình quân.
- Chỉ số tự lực hoạt động OSS = Tổng thu nhập tài chính / Tổng chi phí tài chính.
- Chỉ số tự lực tài chính FSS = Tổng thu nhập tài chính / (Tổng chi phí tài chính +
Chi phí vốn + Chi phí hoạt động + Dự phòng rủi ro ).
5. Liquidity – Khả năng thanh khoản
Khả năng thanh toán là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng và sự an
toàn trong quá trình hoạt động của một ngân hàng. Để đảm bảo khả năng thanh
toán, ngân hàng phải duy trì được một tỷ lệ tài sản có nhất định dưới dạng tài sản có
tính lỏng, đặc biệt là các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, tiền gửi ở
NHTW và các công cụ dự trữ thanh khoản khác. Ngoài ra, các ngân hàng còn phải chú
trọng nâng cao chất lượng các tài sản có, xây dựng danh mục tài sản hợp lý, có khả
năng chuyển hoá thành tiền nhanh chóng và thu hồi nợ đúng hạn để đáp ứng yêu cầu
chi trả cho khách hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết.
Khả năng thanh khoản được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu như:
♦ Tỷ lệ thanh toán của tài sản = tài sản thanh khoản/ tổng tài sản (20-30%)
♦ Hệ số đảm bảo tiền gửi = tài sản thanh khoản/ tổng tiền gửi (30-45%)
♦ Hệ số thanh khoản ngắn hạn = tài sản thanh khoản/ tổng nợ ngắn hạn
(30%)
♦ Tỷ lệ dư nợ cho vay và tiền gửi = tổng dư nợ cho vay / tổng tiền gửi ( 80-
100%).
Xếp hạng thanh khoản
9
9

- Hạng 1 - Một đánh giá cho thấy mức độ thanh khoản mạnh mẽ và quỹ phát
triển tốt thực hành quản lý. Tổ chức có quyền truy cập đáng tin cậy để đủ
nguồn vốn theo các điều kiện thuận lợi để đáp ứng hiện tại và dự đoán thanh
khoản nhu cầu. chỉ ra mức độ thanh khoản đạt yêu cầu và quản lý quỹ thực
tiễn.
- Hạng 2 - Một đánh giá có đủ nguồn vốn. Các điều khoản chấp nhận được để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản hiện tại và dự đoán. điểm yếu có thể trong các
hoạt động quản lý quỹ.
- Hạng 3 - Một đánh giá chỉ ra mức độ thanh khoản hoặc thực hành quản lý quỹ
cần cải thiện. Các tổ chức xếp hạng 3 có thể thiếu sẵn sàng tiếp cận các quỹ
trên các điều khoản hợp lý hoặc những điểm yếu bằng chứng có thể có ý nghĩa
trong các quỹ.
- Hạng 4 - Một đánh giá cho thấy mức độ thanh khoản thiếu hụt hoặc không đủ
quỹ thực hành quản lý. Các tổ chức xếp hạng 4 có thể không có hoặc có thể có
được một khối lượng vốn đủ về các điều khoản hợp lý để đáp ứng khả năng
thanh toán nhu cầu.
- Hạng 5 - Một đánh giá cho thấy mức độ thanh khoản hoặc thực hành quản lý
quỹ phê bình thiếu khả năng tồn tại tiếp tục của tổ chức bị đe dọa. Tổ chức
đánh giá 5 yêu cầu ngay lập tức tài chính đối ngoại hỗ trợ để đáp ứng nghĩa vụ
trưởng thành, nhu cầu thanh khoản khác.
6. Sensitivity to market risks – Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường
Các tài sản mà các ngân hàng nắm giữ chủ yếu là các tài sản chính, chúng
thường rất nhạy cảm với những biến động thị trường và gây ra những rủi ro nhất
định. Hầu hết, các tài sản của ngân hàng đều có liên quan đến rủi ro thị trường ở các
mức độ khác nhau, chủ yếu liên quan đến các tài sản có sự nhạy cảm trước biến động
về lãi suất, tỷ giá hoặc những thay đổi giá cả trên thị trường tài chính. Nếu trong cơ
cấu tài sản của ngân hàng có một tỷ lệ lớn những tài sản nhạy cảm với các yếu tố này,
có thể báo hiệu một khả năng dễ tổn thương của ngân hàng đó. Hơn nữa, nếu một
ngân hàng tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại hối, chứng khoán ở nước ngoài
thì mỗi biến động trên thị trường tài chính thế giới sẽ tác động trực tiếp đến kết quả

10
10
kinh doanh của ngân hàng đó. Do vậy, khi đánh giá sự an toàn hoạt động của ngân
hàng trong điều kiện hiện nay, cần tính đến cả những yếu tố nước ngoài trong cơ cấu
tài sản của ngân hàng.
Rủi ro thị trường được đánh giá dựa trên những yếu tố :
■ Độ nhạy của thu nhập của tổ chức tài chính hoặc giá trị kinh tế vốn của
mình để thay đổi bất lợi về lãi suất, tỷ lệ trao đổi nước ngoài, giá hàng hóa, giá
cổ phiếu.
■ Khả năng quản lý để xác định, đo lường, giám sát, và kiểm soát tiếp xúc
với rủi ro thị trường của tổ chức.
■ Bản chất và phức tạp của tiếp xúc với rủi ro lãi suất phát sinh từvị trí
không giao dịch.
■ Nếu thích hợp, tính chất và độ phức tạp của tiếp xúc với rủi ro thị trường
phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý tài sản, và ngoài
nước.
Xếp hạng độ nhạy rủi ro thị trường:
- Hạng 1 - Đánh giá chỉ ra rằng độ nhạy cảm rủi ro thị trường được kiểm soát tốt
vàrằng có tối thiểu tiềm năng hiệu suất thu nhập hoặc vốn vị trí sẽ được ảnh
hưởng bất lợi. Thực hành quản lý rủi ro rất mạnh cho quy mô, tinh tế, và rủi ro
thị trường được chấp nhận.
- Hạng 2 - Một đánh giá chỉ ra rằng độ nhạy cảm rủi ro thị trường được kiểm
soát đầy đủvà rằng chỉ có trung bình tiềm năng rằng hiệu suất thu nhập hoặc vị
trí vốn sẽ bị ảnh hưởng xấu. Thực hành quản lý rủi ro thỏa đáng cho kích
thước, tinh tế, và rủi ro thị trường chấp nhận bởi các tổ chức. Mức độ thu
nhập và vốn hỗ trợ đầy đủ cho số lượng rủi ro thị trường được thực hiện bởi
tổ chức.
- Hạng 3 - Một đánh giá chỉ ra rằng kiểm soát nhu cầu thị trường nhạy cảm rủi
ro cải thiện hoặc rằng có tiềm năng đáng kể các khoản thu nhập vị trí hoạt
11

11
động hoặc vốn sẽ bị ảnh hưởng xấu. Mức thu nhập và vốn có thể không đủ khả
năng hỗ trợ số lượng rủi ro thị trường được thực hiện của tổ chức.
- Hạng 4 - Một đánh giá chỉ ra rằng kiểm soát độ nhạy cảm rủi ro thị trường là
không thể chấp nhận được hoặc có tiềm năng cao hiệu suất thu nhập hoặc vị
trí vốn sẽ bị ảnh hưởng xấu. Quản lý rủi ro thực hành thiếu cho các kích thước,
tinh tế, và mức độ rủi ro thị trường chấp nhận của tổ chức. Mức thu nhập và
vốn cung cấp không đầy đủ hỗ trợ cho số lượng rủi ro thị trường được thực
hiện bởi tổ chức.
- Hạng 5 - Một đánh giá chỉ ra rằng kiểm soát độ nhạy cảm rủi ro thị trường là
không thể chấp nhận được hay rằng mức độ rủi ro thị trường được thực hiện
do cơ sở giáo dục là một sắp xảy ra mối đe dọa đối với khả năng tồn tại của nó.
Thực hành quản lý rủi ro là hoàn toàn không đủ kích thước, tinh tế, và mức độ
rủi ro thị trường chấp nhận của tổ chức.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH CAMELS TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
I. TỒNG QUAN VỀ VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH CAMELS TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM
1. Phương pháp đánh giá và xếp loại các tổ chức tín dụng theo CAMELS – vận dụng
ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần đã bắt đầu được
thực hiện từ năm 1988 theo quyết định số 292/1998/QĐ – NHNN5 ngày 27/08/1988
của thống đốc ngân hàng nhà nước. Sau đó để phù hợp với những quy định hiện
hành và tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại ngày 16/04/2004 Thống
đốc ngân hàng nhà nước đã ban hành quyết định số 400/2004/QĐ – NHNN và đến
năm 2008 ra quyết định số 06/2008/QĐ – NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2008 về quy
định xếp loại NHTM cổ phần thay thế cho các quyết định trước đó. Quyết định này đã
đưa việc xếp loại các tổ chức tín dụng Việt Nam tương đối gần với cách phân loại
đánh giá các ngân hàng thương mại theo tiêu chí CAMELS.
Các tiêu chí đánh giá xếp loại theo quyết định trên của ngân hàng nhà nước

gồm:
12
12
- Vốn tự có
- Chất lượng hoạt động
- Công tác quản trị, kiểm soát, điều hành
- Kết quả kinh doanh
- Khả năng thanh toán
(1) Vốn tự có: Điểm tối đa là 15 điểm, tối thiếu là -2 điểm
Các tổ chức tín dụng đạt 10 điểm về vốn tự có phải có đủ các điều kiện sau
đây:
- Vốn điều lệ đủ mức vốn pháp định
- Đảm bảo an toàn vốn mà cụ thể là:
+ Duy trì vốn điều lệ thực có không thấp hơn vốn điều lệ đã đăng ký tại sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở.
+ Đảm bảo các quy định của ngân hàng nhà nước về cổ đông cổ phần cổ
phiếu
Điểm thưởng tối đa là 5 điểm:
Các tổ chức tín dụng được cộng thêm 5 điểm phải có vốn điều lệ trên 300%
vốn pháp định.
(2) Chất lượng hoạt động: Mức điểm tối đa 35 điểm.
- Chất lượng tín dụng: Mức điểm tối đa 25 điểm, tối thiểu 0 điểm
Tổ chức tín dụng đạt tối đa 25 điểm về chỉ tiêu chất lượng tín dụng phải đảm
bảo:
+ Tỷ lệ giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng 2
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ khó đòi ròng nhỏ hơn hoặc bằng 0.
- Chất lượng bảo lãnh: Mức điểm tối đa 5 điểm, tối thiểu 0 điểm
Tổ chức tín dụng đạt tối đa 5 điểm về chỉ tiêu chất lượng bảo lãnh phải không
có nợ bảo lãnh quá hạn.
(3) Quản trị, kiểm soát, điều hành: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0 điểm.

Tổ chức tín dụng đạt điểm tối đa 15 điểm phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Thành viên hội đồng quản trị, kiểm soát viên phải đủ số lượng theo quy
định
13
13
- Ban hành và thực hiện tốt các quy chế nội bộ
- Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ tương xứng với quy mô ngân hàng và
hoạt động hiệu quả, đảm bảo các rủi ro quan trọng luôn được nhận dạng,
đo lường kiểm tra kiểm soát một cách liên tục.
- Các thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành có năng
lực, đoàn kết, có ý thức chấp hành Pháp luật, có trách nhiệm, thực hiện
đúng nhiệm vụ , quyền hạn trong việc kiểm soát điều hành tổ chức tín
dụng.
(4) Kết quả kinh doanh: Tổng số 20 điểm
Kết quản kinh doanh: Tối đa 15 điểm với điều kiện có lãi trước thuế so với vốn
chủ sở hữu từ 20 % trở lên.
Tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập đạt 40% trở lên được thưởng 5 điểm
(5 Khả năng thanh toán: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu -6 điểm.
Khả năng thanh toán ngay = tài sản có thể thanh toán ngay / tài sản nợ mới
thanh toán ngay. Tổ chức tín dụng đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của
ngân hàng nhà nước đạt điểm tối đa là 9 điểm.
Tỷ lệ sử dụng vốn trung và dài hạn: Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn/
Nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn, nếu đạt 100% hoặc nhỏ hơn 6 điểm.
Trên đây là mức điểm tối đa các tổ chức tín dụng đạt được còn nếu không đạt
được những điều kiện trên sẽ bị trừ điểm tùy theo ở mức điều kiện nào.
Phương pháp đánh giá xếp loại:
- Việc đánh giá xếp loại các tổ chức tín dụng được căn cứ vào số điểm của từng chỉ tiêu
đã quy định.
- Nguyên tắc tính điểm là lấy điểm tối đa trừ đi số điểm bị trừ của từng chỉ tiêu. Những
tổ chức tín dụng không có hoạt động nghiệp vụ theo các quy định tại quy định này thì

không cho điểm đối với các chỉ tiêu quy định tại nghiệp vụ đó.
- Số liệu để xem xét cho điểm căn cứ: Số liệu trên bảng cân đối tài khoản ( Cấp III, IV,
V), số liệu báo cáo thống kê của tổ chức tín dụng tại thời điểm 31/12 hàng năm , số
liệu qua công tác thanh tra giám sát của ngân hàng nhà nước, các số liệu khác có liên
quan như kết quả kiểm toán, báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng.
14
14
- Tổ chức tín dụng xếp loại A có tổng điểm đạt từ 80 trở lên và có điểm của từng chỉ
tiêu không thấp hơn 65% điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó.
- Tổ chức tín dụng xếp loại B có tổng số điểm đạt từ 60 điểm đến 79 điểm và có điểm
của từng chỉ tiêu không thấp hơn 50% điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó; hoặc có tổng
số điểm cao hơn 79 nhưng có điểm số của từng chỉ tiêu từ 50% đến 65% số điểm tối
đa của chỉ tiêu đó.
- Tổ chức tín dụng xếp loại C có tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến 59 điểm và có điểm
của từng chỉ tiêu không thấp hơn 45% điểm tối đa của từng chỉ tiêu. Hoặc có tổng số
điểm cao hơn 59 điểm nhưng điểm số của từng chỉ tiêu từ 45% đến dưới 50% số
điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó.
- Tổ chức tín dụng xếp loại D có tổng số điểm dưới 50 điểm hoặc có tổng số điểm cao
hơn 50 điểm nhưng có điểm số của từng chỉ tiêu thấp hơn 45% số điểm tối đa của chi
tiêu đó.
2. Thực trạng áp dụng mô hình CAMELS tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
♦ Căn cứ và phương pháp đánh giá và xếp loại các tổ chức tín dụng
theo CAMELS theo Quyết định số 06/2008/QĐ – NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2008, có
thể thấy rằng các chỉ tiêu đánh giá xếp loại gồm 5 thành phần của CAMELS là C; A; M;
E; L và không có S. Trong điều kiện hiên nay việc đánh giá các NHTM dựa trên chỉ tiêu
S là tương đối khó.
Trong 5 thành phần của CAMELS được sử dụng để chấm điểm thì yếu tố chất
lượng tài sản được đánh giá là quan trọng nhất. Việc đánh giá yếu tố nào quan trọng
hơn thì còn tùy thuộc vào quan điểm quản lý của Ngân hàng trung ương các nước. Ví
dụ: Ở Trung Quốc các chỉ tiêu trong CAMELS tại các ngân hàng Trung Quốc được tính

theo đơn vị phần trăm (%), tổng điểm tối đa cho hệ thống xếp hạng nội bộ là 100%.
Điểm tối đa của từng chi tiêu trong CAMLES trong hệ thống ngân hàng Trung Quốc
như sau: C (Vốn): 20%; A (Chất lượng tài sản): 20%; M(quản trị): 25%; E(kết quản kinh
doanh): 20%; L(thanh khoản): 15%; S(độ nhạy): 0%. Mỗi chỉ tiêu trong CAMELS (trừ S
không được đề cập và M có các bộ chỉ số đo lường khác) gồm các chỉ số đánh giá định
tính và định lượng với những mức điểm khác nhau. Tổng điểm của tất cả các chỉ số
trên được quy đổi ra phần trăm tương ứng của từng chỉ tiêu.
15
15
Yếu tố S không có mặt trong hệ thống xếp hạnh vì để đánh giá được yếu tố S là
điều rất khó. Điều kiện cần để có thể đánh giá CAMELS là thị trường tài chính phải là
thị trường phát triển mạnh và khá hoàn hảo về thông tin. Chẳng hạn như ở Mỹ: Năm
1978, hệ thống giám sát ngân hàng theo CAMELS ở Mỹ được thiết lập. Hệ thống này
dựa trên 6 chỉ tiêu của CAMELS là C; A; M; E; L; S. Để tiến hành đánh giá, cơ quan
giám sát ngân hàng Mỹ xây dựng một loạt tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu định lượng lấy
đó làm căn cứ để cho điểm, chẳng hạn với chỉ tiêu Lợi nhuận/ Tổng tài sản có bình
quân (ROA), từng nhóm ngân hàng có tổng tài sản có khác nhau sẽ nhận các tỷ lệ khác
nhau tương ứng như với loại 1: Nhóm ngân hàng có tổng tài sản có từ 100 đến 300
triệu USD thì tỷ lệ ROA= 1,05%, nhưng với nhóm ngân hàng có tổng tài sản có từ 1 tỷ
đến 5 tỷ USD thì tỷ lệ ROA=0,85%. Để đưa ra được các tỷ lệ trên họ đã tiến hành
nghiên cứu một cách hết sức cơ bản và dựa vào kinh nghiệm trong quá trình giám
sát. Cơ quan giám sát ngân hàng Mỹ dựa trên hệ thống giám sát CAMELS tiến hành
đánh giá xếp hạng thường xuyên theo định kỳ quý, năm hoặc tỏng khoảng giữa hai kỳ
thanh tra tại chỗ và xếp hạng định kỳ căn cứ vào số liệu lịch sử thường 3 đến 5 năm.
Kết quả xếp loại được nhấn mạnh đặc biệt vào việc sử dụng để lập kế hoạch và quyết
định phạm vi thanh tra cho thanh tra tại chỗ.
♦ Việc đánh giá dự báo “sức khỏe” các TCTD và đưa ra các giải pháp
phù hợp, kịp thời luôn là yêu cầu không chỉ dành cho các nhà quản lý, cơ quan thanh
tra giám sát mà còn có vai trò quan trọng đối với các nhà phân tích, đối tác kinh
doanh và các nhà đầu tư.

Bảng 1, Bảng 2 và Bảng 3 cho thấy việc xếp hạng 8 ngân hàng Top đầu về tổng tài sản
thông qua việc đánh giá về mức độ quan trọng của một số tiêu chí trong mô hình
CAMELS với dữ liệu năm báo cáo tài chính năm 2011.
16
16
17
17
Sau khi tính toán giựa các tỷ số và tiến hành xếp hàng dựa trên hệ thống thì
thứ hạng về đánh giá các ngân hàng năm 2011 theo mô hình CAMMELS như sau:
Đứng thứ nhất là NHTMCP Kỹ thương (TechcomBank), đứng thứ 2 là NHTMCP xuất
nhập khẩu Việt Nam (Exim Bank), thứ 3 là hai ngân hàng NHTMCP Công Thương
(Viettin Bank) và NHTMCP Sài Gòn thương tín (SacomBank), thứ 4 là NHTMCP Á Châu
(ACB), thứ 5 là NHTMCP ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), thứ 6 là NHTMCP
đầu tư và phát triển (BIDV), thứ 7 là NH nông nghiệp và phát triển nông thông Việt
Nam (Agribank).
II. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMELS TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập vào
tháng 4 năm 1957 với chức năng ban đầu là cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách phục vụ tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Cho đến nay, BIDV
vẫn là Ngân hàng đi đầu trong việc thực hiện các chính sách về kinh tế vĩ mô của
Chính phủ và trở thành một trong những ngân hàng thương mại (NHTM) lớn nhất tại
Việt Nam. Bên cạnh đó, BIDV cũng là một trong số ít các ngân hàng được đánh giá cao
về tính minh bạch và chất lượng quản trị, duy trì hiệu quả hoạt động tương đối cao
được thể hiện qua việc phân tích bằng mô hình CAMELS.
1. Capital Adequacy – Mức độ đầy đủ của vốn
1.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR:
Lý thuyết: Công thức tính:
Tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu =

Vốn tự có
X 100%
Tổng tài sản “Có” rủi ro
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó
được tính theo tỷ lệ phần trăn của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã
điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
Tỷ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của
ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu.
Bằng tỷ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các
khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận
hành.
18
18
Hiện nay tại Việt Nam, tỷ lệ này hiện đang là 9%, đồng thời các NH còn phải
đảm bảo tổng vốn cấp II không được vượt quá 100% vốn cấp I.
Áp dụng vào ngân hàng BIDV:
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/dư nợ cho vay đi theo xu hướng tăng trong giai đoạn
2006 – 2009 và đạt đỉnh 9,5% vào năm 2010, tuy nhiên giảm xuống 8,9% trong
3Q2011. Việc tỷ lệ này tăng cao trong 2010 là kết quả của việc tốc độ tăng trung bình
của vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn dư nợ cho vay (37,3% so với 23,2%). Ngoài ra,
BIDV cũng duy trì hệ số CAR trên mức 9% kể từ 2009 và có hệ số CAR năm 2010 cao
nhất trong 4 ngân hàng đứng đầu Việt Nam. Tại thời điểm 30/09/2011, hệ số CAR của
BIDV đã tăng lên 10,28%.
1.2. Tỷ suất tự tài trợ:
Lý thuyết: Công thức tính Tỷ suất tự tài trợ = VCSH/TTS
Tỷ suất tự tài trợ đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của DN và khả năng bù
đắp tổn thất bằng VCSH. Về yêu cầu nói chung hệ số này càng cao càng an toàn. Với
các ngân hàng thì tỷ số này khá thấp do VCSH chỉ chiếm một phần nhỏ trong TTS.
Áp dụng với BIDV:
Đ/vị:

Tỷ
đồng
BIDV
Vốn CSH TTS
Tỷ số tự
tài trợ
2008 13,484 246,520 5.47%
2009 17,639 296,432 5.95%
2010 24,220 366,268 6.61%
2011 24,390 405,755 6.01%
Như mô hình, tỷ suất tự tài trợ của BIDV cho thấy mức độ tự chủ về tài chính
cao, khả năng bù đắp tổn thất bằng VCSH tương đối lớn.
1.3. Áp dụng các chỉ tiêu của NHNN:
19
19
Các chỉ tiêu bao gồm:
- Vốn điều lệ trong năm đánh giá cao hơn mức vốn pháp định.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong năm xếp loại cao hơn mức tối thiểu;
- Đảm bảo định hướng khuyến khích tăng vốn hiệu quả của NHNN,
+ Loại 1: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiệu trên 9%, lợi nhuận trước thuế trên VCSH
đạt từ 17%;
+ Loại 2: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trên 9%, lợi nhuận trước thuế trên VCSH
đạt từ 14% - 17%;
+ Loại 3: Trường hợp ngoài 2 loại trên.
Áp dụng vào BIDV:
- Vốn điều lệ của BIDV cao hơn mức vốn pháp định yêu cầu:
Năm Pháp định BIDV
2008 1,000 8,755
2009 1,000 10,498
2010 1,000 14,599

2011 3,000 12,947
- Tỷ lệ an toàn vốn CAR của BIDV cao hơn mức tối thiểu:
Năm 2008 2009 2010 2011
Tối
thiểu
8% 8% 9% 9%
BIDV 8.94% 9.53
%
9.32% 11.07%
NVB 14% 8.87
%
19.47% 17.18%
- Đảm bảo định hướng khuyến khích tăng vốn hiệu quả của NHNN:
Đ/v
tỷ
đồng
BIDV NVB
Vốn CSH LNTT LNTT/VCSH Vốn CSH LNTT LNTT/VCSH
2008 13,484 2,350 17.43% 1,076 74 6.88%
2009 17,639 3,605 20.44% 1,166 190 16.30%
2010 24,220 4,625 19.10% 2,022 209 10.34%
2011 24,390 4,220 17.30% 3,216 222 6.90%
Như vậy BIDV đảm bảo được định hướng khuyến khích tăng vốn hiệu quả của NHNN.
20
20
2. Asset quality – Chất lượng tài sản
Đến 31.12.2011 Tổng tài sản của BIDV đạt 405.755 tỷ đồng. Với quy mô tổng
tài sản như trên, BIDV chiếm khoảng 8,5% tổng tài sản của toàn hệ thống Ngân hàng,
giảm xuống vị trí thứ 3 sau khi đứng vị trí thứ 2 trên thị trường nội đia năm 2010, sau
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Công Thương Việt Nam.
Tốc độ tăng tổng tài sản của BIDV giảm khá mạnh năm 2011 so với các năm
trước. Tổng tài sản năm 2011 chỉtăng 10,8% so với năm 2010, nhỏ hơn 24% trong
2010 và 20,5% trong 2009. Và so với tốc độ tăng trưởng bình quân 25% trong giai
đoạn 2005-2009.
Cơ cấu các khoản cho vay
Đơn vị: Tỷ đồng
Cơ cấu cho vay 2011 Tỷ lệ 2010 Tỷ lệ 2009 Tỷ lệ
Cho vay thương mại 271.500 92,37% 233.807 91,98% 193.962 93,97%
Cho thuê tài chính 2.576 0,88% 2.830 1,11% 2.878 1,39%
Cho vay ODA 19.234 6,54% 14.780 5,81% 8.268 4,01%
Cho vay theo chỉ định
của nhà nước
227 0,08% 445 0,18% 755 0,37%
Cho vay ủy thác 400 0,14% 2.330 0,92% 539 0,26%
Cho vay và ứng trước
khách hàng
293.937 100% 254.192 100% 206.402 100%
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản là hoạt động tín dụng với tỷ trọng
73,92% (2011), 68.4% (2010), 69% (2009). Đây là hoạt động mang lại thu nhập chủ
yếu cho ngân hàng BIDV.
Tổng dư nợ cho vay có xu hướng tăng so với năm 2009 cụ thể năm 2010 tăng
23,15%, năm 2011 tăng 42,41%; chiếm tỷ trọng lớn nhất là cho vay thương mại sau
đó đến cho vay ODA, đặc biệt cho vay theo chỉ định của nhà nước có xu hướng giảm
từ 755 tỷ (2009) còn 445 tỷ năm (2010) và xuống 227 tỷ năm 2011.
Lĩnh vực cho vay rất đa dạng từ cơ sở hạ tầng, công nghiệp chế biến,thương
nghiệp, dịch vụ, du lịch. nông lâm thủy sản…., cho vay doanh nghiệp quốc doanh
(21%), doanh nghiệp ngoài quốc doanh (TNHH, cổ phần…) chiếm 65%, doanh nghiệp
21
21

có vốn nước ngoài (3%), tư nhân và cá thể (10%). Điều đó thể hiện khả năng tìm kiếm
và thu hút khách hàng của BIDV ngày càngđược cải thiện
Bên cạnh cho vay khách hàng, BIDV cũng có dư nợ cho vay với các TCTD khác
khá cao đạt 57.580 tỷ đồng chiếm 14,19% so với tổng tài sản.Trích lập dự phòng tăng
từ 122 tỷ năm 2010 lên 297 tỷ năm 2011 chứng tỏ BIDV cũng gặp nhiều khó khăn khi
đóng vai trò là thành viên trợ giúp thanh khoản cho các tổ chức tín dụng yếu hơn trên
thị trường.
Phân loại nợ
+ Phân loại nợ theo chất lượng:
Đơn vị: Tỷ đồng
Phân loại nợ 2011 Tỷ lệ 2010 Tỷ lệ 2009 Tỷ lệ
Nợ đủ tiêu chuẩn 233.765 85,22% 202.574 85,44% 159.917
80,93
%
Nợ cần chú ý 32.415 11,82% 28.085 11,85% 32.108
16,25
%
Nợ dưới tiêu chuẩn 5.245 1,91% 3.597 1,52% 3.531 1,79%
Nợ nghi ngờ 420 0,15% 820 0,35% 864 0,44%
Nợ có khả năng mất vốn 2.459 0,90% 2.008 0,85% 1.173 0,59%
Tổng số 274.304 237.084 197.593
Tỷ lệ nợ xấu 8.124 6.425 5.568
% 2,96% 2,71% 2,82%
Cho vay bằng vốn ODA 19.233 14.779 8.270
Cho vay ủy thác được
đánh giá là có rủi ro
400 2.329 539
Tỷ lệ nợ xấu tăng từ 2,71% năm 2010 lên 2,96% trong năm 2011. Điều này
được lý giải do nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn trong năm 2011, nền kinh
tế gặp khó khăn khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, ảnh hưởng

hoạt động tín dụng của BIDV không nằm ngoài khó khăn chung của nền kinh tế. Tuy
nhiên, cùng với mức tăng của cho vay thì nhóm nợ đủ tiêu chuẩn vẫn tăng 15,4% so
với năm 2010.
+ Phân loại nợ theo kỳ hạn:
22
22
BIDV duy trì cơ cấu nợ theo kỳ hạn ổn định từ năm 2009 đến nay. Cho vay
ngắn hạn chiếm 54% tổng dư nợ trong 9T2011, tăng nhẹ từ 52,6% trong năm 2010.
Trong khi đó, tỷ trọng của các khoản vay trung hạn và dài hạn đều giảm từ 47,4%
trong 2010 xuống 46% trong 9T2011. Ngoài ra, dư nợ cho vay ngắn hạn trong 3Q2011
tăng 11,9% so với đầu năm trong khi dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng với tốc độ
thấp hơn 5,7%. Điều này cho thấy sự thay đổi tích cực trong cơ cấu cho vay theo kỳ
hạn của BIDV và nâng cao khả năng của Ngân hàng trong việc đảm bảo tỷ lệ vốn ngắn
hạn cho vay trung và dài hạn.
Trích lập dự phòng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2010 2009
Số dư tại 01/01 5.293 5.402 4.112
Dự phòng trích lập trong năm 4.448 1.764 1.972
Sử dụng dự phòng RRTD để
xử lý trong năm
(3.920) (1.873) (682)
Số dư tại 31/12 5.857 5.293 5.402
Nếu như trích lập dự phòng năm 2010 giảm 2% so với năm 2009, thì tới năm
2010, trích lập dự phòng cho vay tăng hơn 10%, một phần chứng minh cho tỷ lệ nợ
xấu tăng cao trong năm 2011.
Quy mô, cơ cấu và chất lượng tín dụngđã cho thấy ngân hàng đã thực thi tốt
chính sách tín dụng: kiểm soát chất lượng, đa dạng hóa khách hàng, nâng cao quản lý
rủi ro, vừa đảm bảo tăng trưởng song vẫn kiểm soát tốt chất lượng tín dụng.
23

23
Cơ cấu các khoản đầu tư
Đơn vị: Tỷ đồng
2011 2010
Chứng khoán nợ 30.986 30.038
Chứng khoán vốn 1.205 1.274
Trích lập dự phòng (508) (293)
Tổng 31.683 31.019
Khoản mục chứng khoán đầu tư chiếm tỷ lệ nhỏ và có xu hướng giảm từ 8,47%
năm 2010 xuống 7,81% năm 2011. Tỷ lệ trích lập dự phòng chiếm khá cao 1,6%/tổng
giá trị đầu tư so với mứcđánh giá của NHNN tại QĐ06 (<1% là tốt).
3. Management – Khả năng quản trị
Các chỉ tiêu sử dụng để phân tích: Mô hình quản lý tổ chức và các chính sách
quản lý chung; Phát triển nguồn nhân lực, chất lượng kiểm toán nội bộ và khả năng
áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng
3.1. Mô hình quản lý tổ chức và các chính sách quản lý chung
Tiếp tục thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động theo tiêu chí ngân hàng hiện
đại tiên tiến để hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và nâng cao sức cạnh
tranh, BIDV đã chuyển đổi toàn diện, đồng bộ từ mô hình ngân hàng truyền thống
sang mô hình ngân hàng thương mại hiện đại, đa năng theo hướng mở rộng hoạt
động ngân hàng bán lẻ.
Xác lập mô hình kinh doanh hướng tới khách hàng, thực hiện quản lý tập trung
theo khối chức năng chuyên sâu từ Hội sở chính đến các đơn vị thành viên, theo dạng
sản phẩm, theo chiều dọc, triển khai quản lý vốn tập trung, khai thác hiệu quả các
tiềm lực phục vụ cho chiến lược mở rộng phát triển kinh doanh và quản trị rủi ro theo
mô hình của một ngân hàng hiện đại; Xây dựng hệ thống quản trị chuyên nghiệp phù
hợp với thông lệ quốc tế. Đặc biệt, BIDV đã tập trung đẩy mạnh chuyển đổi hoạt động
ngân hàng bán lẻ một cách đồng bộ và toàn diện từ chiến lược, định hướng, cơ chế,
chính sách, mô hình đến triển khai hoạt động.Chính sách quan lý và tập trung phát
triển của BIDV rất ngắn gọn mà súc tích gắn liền với slogan “BIDV - Chia sẻ cơ hội, hợp

tác thành công”.
3.2. Phát triển nguồn nhân lực
24
24
Nhận thức sâu sắc con người là yếu tố quyết định thành công của mỗi doanh
nghiệp, trong giai đoạn vừa qua BIDV đã ko ngừng phát triển nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và xác định đây là một chính sách quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh doanh. Đến cuối năm 2011, tổng số cán bộ công nhân viên của BIDV là
17863 người. Trong đó: tại trụ sở chính và các chi nhánh là 16691 người và khối các
cty, trung tâm, văn phòng đại diện là 1172 người.
3.3. Kiểm toán nội bộ
BIDV là một trong số ít những ngân hàng thể hiện sự minh bạch thông qua việc
ứng dụng cả hai tiêu chuẩn kế toán của Việt Nam (VAS) và quốc tế (IFRS). Bên cạnh
đó, BIDV là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam đạt được chứng nhận ISO trong năm
2010. Ngân hàng BIDV nhiều năm gần đây luôn nhận đánh giá xếp hạng tín nhiệm từ
Moody và S&P. Hiện tại xếp hạng của ngân hàng luôn được xem là tích cực nếu so
sánh với những ngân hàng khác trong nước. Đây cũng là một trong những lí do vì sao
nhiều tổ chức tài chính quốc tế chọn BIDV để trở thành ngân hàng điều phối nguồn
vốn của họ đến khách hàng.
3.4. Hệ thống công nghệ thông tin
Guồng máy của BIDV hoạt động năng động và hiệu quả nhờ hệ thống core-
banking theo mô hình quản lý tập trung và trực tuyến. Quá trình triển khai hệ thống
Core -Banking tại BIDV là chuyển từ hệ thống cũ theo mô hình quản lý phân tán (mỗi
chi nhánh tương đương với một NH con) sang quản lý tập trung và trực tuyến (hội sở
chính quản lý tất cả mọi hoạt động của NH). Hiện nay, BIDV đã sử dụng chữ ký điện
tử cho 100% các giao dịch, giải pháp mã hóa và xác thực. BIDV đã thực hiện bảo mật
ở cả 4 tầng: bảo mật PC (người được phân sử dụng máy tính nào chỉ mở được máy
25
25

×