Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Một số nét về tình hình rèn luyện kỹ năng địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.44 KB, 5 trang )


83
Trờng đại học s phạm Hà Nội tạp chí khoa học số 6 năm 2005

Một số nét về tình hình Rèn luyện kỹ năng địa lý
trong các học phần địa lý tự nhiên đại cơng
ngành địa lý ở một số trờng đại học s phạm
Trần Thị Tuyết Mai, Nguyễn Đức Vũ
Khoa Địa lý Trờng ĐHSP Đại học Huế

I. Mở đầu
Các học phần địa lý tự nhiên đại cơng (ĐLTNĐC) có tầm quan trọng đặc biệt trong
chơng trình đào tạo cử nhân Địa lý của các trờng Đại học s phạm. Các học phần này
nhằm trang bị cho sinh viên những hiểu biết về cơ chế, sự phân hóa, quy luật vận động phát
triển của các sự vật, hiện tợng địa lý tự nhiên, khả năng giải thích, vận dụng các kiến thức
địa lý tự nhiên để nghiên cứu đánh giá có hiệu quả các vấn đề kinh tế xã hội, phục vụ tốt
cho nhiệm vụ học tập và công tác giảng dạy về sau.
Mục tiêu đào tạo của giáo dục, xu hớng đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay, sự ra
đời của hệ thống sách giáo khoa Địa lý mới đòi hỏi các trờng Đại học s phạm phải có sự
thay đổi tơng ứng trong quy trình đào tạo.
Hiện nay việc rèn luyện kỹ năng là một trong 3 định hớng cơ bản của đổi mới
phơng pháp dạy học đại học và là mục tiêu phải đạt đợc trong các bài dạy, quá trình đào
tạo có chất lợng.
II. Hiện trạng rèn luyện kỹ năng địa lý trong các học phần Địa
lý tự nhiên đại cơng ở một số trờng Đại học S phạm
Kết quả điều tra bằng phiếu đối với 22 giảng viên, 210 sinh viên ở các trờng Đại học
S phạm Huế, Đại học Vinh, Đại học Quy Nhơn kết hợp với dự giờ, phỏng vấn trực tiếp
cho thấy:

1)
Tất cả giáo viên và sinh viên đều cho rằng: Bồi dỡng và rèn luyện kỹ năng giảng


dạy địa lý (KNGDĐL) trong các học phần ĐLTNĐC là việc làm rất cần thiết và quan
trọng. Quan niệm này sẽ là động cơ thúc đẩy hoạt động rèn luyện.
2) Mục đích chủ yếu của rèn luyện KNGDĐL trong các học phần ĐLTNĐC KNĐL
là giúp sinh viên hiểu, nắm chắc kiến thức học phần. Mục đích rèn luyện KNGDĐL để tạo
cơ sở học tập tốt các kiến thức địa lý khác, giúp sinh viên nâng cao năng lực tự học, tự
nghiên cứu, phục vụ giảng dạy của sinh viên.
Bảng1. Mục đích của việc bồi dỡng và rèn luyện KNGDĐL trong các học phần ĐLTNĐC
Số ngời đồng ý
Mục đích
Giáo viên
%
Sinh viên
%
1. Giúp sinh viên hiểu, nắm chắc kiến thức học phần 13 54,5 138 71,8
2. Phục vụ học tập tốt các kiến thức địa lý khác, nâng cao
năng lực tự học, tự nghiên cứu
14 63,6 59 35,2
3. Phục vụ kiến tập, thực tập, giảng dạy của sinh viên 9 40,9 67 36,2
4. Tất cả ý trên 4 18,1 0 12,1
3) Việc rèn luyện đợc tiến hành khá thờng xuyên và thờng tập trung ở các tiết lên
lớp, các học phần thực hành, còn việc rèn luyện trong thời gian tự học của sinh viên chỉ chiếm
tỷ lệ không đáng kể. Mặt khác, các học phần thực hành trong chơng trình đào tạo chỉ

84
chiếm số đơn vị học trình khá khiêm tốn, số tiết thực hành cho các học phần cũng rất ít.
Nh vậy thời gian rèn luyện không nhiều, cha đợc khai thác hết, cha diễn ra trong suốt
thời gian học tập của sinh viên, cha có sự kết hợp rèn luyện giữa các cơ hội rèn luyện.
Bảng 2. Thời gian bố trí bồi dỡng rèn luyện KNGDĐL trong các học phần ĐLTNĐC
Số ngời thực hiện
Thời gian

Giáo viên % Sinh viên %
1. Vào tiết lên lớp các học phần 11 50 95 45,2
2. Vào học phần thực hành 20 90,9 115 54,8
3. Vào thời gian sinh viên tự học 2 9,9 53 25,2
4. Cả 3 thời gian trên 3 14,4 10 4,8
5.
ý
kiến khác
0 0 0 0

4) Nhóm kỹ năng đợc tập trung rèn luyện nhiều là nhóm I (Kỹ năng làm việc với bản
đồ và các phơng tiện dạy học truyền thống). Nhóm II (Kỹ năng liên hệ thực tế) và nhóm
III (Kỹ năng thu thập, tổng hợp, xử lý, trình bày thông tin địa lý ) còn ít đợc chú ý, mặc
dù với trình độ sinh viên thì 2 nhóm kỹ năng II và III rất quan trọng.
Việc rèn luyện đợc tiến hành trên cơ sở kế thừa kỹ năng địa lý đã đợc hình thành ở
bậc phổ thông, song do trình độ sinh viên không giống nhau, đầu vào của các khoa Địa lý -
Đại học s phạm vừa có cả khối C lẫn khối A, B, nên giáo viên cố gắng tạo ra sự ngang
bằng về trình độ kỹ năng cho sinh viên bằng cách tập trung vào nhóm kỹ năng I là nhóm
thờng đợc hiểu là nhóm kỹ năng đặc trng của Địa lý.
Bảng3. Nhóm kỹ năng đợc tập trung bồi dỡng rèn luyện
Số ngời thực hiện Nhóm kỹ năng
Giáo viên
%
Sinh viên
%
1. Nhóm I 16 72,4 140 61,9
2. Nhóm II 12 54,5 41 19,5
3. Nhóm III 5 27,2 55 26,1
5. Kỹ năng khác 0 0 0 0
5) Các hình thức dạy học dùng để rèn luyện KNGDĐL rất đa dạng. Phù hợp với xu

hớng đề cao hoạt động hợp tác của ngời học, hình thức rèn luyện KNGDĐL theo nhóm
đợc giáo viên chú trọng hơn cả. Tuy nhiên, đối với sinh viên vẫn coi trọng hình thức rèn
luyện theo lớp. Các hình thức rèn luyện khác nh rèn luyện theo cá nhân và nhất là ngoài
trời cũng nh sự kết hợp giữa các hình thức rèn luyện kỹ năng giảng dạy địa lý còn rất ít.
Bảng 4. Các hình thức tổ chức dạy học dùng để bồi dỡng,
rèn luyện KNGDĐL trong các học phần ĐLTNĐC
Số ngời thực hiện
Các hình thức
Giáo viên
%
Sinh viên
%
1. Theo cá nhân 4 18,1 27 12,8
2. Theo lớp 7 31,8 121 57,8
3. Theo nhóm 16 72,6 99 47,1
4. Ngoài trời 9 40,9 18 8,6
5. Kết hợp 13 49,0 15 7,1
Về phơng pháp: Các KNGDĐL trong các học phần ĐLTNĐC chủ yếu đợc rèn
luyện theo cách: Giáo viên thuyết trình làm mẫu, sinh viên thực hiện theo, hoặc giáo viên
hớng dẫn sinh viên làm các bài thực hành. Cách thức giáo viên gợi ý đề tài, đa ra vấn đề
tìm hiểu, sinh viên tự lực rèn luyện chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.

85
6) Phơng tiện dạy học phục vụ rèn luyện các KNGDĐL trong các học phần
ĐLTNĐC chủ yếu là phơng tiện truyền thống nh bản đồ, tranh ảnh, Atlat, giáo trình. Các
phơng tiện hiện đại khác có tác dụng lớn trong việc rèn luyện KNĐL cha đợc sử dụng,
hoặc ít sử dụng do nhiều lý do khác nhau. Các học phần ĐLTNĐC có đối tợng nghiên cứu
là các sự vật hiện tợng địa lý tự nhiên phân bố trên diện rộng, có quá trình phát triển vận
động phức tạp, đòi hỏi óc tởng tợng phán đoán cao, vì vậy sự có mặt của các phơng tiện
hiện đại sẽ giúp tạo ra điểm tựa cho quá trình t duy của sinh viên, việc rèn luyện nhờ đó sẽ

tăng hiệu quả hơn. Do đó, việc ít sử dụng các phơng tiện hiện đại trong rèn luyện nh hiện
nay là trở ngại lớn đối với việc tăng cờng rèn luyện KNĐL trong các học phần này.
Các phơng tiện khác có tác dụng nâng cao năng lực tự nghiên cứu, rèn luyện dới sự
hớng dẫn của giáo viên nh tài liệu tham khảo, vật mẫu cũng ít đựoc sử dụng
Bảng 5. Các phơng tiện sử dụng phổ biến để bồi dỡng, rèn luyện KNGDĐL
trong các học phần ĐLTNĐC

Loại PT
Số GV
thực
hiện
% Số SV
thực
hiện
%
Loại PT
Số GV
thực
hiện
% Số SV
thực
hiện
%
1. Bản đồ 19 86,3 168 80,0 7. Tranh ảnh 13 59,1 69 32,8
2. Vật thật 8 36,4 40 19,0 8. Atlat 13 59,1 129 61,3
3. Video 10 45,4 69 32,8 9. Giáo trình 13 59,1 129 38,0
4. Số liệu
thống kê
12 54,4 87 41,4 10. Tài liệu
tham khảo

10 45,4 80 13,8
5. Máy vi tính 2 9,1 35 16,7 11. Overhead 1 4,5 29 13,3
6. Vật mẫu 6 13,8 29 13,8

7) Theo đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của sinh viên thì: mức độ đạt đợc về
KNGDĐL trong các học phần ĐLTNĐC của sinh viên chỉ ở mức bình thờng. Loại rất tốt
theo tự đánh giá của sinh viên chiếm tỷ lệ ít và tập trung vào loại kỹ năng bản đồ, còn theo
đánh giá của giáo viên thì không có sinh viên đạt cấp độ này về kỹ năng nói chung trong
các học phần ĐLTNĐC.
Bảng 6. Mức độ đạt đợc về KNĐL trong các học phần ĐLTNĐC của sinh viên

Mức độ thuần thục trong một số kỹ năng cụ thể của đa số sinh viên cũng chỉ ở mức
bình thờng nh
đọc, hiểu, sử dụng các loại bản đồ sinov, các yếu tố đặc trng của khí
hậu, bản đồ địa hình, bản đồ phân bố thổ nhỡng ; Phân tích bảng số liệu khai thác đặc
trng khí hậu, đặc trng địa hình, đặc trng thổ nhỡng, thuỷ văn
Các loại kỹ năng khác
đòi hỏi khả năng liên hệ thực tế, đánh giá nh:
Nhận biết kiểu địa hình, giải thích nguyên
nhân hình thành địa hình, các hiện tợng khí hậu, thủy văn, loại thổ nhỡng ngoài thực
địa; Phân tích lát cắt địa hình, địa chất, phẫu diện đất; Đánh giá các vấn đề cụ thể về địa
hình, địa chất, khí hậu, thủy văn, đất, sinh vật bằng bài viết, trình bày miệng (là các loại
Theo đánh giá của GV Theo đánh giá của
SV
Mức độ
Số lợng % Số lợng %
1. Rất tốt 0 0 0 0
2. Tốt 8 36,8 27 12,8
3. Bình thờng 10 45,4 125 59,5
4. Không nhuần nhuyễn 4 18,6 40 19,0


86
kỹ năng cần đạt ở mức cao
)

có tỷ lệ sinh viên không thuần thục cao hơn nhiều. Mức độ rất
tốt về các kỹ năng này ở sinh viên cũng rất thấp hoặc không có theo số liệu điều tra. Kết
quả này hoàn toàn phù hợp với thời gian tiến hành rèn luyện, mức độ tập trung rèn luyện ở
các nhóm kỹ năng, các phơng tiện đợc sử dụng để rèn luyện, cách thức rèn luyện, cơ sở
vật chất, thiết bị phục vụ học tập hiện nay ở phần lớn các khoa Địa lý thuộc các trờng
Đại học S phạm có số liệu điều tra.
Bảng 7.

Mức độ đạt đợc về một số kỹ năng cụ thể
trong các học phần ĐNTNĐC của sinh viên

Mức độ

Loại kỹ năng Số % đồng ý
Rất tốt Tốt Bình thờng Không thuần
thục
Giáo viên 4,5 45,4 4,1 4,5 1(*)
Sinh viên 28,6 18,5 51,9 14,3
Giáo viên 0 31,8 63,6 4,5 2(*)
Sinh viên 9,5 25,7 55,2 8,1
Giáo viên 0 27,2 45,4 22,7 3(*)
Sinh viên 9,5 14,8 53,8 24,3
Giáo viên 0 18,1 68,2 13,6 4(*)
Sinh viên 9,5 13,8 50,0 29,0
Giáo viên 0 13,6 81,8 4,5 5(*)

Sinh viên 19,0 14,8 54,2 20,9


*

1. Đọc, hiểu, sử dụng các loại bản đồ sinov, các yếu tố đặc trng của khí hậu,
bản đồ địa hình, bản đồ phân bố thổ nhỡng
2
. Phân tích bảng số liệu khai thác đặc trng
khí hậu, đặc trng địa hình, đặc trng thổ nhỡng, thuỷ văn
3
. Nhận biết kiểu địa hình,
giải thích nguyên nhân hình thành địa hình, các hiện tợng khí hậu, thuỷ văn, loại thổ
nhỡng ngoài thực địa
4
. Phân tích lát cắt địa hình, địa chất, phẫu diện đất
. 5
. Đánh giá
các vấn đề cụ thể về địa hình, địa chất, khí hậu, thuỷ văn, đất, sinh vật bằng bài viết,
trình bày miệng

8) Bên cạnh các khó khăn thờng gặp khi tiến hành rèn luyện KNGDĐL trong các học
phần ĐLTNĐC là thiếu phơng tiện dạy học, cơ sở vật chất thiết bị, năng lực và trình độ
của sinh viên còn hạn chế tạo nên các thách thức, thì nh phong trào đổi mới trong quá
trình dạy học, sự động viên quan tâm của khoa, trờng, sự mong muốn của sinh viên, nhu
cầu tất yếu ở trờng phổ thông còn có các yếu tố thuận lợi đem lại những tác động tích cực.
9) Kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố có tác dụng lớn đến hiệu quả rèn luyện
KNGDĐL trong các học phần ĐLTNĐC xếp theo mức độ quan tâm nh sau:

1. Xác định hệ thống các KNGDĐL đặc trng trong mỗi học phần;2. Xác định hệ

thống phơng pháp, quy trình thích hợp để rèn luyện; 3. Giáo trình, tài liệu tham khảo đầy
đủ, đa dạng; 4. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ học tập đầy đủ; 5. Sự hổ trợ thời gian, vật
chất của khoa, trờng; 6. Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên; 7.Phơng tiện
dạy học phong phú, thích hợp; 8. Nhiệt tình của giáo viên và sinh viên; 9. Thói quen học
tập, rèn luyện kỹ năng của sinh viên

Các yếu tố quan trọng hàng đầu thuộc vào các vấn đề nội dung, loại kỹ năng, phơng
pháp, cách thức rèn luyện, sau đó là các vấn đề thuộc về phơng tiện, thiết bị, thời gian và
cuối cùng là năng lực của giáo viên, thói quen học tập của sinh viên

87
10) Để rèn luyện KNGDĐL trong các học phần ĐLTNĐC có hiệu quả cao, sinh
viên và giảng viên đề nghị tăng cờng các biện pháp ( xếp theo mức độ quan tâm) sau:

1. Hớng dẫn sinh viên cách rèn luyện, tăng cờng bài thực hành, đề tài nghiên cứu
2. Tăng cờng kiểm tra việc thực hiện bài tập, bài thực hành của sinh viên
3. Thờng xuyên đánh giá kết quả rèn luyện KNGDĐL của sinh viên
4. Tăng cờng các hoạt động thực hành, thảo luận, xemina, câu lạc bộ khoa học,
hội thi nghiệp vụ s phạm

III. Kết luận
1. Tầm quan trọng của việc rèn luyện KNGDĐL trong các học phần ĐLTNĐC đã
đợc quán triệt, việc rèn luyện đều nhằm phục vụ các mục đích cụ thể, thiết thực (tuy mục
đích rèn luyện vẫn còn phiến diện).
2. Thời gian dành cho rèn luyện KNGDĐL trong các học phần ĐLTNĐC đang còn ít,
cha khai thác hết cơ hội để rèn luyện
3. Các nhóm kỹ năng cha đợc rèn luyện đồng đều, còn nặng về nhóm I, các nhóm
II, III là các nhóm quan trọng đối với trình độ sinh viên cha đợc chú ý rèn luyện.
4. Mức độ đạt đợc về KNGDĐL trong các học phần ĐLTNĐC và một số KNĐL đặc
trng của một số học phần ĐLTNĐC của đại đa số sinh viên đều ở mức bình thờng, cha

đáp ứng mục tiêu đề ra.
5. Việc rèn luyện KNGDĐL trong các học phần ĐLTNĐC cần đợc điều chỉnh, tăng
cờng trên cơ sở xem xét lại quy trình, cách thức, nội dung, loại kỹ năng đặc trng của các
học phần cần rèn luyện cũng nh có sự đầu t thích đáng về thời gian, cơ sở vật chất,
phơng tiện.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Dợc, Nguyễn Trọng Phúc.
Lý luận dạy học Địa lý.
Nxb Đại học S phạm
2004.
2. Nguyễn Đức Vũ.
Đổi mới phơng pháp dạy học địa lý theo hớng phát huy tính tích cực
và bồi dỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên Đại học s phạm.
Đề tài cấp Bộ,
nghiệm thu năm 2003.
3. Nguyễn Đức Vũ.
Thiết kế bài dạy địa lý lớp 10 trung học phổ thông theo hớng phát huy
tính tích cực học tập của học sinh.
Đề tài cấp Bộ, nghiệm thu tháng 3/ 2005.
4.
Kết quả điều tra phiếu trên 22 giáo viên và 210 sinh viên khoa Địa lý các trờng Đại
học s phạm Huế, Đại học Vinh, Đại học Quy Nhơn.


Summary
Some points in the current state of teaching geography skills training,
in General physical Geography, at some universities of education
Tran Thi Tuyet Mai, Nguyen Duc Vu
Investigations by card on 22 lectures, Involving 210 students of Hue, Vinh and Quy Nhon
universities, show that the training of skills in geography has not yet brought best results,

due to various causes, as unsufficient training time; backward and unilateral training
means, ways, process; gap between list of skills to be-trained and students qualification.
So, the training mode must be improved.

×