Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giáo án phụ đạo ngữ văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.57 KB, 33 trang )

Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
Ngày soạn: 14/8 /2014
Ngày giảng: / 8/ 2014
Tiết: 1, 2, 3,
NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT,
THỰC HÀNH SỬA LỖI DÙNG TỪ
I. Yêu cầu cần đạt:
1. Kiến thức :Giúp học sinh biết được những lỗi thường mắc phải trong quá trình sử
dụng tiếng Việt
2. Kĩ năng : Nhận diện những lỗi khi sử dụng tiếng Việt.
3. Giáo dục :Ý thức sử dụng đúng tiếng Việt, yêu quí tiếng mẹ đẻ.
II. Phương pháp dạy học:-Phát vấn để tìm ra những lỗi học sinh thường mắc phải
-Củng cố định hướng.
III. Phương tiện dạy học: Sách tham khảo Làm văn (ĐHSP)
Sửa lỗi ngữ pháp
Tiếng Việt 10 (cũ)
IV. Tiến trình bài học:
1. Giới thiệu chương trình tự chọn lớp 10.
2.Giới thiệu bài mới: Trong hoạt động giao tiếp thường ngày cũng như trong học tập, học
sinh thường mắc những lỗi về việc sử dụng tiếng Việt:lỗi về từ, lỗi về câu, lồi về đoạn
văn Nguyên nhân chủ yếu của sự mắc lỗi này chủ yếu bắt nguồn từ chỗ:
-Nghèo vốn từ tiếng Việt, chưa hiểu đúng nghiã của từ, ít đọc sách.
-Chưa ý thức về một hiện tượng ngữ pháp nào đó.
-Trình độ tư duy còn hạn chế.
-Chưa phân tích rành mạch được những quan hệ phức tạp trong kết cấu câu.
-Chưa ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng đúng tiếng Việt.
Những lỗi này rất nhiều vẻ, nhưng giới hạn của bài học chỉ cho phép chúng ta tìm những lỗi
cơ bản thường gặp nhất như lỗi về cách dùng từ, lỗi về đặt câu.
.
GV:Em hãy tìm lỗi dùng từ trong câu
sau:


Vì sao cô gái có con lại nói dối chàng
trai là “hãy còn son” ? Có thể đấy là đứa con
do cô chửa hoang hoặc chửa với người mà
cô không yêu và cô không thừa nhận nó.

Ngày xưa tiếng trống thúc thuế là nỗi kinh
hoàng của người nông dân lao động. Bởi vì
nó là tiếng trống báo hiệu cảnh bán vợ đợ
con, cảnh đánh đập tra khảo. Còn ngày nay,
tiếng trống thúc thuế của chúng ta đã trở
thành niềm vui, niềm hạnh phúc của những
người chân lấm tay bùn.
Không thể qui một hiện tượng phức tạp này
vào trong một số các thao tác nghèo nàn
cứng nhắc đựơc . Ở đây chúng ta chỉ tìm
dẫn chứng minh hoạ.
GV:Chia HS thành 4 nhóm thảo luận tìm
cách sửa các câu sai trên. Sau đó , rút ra các
4. Dùng từ không hợp phong cách văn bản:
Như chúng ta đã biết, có một số từ dùng
trong một phong cách chức năng nhất định.
Dùng từ chuyên dùng ở phong cách này cho
một phong cách khác một cách không có ý
thức là phạm lỗi dùng từ.
Ví dụ: Trong đơn xin phép một bạn học
sinh có ghi: “ cho em nghỉ một buổi học vào
ngày
Để em đưa bà em về nơi yên nghỉ cuối
cùng ”
5. Dùng từ không bảo đảm tính thẩm mĩ:

Ví dụ:
II. Các thao tác chữa lỗi về từ:
Các bước cơ bản:
-Phát hiện, phân tích nguyên nhân lỗi.
-Huy động vốn từ sẵn có để tìm ra những
từ ngữ có khả năng thay thế vào những từ sai.
Cuối cùng căn cứ vào ý nghĩa cần biếu đạt,
các sắc thái ý nghĩa khác để tìm ra một đơn vị
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Hoạt động thầy và trò Nội dung bài học
GV:Trong quá trình sử dụng từ, chúng ta
thường mắc những lỗi nào nhất?
GV:Em hãy phân biệt sự khác nhau giữa
hai từ sau:
-bàng quan và bàng quang
-sáng lạn và sáng lạng.
Từ chỗ giống nhau về vỏ âm thanh có thể
dẫn dến mắc lỗi dùng từ không chính xác
Hs tìm một số ví dụ tương tự.
GV:Em hãy tìm lỗi dùng từ trong câu sau
đây:
Nam Cao dã thành công trong việc xây
dựng hình ảnh điển hình về người nông
dân bị lưu manh hoá trước cách mạng.
GV:Em hãy tìm lỗi dùng từ trong câu sau:
Ôi ! ngay từ thuở lọt lòng ca dao đã đi
vào lòng ta cùng với tiếng ru của bà, của
mẹ. Cho nên giá trị của ca dao biết bao là
to lớn .


A. Lỗi về từ :
I. Một số lỗi thường gặp:
a. Dùng từ sai vỏ âm thanh :
Mỗi từ gắn với một vỏ âm thanh nhất
định, dùng nhầm lẫn vỏ âm thanh sẽ dẫn
đến tình trạng vô nghĩa hoặc thay đổi nghĩa
của từ.
Ví dụ:

Dùng từ sai do không hiểu rõ nghĩa của từ:
Ví dụ : Từ ngàn xưa , ông cha ta đã
phát minh ra câu tục ngữ.
3. Dùng từ không phù hợp đối tượng nói
năng, với sắc thái tình cảm, thái độ cần phải
có:
Ví dụ:
1
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
bước chung cho thao tác sửa lỗi.
GV: Em hãy cho một số ví dụ về câu sai
trong thực tế mà em biết.
HS tìm ra chỗ sai trong các câu trên.
GV:Lỗi về câu rất đa dạng, có thể thống kê
đến 40 lỗi có thể gặp trong quá trình sử dụng
tiếng Việt, ở đây chỉ gới thiệu một số loại
thường gặp.
GV: Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau:
Từ những chị dân quân ngày đêm canh giữ
đồng quê và bầu trời tổ quốc, đến những bà
mẹ chèo đò anh dũng trên dòng sông đầy

bom đạn.
GV:Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau:
Hình ảnh người dũng sĩ mình mặc giáp sắt,
đầu đội mũ sắt , cỡi ngựa sắt, vung roi sắt
xông vào bọn giặc. Hình ảnh đó tiêu biểu
cho tinh thần chiến đấu dũng mãnh để bảo
vệ quê hương đất nước của dân tộc ta.
GV:Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau:
Bằng trí tuệ sắc bén thông minh của
người lao động đã đấu tranh không khoan
nhượng chống laị lễ giáo phong kiến lạc hậu
bảo thủ.
Trong ví dụ trên người viết nhầm tưởng
“người lao động” có thể làm chủ ngữ cho bộ
phận đứng sau nó.
GV :Em hãy tìm chỗ sai trong câu sau:
Thơ Hồ Xuân Hương có nhiều bài nói về
tình dục. Nếu chúng ta chỉ căn cứ vào các
hình ảnh có ý nghĩa nói về tình dục trong thơ
của bà mà cho toàn bộ thơ bà đều là tục là
dâm, và theo đó bà cũng dâm.Điều đó là
hoàn toàn sai lầm.
GV: Em hãy tìm chỗ sai trong câu sau:
Trong tác phẩm “Bất khuất” hình ảnh
Nguyễn Đức Thuận là người chiến sĩ cộng
sản luôn luôn mang trong mình tinh thần
thích hợp nhất có thể thay thế cho từ ngữ
dùng sai.
-Đưa từ thay thế vào văn bản , kiểm tra sự
đúng đắn của nó bằng các từ xung quanh, căn

cứ vào nhiệm vụ thông báo , tính khuynh
hướng của toàn bài, ý lớn của cả đoạn, cả câu
.
B. Lỗi về câu:
I Những lỗi về câu thường gặp:

1.Sai cấu trúc nòng cốt:
-Câu mới chỉ có kết cấu giới từ hoặc cụm
danh từ chỉ thời gian, vị trí. Thông thường
trong tiếng Việt các tổ hợp này thường đóng
vai trò trạng ngữ, không thể gánh vác chức
năng cấu trúc cơ bản của câu. Bởi vậy câu
vẫn chưa xác lập được cấu trúc cơ bản.
-Câu chỉ mới có một cụm danh từ.
-Câu thiếu chủ ngữ.
Nguyên nhân chủ yếu của lỗi này là tình
trạng chập cấu trúc. Người viết nhầm tưởng
hoặc cụm danh từ đóng vai trò là một bộ
phận của thành phần nào đấy. Kết cục là câu
văn vẫn chưa có chủ ngữ.
2.Câu thiếu vế:
Trong tiếng Việt, các loại câu ghép có
quan hệ đièu kiện - kết quả, nguyên nhân- kết
quả, nhượng bộ tăng tiến , quan hệ đối lập
thường bao giờ cũng có hai vế hô ứng liên
hoàn nhau. Nếu không có ngữ cảnh trước nó
cho phép thì không thể viết câu chỉ có một
trong hai vế được, phạm khuyết điểm này sẽ
dẫn đến câu què, tức là câu chỉ có một vế.
3. Câu sai quan hệ:

-Quan hệ chủ vị không hợp lí.
-Quan hệ thành phần phụ tình huống và
kết cấu cơ bản không phù hợp.
-Quan hệ giữa các vế trong câu ghép
không phù hợp
4. Câu có kết cấu rối nát:
Người viết triển khai phán đoán, suy lí
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
2
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
cách mạng tấn công.
GV: Tìm lỗi trong câu sau:
Qua nhân vật chị Dậu, ta thấy được bản
chất xấu xa thối nát của chế độ bóc lột.
GV:Tìm ra chỗ sai trong câu sau:
Tuy chị Út Tịch thương yêu chồng con,
đồng chí sâu sắc nhưng chị rất căm thù bọn
giặc bán nước và cướp nước.
GV:Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau:
Với tinh thần yêu nước căm thù giặc sâu sắc
cuộc chiến tranh kéo dài năm năm mười năm
hai mươi năm với tinh thần chịu đựng gian
khổ quyết đánh đến cùng của mỗi người dân
Việt Nam cuộc kháng chiến nhất định sẽ đi
đến thành công.
GV phân nhóm cho hs thảo luận tìm cách
chữa những câu sai trên dể rút ra những
bước cơ bản chung.
theo các quan hệ phức tạp nhiều tầng bậc,
nhưng không xác định được quan hệ ý nghĩa

và quan hệ ngữ pháp rõ ràng, nên câu bị rối
rắm, tối nghĩa.
5. Câu không bảo đảm sự phát triển liên tục
của ý trong đoạn văn.
II. Phương hướng sửa chữa câu sai:
1. Nguyên nhân:
-Do thiếu kiến thức về ngôn ngữ học nói
chung và kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt
nói riêng, đặc biệt là thiếu tri thức về câu
và ngữ pháp văn bản.
-Do những hạn chế về trình độ văn hoá và
tầm hiểu biết chung về các mặt cuả đời
sống.
-Năng lực tư duy và sự hiẻu biết về logic
yếu, do đó suy nghĩ thiéu chặt chẽ, mạch
lạc, thậm chí co lúc lộn xộn, rối rắm
-Trí nhớ thao tác kém, dẫn dến tình trạng
viết trước quên sau.
-Ngoài ra còn có thể do tâm lí và tính cách
riêng của người viết, do dó những thói quen
không tốt.
2. Phương pháp phân tích câu sai:
-Rút gọn câu để tìm ra các thành phần hạt
nhân và các thành phần ngoài nòng cốt,
phát hiện lỗi sai, tìm ra nguyên nhân và
cách chữa hợp lí.
-Tìm ra được nội dung và mục đích định
viết của chủ thể và cố gắng giữ lại tối đa
nội dung và mục đích của chủ thể ấy .
Luyện tập: Hãy tìm những chỗ sai trong các câu sau:

1. Với đôi tay khéo léo và óc thẩm mĩ tinh tế cho nên người thợ trẻ đã tạo ra những sản phẩm
mành trúc có giá trị.
2. Theo lời kêu gọi của Ban giám hiệu, nên mỗi học sinh góp một quyển sách cho thư viện
trường.
3. Với nền nghệ thuật phong phú của dân tộc Khơ-me đã góp phần không nhỏ vào kho tàng
văn hoá Việt Nam.
4. Trong tình hình kinh tế hiện tại đòi hỏi chúng ta phải xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp.
5. Thế rồi những khó khăn liên miên, nhất là trong thời kì chiến tranh phá hoại của Đế quốc
Mĩ, xí nghiệp không thể phát triển lên được.
6. Năm 1986 là năm vẻ vang nhất trong hàng chục năm qua của nhà máy Bát Tràng đã đạt
sản lượng và chất lượng cao nhất .
7. Người cần cấp cứu là người nào đưa vào phòng này?
8. Bóng rơi xuống chỗ trống trải trứơc Cường đã chực sẵn, liền đá tạt vào lưới.
9. Vấn đề nổi cộm nhất là nguồn vật tư bị thiếu và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đình trệ
sản xuất.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
3
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
10. Vào lúc đó, chính quyền đô hộ ở nước ta sau những cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta và
của binh sĩ người Việt làm cho nền tảng của sự đô hộ bị lung lay dữ dội.
11. Lúc đó, chính quyền đô hộ trong thời kì suy yếu sau những cuộc nổi dậy của nhân dân.
12. Như một điểm tựa của tinh thần, sáu tháng đầu năm nay, có Nghị quyết 2 của Trung
ương Đảng chỉ hướng, xí nghiệp đã khơi dậy một tiềm năng, một phong trào thi đua sản xuất
khá.
13. Cũng xin nhắc lại rằng vị vua này đã cực lực chống lại việc con cháu nhậu nhẹt say sưa
sau khi về hưu ở Thiên Trường.
14. Sự bình tĩnh của anh đã làm cho kẻ địch kinh ngạc và đã lâm vào thế lúng túng, bị động.
(Nhầm lẫn vị ngữ của câu với vị ngữ của cú).
15. Chị được giao phó bảo vệ đồng chí Tùng Lâm nhiều lần tránh được lưới địch.(Nhập
nhằng giữa câu đơn và câu ghép).

16. Hằng ngày chị chở đứa con đi học, thỉnh thoảng mới trở chứng đòi ở nhà.(Nhập nhằng
giữa hai câu và một câu- chữa: thêm “nó” vào trước “mới trở chứng” )
17. Anh đừng có tưởng cứ đi đúng lối mòn là không va vấp phải chông gai hay sao? (Nhầm
mục đích thông báo này với mục đích thông báo khác).
18. Điều đó là địch chủ quan, không đánh giá đúng lực lượng ta. (Không nắm được cách
dùng của “là” làm cho vị ngữ không chuẩn)
19. Con đường dẫn chiếc xe lượn sát bờ vực, đâm xuyên qua cánh rừng thông rồi 15 phút
sau từ từ đỗ trước cổng một vi-la xinh xắn.(Nhầm lẫn “cú C_V này” với “cú C_V
khác”).
20. Giám đốc đã ra lệnh ngưng việc sử dụng anh ta.(Nhầm vị ngữ với bổ ngữ. Chữa : bỏ
“ngưng việc”, hoặc bỏ “không”, hoặc đặt dấu phẩy sau “ngưng việc”.)
Củng cố : Những lỗi thường gặp trong tiếng Việt
Dặn dò: Làm hết bài tập .

Ngày soạn 1/10/2014
Ngày giảng: / 10/ 2014
Tiết: 4, 5, 6
NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG
VIẾT VĂN – THỰC HÀNH CHỮA LỖI
I. Kết quả cần đạt : Giúp HS:
• Nhận thức được yêu cầu về diễn đạt trong một bài văn và những lỗi thường mắc
phải khi viết văn.
• Có kĩ năng phân tích và chữa lỗi về diễn đạt trong bài văn, để hoàn thiện và năng
cao kĩ năng diễn đạt khi viết văn.
• Nâng cao thái độ thận trọng khi viết văn, có ý thức diễn đạt đúng và thích hợp
khi khi viết văn.
II. Phương tiện dạy học :
• Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát (chương trình chuẩn)
• Sửa lỗi ngữ pháp
III. Phương pháp :

• Chú ý hoạt động của học sinh
• Thảo luận nhóm.
• Gợi tìm.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
4
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
IV. Tiến trình tổ chức :
1. Kiểm tra bài cũ : Làm bài tập phần luyện tập.
2. Bài mới:
Hoạt động thầy và trò Nội dung bài học
GV: Em hãy tìm một đoạn văn
trong tác phẩm tự sự đã học mà
em rất thích cách diễn đạt đó.(cho
học sinh tự do lựa chọn)
GV: Vì sao em thích? Đoạn văn
đó tác giả dân gian biểu hiện điều
gì? Bằng phương tiện gì? Người
tiếp nhận có lĩnh hội được những
điều tác giả muốn thể hiện đó
không? Theo em tác giả dân gian
có thành công trong việc diễn đạt
đoạn văn trên không?
GV: Vậy em hãy rút ra thế nào là
kĩ năng diễn đạt?
GV: Theo em kĩ năng diễn đạt
bao gồm những phương diện nào?
-Muốn viết đúng chính tả phải
làm như thế nào?
-Theo em các dấu câu câu sau
dùng trong những trường hợp nào:

dấu chấm, dấu phẩy,dấu chấm
phẩy, dấu gạch ngang,dấu hai
chấm, dấu ba chấm, dấu thang,
dấu ngoặc kép ?
- Làm thế nào để dùng từ cho
đúng cho hay?
-Thế nào là câu đúng ngữ pháp?
GV chia HS thành 4 nhóm thảo
luận nội dung: Yêu cầu cơ bản về
diễn đạt khi viết văn là gì?
-Thời gian 5phút.
I.Khái quát về kĩ năng diễn đạt trong bài văn:
1.Khái niệm kĩ năng diễn đạt:
Kĩ năng diễn đạt là kĩ năng biểu hiện được
nhận thức, tư tưởng, tình cảm của mình bằng
phương tiện ngôn ngữ, khiến người đọc (hoặc
người nghe) lĩnh hội được đầy đủ, chính xác những
nội dung đó. Khi viết bài văn (cũng như khi nói),
mỗi người đều đáp ứng nhu cầu biểu hiện được
những nội dung ý nghĩ và tình cảm của mình sao
cho chính xác, rõ ràng , mạch lạc, chặt chẽ và hấp
dẫn người đọc. Kĩ năng diễn đạt (ở đây chỉ giới hạn
ngôn ngữ viết của bài văn) có thể bao gồm nhiều
phương diện:
- Kĩ năng viết chữ và sử dụng các kí hiệu thuộc
về chữ viết:
+Cần viết đúng chính tả, các qui định về chữ
viết, viết hoa, viết từ nước ngoài
+Dùng dấu câu hay các kí hiệu chữ viết khác
và cả việc trình bày văn bản

- Kĩ năng dùng từ sao cho đúng và hay:
+Đúng về hình thức cấu tạo.
+Đúng về ngữ nghĩa.
+Đúng về ngữ pháp.
+Đúng về sắc thái biểu cảm và phong cách
ngôn ngữ chung của bài viết.
+Sử dụng từ một cách có sáng tạo, có tính nghệ
thật và đạt hiệu quả giao tiếp cao.
- Kĩ năng đặt câu sao cho mỗi câu đều đúng
nguyên tắc ngữ pháp của tiếng Việt, đáp ứng được
nhiệm vụ và mục đích giao tiếp chung của cả bài
văn, đồng thời nội dung ý nghĩa của từng câu thể
hiện chính xác và rõ ràng nội dung định biểu đạt và
phù hợp với những qui tắc chung trong nhận thức
và tư duy của con người.
- Kĩ năng liên kết các câu để tổ chức nên các
đơn vị lớn hơn của bài văn (đoạn, mục, phần) và tổ
chức nên toàn bài văn (văn bản).
- Kĩ năng tách đoạn văn và kiên kết các đoạn,
mục phần trong bài văn, kĩ năng đặt đề mục và tên
đề cho văn bản,
2.Một số yêu cầu cơ bản về diễn đạt trong bài
viết:
a.Cần diễn đạt cho trong sáng, gãy gọn. Trong sáng
vừa là yêu cầu đối với nhận thức, tư duy; vừa là yêu
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
5
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
-Hết thời gian cử đại diện trình
bày.

-Cho HS nhận xét.
-Sau đó GV củng cố 4 yêu cầu cơ
bản và giải thích.
GV: Em hãy cho một số ví dụ về
trường hợp câu mắc lỗi diễn đạt.
Sau đó chỉ ra lõi của những câu
đó.
GV:Em hãy tìm lỗi diễn đạt và lỗi
dùng từ trong câu văn sau:
Ví dụ 1: Trong khi gia đình bị
tan nát, bọn sai nha hoành hành,
hách dịch đem xử Vương Ông, vơ
vét của cải cho đầy túi tham,
Nguyễn Du đã vạch bộ mặt thật
của chúng là trên địa vị của đồng
cầu diễn đạt bằng ngôn ngữ. Muốn đạt được sự
trong sáng trong diễn đạt bằng ngôn ngữ thì cần đạt
được sự rõ ràng trong nhận thức, tư duy. Bởi vì
giữa ngôn ngữ và tư duy có mối liên hệ mật thiết.
Khi nhận thức chưa rõ ràng, khi sự suy nghĩ chưa
thấu đáo, thì lời diễn đạt bằng ngôn ngữ cũng dễ
lủng củng, tối nghĩa.
b.Cần diễn đạt chặt chẽ, nhất quán, không mâu
thuẩn. Yêu cầu này thể hiện mối quan hệ về nội
dung ý nghĩa của từng câu, giữa các câu với nhau
và hơn nữa là giữa các đoạn các phần. Muốn thế
giữa các câu hay giữa các bộ phận của bài văn cần
có sự liên kết mạch lạc và sự chuyển ý. Không để
đứt mạch về ý giữa các câu. mặt khác cũng cần
tránh tình trạng xa đề, lạc đề, hoặc giữa các câu,

các đoạn có những ý thừa, lặp.
Khi lập luận, cần phải thiết lập và thể hiện
được quan hệ lập luận giữa luận cứ và kết luận,
hoặc giữa các luận cứ với nhau cho chặt chẽ, tránh
mâu thuẩn.
c.Cần diễn đạt ngắn gọn, giản dị, tránh cầu kì, sáo
rỗng. Sự diễn đạt trong bài viết cần hay và hấp dẫn,
nhưng không vì thế mà rơi vào tình trạng cầu kì hay
sáo rỗng. Cần tránh những cách diễn đạt hoa mĩ,
đao to búa lớn nhưng sáo rỗng hoặc không phù hợp
với điều định thể hiện. Tất nhiên, cũng cần tránh lối
diễn đạt đơn điệu, nhàm chán đều đều không thay
đổi.
d. Cần diễn đạt phù hợp với phong cách ngôn ngữ
của bài văn. Đây là yêu cầu về diễn đạt ở mọi cấp
độ, mọi phương tiện ngôn ngữ: cần phù hợp với
phong cách ngôn ngữ của bài viết về chữ viết về
dùng từ, đặt câu;về dùng hình ảnh, kết cấu và tổ
chức bài văn, Đặc biệt là cần tránh viết như nói,
nghĩa là không phân biệt ngôn ngữ viết với ngôn
ngữ nói.
3.Phân tích và chữa một số lỗi về diễn đạt:
a.Diễn đạt tối nghĩa, quan hệ ý nghĩa không rõ
ràng, mạch lạc.
Phân tích ví dụ 1: Diễn đạt mắc nhiều lỗi:
-Quan hệ ý nghĩa giữa phần trạng ngữ (Trong khi
gia đình bị tan nát ) và chủ ngữ (nguyễn Du)
không phù hợp.
-Phần “trên địa vị của đồng tiền có thể đổi trắng
thay đen” rất tối nghĩa.

-Sai hình thức cấu tạo của cụm từ “tác oai tác
phúc” (phải là tác oai tác quái) , dùng sai từ hãm
hại.
-Phần “thật hết sức vô liêm sỉ” không có quan hệ ý
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
6
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
tiền có thể đổi trắng thay đen,
đồng tiền tác oai tác phúc hãm
hại người dân lương thiện để làm
giàu cho lũ quan nha, thật hết sức
vô liêm sỉ.
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
ví dụ sau:
Ví dụ 2: Qua cuộc đời và sự
nghiệp văn thơ của Nguyễn Trãi
cho chúng ta thấy ông có lòng yêu
nước căm thù giăc, với tất cả vì
đất nước vì nhân dân ông nghĩ
như vậy mà nguyện hết lòng hết
sức ra sức cứu giúp dân với cuộc
đời thơ văn của ông là vũ khí sắc
bén quân thù đã phải khiếp sợ và
mãi mãi lưu truyền trong lịch sử
đất nước ta.
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
câu sau:
Ví dụ 3: Đoàn thuyền đánh cá ra
khơi trong cảnh màn trời buông
xuống. Sóng biển cài then đêm

sập cửa, vũ trụ đi vào yên tĩnh
vắng lặng. Bốn bề không tiếng
động. Lá cờ đỏ trên đỉnh cột
buồm bay phần phật trước gió.
Những đường chỉ viền óng ánh
như sáng rực trong đêm. Tiếng
sóng vỗ vào thân thuyền rì rầm
nghĩa rõ ràng với các phần trên.
Có thể chữa lại như sau:
Gia đình Thuý Kiều bị tan nát. Bọn sai nha
hoành hành hách dịch vơ vét của cải và tra khảo
Vương Ông. nguyễn Du đã nhìn thấy bộ mặt thật
của bọn sai nha và quan lai chỉ vì tiền. Tiền đã
khiến cho bọn chúng có thể “đổi trắng thay đen”.
Tiền tài đã tác oai tác quái trong xã hội, đã gieo
bao tai vạ cho người dân lương thiện, trái lại đã
làm giàu cho lũ sai nha và quan lại. Vì tiền, bọn
quan lại, sai nha trở nên hết sức vô liêm sỉ.
b.Diễn đạt dài dòng, lủng củng, “dây cà ra dây
muống”
Phân tích lỗi:
-Câu dài lủng củng, lằng nhằng giữa các ý.
-Phần đầu không phân định rõ ràng giữa trạng ngữ
và chủ ngữ.
-Trật tự sắp xếp trong phần “với tất cả vì đất nước
vì nhân dân ông nghĩ như vậy mà nguyện cứu
nước cứu dân” không mạch lạc.
-Từ “với” dùng trong hai lần trong câu đều không
đúng, làm cho quan hệ ý nghĩa trong câu không
được phân định rõ ràng.

Có thể chữa bằng cách ngắt thành nhiều câu và
chữa những từ ngữ cần thiết như sau:
Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi
cho chúng ta thấy ông có lòng yêu nước căm thù
giặc sâu sắc. Ông luôn luôn tâm niệm là phải cống
hiến tất cả vì đất nước, vì nhân dân, nên ông hết
lòng hết sức cứu nước giúp dân. Thơ văn của ông
là vũ khí sắc bén khiến quân thù phải khiếp sợ, và
giá trị của nó mãi mãi lưu truyền trong lịch sử đất
nước ta.
c.Diễn đạt có mâu thuẩn, không nhất quán:
Phân tích ví dụ 3:
Diễn đạt ở ví dụ 3 mắc nhiều lỗi:
-Sự triển khai các ý có nhiều mâu thuẩn: câu đầu
mới ra khơi, câu cuối cho biết mới chuẩn bị nhổ
neo, đêm đã buông xuống mà còn có thể tháy rõ
những đường chỉ viền của lád cờ trên đỉnh cột
buồm, thấy rõ những khuôn mặt rám nắng, những
cánh tay gân guốc, bắp thịt nổi cuồn cuộn, vũ trụ dã
yên tĩnh, vắng lặng không một tiếng động, nhưng
rồi lại miêu tả tiếng phần phật của lá cờ, tiếng vỗ
sóng,
-Sự tưởng tượng của cá nhân người viết không
đúng với bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy
Cận.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
7
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
nghe như bản nhạc vô tận của
biển cả ngân nga muôn lời tâm

sự. Những khuôn mặt rám nắng,
những cánh tay gân guốc, bắp
thịt nổi cuồn cuộn khẩn trương
chuẩn bị nhổ neo lên đường.
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
ví dụ sau:
Ví dụ 4: Quan lại tham nhũng
bóc lột nhân dân. Chính vì thế mà
tên quan xử kiện đã bắt cha và em
Thuý Kiều sau khi vơ vét của cải
nhà Vương Ông.
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
ví dụ sau:
Ví dụ 5: Tác phẩm “Sống mòn”
của Nam Cao tập trung đi sâu
vào cái bi kịch tâm hồn của con
người trong cái xã hội không cho
con người sống, có ý thức về sự
sống mà không được sống, bị
nhấn chìm trong cái “chết mòn”
không gì cưỡng lại được. Nhà văn
Hộ chết mòn với cái mộng văn
chương tha thiết của mình. Thứ
phải sống lối sống quá ư loài vật,
chẳng còn biết một việc gì ngoài
cái việc kiếm thức ăn đổ vào dạ
dày. San sống buông xuôi, nước
chảy bèo trôi, không giằng xé,
quằn quại, không mơ ước cao xa.
Lão Hạc mỏi mòn với sự chờ đợi

đứa con lưu lạc nơi chân trời góc
bể. Ở Oanh, tình cảm, tâm hồn
con người bị vắt kiệt để còn
những tính toán ích kỉ, nhỏ nhen,
keo kiệt.
Có thể chữa để đoạn văn nhất quán, không mâu
thuẩn và phù hợp với cảm hứng trong bài thơ của
Huy Cận bằng cách loại bỏ tất cả những chi tiết
tưởng tượng không đúng và mâu thuẩn với nhau.
Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào đúng lúc màn
đêm buông xuống: “sóng đã cài then , đêm sập
cửa”.
d. Diễn đạt không đúng quan hệ lập luận.
Phân tích lỗi ví dụ 4:
-Đoạn văn dùng hình thức thể hiện quan hệ lập luận
“chính vì thế”, nhưng quan hệ ý nghĩa giữa câu
trước và câu sau không đúng quan hệ giữa luận cứ
và kết luận: câu đầu không phải là nguyên nhân của
kết luận ở câu sau .
-Phần sau chưa diễn đạt rõ ý.
Có thể chữa lại như sau:
Quan lại tham nhũng, bóc lột nhân dân. Điều
đó thể hiện ngay trong việc: sau khi bọn sai nha vơ
vét của cải nhà Vương Ông, thì tên quan xử kiện đã
bắt cha và em của Thuý Kiều để tra tấn, đánh đập,
và chỉ sau khi có ba trăm lạng trao tay thì cha và
em Thuý Kiều mới được tha bổng.
e. Diễn đạt rời rạc, đứt mạch, thiếu sự liên kết.
Phân tích lỗi ví dụ 5:
-Các ý trong đoạn không mạch lạc, thiếu sự liên

kết: câu đầu giới hạn trong tác phẩm “Sống mòn”,
nhưng những câu sau lại nói đến những nhân vật
trong tác phẩm khác: lão Hạc, nhà văn Hộ.
-Ý trong đoạn lộn xộn: từ tác phẩm này nhảy sang
tác phẩm khác.
-Giữa các câu thiếu sự chuyển ý nên thiếu gắn kết
với nhau.
Có thể chữa lại như sau:
Tác phẩm của Nam Cao tập trung vào cái bi
kịch tâm hồn con người trong cái xã hội không cho
con người sống, nơi con người có ý thức về sự sống
mà không được sống và bị nhấn chìm trong cái
“chết mòn” không gì cưỡng lại được. Trong “Sống
mòn” Thứ phải sống “cái lối sống qúa ư loài vật,
chẳng còn biết một việc gì ngoài việc kiếm thức ăn
đổ vào dạ dày”. San thì sống buông xuôi, nước
chảy bèo trôi, không giằng xé quằn quại, không mơ
ước cao xa. Còn Oanh lại chết dần chết mòn theo
kiểu khác. Ở người đàn bà gày đét này, tình cảm,
tâm hồn con người bị vét kiệt để chỉ còn những tính
toán ích kỉ, nhỏ nhen, keo kiệt. Những nhân vật ở
những tác phẩm khac thì cũng chẳng hơn gì: nhà
văn Hộ chết mòn với cái mộng văn chương tha
thiết của mình; lão Hạc, một nông dân nghèo khổ,
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
8
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
ví dụ sau:
Ví dụ 6:Mọi vật đều như ngưng

đọng trong bài thơ “Câu cá mùa
thu” của Nguyễn Khuyến. Cảnh
vật phảng phất nỗi buồn man
mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo
teo cô quạnh. Một ngõ trúc vắng
vẻ đìu hiu. Mọi vật thấm đượm cái
buồn cô đơn. Nỗi buồn như tràn
vào cảnh vật. Ở chỗ nào cũng chỉ
thấy nỗi buồn ngưng đọng. Chiếc
thuyền buồn, ngõ trúc buồn, và cả
chiếc lá vàng rơi cũng buồn. Nỗi
buồn ẩn giấu trong mọi sự vật.
Mùa thu ở đây buồn hay chính
tâm tư của Nguyễn Khuyến
buồn?
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong
ví dụ sau:
Ví dụ 7: Tác giả đã ca ngợi
truyền thống yêu nước, thương
yêu đùm bọc lẫn nhau, giúp dỡ
nhau khi gặp hoạn nạn khó khăn
“lá lành đùm lá rách”, ca ngợi
chí khí quật cường và lòng căm
thù giặc sâu sắc thề “không đội
trời chung” với quân xâm lược.
Tinh thần yêu nước và chí căm
thù giặc đã được thể hiện bằng
một nghệ thuật tuỵêt vời, qua
nhiều biện pháp nghệ thuật dộc
đáo, hấp dẫn, để lại những ấn

tượngkhông thể phai mờ trong
lòng người đọc từ trước đến nay
và muôn đời sau.
GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt
trong ví dụ sau:
Ví dụ 8: Với truyện “Rừng xà
nu”, tác giả Nguyễn Trung Thành
còn tạt vào mặt người đọc những
ca nước lạnh làm thức tỉnh, làm
xoá bỏ những suy nghĩ vẩn vơ bậy
bạ mà xoa nhẹ vào tim gan mỗi
con người.
thì mòn mỏi với sự chờ đợi đứa con lưu lạc nơi
chân trời góc bể.
g.Diễn đạt trùng lặp:
Phân tích lỗi diễn đạt trong ví dụ 6: Đoạn văn có
10 câu nhưng ý trùng lặp ở 4 câu: 2,5,6,9.
Có thể chữa lại như sau:
Mọi vật đều như ngưng đọng trong bài thơ
“Câu cá mùa thu ” của Nguyễn Khuyến. Cảnh vật
phảng phất nỗi buồn man mác. Một chiếc thuyền
câu bé tẻo teo cô quạnh , buồn bã. Một ngõ trúc
vắng vẻ, đìu hiu. Và cả chiếc lá vàng rơi cũng
buồn. Nỗi buồn như thấm đậm trong từng cảnh vật.
Mùa thu ở đây buồn hay chính là nỗi buồn trong
tâm tư Nguyễn Khuyến?
h.Diễn đạt sáo rỗng:
Phân tích lỗi dãên đạt trong ví dụ 7: đoạn văn
viết theo “điệu sáo”: đề cập thành công đủ cả hai
mặt nội dung và nghệ thuật. Hơn nữa ở mặt nào,

người viết cũng dùng những tính từ ở cấp tuyệt đối
“quật cường, sâu sắc, tuyệt vời, độc đáo, hấp dẫn,
để lại những ấn tượng không thể phai mờ”, nhưng
nội dung quá chung chung, không có gì cụ thể,
không cho người đọc thấy được thành công cụ thể,
riêng biệt.
Việc chữa lại cần xuất phát từ sự đánh giá tác giả
cụ thể, cần nêu thành công về nội dung và nghệ
thuật với những nét riêng, thuộc về từng cá thể tác
giả.
i. Diễn đạt vụng về thô thiển:
Phân tích lỗi diễn đạt trong ví dụ 8: Ý của người
viết là nói dến tác động của tác phẩm Rừng xà nu
-tác phẩm đã thức tỉnh mọi người, gạt bỏ những suy
nghĩ không đúng và động viên khích lệ mọi người.
Nhưng người viết đã vụng về khi dùng những hình
ảnh “tạt vào mặt người đọc những ca nước lạnh”,
“xoa nhẹ vào tim gan mỗi con người”, hay cụm từ
“những suy nghĩ vẩn vơ bậy bạ”.
Nên diễn đạt giản dị mà sáng rõ hơn, chẳng han:
Với truyện “Rừng xà nu”, tác giả Nguyễn
Trung Thành đã làm thức tỉnh mọi người (về ý chí
và tình cảm cách mạng), gạt bỏ những suy nghĩ và
nhận thức không đúng, đồng thời khích lệ và động
viên mọi người (trong cuộc chiến đấu với kẻ thù).
k. Diễn đạt không phù hợp với phong cách ngôn
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
9
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
GV: Em hãy tìm và chữa lại lỗi

trong ví dụ sau:
Ví dụ 9: Có thể nói, với tác phẩm
ấy đã làm cho tên tuổi của nhà
văn bay bổng khắp bốn phương
trời. Tài văn chương của nhà văn
được rải rác khắp các nẻo đường
từ Bắc đến Nam, từ Đông sang
Tây. Không có nơi nào lại không
được nếm mùi vị văn chương vừa
sâu sắc vừa ngọt ngào của ông.
ngữ viết của bài văn:
Phân tích lỗi diễn đạt trong ví dụ 9: Đoạn văn
diễn đạt theo kiểu bóng bẩy, dùng hình ảnh, nhưng
vụng về và không phù hợp với phong cách ngôn
ngữ viết của bài văn, nhất là các cụm từ: bay bổng
khắp bốn phương trời, rải rác khắp các nẻo
đường, nếm mùi vị văn chương,
Cần diễn đạt giản dị và phù hợp với phong cách
ngôn ngữ viết hơn, chẳng hạn:
Có thể nói, với tác phẩm ấy, tên tuổi của nhà
văn đã trở nên nổi tiếng. Tài nghệ văn chương của
nhà văn đã được mọi người biết đến từ Nam đến
Bắc, từ Đông sang Tây. Không một nơi nào không
thưởng thức và khâm phục vị sâu sắc và ngọt ngào
trong văn chương của ông.


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Phân tích và chữa lỗi diễn đạt trong những đoạn văn sau:
a.Cảnh vật trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc

quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo Cảnh vật dường như im
lìm, ngưng đọng. Bởi vậy, ngòi bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng dược rát thành công cảnh
sắc im ắng ấy.
b.Nguyễn Tuân sáng tạo “ Vang bóng một thời” trước cách mạng tháng Tám, một tác phẩm
ghi lại hết sức độc đáo tâm hồn và tình cảm của tác giả đối với tình người và tính nhân văn
đối với con người.
c.Cuộc đời của chị Dậu trong hoàn cảnh nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám
bùng nổ thật là tối tăm, bi đát, giống như cái đêm tối mù trời từ trong nhà tên dê già “cụ cố”
chị lao ra, mặc dù chị là người đàn bà xinh đẹp, đảm đang, hết mực yêu chồng.thương con.
d.Tâm hồn của những người nghệ sĩ là một tâm hồn trong trắng, có một lí tưởng cao cả, đẹp
đẽ, đã dùng ngòi bút sắc sảo của mình đứng lên mạnh mẽ thẳng thắn đấu tranh với kẻ thù
hung bạo, tàn ác để bảo vệ Tổ quốc yêu dấu.
CÂU HỎI CHO HỌC SINH TÌM HIỂU TRƯỚC
Em hãy tìm và chữa lại lỗi diễn đạt trong những ví dụ sau:
Ví dụ 1: Trong khi gia đình bị tan nát, bọn sai nha hoành hành, hách dịch đem xử Vương
Ông, vơ vét của cải cho đầy túi tham, Nguyễn Du đã vạch bộ mặt thật của chúng là trên địa vị
của đồng tiền có thể đổi trắng thay đen, đồng tiền tác oai tác phúc hãm hại người dân lương
thiện để làm giàu cho lũ quan nha, thật hết sức vô liêm sỉ
Ví dụ 2: Qua cuộc đời và sự nghiệp văn thơ của Nguyễn Trãi cho chúng ta thấy ông có lòng
yêu nước căm thù giăc, với tất cả vì đất nước vì nhân dân ông nghĩ như vậy mà nguyện hết
lòng hết sức ra sức cứu giúp dân với cuộc đời thơ văn của ông là vũ khí sắc bén quân thù đã
phải khiếp sợ và mãi mãi lưu truyền trong lịch sử đất nước ta.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
10
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
Ví dụ 3: Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong cảnh màn trời buông xuống. Sóng biển cài then
đêm sập cửa, vũ trụ đi vào yên tĩnh vắng lặng. Bốn bề không tiếng động. Lá cờ đỏ trên đỉnh
cột buồm bay phần phật trước gió. Những đường chỉ viền óng ánh như sáng rực trong đêm.
Tiếng sóng vỗ vào thân thuyền rì rầm nghe như bản nhạc vô tận của biển cả ngân nga muôn
lời tâm sự. Những khuôn mặt rám nắng, những cánh tay gân guốc, bắp thịt nổi cuồn cuộn

khẩn trương chuẩn bị nhổ neo lên đường.
Ví dụ 4: Quan lại tham nhũng bóc lột nhân dân. Chính vì thế mà tên quan xử kiện đã bắt cha
và em Thuý Kiều sau khi vơ vét của cải nhà Vương Ông.
Ví dụ 5: Tác phẩm “Sống mòn” của Nam Cao tập trung đi sâu vào cái bi kịch tâm hồn của
con người trong cái xã hội không cho con người sống, có ý thức về sự sống mà không được
sống, bị nhấn chìm trong cái “chết mòn” không gì cưỡng lại được. Nhà văn Hộ chết mòn với
cái mộng văn chương tha thiết của mình. Thứ phải sống lối sống quá ư loài vật, chẳng còn
biết một việc gì ngoài cái việc kiếm thức ăn đổ vào dạ dày. San sống buông xuôi, nước chảy
bèo trôi, không giằng xé, quằn quại, không mơ ước cao xa. Lão Hạc mỏi mòn với sự chờ đợi
đứa con lưu lạc nơi chân trời góc bể. Ở Oanh, tình cảm, tâm hồn con người bị vắt kiệt để còn
những tính toán ích kỉ, nhỏ nhen, keo kiệt.
Ví dụ 6:Mọi vật đều như ngưng đọng trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến.
Cảnh vật phảng phất nỗi buồn man mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo cô quạnh. Một ngõ
trúc vắng vẻ đìu hiu. Mọi vật thấm đượm cái buồn cô đơn. Nỗi buồn như tràn vào cảnh vật. Ở
chỗ nào cũng chỉ thấy nỗi buồn ngưng đọng. Chiếc thuyền buồn, ngõ trúc buồn, và cả chiếc lá
vàng rơi cũng buồn. Nỗi buồn ẩn giấu trong mọi sự vật. Mùa thu ở đây buồn hay chính tâm
tư của Nguyễn Khuyến buồn?
Ví dụ 7: Tác giả đã ca ngợi truyền thống yêu nước, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, giúp dỡ
nhau khi gặp hoạn nạn khó khăn “lá lành đùm lá rách”, ca ngợi chí khí quật cường và lòng
căm thù giặc sâu sắc thề “không đội trời chung” với quân xâm lược. Tinh thần yêu nước và
chí căm thù giặc đã được thể hiện bằng một nghệ thuật tuỵêt vời, qua nhiều biện pháp nghệ
thuật dộc đáo, hấp dẫn, để lại những ấn tượngkhông thể phai mờ trong lòng người đọc từ
trước đến nay và muôn đời sau.
Ví dụ 8: Với truyện “Rừng xà nu”, tác giả Nguyễn Trung Thành còn tạt vào mặt người đọc
những ca nước lạnh làm thức tỉnh, làm xoá bỏ những suy nghĩ vẩn vơ bậy bạ mà xoa nhẹ vào
tim gan mỗi con người.

Ngày soạn: 15/10/2014
Ngày giảng: / 10/ 2014
Tiết: 7, 8, 9

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA VĂN
HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM QUA CÁC TÁC PHẨM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10.

I. Kết quả cần đạt : Giúp học sinh nắm được:
 Nắm được đặc trưng cơ bản của văn học dân gian, những đặc điểm chính của một số
thể loại văn học dân gian đã học; hiểu rõ vị trí, vai trò và giá trị to lớn về nội dung
và nghệ thuật của văn học dân gian trong mối quan hệ với nền văn học viết và đời
sống văn hoá dân tộc.
 Cách đọc- hiểu tác phẩm văn học dân gian theo đặc trưng thể loại. Biết phân tích vai
trò, tác dụng của văn học dân gian qua những tác phẩm (hoặc đoạn trích tác phẩm)
đã được học.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
11
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
 Trân trọng và yêu thích những tác phẩm văn học dân gian của dân tộc. Có ý thức
vận dụng những hiểu biết chung về văn học dân gian trong việc đọc hiểu văn học
dân gian cụ thể.
II. Phương tiện dạy học:
 GV: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn.
Sách Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn)
Văn học dân gian
 HS: Nắm vững những nội dung cơ bản của văn học dân gian đã học.
Soạn bài theo hệ thống câu hỏi do giáo viên cung cấp trước.
III. Phương pháp:
 Thảo luận nhóm.
 Chú ý hoạt động của học sinh qua phương pháp phát vấn, nêu vấn đề gợi mở.
 Chú ý tính tích hợp.
IV. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định lớp .

2. Giới thiệu
Hoạt động thầy và trò.
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm sử thi
dân gian.
GV: Em hãy nêu những đặc điểm cơ
bản của sử thi?
-Nội dung?
-Nghệ thuật?
GV:Em hãy nhắc lại khái niệm thể loại
truyền thuyết?
GV: Em hãy nhắc lại đặc điểm cơ bản
của truyền thuyết An Dương Vương và
Mị Châu -Trọng Thuỷ?
Nội dung cơ bản của chủ đề.
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA MỘT SỐ
THỂ LOẠI VĂN HỌC DÂN GIAN ĐÃ HỌC:
1. Sử thi dân gian:
a. Định nghĩa:(SGK)
b. Đặc điểm cơ bản của sử thi anh hùng Tây
Nguyên :
-Nội dung: Qua cuộc đời và những chiến công
của người anh hùng, sử thi thể hiện sức mạnh và
mọi khát vọng của cộng đồng và thời đại.
-Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ trang trọng, nhịp
nhàng giàu hình ảnh, sử dụng nhiều phép so sánh
và phóng đại đạt hiệu quả thẩm mĩ cao, đậm đà
màu sắc dân tộc.
2. Truyền thuyết:
a.Định nghĩa:(SGK)
b. Đặc điểm của truyện An Dương Vương và

Mị Châu -Trọng Thuỷ :
-Là một cách giải thích nguyên nhân việc mất
nước Âu Lạc nhằm nêu lên bài học lịch sử về
tinh thần cảnh giác với kẻ thù trong việc giữ
nước, và về cách xử lí đúng đắn mối quan hệ
giữa cá nhân với cộng đồng.
-Hình tượng nhân vật(An Dương Vương, Rùa
Vàng, Mị Châu, Trọng Thuỷ) mang nhiều chi tiết
hư cấu nhưngt vẫn đảm bảo phần cốt lõi lịch sử .
3. Truyện cổ tích:
a.Định nghĩa:(SGK)
b. Đặc điểm của truyện cổ tích thần kì Tấm
Cám :
- Nhân vật Tấm trải qua liên tiếp nhiều lần biến
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
12
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm truyện
cổ tích?
GV: Nêu đặc điểm chính của truỵên cổ
tích Tấm Cám ?
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm truyện
cười?
GV: Em hãy nêu những đặc điểm chính
của truyện Tam đại con gà?
GV:Em hãy nêu những đặc điểm chính
của bài ca dao Nhưng nó phải bằng hai
mày?
GV: Em hãy nhắc lại định nghĩa thể loại
ca dao?

GV:Em hãy nêu đặc điểm cơ bản của
chùm ca dao than thân, yêu thương tình
nghĩa?
GV: Em hãy cho biết đặc điểm cơ bản
của Chùm ca dao hài hước?
hoá đã thể hiện sức sống mãnh liệt của con người
trước sự vùi dập của kẻ ác . Điều đó chứa đựng
triết lí dân gian về sự tất thắng của cái thiện đối
với cái ác. Mâu thuẩn và xung đột trng truyện là
sự khúc xạ của mâu thuẩn và xung đột trong gia
đình phụ quyền thời cổ.
-Về nghệ thuật, đặc sắc của truyện thể hiện ở khả
năng miêu tả sự chuyển biến của nhân vật Tấm từ
yếu đuối thụ động đến kiên quyết, chủ động đấu
tranh giành lại quyền sống và quyền hạnh phúc
chính đáng của mình.
4. Truyện cười:
a.Định nghĩa:(SGK)
b.Đặc điểm của hai truyện cười đã học:
- Tam đại con gà:
+ Cái xấu bị phê phán trong truyện là sự dốt nát
và thói sĩ diện của thầy đồ (cái dốt càng cố che
đậy càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ).
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật thông qua các
tình huống liên tiếp xảy ra, trong quá trình giải
quyết tình huống, cái dốt của thầy đồ dần tự lộ ra.
- Nhưng nó phải bằng hai mày:
+ Cái xấu bị phê phán trong truyện là sự tham
nhũng thể hiện qua tính hai mặt của quan lại địa
phương khi xử kiện.

+ Nghệ thuật gây cười của truyện chính là sự kết
hợp cử chỉ với lời nói, trong đó có sử dụng lối
chơi chữ độc đáo của nhân vật.
5. Ca dao:
a.Định nghĩa:(SGK)
b.Đặc điểm của hai chùm ca dao đã học:
Chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa:
- Nội dung cảm xúc của những bài- câu ca dao là
nỗi niềm chua xót, đắng cay khi người bình dân
khi nghĩ về số phận, cảnh ngộ và những tình cảm
yêu thương, chung thuỷ của họ trong quan hệ bè
bạn, tình yêu và trong mối quan hệ với xóm làng,
quê hương, đất nước.
- Những cảm xúc trên được bộc lộ vừa chân
thành vừa tinh tế, kín đáo qua nghệ thuật diễn đạt
giàu hình ảnh, đậm màu sắc dân tộc và dân dã
của ca dao (so sánh, ẩn dụ, nhiều hình ảnh mang
nghĩa biểu tượng có giá trị biểu cảm cao; Ngoài
ra còn là nghệ thuật sử dụng những từ phiếm chỉ,
từ láy, hoặc sự thay đổi vần, nhịp thơ)
Chùm ca dao hài hước:
- Nội dung là những tiếng cười giải trí, tiếng cười
tự trào hoặ tiếng cười châm biếm, phê phán, qua
đó thể hiện lòng yêu, tâm lí lạc quan, triết lí sống
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
13
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
GV: Em hãy nêu những giá trị cơ bản
của văn học dân gian?
-Văn học dân gian có những giá trị nội

dung nào?
+Truyện An Dương Vương.
+Truyện Tấm Cám.
+Ca dao than thân, yêu thương tình
nghĩa; ca dao hài hước.
+Những câu tục ngữ.
Thể hiện nội dung gì?
GV: Văn học dân gian có những giá trị
nghệ thuật tiêu biểu nào?
Ví dụ:Đăm Săn tiêu biểu cho tinh
thần bát khuất, chiến đấu dũng cảm của
người anh hùng vì hạnh phúc cộng
đồng; An Dương Vương dù bị thất bại
trước âm mưu của Triệu Đà nhưng vẫn
tiêu biểu cho tinh thần bất khuất của
dân tộc; Tấm tiêu biểu cho lòng yêu
đời, ham sống của người lao động bị áp
bức trong xã hội cũ.
GV: Theo em văn học dân gian có vai
trò và tác dụng như thế nào trong đời
sống tinh thần của xã hội?
GV: Văn học dân gian có vai trò và tác
dụng như thế nào trong nền văn học dân
tộc?
Ví dụ: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương,
Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Khuyến, Tú
Xương, Tố Hữu, cùng nhiều nghệ sĩ
ngày nay đã tiếp thu có sáng tạo văn
học dân gian trong sáng tác của mình.
lành mạnh của những người lao động.

- Những cảm xúc trên được bộc lộ bằng những
lối diễn đạt thông minh, hóm hỉnh (dùng các thủ
pháp đối lập, thậm xưng để chế giễu hoặc vui
đùa).
II NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC
DÂN GIAN:
1.Giá trị nội dung:
- Phản ánh chân thực cuộc sống lao động, chiến
đấu để dựng nước và giữ nước của dân tộc.
- Thể hiện truyền thống dân chủ và tinh thần
nhân văn của nhân dân.
- Bộc lộ đời sống tâm hồn phong phú, tinh tế và
sâu sắc của nhân dân (yêu đời, lạc quan, yêu cái
thiện, cái đẹp trong cuộc sống, căm ghét cái xấu,
sự độc ác, sống tình nghĩa, thuỷ chung, ).
- Tổng kết những tri thức, kinh nghiệm của nhân
dân về mọi lĩnh vực trong mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên, xã hội và chính bản thân
mình.
2.Giá trị nghệ thuật:
-Xây dựng được những mẫu hình nhân vật đẹp,
tiêu biểu cho truyền thống quí báu của dân tộc.
-Văn học dân gian là nơi hình thành nên những
thể loại văn học cơ bản và tiêu biểu của dân tộc
do nhân dân lao động sáng tạo nên. Văn học dân
gian còn là kho lưu giữ những thành tựu nghệ
thuật mang đậm bản sắc dân tộc mà các thế hệ
đời sau cần học tập và phát huy.
III VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA VĂN HỌC
DÂN GIAN TRONG ĐỜI SỐNG TINH THẦN

CỦA XÃ HỘI VÀ TRONG NỀN VĂN HỌC DÂN
TỘC:
1.Vai trò và tác dụng trong đời sống tinh thần
của xã hội:
-Văn học dân gian nêu cao những bài học về
phẩm chất tinh thần, đạo đức, truyền thống tốt
đẹp của dân tộc: tinh thần nhân đạo, lòng lạc
quan, ý chí đấu tranh bền bỉ để giải phóng con
người khỏi bất công, ý chí độc lập, tự cường,
niềm tin bất diệt vào cái thiện,
-Văn học dân gian góp phần quan trọng bồi
dưỡng cho con người những tình cảm tốt đẹp,
cách nghĩ, lối sống tích cực và lành mạnh.
2. Vai trò, tác dụng trong nền văn học dân tộc:
- Nhiều tác phẩm văn học dân gian đã trở thành
những mẫu mực về nghệ thuật của thời đại đã
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
14
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
GV: Để hiểu đúng một tác phẩm văn
học dân gian, chúng ta cần phải lưu ý
những điểm nào?
Ví dụ: Hình ảnh “thuyền” trong ca dao
thường mang ý nghĩa ẩn dụ nhưng trong
từng trường hợp cụ thể, đều có sắc thái
riêng. Điều này tuỳ thuộc ở việc đặt câu
ca dao vào hệ thống nào. Trong hệ
thống lời ca sau thì “thuyền” được dùng
để chỉ cho người con trai nay đây mai
đó :

- Thuyền ơi có nhớ bến chăng,
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
- Thuyền đà đến bến anh ơi,
Sao anh chẳng bắt cầu noi lên bờ.
Nhưng trong quan hệ “thuyền -khách”
thì “khách” thường dùng để chỉ người
con trai và “thuyền” chỉ người con gái:
Thuyền tình đã ghé tới nơi
Khách tình sao chả xuống chơi thuyền
tình
Cũng tương tự như vậy, ở câu ca dao
sau, “thuyền” chỉ người con gái trong khi
“bến” lại chỉ người con trai:
Lênh đênh một chiếc thuyền tình,
Mười hai bến nước gởi mình nơi nao.
Ví dụ:-Bài ca dao “Thách cưới” cần đặt
trong quan hệ giao duyên diễn ra trong
khuôn khổ cuộc hát đối đáp nam nữ. Có
thế mới hiểu được rằng đây chỉ là lời
hát đùa, nhưng đùa mà lại thật- cái thật
lòng của những thanh niên nam- nữ lao
động nghèo yêu đời tha thiết và yêu
nhau vừa mãnh liệt vừa hồn nhiên.
-Truyện An Dương Vương Và Mị
Châu Trong Thuỷ cần đặt trong mối
quan hệ với lễ hội diễn ra hàng năm tai
khu di tích Cổ Loa.
qua mà các nhà văn cần học tập để sáng tạo nên
những tác phẩm có giá trị.
-Văn học dân gian mãi mãi là ngọn nguồn nuôi

dưỡng, là cơ sở của văn học viết về các phương
diện đề tài, thể loại, văn liệu,
IV. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỌC-
HIỂU VĂN HỌC DÂN GIAN:
Để hiểu đúng, văn bản văn học dân gian,
chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau :
1. Nắm vững đặc trưng của thể loại, bởi lẽ không
một nét độc đáo nào của một tác phẩm văn học
dân gian cụ thể lại vượt ra khỏi những đặc trưng
cơ bản của thể loại. Cần lấy những đặc trưng
chung Về thể loại làm căn cứ để đọc hiểu những
tác phẩm cụ thể.
2. Muốn đọc hiểu chính xác một tác phẩm văn
học dân gian, cần đặt nó vào trong hệ thống
những văn bản tương quan, thích ứng (về đề tài,
thể loại, cách diễn đạt).
3. Trong quá trình hình thành, biến đổi, lưu
truyền, tác phẩm văn học dân gian luôn gắn bó
mật thiết và phục vụ trực tiếp cho các hình thức
sinh hoạt cộng đồng khác nhau (gia đình, xã hội,
tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lao
động, vui chơi, ca hát, lễ hội, ) của nhân dân.
Bởi thế, để đọc hiểu chính xác và sâu sắc ý
nghĩa tác phẩm, cần đặt nó trong mối quan hệ với
các hình thức sinh hoạt cộng đồng.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
15
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
CÂU HỔI VÀ BÀI TẬP: SGK
Củng cố: Khái niệm các thể loại văn học dân gian học trong chương trình.

Đặc điểm cơ bản của các văn bản đã học trong chương trình.
Dặn dò: Nắm các nội dung chính của bài học.
Tìm hiểu thêm một số tác phẩm văn học dân gia ngoài chương trình.
Tiết: 10,11,12
Ngày soạn: 15/11/2014
Ngày giảng: /11/ 2014
THỰC HÀNH VỀ NGÔN NGỮ NÓI- NGÔN NGỮ
VIẾT, CÁC PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ
VÀ CÁC PHÉP TU TỪ CÓ TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN 10
I.Kết quả cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
 Hiểu sâu sắc các khái niệm, đặc điểm của ngôn ngữ nói- ngôn ngữ viết, phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, một số phép tu từ trong
chương trình Ngữ văn 10.
 Củng cố kĩ năng xác và phân tích các đặc điểm của ngôn ngữ nói- ngôn ngữ viết,
phong cách chức năng ngôn ngữ và các phép tu từ qua một số ngữ liệu tiêu biểu.
 Có ý thức hơn về cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trong các phong cách
chức năng, tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản trong phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt, kĩ năng cảm thụ ngôn ngữ nghệ thuật, cmr nhân dược cái hay trong cách dùng
phép tu từ đồng thời có thể bước đầu biết sử dụng các phép tu từ trong nói và viết .
II. Phương tiện dạy học:
 GV: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn.
Sách Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn)
99 biện pháp tu từ cú pháp
HS: Nắm vững những nội dung cơ bản của ngôn ngữ nói ngôn ngữ viết,
phong cách ngôn ngữ và các phép tu từ đã học trong chương trình.
Soạn bài theo hệ thống câu hỏi do giáo viên cung cấp trước.
III. Phương pháp:
 Thảo luận nhóm.
 Chú ý hoạt động của học sinh qua phương pháp phát vấn, nêu vấn đề gợi mở.

 Chú ý tính tích hợp.
IV. Tiến trình tổ chức:
1.Ổn định lớp.
2.Giới thiệu
Hoạt động thầy và trò Nội dung cơ bản của chủ đề
GV: Theo những hình thức giao tiếp
nào sử dụng dạng nói, hình thức nào sử
dụng dạng viết?
Khi chưa có chữ viết, con người giao
tiếp bằng lời nói miệng, trực tiếp. Hình
thức giao tiếp này được gọi là dạng nói.
Sau đó con người sáng tạo ra chữ viết
I. VẤN ĐỀ NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ
VIẾT:
1. Các hình thức sử dụng ngôn ngữ để giao
tiếp: dạng nói và dạng viết
Dạng nói và dạng viết có quan hệ chặt chẽ với
nhau: đều là hình thức giao tiếp của con người.
Dạng nói và dạng viết lựa chọn các phương
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
16
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
để ghi lại lời nói miệng và để vận dụng
và giao tiếp trong những hoàn cảnh
không thể sử dụng được lời nói miệng.
Hình thức giao tiếp này được gọi là
dạng viết
GV: Em hãy cho ví dụ trường hợp giao
tiếp dùng ngôn ngữ nói. Từ đó rút ra
khái niệm ngôn ngữ nói.


GV: Trường hợp giao tiếp nào dùng
ngôn ngữ viết? Vậy thế nào là ngôn ngữ
viết?
.
GV: Phát văn bản bài tập và hệ thống
câu hỏi yêu cầu cho học sinh.
tiện ngôn ngữ không hoàn toàn giống nhau trên
cơ sở vốn ngôn ngữ chung của một “dân tộc”.
Hiện nay, có nhiều hoạt động giao tiếp có sử
dụng cả hai hình thức: dạng nói và dạng viết. Tuy
nhiên hình thức viết vẫn phổ biến hơn.
2. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết:
a. Khái niệm:
-Ngôn ngữ nói được dùng để chỉ toàn bộ hệ
thống những phương tiện ngôn ngữ đặc thù trong
dạng viết của hoạt động giao tiếp (tiêu biểu là
dùng trong giao tiếp hàng ngày).
-Ngôn ngữ viết dược dùng để chỉ toàn bộ hệ
thống những phương tiện ngôn ngữ đặc thù trong
dạng viết của hoạt động giao tiếp (tiêu biểu là
ngôn ngữ trong lĩnh vực giao tiếp hành chính,
khoa học, chính trị- xã hội, báo chí).
* Lưu ý: Khái niệm ngôn ngữ nói không đồng
nhất với dạng nói, ngôn ngữ viết không đồng
nhất với dạng viết .
3. Thực hành kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói và
ngôn ngữ viết:
Bài tập1:
a. Đọc những văn bản sau và phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ viết được thể hiện trong

văn bản sau:
VÌ SAO CON TÀU VŨ TRỤ GẶP TAI NẠN CHẲNG AI ĐI TÌM “HỘP ĐEN”?
Ngày 28 tháng 1 năm 1986, sau khi con tàu vũ trụ Challenger bị nổ trên không làm cả
thế giới kinh hoàng thì hải quân, không quân, bộ đội canh gác bờ biển và Cục Vũ trụ của Mĩ
đã lập tức máy bay, tàu bè phong toả nghiêm ngặt khu vực xác con tàu rơi xuống. Trong một
khoảng rộng mấy ngàn kilômet vuông trên vùng biển Đại Tây Dương, trải qua ba tháng mò
tìm, đã vớt được thi thể bảy phi công vũ trụ, 38 mãnh vụn có giá trị, thậm chí tìm được cả
mãnh vụn chủ yếu của máy đảy phụ trợ thể rắn phía phải, nơi phát nổ đầu tiên. Những tình
hình này đều đã đăng báo chỉ “có hộp” đen là cái duy nhất không thấy đưa tin tìm được. Điều
đó đã làm cho rất nhiều người nghi ngờ.
Bởi vì theo thường lệ, sau khi máy bay gặ nạn, việc đầu tiên là phải tìm được “hộp
đen”. Vì sao lại không có tin tức gì về cái “hộp đen” của con tàu Challenger? Nguyên nhân
rất đơn giản, con tàu vũ trụ không cần “hộp đen” .
Hệ thống đồng hồ trên con tàu vũ trụ so với máy bay phổ thông thì phức tạp và tiên tiến
hơn nhiều. Ở những phần chủ chốt bên trong con tàu lắp đặt hơn 2000 máy truyền cảm giám
sát, cứ một phần ngàn giây một lần, chúng đưa tình hình áp suất, nhiên liệu, thậm chí cả nhịp
tim, huyết áp của phi công vũ trụ đến 5 máy tính, rồi lại thông qua vệ tinh kịp thời đưa những
tin tức đó truyền về trung tâm điều khiển trên mặt đất. Mặt đất mỗi giây mỗi phút đều nắm
vững tình hình con tàu vũ trụ trên không gian như lòng bàn tay, một khi có bộ phận nào xuất
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
17
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
hiện khác thường, mặ đất sẽ lập tức biết ngay. Vì thế, sau khi con tàu vũ trụ gặp nạn, rõ ràng
không cần tìm “hộp đêm” làm gì.
(Bộ sách bổ trợ kiến thức: Chìa khoá vàng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội)
b. Viết tóm tắt lại văn bản trên đây (sử dụng các phương tiện đặc thù của ngôn ngữ viết)
trong khoảng 3 câu.
BÀI TẬP 2: Đoạn hội thoại sau đây được ghi từ lời nói hằng ngày:
Lan: Hạnh ơi! Nhanh lên, muộn học rồi đấy!
Hà: Người đâu mà lề mề thế không biết!

Lan: Có thế mới là Hạnh chứ!
Hãy phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn hội thoại trên.
BÀI TẬP 3: Những ngữ liệu sau rút ra từ bài văn nghị luận của một học sinh. Có một số từ
ngữ không phù hợp với ngôn ngữ viết, hãy phát hiện và sửa lỗi:
a. Trong chúng ta, ai mà chẳng biết Đại cáo bình Ngô là áng “thiên cổ hùng văn” khẳng định
quyền dân tộc và ca ngợi tinh thần chiuến đấu chống ngoại xâm của nghĩa quân Lam Sơn.
b. Bọn “cuồng Minh” sát hại dân lành mà cũng đòi nêu chiêu bài “nhân nghĩa”.
c. Nguyễn Du viết Truyện Kiều chẳng qua để nói “những điều trông thấy” của thời đại mình.
d. Ngay như quan tổng đốc trọng thần Hồ Tôn Hiến cũng chỉ là một kẻ chẳng ra gì: lừa dối,
háo sắc , tàn nhẫn.
e. Trong những lúc xa chồng, chẳng mấy khi mà người chinh phụ nguôi nhớ nhung, sầu muộn.
BÀI TẬP 4: Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 500 chữ) bàn về một trong các đề tài
sau đây:
- Việc giữ gìn vệ sinh môi trường ở quê em.
- Học sinh và các trò chơi điện tử lan tràn trên mạng hiện nay.
- Vấn đề lựa chọn sách báo để đọc và phim ảnh giải trí trong thời đại bùng nổ thông tin.
- Tình bạn và tình yêu ở lứa tuổi 16-17.

Các phạm vi giao tiếp nói trên đều
sử dụng vốn ngôn ngữ chung nhưng
do tính chất của nội dung thông báo
và tư cách của người tham gia giao
tiếp, việc lựa chọn, sử dụng ngôn
ngữ có những đặc trưng riêng .
II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT :
1. Các phạm vi hoạt động giao tiếp, giao tiếp hàng
ngày, ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt:
a. Các phạm vi hoạt động
giao tiếp và giao tiếp hàng ngày:

Có thể khái quát phạm vi giao tiếp của con người
thành một số phạm vi chủ yếu sau đây:
- Phạm vi đời sống sinh hoạt hằng ngày.
- Phạm vi đời sống chính trị- xã hội.
- Phạm vi hoạt động hành chính- công vụ.
- Phạm vi hoạt động khoa học.
- Phạm vi thông tấn- báo chí.
b. Ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt :
Ngôn ngữ sinh hoạt là ngôn ngữ sử dụng trong
phạm vi giao tiếp hàng ngày nhằm mục đích trao đổi
thông tin, biểu thị cảm xúc, tạo lập và củng cố các
quan hệ trong đời sống.
2. Dạng lời nói, chức năng và đặc điểm của ngôn
ngữ trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
a. Dạng lời nói: Ngôn ngữ sinh hoạt tồn tại ở cả
hai dạng:
-Dạng nói: đây là dạng chủ yếu của ngôn ngữ sinh
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
18
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
GV: Dạng lời nói, phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt có chức năng và đặc
điểm ngôn ngữ như thế nào?
GV: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
chủ yếu tồn tại ở dạng nào?
GV: Khi nào người ta sử dụng dạng
viết?
GV: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
có những chức năng nào?

GV: Ngôn ngữ được sử dụng trong
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có
đặc điểm gì?
GV: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
có những đặc trưng gì?
hoạt. Dạng nói bao gồm hai kiểu: đối thoại (rất phổ
biến) và độc thoại (ít phổ biến hơn).
-Dạng viết: được dùng khi người giao tiếp không có
điều kiện vận dụng dạng nói hoặc vi một lí do nào
đó mà không thích, không thể sử dụng lời nói trực
tiếp. Vì thế, trong lời nói hằng ngày dạng nói ít phổ
biến hơn: thư từ, nhật kí, lưu bút, những lời đề tặng,
tin nhắn,
b. Chức năng và đặc điểm của ngôn ngữ trong
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
* Ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
hằng ngay được sử dụng nhằm những mục đích cụ
thể rất phong phú nhưng đều hướng tới những chức
năng sau:
- Chức năng thông báo: trao đổi thông tin .
- Chức năng liên cá nhân: dùng ngôn ngữ để biểu thị
quan hệ giữa những ngưòi tham gia giao tiếp, tạo
lập, phát triển, củng cố quan hệ giữa người với
người.
- Chức năng cảm xúc: bộc lộ trực tiếp cảm xúc với
người nghe và đối tượng được nói tới.
* Để thực hiện những chức năng cơ bản nói trên,
ngôn ngữ được dùng trong phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt phải có những đặc điểm tiêu biểu sau:
-Đặc điểm ngữ âm: có thể xuất hiện tất cả các biến

thể ngữ âm và các từ địa phương.
-Đặc điểm từ ngữ: được dùng rất cụ thể, giàu hình
tượng, mang màu sắc cảm xúc rõ rệt.
-Đặc điểm cú pháp: Sử dụng rộng rãi cả 4 kiểu câu
chia theo mục đích nói trực tiếp, đồng thời sử dụng
phổ biến những câu có mục đích nói gián tiếp.
Thường dùng câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu có kết
cấu ngắn gọn, đơn giản.
3. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
a.Tính cụ thể biểu hiện ở những phương diện cụ thể
sau:
-Người tham gia giao tiếp cụ thể với những tư cách ,
quan hệ xác định.
-Thời gian, không gian cụ thể.
-Mục đích giao tiếp cụ thể.
-Các yếu tố ngôn từ mang tính cụ thể, sinh động.
b. Tính cảm xúc: biểu hiện qua giọng điệu, dùng từ
ngữ, kiếu câu sinh động, biểu cảm.

c. Tính cá thể: thể hiện trong dấu ấn cá nhân của
người nói trong ngôn từ: cách nói, cách lựa chọn
ngôn ngữ, giọng nói.
4. Thực hành về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
Bài tập 1, 2, 3, 4: Chủ đề tự chọ bám sát trang 55,
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
19
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
- Tính cụ thể được thể hiện như thế
nào?
-Tính cảm xúc thể hiện như thế nào?

- Tính cá thể được thể hiện như thế
nào?
GV phát bài tập đã in sẵn cho các
nhóm thảo luận làm bài.
GV: Ngôn ngữ nghệ thuật có chức
năng như thế nào?
GV: Ngôn ngữ nghệ thuật có mối
quan hệ với các ngôn ngữ khác như
thế nào?
GV:Theo em, ngôn ngữ nghệ thuật
có những đặc trưng gì?
- Em hiểu thế nào là tính hình
tượng?
Cho ví dụ.( Bánh trôi nước- Hồ
Xuân Hương)
56.
III. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ
THUẬT:
1. Ngôn ngữ nghệ thuật, chức năng của ngôn ngữ
nghệ thuật, mối quan hệ giữa phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ khác:
a. Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ được sử dụng
trong các tác phẩm văn chương, thực hiện chức năng
chủ yếu là chức năng thẩm mĩ: xây dựng hình tượng
nghệ thuật, từ đó tác động tới cảm xúc và nhận thức
thẩm mĩ của người đọc.
b. Ngôn ngữ nghệ thuật khác với các loại ngôn ngữ
khác chủ yếu ở chức năng cơ bản của nó.
c. Trong tác phẩm văn chương, nhà văn nhà thơ sử
dụng lại những yếu tố của hệ thống kí hiệu chung

nhăm mục đích thẩm mĩ nhất định, theo dụng ý nghệ
thuật của người viết.
2. Đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật:
a. Tính hình tượng: là thuộc tính quan trọng nhất của
ngôn ngữ nghệ thuật: các yếu tố của ngôn ngữ nghệ
thuật luôn luôn hàm chứa nội dung thông tin thẩm
mĩ. Tính hình tượng của các từ ngữ trong tác phẩm
văn chương chính là: từ trong tác phẩm thường chứa
đựng hai bình diện nghĩa: nghĩa cơ sở và nghĩa hình
tượng- thẩm mĩ, chỉ tồn tại trong tác phẩm cụ thể,
trong ngữ cảnh nhất định .
Ở cấp độ ngôn ngữ lớn hơn từ, tính hình tượng
của ngôn ngữ văn chương là sự thống nhất giữa mặt
tạo hình và mặt nộI dung hàm nghĩa được biểu đạt
thông qua toàn bộ các chi tiết tạo hình cụ thể.
b. Tính truyền cảm: Qua hình tượng nghệ thuật,
ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương tác động tới
tình cảm người đọc và qua dó nâng cao năng lực
nhận thức thẩm mĩ , giúp cho con người thấu hiểu
bản chất của tâm hồn con người, , của đời sống, vũ
trụ. Quá trình đó cũng là cơ sở quan trọng để nâng
cao giá trị tinh thần tốt đẹp trong mỗi cá nhân, khiến
con người có thể tự nhận thức và tự hoàn thiện.
c. Tính cá thể hoá: Mỗi tác giả cảm xúc, nhận thức
các hiện tượng đời sống khác nhau . Từ đó hình
thành những quan niệm, tư tưởng khác nhau, chi
phối cách biểu hiện hình tượng, lựa chọn, sử dụng
ngôn từ trong tác phẩm. Tính cá thể là dấu ấn riêng
của người viết trong việc lựa chọn, sử dụng ngôn
ngữ nhằm đạt những mục đích nghệ thuật nhất định.

3. Bài tập thực hành: Cảm thụ, phân tích giá trị,
đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật:
Bài tập 1,2 ,3, 4 tài liệu chủ đề tự chọn bám sát
trang 61, 62.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
20
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
-Em hiểu thế nào là tính truyền cảm?
Cho ví dụ. ( Truyện Kiều- Nguyễn
Du)
- Em hiểu thế nào là tính cá thể?
Cho ví dụ. (So sánh giữa các tác
giả)
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm
phép điệp.
Phép điệp có thể sử dụng ở loại
văn bản nào? Văn bản nào thường
sử dụng nhất?

GV: Em hãy nhắc lại khái niệm
phép đối.
Cho ví dụ.
Có mấy cách đối?
IV. CÁC PHÉP TU TỪ: ẨN DỤ, HOÁN DỤ VÀ
PHÉP ĐIỆP, PHÉP ĐỐI
1. Ẩn dụ và hoán dụ:
a. Ẩn dụ tu từ:
- Khái niệm ẩn dụ tu từ:
- Đặc điểm: Ẩn dụ tu từ là cách chuyển nghĩa lâm
thời trong lời nói nhằm đạt được những hiệu quả

nhất định trong diễn đạt. Nó có thể dùng trong lời
nói hàng ngày, trong văn bản chính luận, văn bản
báo chí và đặc biệt là trong văn bản nghệ thuật với
hiệu quả rất phong phú.
- Cần phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng.
b. Hoán dụ tu từ:
- Khái niệm hoán dụ tu từ:
- Cần phân biệt giữa hoán dụ tu từ và hoán dụ từ
vựng.
c. Một số điểm cần lưu ý về ẩn dụ và hoán dụ tu từ:
- Đều là kiểu chuyển nghĩa lâm thời.
- Ẩn dụ và hoán dụ khác nhau ở điểm cơ bản:
+ Ẩn dụ là kiểu chuyển nghĩa dựa trên iên tưởng
tương đồng của hai đối tượng .
+ Hoán dụ lại dựa trên liên tưởng tương cận.
2. Phép điệp và phép đối:
a. Phép điệp:
- Khái niệm:
- Đặc điểm : Phép điệp có thể sử dụng trong lời nói
hằng ngày, văn bản chính luận,… Trong phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật, phép điệp thường có giá trị
thẩm mĩ rõ rệt: biểu hiện hình tượng nghệ thuật và
cảm xúc. Phép điệp có thể được dùng phối hợp với
nhiều phép tu từ khác trong cùng một ngữ cảnh để
tăng cường hiệu quả diễn đạt. Điệp ngữ có thể phối
hợp với điệp cú pháp.
b. Phép đối:
- Khái niệm:
- Phân loại: có hai cách đối: đối tương đồng và cách
đối tương phản.

- Phép đối là một thủ pháp rất quen thuộc, đặc trưng
trong thơ ca cổ điển. Tuy nhiên trong mỗi trường
hợp, giá trị của phép đối cũng khác nhau do sự dụng
công sáng tạo, phối hợp từ ngữ, hình ảnh của tác giả.
3. Thực hành cảm thụ, phân tích giá trị của ẩn dụ
và hoán dụ, phép điệp và phép đối:
Bài tập 1, 2, 3 tài liệu chủ đề tự chọn bám sát trang
67, 68.
Củng cố:- Nắm vững phong cách ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
21
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
- Nắm vững khái niệm và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ
thuật.
-Hiểu được hai biện pháp tu từ hoán dụ và ẩn dụ.
Dặn dò: Làm tất cả các bài tập, nắm vững đặc điểm và học thuộc các khái niệm.
Tiết: 13,14 ,15
Ngày soạn: 15/1/2015
Ngày giảng: / 2/ 2015
LUYỆN TẬP VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
VÀ VẬN DỤNG TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC
BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN.

I.Kết quả cần đạt: Giúp học sinh :
 Nắm được hệ thống kiến thức cơ bản về phương thức biểu đạt nói chung và về năm
phương thức biểu đạt cụ thể: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.
 Thấy được sự cần thiết phải vận dụng tổng hợp các phương thức biểu đạt trên để
tăng thêm chất lượng văn bản và hiệu quả giao tiếp.
 Viết được tương đối thành thạo những văn bản thuộc năm phương thức biểu đạt vừa
kể và những văn bản có sự vận dụng tổng hợp năm phương thức đó.

II. Phương tiện dạy học:
 GV: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn.
Sách Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn)
 HS: Nắm vững năm phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh,
nghị luận.
Soạn bài theo hệ thống câu hỏi của giáo viên đã định hướng trước.
III. Phương pháp:
 Thảo luận nhóm.
 Chú ý hoạt động của học sinh qua phương pháp phát vấn, nêu vấn đề gợi mở.
 Chú ý tính tích hợp.
IV. Tiến trình tổ chức:
1.Ổn định lớp.
2.Giới thiệu chủ đề 5:
Hoạt động thầy và trò Nội dung cơ bản của chủ đề
GV: Theo em, thế nào là phương
thức biểu đạt?
GV: Em hãy kể tên một số
I. KHÁI QUÁT VỀ BIỂU ĐẠT VÀ PHƯƠNG
THỨC BIỂU ĐẠT:
1. Khái niệm phương thức biểu đạt:
Để có thể nói đúng, nói hết tư tưởng, tình cảm của
mình và để người đọc, người nghe có thể tiếp nhận
những tư tưởng, tình cảm ấy một cách dễ dàng, trọn
vẹn, hứng thú thì người biểu đạt còn cần nắm vững và
sử dụng thành thạo những phương pháp, cách thức biểu
đạt thích hợp. Những phương thức, cách thức như thế
gọi là phương thức biểu đạt.
2. Một số phương thức biểu đạt thường gặp:
Căn cứ vào mục đích giao tiếp, người ta thành nhiều
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc

22
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
phương thức biểu đạt đã học.
Theo em, người ta căn cứ
vào đâu để phân loại các phương
thức biểu đạt?
GV: Em hãy nhắc lại phương
thưc tự sự.
GV: Làm thế nào để sử dụng
phương thức tự sự một cách hấp
dẫn và gây được sư chú ý của
người đọc, người nghe?
- Cốt truyện trình bày thường có
những phần nào?
GV: Hoạt động tự sự, ngoài kể
lại các sự việc, sự kiện còn tập
trung khắc hoạ điều gì?
Vậy khi xây dựng nhân vật,
cần chú ý đến điều gì để nhân vật
có thể hấp dẫn lôi cuốn người
đọc và có sức sống lâu bền?
phương thức biểu đạt. Trong đó, một số phương thức
biểu đạt thường gặp là: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết
minh, nghị luận.
Cách thức và phương pháp cụ thể của từng phương
thức giúp người biểu đạt có thể đạt tới mục đích giao
tiếp một cách chắc chắn hơn, hiệu quả cao hơn.
II. MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT:
1. Tự sự:
- Lúc đầu, công việc tự sự sinh ra từ nhu cầu của con

người muốn thuật lại cho người khác nghe diễn biến của
một sự việc nào đó. Về sau, hoạt động tự sự còn quan
tâm nhiều hơn đến việc khắc hoạ tính cách của nhân vật
và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất
của con người và cuộc sống.
- Khi chọn phương thức tự sự, ai cũng mong nó có thể
mình thuật lại câu chuyện một cách hấp dẫn,gây sự
thích thú đối với người nghe:
+ Muốn vậy, thì người kể chuyện, trước hết phải xây
dựng câu chuyện có một cốt truyện chân thực, hợp lí,
hấp dẫn; các câu chuyện tổ chức sao cho thu hút sự chú
ý của người đọc. Muốn vậy, cốt truyện có thể bao gồm
các thành phần:
• Trình bày(mở đầu): Giới thiệu hoàn cảnh
của câu chuyện.
• Khai đoạn(thắt nút): Nêu sự kiện mở ra
mâu thuẩn, xung dột hay những đột biến
khác.
• Phát triển: Các mâu thuẩn, xung đột,…
được triển khai theo thời gian và trên bề
rộng để ngày càng trở nên căng thẳng, có
sức cuốn hút với người đọc, người
nghe .
• Đỉnh điểm(cao trào): Các mâu thuẩn,
xung đột được đẩy lên tới mức cao
nhất, chuẩn bị cho kết thúc.
• Kết thúc(mở nút): tình trạng cuối cùng
của hoàn cảnh, nhân vật, của xung đột,
mâu thuẩn…, đem lại cảm giác thoả mãn
(hay bất ngờ) cho người đọc, người nghe

hoặc khiến họ phải tiếp tục trăn trở và
suy nghĩ.
Trên đây chỉ là mô hình chung, không phải cốt
truyện của tác phẩm tự sự nào cũng phải áp dụng và
mô hình ấy lúc nào cũng theo trật tự đó.
+ Hoạt động tự sự còn để khắc hoạ các tính cách,
làm cho các tính cách được khắc hoạ tạo ra những ấn
tượng, cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc trong lòng người
đọc(người nghe).
Vì vậy, khi vận dụng phương thức tự sự cần chú
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
23
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
Ví dụ: Nhân vật Đôn Ki-hô-tê có
hình dạng và hành vi không
giống bất cứ ai, nhưng nhìn vào
cuộc đời trong mọi thời đại , ta
đều thấy Đôn Ki-hô- tê vẫn tồn
tại làm cho người đọc phải suy
nghĩ khôn nguôi cả về mặt đáng
quí lẫn đáng cười của những con
người khao khát hiến mình cho lí
tưởng tốt đẹp nhưng lại hão
huyền, không thực tế.

GV: Vì sao con người cần sử
dụng phương thức miêu tả?
GV:Miêu tả như thế nào đượ
xem như thành công?
GV: Muốn làm bài miêu tả tốt,

yêu cầu người viết phải như thế
nào?
trọng đến khâu xây dựng nhân vật. Nhân vật càng thú
vị, đặc sắc thì câu chuyện càng lôi cuốn và giúp họ nhận
ra những điều mới mẻ trong về con người và cuộc sống.
Muốn sống lâu bền trong lòng người đọc thì nhân
vật phải có cá tính riêng.
Để giúp người đọc hiểu biết sâu hơn về con người và
cuộc sống, nhân vật phải được xây dựng sao cho có
những nét tiêu biểu, những nét chung.
+ Công việc tự sự còn đòi hỏi người thuật chuyện
phải chuyển tải tới người nghe một ý kiến, một tư tưởng
về cuộc sống.Vì vậy, văn bản tự sự phải có tư tưởng chủ
đề. Chủ đề càng có ý nghĩa lớn, càng sâu sắc, mới mẻ
thì câu chuyện càng có giá trị về nội dung.
Các yếu tố cốt truyện và nhân vật, xét cho cùng cũng
chỉ là những phương cách để phục vụ cho việc làm sáng
tỏ chủ đề.
Song chủ đề không được nói thẳng ra mà cần phải
ẩn mình trong những chi tiết.
+ Phương thức tự sự còn đòi hỏi người thuật chuyện
biết kể câu chuyện của mình theo ngôi kể thích hợp.
2. Miêu tả:
a. Trong cuộc sống , không ít khi người ta có nhu cầu
bức thiết phải dùng ngôn ngữ- hoặc một phương tiện
nghệ thuật nào đó- làm cho người khác có thể hình dung
được cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm của
con người. Hoạt động miêu tả sinh ra từ đấy .
b. Sự miêu tả được xem như thành công khi đem lại
những hình ảnh có thể khiến người nghe(người xem)

cảm thấy như gặp được con người, nghe thấy âm thanh,
nhìn ra cảnh sắc, và có khi còn tưởng như chạm được
tay vào nhân vật.
- Muốn vậy, khi vận dụng phương thức miêu tả thì yêu
cầu đầu tiên là phải chính xác.
- Khi miêu tả phải cố gắng để làm nổi bật những nét
riêng của đối tượng.
Cần cố gắn để bài văn miêu tả không sa vào công
thức chung chung, những lời nói sáo mòn.
c. Người làm văn phải biết quan sát kĩ con người và sự
vật. Ngoài ra, người làm công việc miêu tả cần phải biết
liên tưởng và tưởng tượng, để con người và cảnh vật có
thể hiện ra trong những dáng nét mới lạ hơn.
Tuy nhiên, không được “buông thả ngòi bút cho
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
24
Giáo án Ngữ văn phụ đạo lớp 10 - Năm học 2014-2015
GV: Thế nào là biểu cảm?
GV: Khi nào người ta thường
dùng phương pháp thuyết minh?
GV: Yêu cầu chủ yếu của công
việc thuyết minh là gì?
GV: Làm thế nào để đảm bảo
tính chuẩn xác và hấp dẫn cho
văn bản thuyết minh?
GV: Nghị luận là gì?
Yêu cầu khi nghị luận là gì?
GV: Trước khi chính thức viết
bài văn nghị luận cần thực hiện
thao tác nào trước?

những tưởng tượng chưa có căn cứ và hết sức tránh bịa
đặt theo nghĩa đen của từ này”. Tích luỹ vốn sống, đó
vẫn là điều kiện đầu tiên và thiết yếu nhất đối với người
làm văn miêu tả.
3. Biểu cảm:
a. Biểu cảm là một nhu cầu của con người trong cuộc
sống. Bởi vì, trong thực tế sống, luôn luôn có những
điều khiến tâm hồn ta rung động(cảm) và ta luôn muốn
bộc lộ (biểu) sự rung động ấy với một hay nhiều người
khác.
b. Khi biểu cảm, ai cũng muốn xúc cảm mà mình bộc lộ
ra phải được truyền nguyên vẹn cho người nghe(người
đọc), khiến họ cũng xúc động như chính mình.
4. Thuyết minh:
a. Thuyết minh là một hoạt động mà con người vẫn
thường xuyên tiến hành trong đời sống. Người ta tìm
đến phương thức thuyết minh khi cần cung cấp, giới
thiệu, giảng giải,…những tri thức về một sự vật, hiện
tượng nào đó cho những người rất cần biết nhưng còn
chưa biết.
b. Yêu cầu đầu tiên và cũng là chủ yếu nhất đối với
công việc thuyết minh là yêu cầu về tính chuẩn xác. Và
để thu hút sự chú ý của người đọc, người nghe, cần phải
tìm cách làm cho bài văn thuyết minh có tính hấp dẫn.
* Để văn bản thuyết minh vừa có tính hấp dẫn vừa bảo
đảm tính chuẩn xác người làm công việc thuyết minh
cần phải:
- Tìm đến dề tài đặc sắc hoặc chi tiét bất ngờ, đặc sắc
của nội dung.
- Làm giảm bớt sự khô khan trừu tượng bằng những câu

chuyện, những chi tiết cụ thể hoặc những so sánh bất
ngờ, thú vị.
- Lời thuyết minh sinh động, gợi cảm xúc như hùng
tráng, trang nghiêm, thơ mộng hay hóm hỉnh.
c. Để diễn đạt các yêu cầu đúng , rõ, hay thì ngoài nền
tảng kiến thức vững vàng, nếp tư duy trong sáng, khả
năng phát hiện và sự khéo léo trong diễn đạt, người
thuyết minh còn cần nắm được các hình thức kết cấu và
phương pháp thuyết minh.
5 . Nghị luận:
a. Luận là bàn về sự lí để phân biệt phải trái, nghị là bàn
về sự lí để dịnh việc nên hoặc không nên.
b. Người làm công việc nghị luận phải đưa ra các ý kiến
quan điểm để giải quyết một vấn đề hay bàn luận về một
hiện tượng gọi là luận điểm.
Yêu cầu của luận điểm là phải trung thực, đúng đắn, rõ
ràng, phù hợp, có căn cứ ở lẽ phải và sự thật (luận cứ)…
c. Trước khi làm bài văn nghị luận, trước hết phải lập
Nhà giáo Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
25

×