Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học hệ thống thông báo và tra cứu thông tin qua SMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.09 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC HOA SEN
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HỆ THỐNG THÔNG BÁO VÀ TRA CỨU THÔNG TIN
QUA SMS
Tác giả: Hướng dẫn:
Nguyễn Nhật Linh Trang Hồng Sơn
Ôn Nhật Minh
Huỳnh Kiến Nam
11-4-2012
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT Thuật ngữ Diễn giải
1
SMS
Sort Messages Service
Dịch vụ nhắn tin nhắn
ngắn
2
GSM
Global System For
Mobile Comunications
Hệ thống truyền thông
di động toàn cầu
3
AT command
Attention command
Tập lệnh AT dùng để
điều khiển modem
2
DẪN NHẬP
Trong tình hình hiện nay, việc thông báo và tra cứu thông tin của tất cả các lĩnh vực
nói chung và giáo dục trong môi trường đại học nói riêng hầu hết đều qua internet,


bởi vì sự tiện lợi cũng như nhưng ứng dụng rộng rãi của nó. Tuy nhiên phương pháp
này cũng bộc lộ nhiều hạn chế như phải có internet, virus máy tính, bảo mật thông tin
và trên hết là sự kịp thời của thông tin. Xét một ví dụ đơn giản như sau: Bạn đang
theo học một lớp nào đó, một hôm thầy dạy môn này bận việc đột xuất và thông báo
nghỉ học của môn đó được gửi qua email của các bạn hoặc dán tại ngay cửa lớp học.
Giả sử những bạn có điều kiện thường xuyên kiểm tra email chắc biết được thông tin
này và không đến lớp nhưng còn những bạn không kiểm tra email thì như thế nào.
Nếu nhà bạn cách trường khá xa, bạn đến trường rồi đọc được thông báo đó chắc hẳn
bạn phải vô cùng thất vọng. Việc này làm tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc của sinh
viên cũng như làm cho sinh viên đánh giá cách làm việc của nhà trường là không hiệu
quả. Giá như trước đó 2 tiếng đồng hồ bạn nhận được một thông báo khiến bạn chú ý
ví dụ như một tin nhắn điện thoại về việc lớp học được nghỉ thì bạn không phải tốn
công vô ích. Để giải quyết bài toán trên, nhóm chúng tôi quyết định tiến hành nghiên
cứu để xây dựng nên một ứng dụng hỗ trợ việc thông báo và tra cứu thông tin qua tin
nhắn điện thoại, giúp thông báo tin tức nhanh chóng kịp thời cũng như giúp tra cứu
thông tin qua tin nhắn.
3
LỜI CẢM ƠN
Lời đâu tiên, xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại Học Hoa Sen, Khoa Khoa Học và
Công Nghệ đã tạo điều kiện cho nhóm chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Trong suốt
thời gian thực hiện nghiên cứu chúng tôi đã nhận được rất nhiều hỗ trợ về kinh phí,
thông tin và rất nhiều điều kiện thuận lợi khác từ Trường và Khoa, nhờ vậy mà chúng
tôi đã hoàn thành được đề tài nghiên cứu.
Xin cảm ơn thầy Trang Hồng Sơn, giáo viên trực tiếp hướng dẫn đã đi cùng chúng tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu. Thầy luôn đưa ra ý kiến và nhận xét đúng lúc kịp thời
để chúng tôi hoàn thành được bài nghiên cứu tốt nhất có thể. Cám ơn sự tận tình của
thầy.
Cám ơn thầy Nguyễn Hứu Phát, giảng viên giám sát đề tài nghiên cứu, thầy luôn cho
chúng tôi những ý kiến đóng góp bổ ích và hỗ trợ chúng tôi khắc phục khi gặp bất kì
khó khăn nào trong quá trình nghiên cứu.

Chắc chắn trong đề tài nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn rất nhiều thiếu sót, rất mong
được sự đóng góp ý kiến và các lời khuyên chân thành từ quý thầy cô. Một lần nữa
xin chân thành cảm ơn.
Nhóm thực hiện đề tài
4
TRÍCH YẾU
Mục đích của đề tài là tìm hiểu nghiên cứu về SMS, giải thích tại sao lại sử dụng
SMS, SMS có những lợi ích gì? Thêm vào đó là một số kiến thức liên quan đến lĩnh
vực viễn thông như việc gửi nhận tin nhắn bằng GSM modem, cách làm việc của tổng
đài tin nhắn, các gói tín nhắn của các nhà mạng… Sau sử dụng những kiến thức này
để xây dựng một hệ thống sử dụng sự tiện ích của SMS để phục vụ cho mục đích của
người sử dụng. “Hệ thống thông báo và tra cứu thông tin qua SMS” là một hệ thống
sử dụng SMS để phục vụ cho việc thông báo tin tức và tra cứu thông tin việc quản lý
học vụ. Nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các công nghệ và nền tảng sau:
• GSM modem
GSM modem là thiết bị có thể lắp sim điện thoại và có chức năng như một chiếc điện
thoại cơ bản có chức năng gửi nhận tin nhắn, gọi và nhận cuộc gọi.Việc nghiên cứu
xoay quanh cách sử dụng GSM modem và cách vận hành của nó.
• AT (Attention) command
AT command là tập lệnh để điều khiể modem. Việc nghiên cứu AT command xoay
quanh các lệnh để điều khiển GSM modem.
• SMS
Nghiên cứu về SMS xoay quanh các khái niệm, tính chất, cơ chế hoạt động của SMS.
Cách thức các nhà mạng xử lý các SMS như thế nào?
Tìm hiểu thêm việc đăng kí các gói cước sử dụng SMS với số lượng lớn-SMS
gateways.
Sau 3 tháng tiến hành nghiên cứu chúng tôi nắm được cách sử dụng được GSM
modem để gửi nhận tin nhắn SMS, qua đó xây dựng nên một chương trình giúp thông
5
báo và tra cứu thông tin qua SMS chạy trên máy tính. Chương trình này có 2 nhóm

chức năng:
• Gửi thông báo: Chương trình cho phép cán bộ quản sinh gửi thông báo tin tức cho
sinh viên qua SMS với số lượng lớn.
• Tra cứu thông tin: Chương trình cho phép sinh viên tra cứu điểm môn học của
mình qua SMS. Để nhận điểm sinh viên chỉ cần soạn tin nhắn theo cú pháp được
quy định sẵn và gửi đến số điện thoại của chương trình, chương trình sẽ gửi trả về
điểm của sinh viên đó.
• Chức năng quản lý danh bạ, thống kê tin nhắn.
Trong báo cáo chúng tôi cũng đưa ra bản kế hoạch của mình trong việc xây dựng một
hệ thống “Thông báo và tra cứu thông tin qua SMS” cho trường đại học Hoa Sen, kế
hoạch miêu tả chi tiế chi phí, thời gian nhân lực… cũng như các bước xây dựng nên
hệ thống. Nhóm chúng tôi rất mong nhà trường sẽ xem qua bản kế hoạch để có thể
đưa hệ thống ra ứng dụng thực tế.
6
MỤC LỤC
Contents
7
1. Tổng quan về SMS
1.1. Giới thiệu về tin nhắn SMS
1.1.1 SMS là gì?
SMS là viết tắt của “Short Message Service”. Nó là một công nghệ cho phép việc
gửi và nhận tin nhắn giữa các điện thoại di động. SMS đầu tiên xuất hiện tại châu Âu
vào năm 1992. Nó được bao gồm trong GSM (Global System for Mobile
Communications) tiêu chuẩn ngay từ đầu. Sau đó nó được chuyển đến công nghệ
không dây như CDMA và TDMA. Các tiêu chuẩn GSM và SMS đã được phát triển
bởi ETSI. ETSI là tên viết tắt của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu. Bây giờ các
3GPP (Third Generation Partnership Project) chịu trách nhiệm cho sự phát triển và
bảo trì các tiêu chuẩn GSM và SMS.
Đúng như tên gọi “Short Message Service”, dữ liệu được lưu trong một SMS
Message là rất hạn chế. Một SMS Message có thể chứa 140 byte(1120 bit) dữ liệu, vì

thế một SMS Message có thể chứa tới :
• 160 ký tự nếu 7-bit mã hóa ký tự được sử dụng. (7-bit mã hóa ký tự là phù hợp
để mã hóa các ký tự Latin như bảng chữ cái tiếng Anh).
• 70 ký tự nếu 16-bit Unicode UCS2 mã hóa được sử dụng. (Tin nhắn SMS tin
nhắn văn bản có chứa các ký tự phi Latin như ký tự Trung Quốc nên sử dụng ký tự mã
hóa 16-bit).
SMS tin nhắn văn bản hỗ trợ ngôn ngữ quốc tế. Nó hoạt động tốt với tất cả các
ngôn ngữ được hỗ trợ bởi Unicode, bao gồm tiếng Ả Rập, Trung Quốc, Nhật Bản và
Hàn Quốc.Ngoài văn bản, tin nhắn SMS cũng có thể mang dữ liệu nhị phân. Có thể
gửi nhạc chuông, hình ảnh, logo mạng, hình nền, hình động, thẻ kinh doanh (ví dụ
như vCards) và cấu hình WAP đến một điện thoại di động với tin nhắn SMS.
1.1.2 Nối tin nhắn (Concatenated SMS Messages/Long SMS Messages)
Một nhược điểm của công nghệ SMS là một tin nhắn SMS chỉ có thể truyền tải
một số lượng rất hạn chế dữ liệu. Để khắc phục nhược điểm, một phần mở rộng được
8
gọi là nối SMS (cũng được biết đến như tin nhắn Long SMS) được phát triển. Một tin
nhắn văn bản SMS kết nối có thể chứa hơn 160 ký tự tiếng Anh. Nối SMS hoạt động
như thế này: điện thoại di động của người gửi bị phá vỡ một tin nhắn dài ra thành
nhiều phần nhỏ hơn và gửi cho mỗi người trong số họ dưới dạng tin nhắn SMS. Khi
các tin nhắn SMS đến đích, người nhận điện thoại di động sẽ kết hợp chúng trở lại
một tin nhắn dài.
1.1.3 EMS (Enhanced Messaging Service )
Bên cạnh giới hạn kích thước dữ liệu, tin nhắn SMS có một nhược điểm lớn khác -
một tin nhắn SMS không có thể bao gồm nội dung phong phú phương tiện truyền
thông như hình ảnh, hình ảnh động và giai điệu. EMS (Enhanced Messaging Service)
đã được phát triển để khắc phục hạn chế này. Nó là một mở rộng ở cấp ứng dụng của
tin nhắn SMS. Một tin nhắn EMS có thể bao gồm hình ảnh, hình động và giai điệu.
Ngoài ra, các định dạng của văn bản bên trong một tin nhắn EMS có thể thay đổi. Ví
dụ, người gửi tin nhắn có thể xác định liệu các văn bản trong một tin nhắn EMS sẽ
được hiển thị in đậm hoặc in nghiêng, với một phông chữ lớn hoặc một phông chữ

nhỏ.
1.2 SMS Center (SMSC) là gì?
Một SMSC (SMSC) có trách nhiệm để xử lý các hoạt động tin nhắn SMS của một
mạng lưới không dây. Khi một tin nhắn SMS được gửi từ một điện thoại di động, nó
sẽ đạt đến một SMSC đầu tiên. Các SMSC sau đó chuyển tiếp tin nhắn SMS đến đích.
Một tin nhắn SMS có thể cần phải đi qua nhiều hơn một thực thể mạng (ví dụ như
SMSC và SMS Gateway) trước khi đạt tới đích. Nhiệm vụ chính của một SMSC là
tuyến đường tin nhắn SMS và điều tiết quá trình. Nếu người nhận không có trực tuyến
(ví dụ, khi điện thoại di động được bật), SMSC sẽ lưu trữ các tin nhắn SMS. Nó sẽ
chuyển tiếp tin nhắn SMS khi người nhận đã trực tuyến.
SMSC thường là dành riêng để xử lý lưu lượng tin nhắn SMS của mạng không dây.
Một nhà điều hành mạng thường quản lý SMSC và đặt chúng bên trong hệ thống
mạng không dây của họ. Tuy nhiên, một nhà điều hành mạng có thể sử dụng SMSC
của bên thứ ba nằm bên ngoài hệ thống mạng không dây.
Bạn phải biết địa chỉ của SMSC nhà điều hành mạng không dây để sử dụng tin
nhắn SMS với các điện thoại di động của bạn. Thông thường, một địa chỉ SMSC là
một số điện thoại thông thường ở định dạng quốc tế. Một điện thoại di động cần phải
có một tùy chọn cài đặt có thể được sử dụng để cấu hình địa chỉ SMSC. Thông
thường, địa chỉ SMSC là đươc thiết lập trước trong thẻ SIM của nhà điều hành mạng
không dây, có nghĩa là bạn không cần phải thực hiện bất kỳ thay đổi nào về nó.
9
1.3 Các khái niệm cơ bản trong công nghệ SMS
1.3.1 Thời gian hiệu lực của tin nhắn SMS
Một tin nhắn SMS được lưu trữ tạm thời trong SMSC nếu điện thoại người nhận điện
thoại di động vẫn chưa có mặt trong mạng. Nó có thể xác định là khoảng thời gian mà
sau đó tin nhắn SMS sẽ được xóa khỏi SMSC và sẽ không được chuyển tiếp đến điện
thoại di động người nhận khi nó trực tuyến nữa. Khoảng thời gian này được gọi là
thời hạn hiệu lực.
Dưới đây là một ví dụ để minh họa thời hạn hiệu lực có thể được sử dụng như thế
nào. Giả sử bạn tìm thấy một chương trình rất thú vị đó là hiển thị trên TV. Bạn nghĩ

rằng bạn bè của bạn có thể muốn xem nó. Vì vậy, bạn gửi một tin nhắn văn bản để nói
với bạn bè của bạn về các chương trình truyền hình. Hãy nói rằng các chương trình
truyền hình kéo dài một giờ. SMS tin nhắn văn bản của bạn sẽ không thể hữu ích cho
bạn bè của bạn nếu điện thoại di động của mình là không có sẵn trước khi chương
trình kết thúc. Trong trường hợp này, bạn có thể muốn gửi một tin nhắn văn bản với
thời gian hiệu lực của một giờ để bạn bè của bạn. Các nhà cung cấp mạng không dây
sẽ không cung cấp những tin nhắn văn bản SMS cho bạn bè của bạn nếu điện thoại di
động của mình là không có sẵn trước khi kết thúc thời hạn hiệu lực.
Một điện thoại di động cần phải có một tùy chọn trình đơn có thể được sử dụng để
thiết lập thời hạn hiệu lực. Sau khi cài đặt nó, điện thoại di động sẽ bao gồm thời hạn
hiệu lực trong các tin nhắn SMS đi tự động.
1.3.2 Message Status Report
Đôi khi bạn có thể muốn biết liệu tin nhắn SMS có đến điện thoại người nhận
thành công không. Để có được thông tin này, bạn cần phải thiết lập một lá cờ trong
các tin nhắn SMS để thông báo cho SMSC là bạn muốn có một báo cáo hiện trạng về
các tin nhắn SMS này.Báo cáo tình trạng được gửi đến cho bạn trong các hình thức tin
nhắn SMS.
Một điện thoại di động cần phải có một tùy chọn cài đặt có thể được sử dụng để
thiết lập bật hoặc tắt chức năng báo cáo trạng thái tin nhắn. Sau khi cài đặt nó, điện
thoại di động sẽ thiết lập cờ tương ứng trong các tin nhắn SMS gửi đi cho bạn tự
động. Các tính năng báo cáo tình trạng bị tắt theo mặc định trên hầu hết các điện thoại
di động và modem GSM / GPRS.
1.3.3 Message Submission Report
10
Sau khi rời khỏi điện thoại di động, tin nhắn SMS đến SMSC. Khi nó đến SMSC,
trung tâm sẽ gửi lại một tin nhắn báo cáo về điện thoại di động để thông báo liệu có
bất kỳ sai sót hoặc thất bại (ví dụ như không đúng định dạng tin nhắn SMS, tin nhắn
SMS trung tâm đang bận, vv). Nếu không có lỗi hay thất bại, các SMSC gửi lại một
báo cáo là “tốt” hay”thành công” cho điện thoại di động. Nếu không nó sẽ gửi lại một
báo cáo “tiêu cực” đến điện thoại di động. Các điện thoại di động sau đó có thể thông

báo cho người sử dụng rằng các tin nhắn gửi không thành công và những gì gây ra sự
thất bại. Nếu điện thoại di động không nhận được báo cáo trình tin nhắn sau khi một
khoảng thời gian, nó kết luận rằng các báo cáo tin nhắn đã bị mất. Các điện thoại di
động có thể sau đó lại gửi tin nhắn SMS đến các SMSC. Lá cờ sẽ được thiết lập trong
các tin nhắn SMS mới để thông báo cho SMSC rằng tin nhắn SMS này đã được gửi
trước. Nếu các thông báo tin nhắn trước đó đã thành công, SMSC sẽ bỏ qua tin nhắn
SMS mới, nhưng gửi lại một báo cáo tin nhắn vào điện thoại di động. Cơ chế này
ngăn chặn việc nhận cùng tin nhắn SMS nhiều lần. Đôi khi cơ chế trình báo cáo là
không được sử dụng và được thực hiện trong một lớp thấp hơn.
1.3.4 Message Delivery Report
Sau khi nhận được một tin nhắn SMS, điện thoại di động của người nhận sẽ gửi lại
một báo cáo đến SMSC thông báo liệu có bất kỳ sai sót hoặc thất bại (ví dụ nguyên
nhân: không được hỗ trợ tin nhắn SMS định dạng, không đủ không gian lưu trữ, vv).
Quá trình người sử dụng điện thoại di động có thể tự nhìn thấy được. Nếu không có
lỗi hay thất bại, điện thoại di động của người nhận sẽ gửi lại một báo cáo tích cực đến
SMSC. Nếu không thì nó sẽ gửi lại một báo cáo tiêu cực đến SMSC.
Nếu người gửi yêu cầu một báo cáo trạng thái trước đó, SMSC gửi một báo cáo
trạng thái cho người gửi khi nhận được báo cáo cung cấp tin nhắn của người nhận.
Nếu SMSC không nhận được báo cáo cung cấp tin nhắn sau khi một khoảng thời
gian, nó kết luận rằng các báo cáo thông báo giao hàng đã bị mất. SMSC sau đó lại
gửi tin nhắn SMS đến người nhận.Đôi khi việc cung cấp chế độ thông báo, báo cáo là
không được sử dụng và xác nhận “giao hàng” tin nhắn được thực hiện trong một lớp
thấp hơn.
1.3.5 Tin nhắn nội bộ (Intra-Operator SMS Messages)
Nếu cả hai bạn và bạn của bạn đang sử dụng dịch vụ điện thoại di động của cùng
một nhà điều hành một mạng không dây, việc truyền tải của một tin nhắn từ bạn bè
của bạn sẽ chỉ liên quan đến có một nhà điều hành mạng không dây. Tin nhắn SMS
này được gọi là tin nhắn SMS nội bộ nhà điều hành mạng.
11
Thông thường, chi phí cho việc gửi tin nhắn nội mạng rẻ hơn nhiều so với việc gửi

tin nhắn liên mạng. Một số nhà khai thác mạng không dây cho phép các thuê bao của
họ để gửi nhà điều hành nội bộ không giới hạn tin nhắn SMS miễn phí.
Việc truyền tải một thông báo trong nội bộ nhà điều hành tin nhắn SMS liên quan
đến chỉ có một tin nhắn SMS trung tâm. Sau khi để lại người gửi, các nhà điều hành
trong tin nhắn SMS đến các SMSC. Các SMSC sau đó cung cấp các tin nhắn SMS
đến điện thoại người nhận điện thoại di động. Nếu điện thoại người nhận điện thoại di
động vẫn chưa có mặt trong diễn đàn, SMSC lưu trữ các tin nhắn SMS. Nó sẽ cung
cấp những tin nhắn SMS khi điện thoại người nhận điện thoại di động trực tuyến. Nếu
hết thời hạn hiệu lực của tin nhắn SMS và điện thoại người nhận điện thoại di động
vẫn chưa có mặt trong diễn đàn, các SMSC sẽ loại bỏ các tin nhắn SMS.
Khi các SMSC nhận được báo cáo cung cấp tin nhắn từ điện thoại người nhận điện
thoại di động hoặc loại bỏ các tin nhắn SMS (ví dụ, khi hết thời hạn hiệu lực), nó sẽ
gửi một báo cáo trạng thái cho người gửi nếu người gửi yêu cầu trước đó một.
Hình dưới đây minh họa quá trình truyền dẫn của tin nhắn SMS trong nội bộ:
1.3.6 Tin nhắn liên mạng (Inter-Operator SMS Messages)
Giả sử bạn và bạn của bạn đang sử dụng dịch vụ điện thoại di động của nhà điều hành
mạng không dây A và B. Việc truyền tải một tin nhắn từ bạn bè của bạn liên quan đến
hai mạng không dây.
12
Tin nhắn SMS này được gọi là liên mạng hay tin nhắn ngoại mạng. Thông thường,
chi phí cho việc gửi một liên nhà điều hành tin nhắn SMS từ điện thoại di động cao
hơn so với việc gửi một tin nhắn SMS trong nội bộ nhà điều hành.
Việc truyền tải một tin nhắn ngoại mạng liên quan đến một hoặc nhiều SMSC. Nói
chung, có hai cách khác nhau cho việc truyền tải giữa các nhà điều hành tin nhắn
SMS. Trong cách đầu tiên, báo hiệu mối liên kết được thiết lập giữa hai mạng không
dây. Khi bắt đầu SMS trung tâm nhận được một tin nhắn SMS liên mạng, nó sẽ lấy
thông tin từ các mạng không dây của người nhận và gửi tin nhắn SMS đến điện thoại
của người nhận một trực tiếp.
Cách đầu tiên có thể được sử dụng nếu hai mạng không dây tham gia vào việc
truyền tải các tin nhắn SMS liên mạng được dựa trên công nghệ tương tự nhau. Tuy

nhiên, nếu điều này là không đúng sự thật, cách thứ hai có thể được sử dụng. Ví dụ,
khi một tin nhắn SMS được gửi từ mạng GSM để một mạng CDMA. Trong cách thứ
hai, ban đầu trung tâm SMS và Trung tâm SMS của người nhận được kết nối với nhau
thông qua một cổng tin nhắn SMS hoặc với một giao thức truyền thông được hỗ trợ
bởi cả hai SMSC. Các tin nhắn SMS đầu tiên đến SMSC, sau đó nó sẽ được chuyển
tiếp đến SMSC của người nhận. SMSCM của người nhận sẽ chịu trách nhiệm cho
việc gửi tin nhắn SMS đến điện thoại người nhận và lưu trữ các tin nhắn SMS nếu
điện thoại người nhận điện thoại di động không trực tuyến.
1.3.7 Tin nhắn SMS quốc tế
Tin nhắn SMS liên mạng có thể được chia thành hai loại, loại địa phương giữa các
nhà điều hành tin nhắn SMS và giữa các nhà khai thác tin nhắn SMS quốc tế. Một tin
nhắn SMS liên mạng địa phương là một tin nhắn SMS được gửi từ một nhà điều hành
mạng không dây đến một nhà điều hành mạng không dây trong cùng một quốc gia,
trong khi một tin nhắn SMS quốc tế là một tin nhắn SMS được gửi từ nhà cung cấp
mạng không dây trong một đất nước đến nhà cung cấp mạng không dây trong một
quốc gia khác.
Thông thường các chi phí để gửi một tin nhắn SMS quốc tế từ điện thoại di động
cao hơn so với việc gửi một tin nhắn SMS liên mạng địa phương . Do đó, chi phí cho
việc gửi tin nhắn trong nội bộ nhà mạng <= chi phí cho việc gửi tin nhắn liên mạng
địa phương <= chi phí cho việc gửi tin nhắn SMS quốc tế.
Khả năng tương tác tin nhắn SMS giữa hai mạng không dây tại địa phương và
thậm chí cả quốc tế chắc chắn là một yếu tố chính góp phần vào sự thành công của tin
nhắn SMS trên toàn thế giới.
13
1.3.8 SMS Gateway là gì?
1.3.8.1 Định nghĩa
Một vấn đề của tin nhắn SMS, SMSC được phát triển bởi các công ty khác nhau sử
dụng giao thức truyền thông của riêng mình và hầu hết các giao thức này là độc
quyền. Ví dụ, Nokia có một giao thức SMSC gọi là CIMD trong khi một nhà cung
cấp SMSC khác, CMG, có một giao thức SMSC gọi là EMI. Chúng tôi không thể kết

nối hai SMSC nếu họ không hỗ trợ một giao thức SMSC phổ biến. Để đối phó với
vấn đề này, một cổng tin nhắn SMS được đặt giữa hai SMSC. Điều này được minh
họa trong hình sau đây. Các cổng SMS hành vi như là một chuyển tiếp giữa hai
SMSC. Nó chuyển một giao thức SMSC với nhau. Bằng cách này có thể được sử
dụng bởi hai nhà cung cấp không dây khác nhau để kết nối các SMSC của họ cho các
mục đích như cho phép việc trao đổi giữa các nhà điều hành tin nhắn SMS.
Hình SMS Gateway hoạt động như một sự nối tiếp giữa 2 trung tâm tin nhắn.
Bên cạnh đó các nhà cung cấp dịch vụ không dây, các nhà cung cấp nội dung và
phát triển ứng dụng tin nhắn SMS cũng có thể tìm thấy một cổng SMS hữu ích.
Chúng ta hãy xem xét các tình huống sau đây. Giả sử bạn là nhà phát triển của một
ứng dụng tin nhắn văn bản SMS. Để gửi và nhận tin nhắn văn bản SMS trên máy chủ
của bạn, có một cách là kết nối đến SMSC của các nhà cung cấp dịch vụ không dây.
Các nhà cung cấp không dây khác nhau có thể sử dụng SMSC từ các nhà cung cấp
khác nhau, có nghĩa là ứng dụng nhắn tin văn bản SMS của bạn có thể cần phải hỗ trợ
nhiều giao thức cụ thể SMSC. (Điều này được minh họa trong hình sau đây). Kết quả
là, sự đa dạng và thời gian phát triển của ứng dụng sử dụng tin nhắn SMS tăng lên.
Hình một ứng dụng tin nhắn SMS kết nối với trung tâm tin nhắn không qua SMS
Gateway
14
Để đối phó với các vấn đề trên, một cổng SMS có thể được thiết lập để xử lý các
kết nối đến các SMSC. Bây giờ các ứng dụng tin nhắn văn bản SMS chỉ cần biết làm
thế nào để kết nối với cổng tin nhắn SMS. Để hỗ trợ SMSC nhiều hơn, bạn chỉ cần
phải sửa đổi các thiết lập của gateway tin nhắn SMS. Không có thay đổi mã nguồn
của ứng dụng tin nhắn văn bản SMS được yêu cầu. Việc sử dụng một cổng tin nhắn
SMS có thể rút ngắn đáng kể thời gian phát triển các văn bản ứng dụng gửi tin nhắn
SMS.
Để kết nối đến một cổng SMS, bạn có thể sử dụng một giao thức SMSC như SMPP
và CIMD. Một số các cổng tin nhắn SMS hỗ trợ một giao diện HTTP / HTTPS. HTTP
/ HTTPS là dễ dàng hơn để sử dụng hơn so với giao thức SMSC. Nhược điểm là có
thể có ít tính năng tin nhắn SMS sử dụng. Ví dụ, một cổng tin nhắn SMS có thể không

hỗ trợ việc gửi tin nhắn hình ảnh thông qua giao diện HTTP / HTTPS.
Hình một ứng dụng tin nhắn SMS kết nối với trung tâm tin nhắn thông qua 1 SMS
gateway
15
Ngoài việc sử dụng một kết nối trực tiếp đến SMSC của một nhà cung cấp dịch vụ
không dây, một cách khác để gửi và nhận tin nhắn văn bản SMS trên máy tính là sử
dụng một điện thoại di động hoặc modem GSM / GPRS. Để làm điều này, tin nhắn
SMS ứng dụng nhắn tin văn bản của bạn đã biết làm thế nào để giao tiếp với điện
thoại di động hoặc modem GSM / GPRS bằng cách sử dụng lệnh AT.
Một số các cổng tin nhắn SMS có khả năng xử lý các kết nối đến điện thoại di
động và modem GSM / GPRS. Để gửi và nhận tin nhắn văn bản SMS với một điện
thoại di động hoặc modem GSM / GPRS, ứng dụng tin nhắn văn bản SMS chỉ cần
biết làm thế nào để nói chuyện với các cổng tin nhắn SMS và không cần biết bất cứ
điều gì về lệnh AT. Chi tiết thêm về modem GSM / GPRS và lệnh AT sẽ được cung
cấp trong các phần sau của hướng dẫn này tin nhắn SMS.
1.3.8.2 SMS Gateway Service
SMS Gateway Service là cổng kết nối tới các nhà khai thác mạng viễn thông di động
( Vinaphone, MobiFone, Sfone, Viettel, EVN, Beeline ) cho phép các đối tác, tổ
chức, chương trình sử dụng tin nhắn SMS, MMS làm phương tiện tương tác với
khách hàng của mình. (vd: Mobile Marketing, nhắn tin trúng thưởng, cung cấp nội
dung dành cho điện thoại di động…)
16
Hình 1.2.11.2.1: Sơ đồ SMS Gateways.
Cơ chế hoạt động hoạt động
• CP : đơn vị cung cấp nội dung ( Content Provider )
o Chuẩn bị nội dung
o Tạo Keyword : khách hàng nhắn tin SMS đến để lấy thông tin
o Quảng cáo, marketing qua các hình thức khác nhau để khách hàng
biết các dịch vụ SMS của chính mình
• Khách hàng

o Biết được hệ thống SMS của CP qua các nguồn khác nhau
o Nhắn tin SMS để nhận các nội dung được CP cung cấp.
Nguyên tắc các CP nhận tiền
17
• Việc kinh doanh sẽ phụ thuộc vào số lượng khách hàng nhắn tin vào
• Các Telco sẽ thu phí trực tiếp với tiền từ tài khoản của các điện thoại di
động.
• Telco thanh toán cho Fibo sau khi đã hoàn tất các đối soát cước.
• Cước sẽ được Fibo thanh toán cho CP theo đúng hợp đồng đã ký giữa 02 bên
• Thông thường tổng doanh thu đến CP được tính như sau
o Tổng Doanh Thu CP= Chi phi VND/1SMS – Phí Telco – Phí Fibo
Một số
ứng dụng
thích hợp
cho SMS
Gateway

Khuyến mãi, chào hàng
• Thi nhắn tin để chiến thắng
• Tổ chức cuộc thi, trò chơi trên SMS
o Đấu giá
o Bình chọn
o Thi trí tuệ, hỏi đáp nhanh
o Trò chơi tương tác
o ……………
• Cung cấp dữ liệu nội dung số
o Tin nhắn thoại
o Tin nhắn hình
o Tải nhạc chuông, nhạc chuông chờ, nhạc chuông hot
o Tin tức

18
o Mobile content : dữ liệu, games, tài liệu
• Tổ chức, quản lý các sự kiện
• Tương tác với màn hình lớn
• Đặt mua hàng đặc biệt, số lượng hạn chế
1.3.8.3 Phần mềm SMS Gateways miễn phí
Phần mềm SMS Gateway rất phức tạp, nó bao hàm nhiều chức năng của SMS
Gateway, vì vậy chi phí cho phần mềm SMS Gateways thường rất đắt tiền. Tuy nhiên,
vẫn có những gói phầm mềm SMS Gateway mã nguồn mở có thể download miễn phí
như AZ sender SMS Gateway, Modem Based SMS Gateway, Http SMS Gateways,
Gateway Một gói phần mềm SMS miễn phí có chất lượng cao là Kennal, và được
viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Kennal có thể xử lý những kết nối tới những SMSC,
điện thoại hay những modem GSM/GPRS. Nó có một giao diện HTTP/HTTPS cho
việc gửi và nhận tin nhắn. Để biết thêm thông tin về Kennal có thể tìm hiểu tại web
site />1.4 Nguyên nhân việc sử dụng SMS để giải quyết bài toán đặt ra
1.4.1 Tin nhắn SMS có thể gửi và đọc tại bất kỳ thời điểm nào
Hiện nay sự phổ biến của điện thoại di động đã trở nên rộng khắp, hầu như mỗi
người đều có cho mình một chiếc điện thoại di động và luôn mang nó theo bên mình.
Bạn có thể gửi hoặc nhận tin nhắn bất kì lúc nào và ở bất cứ đâu (dĩ nhiên là có sóng
điện thoại ở nơi đó). Khi bạn gửi một tin nhắn đến cho một ai đó, người đó có thể đọc
lại tin nhắn của bạn và trả lời bất cứ khi nào người đó muốn.
1.4.2 Tin nhắn SMS có thể gửi đến tới một điện thoại di động ngoại tuyến
Một chiếc điện thoại đang ngoại tuyến có thể là nó đang tắt, hết pin, nó đang đi qua
một khu vực không có sóng hoặc bị nhiễu sóng…
Các cuộc gọi là liên lạc một cách trực tiếp và ngay tức thì, nó đem lại hiệu quả về
thời gian nhưng cũng có nhược điểm là nếu điện thoại cần liên lạc đang ngoại tuyến
thì không thể nào liên lạc được. Tin nhắn SMS thì lại khác, tin nhắn bạn gửi đi cho
bạn của mình khi điện thoại của họ đang ngoại tuyến sẽ được các nhà điều hành mạng
lưu lại và gửi tới bạn của bạn khi điện thoại của họ trực tuyến trở lại.
1.4.3 Tin nhắn SMS ít gây phiền toái cho việc liên lạc

Không như gọi điện, người nhận tin nhắn không nhất thiết phải trả lời ngay tức thì mà
có thể trả lời khi thuận tiện. Ví dụ như người nhận đang trong một cuộc họp, đang
19
trong thư viên hay rạp chiếu phim anh ta không thể nào trả lời một cuộc gọi điện vì sẽ
gây phiền đến những người xung quanh. Việc trao đổi liên lạc bằng tin nhắn SMS rất
thuận tiện trong những tình huống này.
1.4.4 Tin nhắn SMS hỗ trợ tất cả các điện thoại đi động GSM và có thể trao
đổi giữa các nhà cung cấp dịch vụ mạng điện thoại
Tin nhắn SMS là 1 công nghệ rất hoàn thiện. Tất cả những hãng điện thoại hỗ trợ
cho nó. Bạn không chỉ trao đổi tin nhắn SMS với những người sử dụng điện thoại của
cùng một nhà cung cấp mạng mà bạn còn có thể trao đổi tin nhắn SMS với những
người sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp mạng khác trên toàn thế giới.
1.4.5 Tin nhắn SMS thích hợp cho việc xây dựng các ứng dụng không dây
Sau đây là vài lý do mà tin nhắn SMS là công nghê thích hợp cho việc xây dựng
những ứng dụng không dây:
Thứ nhất, tin nhắn SMS hỗ trợ bởi 100% điện thoại di động GSM. Xây dựng các
ứng dụng không dây trên công nghệ tin nhắn SMS có thể tối đa hóa các tiềm năng sử
dụng của người dùng.
Thứ hai, tin nhắn SMS có khả năng mang dữ liệu nhị phân bên cạnh văn bản.
Chúng có thể được sử dụng để chuyển nhạc chuông, hình ảnh, logo mạng, hình nền,
hình động…
Thứ ba, tin nhắn SMS hỗ trợ thanh toán, cho phép thanh toán được thực hiện thuận
tiện. Ví dụ, giả sử bạn muốn phát triển một dịch vụ tải nhạc chuông mà người dùng
phải trả một khoản chi phí chomỗi nhạc chuông được tải về. Một cách để thanh toán
là tính vào tiền cước điện thoại của một nhà cung cấp dịch vụ không dây. Để mua một
nhạc chuông, người sử dụng sẽ viết một tin nhắn SMS văn bản thông thường có chứa
các ID của các nhạc chuông mà người ấy muốn mua và gửi nó đến tổng đài dịch vụ
của bạn. Ứng dụng tin nhắn SMS của bạn sau đó sẽ gửi lại tin nhắn mang nhạc
chuông và người dùng trả tiền cho tin nhắn này. Số tiền này được trừ vào tài khoản
của người sử dụng dịch vụ hoặc được tính vào hóa đơn điện thoại hàng tháng. Tùy

thuộc vào thỏa thuận giữa bạn và nhà cung cấp dịch vụ không dây mà lợi nhuận của
dịch vụ được chia như thế nào.
1.5 Những ứng dụng của SMS
Ứng dụng của tin nhắn SMS rất phong phú, đa dạng và không ngừng phát triển. Dưới
đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số ứng dụng của SMS để thấy được sự tiện ích của
nó.
20
1.5.1 Tin nhắn văn bản giữa người-người (person-to-person)
Tin nhắn văn bản giữa người với người là ứng dụng SMS được sử dụng phổ biến
nhất và nó là mục đích ban đầu của công nghệ SMS. Trong những loại ứng dụng tin
nhắn SMS, một người sử dụng điện thoại sử dụng bàn phiếm của điện thoại viết một
tin nhắn SMS, sau đó sau đó chọn số điện thoại của người nhận và nhấn nút SEND
hoặc là OK trên màn hình để gửi tin nhắn đi. Khi người nhận nhận được tin nhắn, nó
sẽ thông báo cho người sử dụng bằng cách phát ra âm thanh hoặc rung lên. Người sử
dụng có thể đọc tin nhắn SMS một lúc nào đó hoặc đọc ngay lập tức và có thể trả lời
lại tin nhắn nếu muốn.
Ứng dụng trò chuyện là một loại khác của ứng dụng tin nhắn văn bản truyền giữa
người với người, cho phép một nhóm người trao đổi tin nhắn với nhau. Trong ứng
dụng trò chuyện, tất cả những tin nhắn SMS được gửi và nhận được hiển thị trên màn
hình điện thoại theo trật tự ngày tháng. Tin nhắn SMS được viết bởi những người sử
dụng khác nhau có thể được hiển thị với những màu khác nhau để dễ đọc hơn, giống
như:
Tôi: Ngày mai chúng ta họp bàn về dự án mới của công ty. Mai 9h ở văn phòng
công ty có được không?
Nam: Đồng ý
Minh: Tôi có 1 cuộc họp khác lúc 9h. Tôi đề nghị họp vào lúc 10g30. Các bạn nghĩ
thế nào?
1.5.2 Cung cấp thông tin
Một ứng dụng phổ biến của công nghệ SMS ngoài tin nhắn văn bản chỉ định dành
cho một người là cung cấp thông tin, tin tức cho người sử dụng điện thoại. Nhiều nhà

cung cấp dịch vụ sử dụng tin nhắn để gửi thông tin như tin tức, bản tin thời tiết và dữ
liệu tài chính cho những người mua. Những dịch vụ thông tin thường không miễn phí.
Thanh toán qua SMS là cách thông thường được các nhà cung cấp thông tin sử dụng.
Những người sử dụng sẽ trả 1 khoản phí cho mỗi tin nhắn họ nhận được. Phí này sẽ
bao gồm trong hóa đơn điện thoại hàng tháng hoặc trừ qua tài khoản trả trước.
1.5.3 Tải dữ liệu
Tin nhắn SMS có thể mang dữ liệu nhị phân và do đó tin nhắn SMS có thể được
sử dụng như là phương tiện vận chuyển tải không dây. Các dữ liệu như nhạc chuông,
hình nền, hình ảnh và logo của các nhà điều hành có thể được mã hóa trong một hoặc
nhiều tin nhắn SMS tùy thuộc vào kích thước của dữ liệu. Giống như các dịch vụ
thông tin, dịch vụ download không dây thường không phải là miễn phí và tin nhắn
SMS thanh toán ngược (Người nghe điện thoại, người nhận tin nhắn trả tiền) là một
cách phổ biến được sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ để lập hoá đơn cho khách
hàng của họ. Các đối tượng được tải xuống được mã hóa trong một hoặc nhiều tin
nhắn SMS. Người sử dụng điện thoại di động yêu cầu được sử dụng dịch vụ sẽ phải
21
trả một khoản phí nhất định cho mỗi tin nhắn SMS gửi trả về. Nếu người sử dụng điện
thoại di động theo gói cước trả sau thì các khoản phí tải về sẽ được tính vào hóa đơn
điện thoại hàng tháng, nếu người sử dụng điện thoại di động là thuê bao trả trước, các
khoản phí tải về sẽ được trích từ các khoản trả trước.
1.5.4 Thông báo và cảnh báo
SMS là một công nghệ rất phù hợp cho việc cung cấp các cảnh báo và thông báo
các sự kiện quan trọng. Điều này thể hiện qua hai lý do:
Một điện thoại di động là một thiết bị thường hoặc có thể nói là luôn luôn đem theo
bên người. Bất cứ khi nào nhận được một tin nhắn văn bản SMS, điện thoại di động
sẽ thông báo cho bạn bằng cách đưa ra một âm thanh hoặc rung động. Bạn có thể
kiểm tra tin nhắn và đọc nội dụng của chúng ngay lập tức.
Tin nhắn SMS công nghệ cho phép "đẩy" thông tin. Điều này là khác với mô hình
"kéo", mô hình mà một thiết bị kiểm tra các máy chủ thường xuyên phải kết nối tới
máy chủ.Nó không phù hợp với hệ thống cảnh báo và thông báo vì lãng phí băng

thông và tăng tải máy chủ.
Một số ví dụ phổ biến của tin nhắn cảnh báo và thông báo các ứng dụng được mô
tả dưới đây.
1.5.4.1 Thông báo có email, Fax and Voice Message
Trong một hệ thống thông báo email, máy chủ sẽ gửi một tin nhắn văn bản đến
điện thoại di động của người sử dụng bất cứ khi nào một email đến hộp thư đến. Các
tin nhắn văn bản SMS có thể bao gồm địa chỉ email của người gửi, chủ đề và vài dòng
đầu tiên của cơ thể email. Một hệ thống thông báo email có thể cho phép người dùng
tùy chỉnh bộ lọc khác nhau để một cảnh báo tin nhắn SMS được gửi chỉ khi các thông
điệp email có chứa từ khóa nhất định hoặc nếu người gửi email là một người quan
trọng. Các trường hợp sử dụng cho fax hoặc tin nhắn bằng giọng nói cũng tương tự
như vậy.
1.5.4.2 Cảnh báo giao dịch thương mại điện tử hay thẻ tín dụng
Bất kì khi nào giao dịch thương mại điện tử hay thẻ tín dụng được thực, thiết bị sẽ
gửi 1 tin nhắn văn bản đến người sử dụng điện thoại. Người sử dụng có thể ngay lập
tức biết được liệu có giao dịch bất hợp pháp nào được thực hiện hay không.
22
1.5.4.3 Cảnh báo trong thị trường chứng khoáng
Trong ứng dụng cảnh báo thị trường chứng khoán, một chương trình được liên tục
theo dõi và phân tích thị trường chứng khoán. Nếu một điều kiện nhất định được thỏa
mãn, chương trình sẽ gửi một tin nhắn văn bản đến điện thoại di động của người dùng
để thông báo cho người đó về tình hình.Ví dụ, bạn có thể cấu hình hệ thống cảnh báo
rằng nếu giá cổ phiếu của một công ty thấp hơn một giá trị nhất định hoặc nhỏ hơn
bao nhiều phần trăm thì nó sẽ gửi một tin nhắn SMS thông báo cho bạn.
1.5.4.4 Theo dõi hệ thống từ xa
Trong một ứng dụng hệ thống giám sát từ xa, một chương trình (đôi khi với sự giúp
đỡ của một nhóm các cảm biến) liên tục theo dõi tình trạng của một hệ thống từ xa.
Nếu một điều kiện nhất định được thỏa mãn, chương trình sẽ gửi một tin nhắn văn
bản đến quản trị hệ thống để thông báo người ấy về tình hình. Ví dụ, một chương
trình có thể được viết để "ping" một máy chủ thường xuyên. Nếu không có phản ứng

nhận được từ máy chủ, chương trình có thể gửi một cảnh báo tin nhắn SMS đến quản
trị hệ thống để thông báo cho anh ta về tình hình máy chủ.
1.5.5 Ứng dụng tin nhắn văn bản tương tác hai chiều
Công nghệ SMS có thể được sử dụng như là phương tiện truyền thông cơ bản giữa
các thiết bị không dây và máy chủ ứng dụng tin nhắn văn bản tương tác hai chiều. Ví
dụ, công cụ tìm kiếm sử dụng tin nhắn văn bản tương tác hai chiều như tra cứu thông
tin tuyển sinh. Chương trình có thể hoạt động như sau:
Để biết được điểm tuyển sinh của một trường đại học nào đó bạn có thể soạn một
tin nhắn văn bản với nội dung “Diem DH ABC” đến số điện thoại của công cụ tìm
kiếm. Sau khi nhận được tin nhắn văn bản SMS của bạn, các công cụ tìm kiếm phân
tích và thấy rằng nó bắt đầu với lệnh “Diem” và theo sau bởi từ khóa đại học DH” mã
số trường “ABC". Sau nó sẽ gửi một tin nhắn văn bản, trong đó có nội dung là điểm
trúng tuyển của trường đại học ABC.
Nếu kết quả tìm kiếm là rất dài và nó không thể chứa trong một tin nhắn văn bản
SMS, các công cụ tìm kiếm thêm "Trang 1 của 2", "Trang 1 của 3", vv, vào cuối của
văn bản trả lời tin nhắn SMS. Kết quả trả về có thể gửi tới qua một hay nhiều tin
nhắn. Một số dịch vụ yêu cầu bạn phải gửi tiếp tin nhắn SMS yêu cầu phần tiếp theo
của nội dụng thông tin. Công cụ tìm kiếm cũng tạo ra một Session bằng cách sử dụng
số điện thoại di động của bạn như session ID và lưu trữ những từ khóa bạn tìm kiếm
(tức là "Diem DH ABC") trong đối tượng phiên.
Nhiều chương trình sử dụng tin nhắn văn bản tương tác hai chiều có thể được xây
dựng với ý tưởng tương tự như: cho khách hàng tra cứu thông tin sản phẩm, hoặc
nhân viên tra cứu thông tin khách hàng….
23
1.5.6 Tiếp thị bằng SMS
Gửi tin nhắn SMS có thể được sử dụng như một công cụ tiếp thị. Một ví dụ là một
hệ thống bản tin SMS. Sau khi đăng ký, người dùng sẽ nhận được tin nhắn văn bản
SMS về giảm giá mới nhất và các sản phẩm của công ty. Nếu người dùng có bất kỳ
câu hỏi hoặc nhận xét, anh / cô ấy có thể gửi một tin nhắn văn bản trở lại với câu hỏi
hoặc nhận xét nó. Công ty có thể bao gồm số điện thoại của tổng đàtrong các bản tin

SMS để người dùng có thể nói chuyện với các nhân viên dịch vụ khách hàng trực tiếp
nếu anh / cô ấy muốn làm như vậy.
1 Giới thiệu GSM/ GPRS modem
1.1 GSM (Global system for mobile communications) modem
GSM modem là một modem hoạt động với một mạng không dây GSM. Một modem
không dây hoạt động như một dial-up modem. Sự khác biệt chính giữa chúng là một
modem dial-up gửi và nhận dữ liệu thông qua một đường dây điện thoại cố định trong
khi một modem không dây gửi và nhận dữ liệu thông qua sóng vô tuyến.
Một modem GSM có thể là một thiết bị bên ngoài hoặc một thẻ PC/PCMCIA
(Personal Computer Memory Card International Association). Thông thường, một
modem GSM gắn rời (External GSM modem) được kết nối với một máy tính thông
qua một cáp serial hoặc cáp USB. Một modem GSM gắn trong là một thẻ PC/
PCMCIA được thiết kế để sử dụng với một máy tính xách tay. Nó thường được chèn
vào một trong các khe cắm thẻ PC Card / PCMCIA của một máy tính máy tính xách
tay.
Giống như một chiếc điện thoại di động GSM, một modem GSM đòi hỏi một thẻ SIM
từ một nhà cung cấp dịch vụ không dây để hoạt động.
Máy tính sử dụng lệnh AT để điều khiển modem. Cả hai loại modem là GSM modem
và dial-up modem đều hỗ trợ một tập lệnh AT chuẩn. Bạn có thể sử dụng một modem
GSM giống như một modem dial-up.
Ngoài các tiêu chuẩn lệnh AT, GSM modem hỗ trợ một bộ mở rộng của AT lệnh.
Những lệnh AT mở rộng được quy định trong các tiêu chuẩn GSM. Với các lệnh AT
mở rộng, ta có thể làm được những việc như:
• Đọc, viết và xóa các tin nhắn SMS.
• Gửi tin nhắn SMS.
• Theo dõi cường độ tín hiệu.
• Giám sát tình trạng và mức độ sạc của pin.
• Đọc, viết và tìm kiếm danh bạ điện thoại.
Số lượng tin nhắn SMS có thể được xử lý bởi một modem GSM mỗi phút là rất thấp -
chỉ khoảng 6-10 tin nhắn SMS một phút.

24
1.2 GPRS modem (General packet radio service modem)
Một modem GPRS là một modem GSM có thêm hỗ trợ công nghệ GPRS để truyền
dữ liệu. GPRS là dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp. Nó là một công nghệ chuyển mạch
theo gói, là một phần mở rộng của GSM. (GSM là một công nghệ chuyển mạch.) Một
lợi thế quan trọng của GPRS trên GSM là GPRS có tốc độ truyền dữ liệu cao hơn.
GPRS có thể được sử dụng như là người mang tin nhắn SMS. Nếu SMS được gửi
qua GPRS thì tốc độ truyền tải SMS có thể đạt khoảng 30 tin nhắn SMS mỗi phút
được. Điều này là nhanh hơn nhiều cách sử dụng các tin nhắn SMS thông thường trên
GSM, có tốc độ truyền tin nhắn SMS là khoảng 6 đến 10 tin nhắn SMS một phút. Một
modem GPRS là cần thiết để gửi và nhận tin nhắn SMS qua GPRS. Lưu ý rằng một
nhà cung cấp dịch vụ mạng điện thoại không hỗ trợ việc gửi và nhận tin nhắn SMS
qua GPRS.
Nếu bạn cần phải gửi hoặc nhận tin nhắn MMS (Multimedia Messaging Service),
một modem GPRS là cần thiết.
1.3 Điện thoại di động hay GSM/GPRS modem, nên lựa chọn cái nào?
Nói chung, một modem GSM / GPRS được khuyến khích cho sử dụng với một máy
tính để gửi và nhận tin nhắn. Điều này là bởi vì một số điện thoại di động có những
hạn chế nhất định so với modem GSM / GPRS. Một số những hạn chế được mô tả
dưới đây:
• Một số mô hình điện thoại di động (ví dụ: Ericsson R380) không có thể được sử
dụng với một máy tính để nhận được các tin nhắn SMS nối.
Nối tin nhắn SMS là gì?
Tin nhắn SMS là một tin nhắn có chứa hơn 140 byte. (Một tin nhắn SMS bình thường
chỉ có thể chứa nhiều nhất là 140 byte). Nối SMS hoạt động như thế này: thiết bị di
động của người gửi phá vỡ một tin nhắn dài hơn 140 byte thành phần nhỏ hơn. Mỗi
phần này sau đó được trang bị trong một tin nhắn SMS và gửi đến người nhận. Khi
các tin nhắn SMS đến đích, thiết bị di động của người nhận sẽ kết hợp chúng trở lại
một tin nhắn.
Nguyên nhân của vấn đề là gì?

Khi điện thoại di động nhận được các tin nhắn SMS là một phần của một tin nhắn
SMS, nó kết hợp chúng lại một cách tự động. Nhưng đáng ra khi điện thoại di động
nhận được tin nhắn SMS là một phần của một tin nhắn SMS, nó phải chuyển tiếp vào
máy tính mà không cần kết hợp chúng.
• Nhiều mô hình điện thoại di động không thể được sử dụng với một máy tính để
nhận tin nhắn MMS. Bởi vì khi điện thoại nhận được một tin MMS thì nó tự
động xử lý thay vì chuyển tiếp nó vào máy tính.
25

×