Tải bản đầy đủ (.doc) (232 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 10 nâng cao ( cực hay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 232 trang )

Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
Ngày 04/ 9/ 2007
Tiết 1+2: Đọc văn
TỔNG QUAN CÁC NỀN VĂN HỌC VIỆT NAM
QUA CÁC THỜI KÌ LỊCH SỬ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Thông qua cái nhìn sơ lược về nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử, giúp cho học sinh
nắm được những kiến thức cần thiết cho việc tìm hiểu sự định hình và phát triển của nền văn học
dân gian và viết Việt Nam.
- Nắm được khái niệm cũng như thành tựu của hai bộ phận văn học dân gian và văn học viết.
- Yêu cầu học sinh nắm vững bài học để phục vụ tốt cho những bài học sau.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm kết hợp với các hình thức
trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
- Ổn định tổ chức lớp.
- Giới thiệu bài mới:
Việt Nam với hàng ngàn năm văn hiến là một nước có sự phát triển mạnh và thu được
nhiều thành tựu ở mọi mặt, đặc biệt ở lĩnh vực văn hoá, mà nòng cốt là văn học giữ một vai trò
quan trọng song hành với lịch sử phát triển của đất nước. Quá trình phát triển đó đã gặt hái được
những tinh hoa gì, hôm nay tôi sẽ giới thiệu cho các em rõ hơn.
BÀI GIẢNG:
1
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- HS đọc phần mở đầu Sgk
- Em cho biết nội dung phần


vừa đọc?
- HS đọc phần I sgk
- Nền văn học Việt Nam bao
gồm những bộ phận nào? Hãy
trình bày những nét lớn của
VHDG?
- Hãy trình bày khái quát những
nội dung sgk đề cập?
- HS có thể lấy ví dụ chứng
minh.
- Lịch sử văn học Việt Nam
phát triển qua ba thời kì, hãy
chứng minh bằng các tác phẩm
đã học cho mỗi thời kì ấy?
A. Tìm hiểu chung
- Nền văn học dân tộc có sức sống bền bỉ và mãnh liệt.
- Nền văn học hình thành sớm, trải qua nhiều thử thách của
lịch sử chống ngoại xâm.
- Văn học phát triển không ngừng.
- Nền văn học đa dân tộcphong phú, sáng tác của dân tộc
Kinh tiêu biểu hơn cả.
I. Các bộ phận, thành phần của nền văn học Việt Nam
1.Văn học dân gian:
- Khái niệm: VHDG thuộc tổng thể văn hoá dân gian ra đời
từ thời kì sơ khai và phát triển mạnh mẽ ở thời kì cận hiện
đại bao gồm nhiều thể loại như: thần thoại, truyền thuyết,
cổ tích, ca dao, dân ca… thường do người bình dân sáng
tác tập thể và truyền lại theo lối truyền miệng. Ở VN, nền
văn học này có vị trí và vai trò quan trọng trong việc giữ
gìn và phát triển ngôn ngữ dân tộc và chính nó đã có sự tác

động to lớn tới sự hình thành và phát triển của văn học viết.
- Đặc trưng: Tính truyền miệng, tập thể và thực hành.
2. Văn học viết:
- Chủ yếu do đội ngũ tri thức sáng tạo trong khoảng thế
kỉ X (ghi bằng chữ Hán, sau này là chữ Nôm), đóng vai trò
chủ đạo và thể hiện được những nét chính của diện mạo nền
văn học dân tộc.
- Có hai thành phần văn học viết cùng tồn tại và phát
triển song song với nhau là:
+ Văn học chữ Hán ra đời ngay từ khi có chữ viết (có
văn học viết). Mặc dù được viết bằng chữ Hán nhưng nó là
văn học của người Việt, vẫn đậm đà tính dân tộc (tuy vẫn
chịu ảnh hưởng của văn học Trung Hoa)
+ Văn học chữ Nôm ra đời muộn hơn khi ý thức dân
tộc và tinh thần nhân dân đã phát triển cao hơn ở tầng lớp
tri thức. Nó trưởng thành nhanh chóng và gặt hái được
nhiều thành công lớn.
+ Đến đầu thế kỉ XX, nền văn học VN chuyển dần sang
sáng tác bằng Tiếng Việt và ghi lại bằng chữ cái La tinh
(thường gọi là chữ Quốc ngữ).
+ Hệ thống thể loại: Từ TK X - TK XIX về văn học
chữ Hán có văn xuôi (truyện, kí, tiểu thuyết chương hồi),
thơ (cổ phong, Đường luật), văn biền ngẫu (phú, cáo, văn
tế). Về văn học chữ Nôm có thơ (thơ Nôm Đường luật,
truyện thơ, ngâm khúc, hát nói), văn biền ngẫu.
3. Hai bộ phận VHDG và VH viết luôn có sự tác động
qua lại.
II. Các thời kì phát triển của nền văn học
1. Thời kì từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
- Văn học gắn với đấu tranh dựng nước và giữ nước.

- Chịu ảnh hưởng của hệ thống thi pháp trung đại, đặc biệt
là từ văn học Trung Quốc.
- Tác giả, tác phẩm: Nam quốc sơn hà – Lí Thường Kiệt,
Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi, Hịch tướng sĩ – Trần
Quốc Tuấn, Nguyễn Du, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
2
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
E. DẶN DÒ – CỦNG CỐ
- Nắm vững bài học cũng như các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam.
- Tiết sau: Văn bản.
*********************************************************************
Ngày 8/ 9/ 2007
Tiết 3: Làm văn
VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Nắm được khái niệm và đặc điểm của văn bản.
- Nâng cao năng lực phân tích và tạo lập văn bản.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV tài liệu tham khảo.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
- Ổn định tổ chức lớp.
- Kiểm tra bài cũ: Khi tham gia vào hoạt động giao tiếp cần phải chú ý đến những yếu tố nào?
- Giới thiệu bài mới:
Đọc một bài thơ, có người cho đó là tác phẩm, có người cho đó là văn bản. Cuộc trò
chuyện giữa hai người hoặc một người đọc báo cáo trước tập thể cũng được gọi là văn bản… Vậy,
văn bản là gì và nó có đặc điểm gì, chúng ta sẽ đọc- hiểu qua tiết học này.
BÀI GIẢNG:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ

HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- HS đọc sgk
- Thế nào là văn bản?
- Muốn tạo ra văn bản người
viết phải làm gì?
- GV cho HS thêm một số ví dụ
về văn bản trong đời sống: văn
bản trên bia đá, hoành phi, câu
đối, bài thơ, tập thơ…
- HS đọc sgk
- Văn bản có đặc điểm gì?
I. Khái quát về văn bản
- Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, nói phải thành lời, viết
phải thành bài, lời nói và bài viết đó là văn bản.
+ Văn bản vừa là phương tiện, vừa là sản phẩm.
+ Do nhiều câu cấu tạo thành.
+ Độ dài ngắn khác nhau.
- Muốn tạo văn bản cần xác định:
+ Mục đích tạo văn bản.
+ Đối tượng tiếp nhận văn bản.
+ Nội dung thông tin.
+ Nói và viết như thế nào.
II. Đặc điểm của văn bản
1. Văn bản có tính thống nhất về đề tài, tư tưởng, tình
cảm và mục đích
- Văn bản nào cũng nói và viết về một đề tài cụ thể. Các từ
ngữ, câu văn, đoạn văn phải bám sát đề tài văn bản từ đầu
đến cuối, liên kết chặt chẽ với nhau để làm rõ nội dung, tình
3

Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
- Đặc điểm hoàn chỉnh về hình
thức được biểu hiện như thế
nào?
- Hãy trình bày đặc điểm này?
Tóm tắt văn bản Tổng quan nền
văn học Việt Nam qua các thời
kì lịch sử bằng dàn ý.
- GV hướng dẫn và nhận xét
cảm, mục đích của người thực hiện văn bản.
- Tư tưởng, tình cảm trong văn bản đã qui định cách chọn
lựa từ ngữ, đặt câu làm cho văn bản có tính thống nhất.
- Văn bản nào cũng có tính mục đích, tác động vào người
nghe, người đọc để đạt được yêu cầu đã xác định trước.
2. Văn bản có tính hoàn chỉnh về hình thức
- Văn bản có bố cục rõ ràng: mở bài, thân bài, kết bài.
- Các câu được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
- Các đoạn văn được nối tiếp và hô ứng với nhau, có
phương tiện liên kết phù hợp.
- Đòi hỏi dùng từ chính xác, sắp xếp các từ ngữ có nhịp
điệu…
3. Văn bản có tác giả
- Lá đơn, lời nói phải của một người cụ thể, bản báo cáo
cũng phải có chức danh….
- Tác phẩm văn chương phải có tên tác giả, mang đậm dấu
ấn của tác giả.
 Luyện tập
1. Đặt vấn đề
2. Giải quyết vấn đề
3. Kết thúc vấn đề

E. DẶN DÒ- CỦNG CỐ
- Nắm vững cách hiểu về văn bản, các đặc điểm, sự phân loại.
- Tiếât sau: Đọc văn Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên)
*********************************************************************
Ngày 10/ 9/ 2007
Tiết 4: Đọc văn
PHÂN LOẠI VĂN BẢN THEO PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Hiểu được đặc điểm cơ bản của các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt đã học ở THCS để
nhận diện, phân tích và tạo lập các kiểu văn bản này.
- Thấy được sự kết hợp đan xen lẫn nhau giữa chúng trong một văn bản.
- Biết vận dụng những kiến thức về các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt vào việc đọc văn và
làm văn.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV tài liệu tham khảo.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
4
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
- Ổn định tổ chức lớp.
- Kiểm tra bài cũ: Ở THCS, các em dã học các kiểu văn bản và phương thức biể đạt nào?
Cho ví dụ cụ thể vài kiểu văn bản và phương thức biểu đạt chính trong văn bản đó
- Giới thiệu bài mới: Để phân loại văn bản, có nhiều tiêu chí để phân loại, chúng ta sẽ lần lượt tìm
hiểu các cách phân loại ấy trong chương trình lớp 10. Hôm nay, chúng ta tìm hiểu cách phân loại
văn bản theo phương thức biểu đạt.
BÀI GIẢNG
HOẠT ĐÔÏNG CỦA GV
VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Bài 1 – Sgk 17, 18
- Câu a – Sgk 17
- Câu b – Sgk 18
I. Đọc - hiểu
1. Oân lại nội dung Tập làm văn ở THCS
- Miêu tả, tự sự, biểu cảm, điều hành, thuyết minh, lập luận.
Kiểu văn
bản
Đặc điểm phuơng thức biểu đạt
Miêu tả
Tự sự
Biểu
cảm
Điều
hành
Thuyết
minh
Lập luận
- Dùng các chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình
dung ra được đặc điểm nổi bật của một sự việc,
sự vật, con người, phong cảnh…, làm cho những
đối tượng được nói đến như hiện ra trước mắt
người đọc.
- Trình bày một chuỗi sự việc liên quan đến nhau,
sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng có một
kết thúc nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con
người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê.
- Trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng, tình
cảm, cảm xúc, thái độ và sự đánh giá của người
viết đối với đối ượng được nói tới.

- Trình bày văn bản theo một số mục nhất định
nhằm truyền đạt lại những nội dung và yêu cầu
của cẩp trên hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện
vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và
người có quyền hạn để giải quyết.
- Trình bày, giới thiệu, giải thích… nhằm làm ró
đặc điểm cơ bản của một số đối tượng, cung cấp
tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự
nhiên và xã hội.
- Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận
điểm nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về
một tư tưởng, quan điểm.
2.
5
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
Bài 2 – Sgk 18
- HS đọc đoạn 1 & 2, lần lượt
trả lời câu hỏi.
Bài tập 3 – Sgk 19
- HS đọc và trả lời
- Đoạn 1: kết hợp miêu tả và tự sự. Tự sự là chính nhưng nếu
thiếu đoạn miêu tả khuôn mặt khắc khổ của lão Hạc thì đoạn sẽ
thiếu sinh khí.
- Đoạn 2: kết hợp nhiều phương thức biểu đạt (thuyết minh,
giới thiệu, biểu cảm). Thuyết minh là chủ yếu, giới thiệu đặc
sản hoa trái Nam bộ.
3. Văn bản 1: viết theo phương thức thuyết minh: giới thiệu
cách thức làm bánh trôi nước, nguyên vật liệu, hình dáng.
- Văn bản 2: phương thức biểu cảm và miêu tả, biểu cảm là chủ
yếu.

* So sánh:
- Giống nhau:
+ Cùng miêu tả một đối tượng: bánh trôi.
+ Miêu tả thực đối tượng.
* Khác nhau:
- Bánh trôi 1: nghĩa đen (nghĩa gốc)
- Bánh trôi: cái cớ để giãi bày phẩm chất của người phụ nữ
(trắng trong, thơm thảo, tấm lòng son không phai nhạt dù trong
hoàn cảnh thử thách)
E. DẶN DÒ- CỦNG CỐ
- Thực hành lại các bài tập.
- Tiết sau: Khái quát về văn học dân gian Việt Nam
**********************************************************************
Ngày 10/ 9/ 2007
Tiết 5+6:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Học sinh nắm được các đặc trưng cơ bản và khái niệm về các thể loại của VHDG.
- Hiểu rõ vị trí, vai trò và những giá trị to lớn của VHDG trong mối quan hệ với văn học viết và
đời sống văn hoá dân tộc.
- Biết vận dụng những tri thức trên để tìm hiểu và hệ thống hoá những tác phẩm sẽ học về bộ phận
văn học này.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV tài liệu tham khảo.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
- Ổn định tổ chức lớp.
- Kiểm tra bài cũ:
Nêu những đặc điểm truyền thống của văn học Việt Nam? Cho những dẫn chứng để chứng minh

cho luận điểm ấy?
6
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
- Giới thiệu bài mới:
Tuổi thơ của mỗi chúng ta đã từng tắm mình trong những làn điệu dân ca, ca dao ngọt ngào;
từng mơ màng trong thế giới kì diệu của truyện cổ tích… Đó đều là những thể loại của văn học
dân gian. Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu văn bản: Khái quát về văn học dân gian Việt
Nam.
BÀI GIẢNG:
HOẠT ĐỌÂNG CỦA GV VÀ
HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- HS đọc sgk
- Phần 1 sgk trình bày nội dung
gì?
- Tại sao nói VHDG là văn học
của nhiều dân tộc?
- Nêu những giá trị cơ bản của
VHDG?
- HS đọc sgk và trả lời
- HS đọc sgk phần 1 & 2
- VHDG còn gọi là văn học bình
dân, văn học truyền miệng, cách
gọi nào nêu được đặc trưng cơ
bản nhất của bộ phận văn học
này?
I. VHDG trong tiến trình văn học dân tộc
1. VHDG là văn học của quần chúng lao động
- VHDG: là những sáng tác tập thể, truyền miệng, lưu truyền
trong nhân dân. Tác giả là người lao động.

- Nội dung: VHDG gắn bó với đời sống, tư tưởng, tình cảm
của quần chúng lao động đông đảo trong xã hội, là hình thức
nghệ thuật tập thể thể hiện ý thức cộng đồng của các tầng lớp
dân chúng.
2. VHDG là văn học của nhiều dân tộc
- Các dân tộc (54) đều có nền VHDG mang bản sắc riêng
góp vào kho tàng VHDG chung.
+ Người Kinh: truyền thuyết, dân ca, ca dao,…
+ Người Mường, Ê-đê: sử thi…
+ Người Thái, Tày, H’Mông: truyện thơ…
3. Một số giá trị cơ bản của VHDG Việt Nam
- VHDG là cuốn “sách giáo khoa về cuộc sống”
+ Cuộc sống, lí tưởng xã hội, đạo đức.
+ Tri thức tự nhiên, xã hội.
- Góp phần hình thành nhân cách, bảo tồn và phát huy những
truyền thống tốt đẹp.
- VHDG chứa đựng một kho tàng ngôn từ, những hình thức
nghệ thuật, phương pháp xây dựng nhân vật, cốt truyện.
II. Một số đặc điểm cơ bản của VHDG Việt Nam
1. Tính truyền miệng và tính tập thể của VHDG
a. Truyền miệng
- Là phương thức sáng tác và lưu truyền của văn học dân
gian.
- VHDG ra đời khi chưa có chữ viết.
- Khi có chữ viết, VHDG vẫn phát triển do:
+ Đại đa số nhân dân không cõ điều kiện học hành
+ Văn học viết không tái hiện được đầy đủ tư tưởng, tình
cảm, thị hiếu, nguyện vọng của nhân dân.
+ Văn học viết không đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn
học một cách trực tiếp.

b. Tập thể
- Có tác phẩm VHDG là công trình của tập thể.
7
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
- GV chứng minh luận điểm
này.
- HS đọc
- VHDG có những thể loại
chính nào? (tên gọi, định nghĩa,
ví dụ)
Quả bầu mẹ, Thần trụ trời…
Đăm Săn, Khinh Dú, Đẻ đất đẻ
nước…
Thánh Gióng, Sơn Tinh- Thuỷ
Tinh,Mị Châu- Trọng Thuỷ…
Sọ Dừa, Tấm Cám
Thầy bói xem voi, Eách ngồi
đáy giếng,…
Thằng Bờm, Ba Giai- Tú
Xuất…
Trùng trục mà đứng giữa nhà
Đến khi đụng đến nó oà khóc
lên
- Có tác phẩm VHDG là sáng tác cá nhân  lưu truyền
khó giữu được nguyên vẹn tiếp nhận những yếu tố mới và
thành sở hữu của tập thể.
* Do lưu truyền có tính tập thể và truyền miệng nên:
- Về phương diện hình thức: có nhiều dị bản.
- Về phương diện nội dung: quan tâm đến những gì là chung
nhất cho cả cộng đồng, tiếng nói chung (hiện tượng môtip

lặp đi lặp lại…)
2. Về ngôn ngữ và nghệ thuật của VHDG
a. Ngôn ngữ của VHDG giản dị và mang nhiều đặc điểm của
ngôn ngữ nói.
b. Cách nhận thức và phản ánh hiện thực một cách kì ảo.
III. Những thể loại chính của VHDG Việt Nam
* Thần thoại: Mang tính hoang đường, nhân vật
thường là các vị thần, anh hùng… phản ánh nhận thức và
hình dung của con người về nguồn gốc thế giới và đời sống.
* Sử thi dân gian: Mang nội dung kể lại những sự kiện
quan trọng trong cộng đồng thông qua lối văn tự sự bằng văn
vần hoặc văn xuôi kết hợp với văn vần, có hai thể loại chính
là sử thi thần thoại và anh hùng.
* Truyền thuyết: Mang tính tưởng tượng, nội dung kể
về các sự kiện hoặc nhân vật lịch sử mang yếu tố không có
thực, có 02 loại truyền thuyết là truyền thuyết lịch sử và tôn
giáo.
* Cổ tích: Mang nội dung là những câu chuyện tưởng
tượng mà nhân vật là các dũng sỹ, nhân vật bất hạnh, chàng
ngốc… có 03 loại truyện cổ tích là cổ tích về loại vật, thần kì
và sinh hoạt.
* Ngụ ngôn: Mang nội dung nêu ên những bài học
kinh nghiệm sống hoặc những bài học luận lí - triết lí có tính
chất tưởng tượng, nhân vật chủ yếu là loài vật hoặc đồ vật.
* Truyện cười dân gian: Có dung lượng nhỏ, mang nội
dung gây cười về các hiện tượng tiêu cực trong cuộc.
* Tục ngữ: Ngắn gọn, ghi lại những điều quan sát về
thiên nhiên, con người, xã hội, kinh nghiệm sống, lời khuyên
răn mang tính chất triết lí.
* Câu đố: Ngắn gọn, mang tính chất miêu tả sự vật

bằng lời nói chệch đi.
* Ca dao - dân ca: Mang lời thơ và giai điệu nhạc, nội
dung miêu tả tâm trạng, tư tưởng và tình cảm con người. Ca
dao cũng có thể là lời nói xen vào.
* Vè: Bằng văn vần, nội dung bình luận những sự kiện
có tính chất thời sự, lịch sử.
* Truyện thơ: Kể bằng thơ, có cốt truyện, tình tiết,
nhân vật, có dung lượng lớn và sự kết hợp yếu tố tự sự và trữ
8
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
Vè con dao
LVT – KNNga, Truyện Kiều…
Quan Aâm thị Kính, Lưu Bình
– Dương Lễ, Kim Nham…
Bài tập nâng cao – Sgk 27
tình.
* Các thể loại sân khấu: Chèo, tuồng, cải lương… là
sự kết hợp kịch bản văn học với nghệ thuật diễn xuất của
diễn viên.
* Bài tập nâng cao
- Nhu cầu về văn hoá, nghệ thuật.
- Văn học tiếp tục khai thác giá trị nội dung và nghệ thuât
của VHDG.
E. DẶN DÒ- CỦNG CỐ
- Nắm vững nội dung cơ bản của VHDG về vị trí, đặc điểm, thể loại.
- Tiết sau: Phân loại văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
**********************************************************************
Ngày 15/ 9/ 2007
Tiếât 7: Làm văn
PHÂN LOẠI VĂN BẢN

THEO PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS: Nắm được cách phân loại văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ để vận dụng
vào đọc – hiểu văn bản và làm văn.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV tài liệu tham khảo.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
- Ổn định tổ chức lớp.
- Kiểm tra bài cũ:
Trình bày những đặc điểm phương thức diễn đạt của kiểu văn bản miêu tả, tự sự, thuyết minh?
Cho ví dụ cụ thể mỗi loại văn bản?
- Giới thiệu bài mới: Để phân loại văn bản, có nhiều tiêu chí để phân loại, chúng ta sẽ lần lượt tìm
hiểu các cách phân loại ấy trong chương trình lớp 10. Hôm nay, chúng ta tìm hiểu cách phân loại
văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
BÀI GIẢNG:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- HS đọc phần I sgk
- Phần I trình bày nội dung gì?
I. Tìm hiểu chung
1. Đặc điểm của văn bản
- Do mục đích, nội dung và nhân vật giao tiếp khác nhau
nên văn bản đa dạng. Mỗi loại văn bản có đặc điểm riêng.
- Có nhiều cách phân loại văn bản theo những tiêu chí khác
nhau: theo phương thức biểu đạt, thể thức cấu tạo, mức độ
9
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My

- Em hiểu thế nào là phong cách
chức năng ngôn ngữ?
- Theo phong cách chức năng
ngôn ngữ, văn bản chia làm
mấy loại?
Bài tập 1 – sgk 29
- GV hướng dẫn, HS tự làm vào
vở (phần ví dụ đã có trong phần
bài học).
Bài tập 2 – sgk 29
Bài tập 3 – sgk 29
- GV yêu cầu HS viết và đọc
đơn của mình.
Bài tập 4 – sgk 29
phức tạp về nội dung và hình thức, phong cách chức năng
ngôn ngữ.
2. Thế nào là phong cách chức năng ngôn ngữ?
- Giao tiếp là chức năng quan trọng nhất của ngôn ngữ .
Thích ứng với mỗi lĩnh vực và mục đích giao tiếp, ngôn
ngữ tồn tại theo kiểu diễn đạt nhất định. Mỗi kiểu diễn đạt
đó gọi là phong cách chức năng ngôn ngữ.
Theo phong cách chức năng ngôn ngữ, văn bản chia làm 6
loại:
- Văn bản theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt gọi là văn
bản sinh hoạt (thư, nhật kí…)
- Văn bản theo phong cách ngôn ngữ hành chính gọi là văn
bản
- Văn bản theo phong cách ngôn ngữ gọi là văn bản hành
chính (quyết định, biên bản…)
- Văn bản theo phong cách ngôn ngữ khoa học gọi là văn

bản khoa học (luận văn, sgk, giáo trình…)
- Văn bản theo phong cách ngôn ngữ báo chí gọi là văn bản
báo chí (bản tin, phóng sự…)
-Văn bản theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật gọi là văn
bản nghệ thuật (thơ, truyện…)
II. Luyện tập
1.
Loại văn bản Hoàn cảnh
sử dụng
Ví dụ
2. - Sưu tầm văn bản
- Cấu tạo một văn bản hành chính, bắt buộc có:
+ Tiêu ngữ, quốc hiệu
+ Địa điểm, thời gian
+ Chữ kí người thực hiện.
3.
4.
- Hai văn bản là văn bản khoa học.
- Văn bản khoa học có 3 loại: chuyên sâu, sgk, phổ cập. Đó
là văn bản khoa học sgk.
- Nhận xét thể thức cấu tạo: trình bày rõ ràng, chặt chẽ,
lôgich, chú thích rõ ràng, không dùng biện pháp tu từ, từ địa
phương…
E. DẶN DÒ- CỦNG CỐ
- Nắm vững khái niệm về phong cách chức năng ngôn ngữ, các loại văn bản chia theo phong cách
chức năng ngôn ngữ.
- Tiết sau: Luyện tập về các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.
10
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
*********************************************************************

Ngày 15/ 9/ 2007
Tiết 8: Làm văn
LUYỆN TẬP VỀ CÁC KIỂU VĂN BẢN
VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS: - Nắm vững và lí giải được đặc điểm của các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt đã
học.
- Thấy được tác dụng và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong một văn bản.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV tài liệu tham khảo.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
- Ổn định tổ chức lớp.
- Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là phong cách chức năng ngôn ngữ? Theo phong cách chức năng ngôn ngữ, có mấy loại
văn bản? Cho ví dụ cụ thể từng loại?
BÀI GIẢNG:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Bài tập 1 – sgk 30
Bài tập 2 – sgk 30
Kiểu VB Tác phẩm Phương thức biểu đạt
Miêu tả Vượt thác- (Quê
nội- Võ Quảng)
Miêu tả + tự sự (miêu tả
chủ yếu)
Tự sự Lão Hạc- Nam
Cao

Miêu tả + tự sự + biểu cảm
(tự sự là chính)
Biểu cảm Lượm- Tố Hữu Biểu cảm + miêu tả + tự sự
Điều hành Quyết định điều
động công tác
Truyền đạt nội dung, yêu
cầu của cấp ra quyết định
với tập thể và cá nhân có
liên quan, yêu cầu phải thi
hành
Thuyết
minh
Thông tin về
ngày trái đất năm
2000
Dùng lí lẽ và dẫn chứng để
làm rõ luận điểm thuyết
phục người đọc, người
nghe về một quan điểm.
2.
- Đoạn 1: Văn bản thuyết minh (giới thiệu về cấu tạo và công
dụng của đàn đáy)
- Đoạn 2: Lập luận (tác dụng và sự gắn bó của âm nhạc đối với
đời sống)
11
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
Bài tập 3 – sgk 30
- Đoạn 3: miêu tả (tấm lưng của ông già)
- Đoạn 4: Điều hành (trình bày một số mục cụ thể nhằm mục
đích hưởng ứng đợt thi đua, kết quả đạt được)

- Đoạn 5: Biểu cảm (bộc lộ tình cảm với quê hương)
- Đoạn 6: Tự sự (kể lại sự việc của anh thanh niên)
3.
- Cảnh lầu Ngưng Bích gợi nỗi cô đơn.
+ Vẻ non xa, trăng gần.
+ Cảnh vắng vẻ.
- Nhớ người yêu trong nỗi đau mất mát.
- Nhớ nhà, cha mẹ và các em.
- Nỗi buồn đau.
+ Chiếc thuyền.
+ Hoa trôi, cây cỏ.
*********************************************************************Ngày 18/ 9/
2007
Tiết 9+10: Đọc văn
CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
(Trích sử thi Đăm săn)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Đi sâu vào thể loại sử thi, đặc trưng của vùng đất Tây Nguyên giúp học sinh nắm vững được kho
tàng dân gian Tây Nguyên cũng như sự phong phú của VHDG.
- Học sinh có thể nhận thức được lẽ sống và niềm vui của người anh hùng trong các cuộc chiến đấu
vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng của cộng đồng.
- Nắm được các đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả và
sử dụng ngôn từ.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm kết hợp với các
hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
- Ổn định tổ chức lớp.

- Kiểm tra bài cũ:
+ Nêu những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian? Lấy ví dụ và phân tích để làm rõ những đặc
trưng đó?
+ Nêu khái niệm, đặc điểm của thể loại truyền thuyết, cổ tích, sử thi?
- Giới thiệu bài mới:
Đêm đêm bên mái nhà Rông đồng bào Tây Nguyên vẫn say mê kể sử thi cho nhau nghe. Trong
ánh lửa bập bùng, một quá khứ anh hùng của người Ê-đê thời cổ đại lại hiện về mhư một nguồn
sống tinh thần không thể thiếu.
BÀI GIẢNG:
12
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- HS đọc tiểu dẫn sgk
- Giáo viên nêu khái niệm sử
thi và phân loại cho học sinh.
- Dựa vào sgk, em hãy tóm
tắt ngắn gọn Sử thi Đăm
Săn?
- Vị trí đoạn trích và tiêu đề
do ai đặt?
- Hãy nêu đại ý của đoạn
trích?
- GV cho HS đọc phân vai
- Đăm Săn khiêu chiến và
thái độ của hai bên như thế
nào?
I/ Đọc - tìm hiểu
1. Tiểu dẫn

a. Phân loại
- Sử thi thần thoại: kể về nguồn gốc và sự hình thành
vũ trụ, xã hội và con người.
Có thể đó là việc sinh ra trời đất, cây cối, chim muông,
con người (Đẻ đất đẻ nước), có thể là pho sử về những
con người ghi công lớn trong sự nghiệp xây dựng cộng
đồng (Đăm Săn, Khinh Dú).
- Sử thi anh hùng: miêu tả chiến công của người anh
hùng, chiến công ấy có ý nghĩa với cả cộng đồng.
+ Nhân vật trung tâm của sử thi thường có sức mạnh,
tài năng và vẻ đẹp phi thường, phẩm chất cao đẹp, giàu
lòng hi sinh, sẵn sàng xả thân cho lí tưởng cộng đồng,
đó là những con người dũng cảm, chân thành trong tình
yêu đôi lứa, mọi thành viên trong cộng đồng đều tự hào
về họ.
+ Sử thi xây dựng nhân vật anh hùng nhằm đề cao
phóng đại sức mạnh của cộng đồng trong buổi đầu ổn
định địa bàn cư trú, họ ca ngợi người thủ lĩnh có nghĩa
là họ ca ngợi bộ tộc giàu có, hùng mạnh.
b. Tóm tắt sử thi Đăm Săn: SGK trang 32- 33
2. Đoạn trích
a. Vị trí:
Đoạn trích “ Chiến thắng Mtao Mxây” được trích trong
phần II của sử thi Đăm Săn.
b. Đại ý đoạn trích:
Đoạn trích miêu tả cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và
Mtao Mxây, và kết quả cuối cùng Đăm Săn đã thắng,
đồng thời thể hiện niềm vui và tự hào của buôn làng về
người anh hùng của mình.
II. Đọc - hiểu

1. Sức mạnh chiến đấu của Đăm Săn đã chiến thắng
kẻ thù. a. Thái độ của Đăm Săn và Mtao Mxây:
- Đăm Săn là người khiêu chiến trước” Ta thách nhà
người đọ dao với ta đấy” và lời khiêu chiến này được
khẳng định lại lần nữa, quyết liệt hơn ”Ngươi không
13
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
- Lần thứ hai thái độ của
Đăm Săn như thế nào?
- Cuộc đọ sức được miêu tả
như thế nào?
- Nhận xét về cách miêu tả
của người Tây Nguyên về
nhân vật Đăm Săn trong
cuộc đọ sức?
- Cuộc chiến đấu của Đăm
Săn với mục đích giành lại
hạnh phúc gia đình nhưng
lại có ý nghĩa cộng đồng ở
chỗ nào?
- Ý nghĩa của đoạn trích?
xuống…cho mà xem”.  Thể hiện cái uy dũng, kiên
quyết, làm chủ trận chiến, buộc Mtao Mxây phải
xuống.
- Mtao Mxây ngạo nghễ ”Ta không … trên nhà này cơ
mà” nhưng trước thái độ kiên quyết của Đăm Săn buộc
Mtao Mxây phải xuống.  Kiêu ngạo nhưng vẫn ngầm
chứa sự sợ hãi “Ngươi không được đâm ta đang đi
xuống đó, nghe”  Suy nghĩ tiểu nhân.
b. Diễn biến cuộc chiến:

- Lần múa thứ nhất:
+ Mtao Mxây trông dữ tợn như một vị thần, đóng một
cái khố sọc, mặc cái áo dài.
+ Cả hai đều múa kiếm nhưng Mtao Mxây tỏ ra múa
kém hơn Đăm Săn “Khiên hắn kêu… nhúc nhích” .Còn
Đăm Săn múa ”Một lần xốc tới… vun vút qua phía
tây”.  Mtao Mxây vung dao chém những chỉ trúng
cột, Đăm Săn ăn được miếng trầu của Hơ Nhị thì sức
khoẻ của chàng tăng lên gấp bội ”Chàng múa trên
cao… ba đồi tranh bật rễ bay tung”.
- Lần múa thứ hai: được ông trời mách bảo, Đăm Săn
bừng tỉnh chộp ngay một cái chày mòn ném trúng tai kẻ
địch…
c. Kết quả:
Mtao Mxây thua và bị Đăm Săn cắt đầu bêu ngoài
đường.
d. Nghệ thuật:
- Phóng đại
- So sánh
(múa trên cao như gió bão, múa dưới thấp như lốc,
bước chạy làm núi rạn nứt, đồi tranh bật rễ bay
tung…).
 Đoạn trích mô tả cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và
Mtao Mxây, tác giả dân gian đã gián tiếp ca ngợi hình
tượng người anh hùng và ca ngợi sự giàu mạnh của bộ
lạc trong buổi đầu xây dựng địa bàn cư trú.
2. Cảnh ăn mừng chiến thắng và thái độ của cộng
đồng:
a. Cảnh ăn mừng chiến thắng
- Quang cảnh: “Nhà Đăm Săn… cả nhà”

- Đăm Săn: “Chàng nằm trên võng… nong hoa”, ăn
uống linh đình: “Chàng … biết chán”,” Cả miền Ê-đê,
…xà dọc”.
14
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
 Cách nói phóng đại, tạo ấn tượng.
b. Thái độ của cộng đồng:
- Nơ lệ của Đăm Săn vui mừng, hân hoan khi Đăm Săn
thắng kẻ thù, chiến thắng của Đăm Săn cũng là chiến
thắng chung của tồn thể cộng đồng, là niềm vinh dự,
tự hào của chung cộng đồng.
- Nơ lệ của Mtao Mxây nhất tề cùng theo Đăm Săn vì
tù trưởng của họ đã chết, họ khơng còn chỗ trơng cậy,
bấu víu.
 KẾT LUẬN: Bằng nghệ thuật phóng đại, so sánh,
đoạn trích đã làm sống lại q khứ anh hùng của người
Ê-đê Tây Ngun thời cổ đại mang đậm tính lí tưởng
và âm điệu hùng tráng.
D. CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
- Nghệ thuật đoạn trích.
- Chuẩn bò tiết sau: Văn bản văn học
**********************************************************************
Ngày 22/ 9/ 2007
Tiết 11:
VĂN BẢN VĂN HỌC
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:
- Nắm được khái niệm văn bản và các đặc điểm của văn bản văn học về mặt ngơn từ, hình
tượng.
- Bước đầu biết vận dụng kiến thức trên để đọc – hiểu văn bản văn học.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm kết hợp với
các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
- Ổn định tổ chức lớp.
- Kiểm tra bài cũ:
- Giới thiệu bài mới:
Chúng ta đã từng được học Chiếu dời đơ – Lí Cơng Uẩn, Hịch tướng sĩ – Trần Quốc
Tuấn, Ý nghĩa văn chương – Hồi thanh đến Đơn-ki-hơ-tê –Xéc-van-tet, Dế mèn phiêu
lưu kí – Tơ Hồi, Lão Hạc – Nam Cao… Văn bản nào được xem là văn bản văn học? Văn
15
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
bản văn học có những đặc điểm gì? Để thấy được điều đó, hãy cùng tìm hiểu bài Văn bản
văn học.
BÀI GIẢNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- HS đọc sgk
- Thế nào là VB VH được
hiểu theo nghĩa rộng? Cho ví
dụ?
- Thế nào là VB VH được
hiểu theo nghĩa hẹp? Cho ví
dụ?
- HS đọc sgk
- Tính nghệ thuật và thẩm mĩ
của ngôn ngữ trong VB VH

là gì?
- HS đọc bài ca dao “Bây
giờ… chưa ai vào” chuyện
đôi ta, lối tỏ tình kín đáo, tế
nhị của chàng trai.
- Thế nào là tính hình tượng
của ngôn từ trong VB VH?
- Hãy lấy ví dụ và phân tích
tính hình tượng của ngôn từ
trong VB VH? (Nhân vật Dế
mèn. Đôn-ki-hô-tê…)
- Ví dụ Sgk 46-47
- Ví dụ sgk 47-48
Bài tập 1 – sgk 48
I. Khái niệm văn bản văn học
- VB VH theo nghĩa rộng là tất cả các văn bản sử dụng
ngôn từ một cách nghệ thuật: có hình ảnh, nhịp điệu,
biểu hiện tình cảm của người viết.
(Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Cáo bình Ngô…)
- VB VH theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các sáng tác có
hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu (tạo
ra những hình ảnh bằng tưởng tượng).
 Khi nghiên cứu, tìm hiểu VB VH hiểu ở nghĩa hẹp
vì nó vừa có đặc điểm ngôn từ của văn bản theo nghĩa
rộng vừa có đặc điểm hình tượng hư cấu, sáng tạo của
người viết.
II. Đặc điểm của văn bản văn học
1. Đặc điểm về ngôn từ
a. Tính nghệ thuật và thẩm mĩ
- Tính nghệ thuật và thẩm mĩ là sự sắp xếp các vần,

điệu, lời diễn tả có hình ảnh sinh động, biện pháp tu
từ… tạo ra những vẻ đẹp riêng, hấp dẫn.
b. Tính hình tượng của ngôn từ
- Tính hình tượng của ngôn từ trong văn bản văn học là
do trí tưỏng tượng của người viết tạo ra, làm cho văn
bản thoát li các sự thật cụ thể để nói tới sự thật có tính
khái quát.
c. Tính biểu tượng đa nghĩa
- Làm cho văn bản văn học mang tính văn chương.
II. Đặc điểm về hình tượng
- Hình tượng là thế giới đời sống do ngôn từ gợi lên,
cho nên nó là hình tượng nghệ thuật.
- Hình tượng là phương tiện giao tiếp đặc biệt. Hình
tượng văn học là một thông điệp để nhà văn biểu hiện
tư tưởng, tình cảm.
III. Luyện tập
1.
VBVH Đặc điểm
Nghĩa hẹp Nghĩa rộng Giống nhau Khác
16
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
Bài tập 2 – sgk 48
Bài tập 3 – sgk 48
nhau
- Khi
con tu hú
- Lượ
m
- Tron
g lòng mẹ

- Bài
học đường
đời đầu tiên
- Chiế
c lược ngà
- Đoà
n thuyền
đánh cá
- Bài
thơ về tiểu
đội xe
không kính
- Đồn
g chí
- Bếp
lửa
- Chiế
u dời đô
- Cáo
bình Ngô
- Cô

- Cây
tre
- Thái
sư Trần Thủ
Độ
- Bức
thư của thủ
lĩnh da đỏ

- Ngôn từ
đều có tính
nghệ thuật
+ Có hình
ảnh
+ Nhịp điệu
+ Biểu hiện
tình cảm của
người viết
- Hình ảnh
mang tính
sáng tạo,
hư cấu
-Hình
tượng chỉ
lưu giữ
trong trí
tưởng
tượng của
người đọc
2.
a. Bức tranh thiên nhiên: cảnh vật hiện ra (cảnh chiều
muộn, con suối nhỏ, xa xa là nhịp cầu…).
Ngôn ngữ: từ thanh thanh, nao nao gợi màu sắc thanh
đạm, nước chảy nhẹ êm, nho nhỏ gợi vẻ thanh tú của
chiếc cầu.
 Tâm trạng con người bâng khuâng, lưu luyến chưa
muốn về.
b. Cảnh ngày hè oi ả, nắng chang chang Trời xanh… oi
ả tương phản với Ông Hai… chúng nó

 Bức tranh tương phản là nghệ thuật miêu tả- nghệ
thuật ngôn từ, người nông dân với phẩm chất yêu nước,
yêu quê hương, làng xóm, căm thù giặc…
3. Sử dụng nhiều từ ngữ tạo nên những biểu tượng:
- Nước mặn đồng chua
- Đất cày lên sỏi đá
 Cảm nhận cuộc sống nghèo khổ của người nông dân
mặc áo lính.
17
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
Bài tập 4 – sgk 49
Bài tập 5– sgk 49
- Người xa lạ
- Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
 Tình đống chí vượt qua sự xa lạ, khác biệt.
- Súng bên súng đầu sát bên đầu
- Đêm rét chung chăn
 Khẳng định tình đồng chí gần gũi, gắn bó.
4. Củng cố lại lí thuyết bài học.
Ví dụ: đoạn miêu tả cảnh chị em Thuý Kiều và Thuý
Vân đi tảo mộ trong tiết thanh minh…
5.
E. CỦNG CỐ – DẶN DÒ
- Nắm vững khái niệm, đặc điểm của VB VH.
- Tiết sau: Bài viết số 1 (Nghị luận xã hội)
*********************************************************************
Ngày 22/ 9/ 2007
Tiết 12: Làm văn
BÀI LÀM VĂN SỐ 1
* Yêu cầu

- Biết vận dụng kiến thức về các kiểu văn bản, phương thức biểu đạt và kĩ năng tạo lập văn
bản đã học để viết bài
- Biết huy động kiến thức văn học và những hiểu biết về đời sống xã hội vào bài viết.
* Chọn đề số 3 – Sgk 49
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DAKLAK
TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM

Ï

&

Ï

BÀI VIẾT SỐ 1
MÔN: NGỮ VĂN 10 – NÂNG CAO
Thời gian: 45 phút
Đề ra: Cảm nghĩ về vẻ đẹp của một nhân vật văn học mà anh (chị) yêu thích.
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Yêu cầu về kĩ năng:
18
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
- HS biết cách làm một bài văn nghị luận văn học về một nhân vật đúng đặc trưng thể
loại.
- Thể hiện được năng lực làm văn, khả năng cảm thụ văn học. Bài viết phải có kết cấu
chặt chẽ. Bố cục hợp lí. Hành văn trong sáng, mạch lạc. Chữ viết rõ ràng. Không mắc
lỗi diễn đạt.
II. Yêu cầu về kiến thức:
- HS có thể tự do lựa chọn một nhân vật trong tác phẩm văn học (có thể là một nhân
vật bất kì trong số những tác phẩm đã đựoc học ở THCS).
- HS chỉ ra được vẻ đẹp của nhân vật mà mình đã chọn lựa (vẻ đẹp trên nhiều phương

diện: Tính cách, dung mạo, tư tưởng…).
- Qua đó, HS phát biểu cảm nghĩ , (có thể là: yêu mến, kính phục, trân trọng, xem đó
là tấm gương để noi theo…).

BIỂU ĐIỂM
• 10 - 9 - 8 điểm
Đáp ứng được những yêu cầu trên, kết cấu phù hợp. Văn viết có cảm xúc chân
thành, trong sáng, mạch lạc. Diễn đạt tốt. Mắc một số lỗi chính tả không đáng kể.
• 7 - 6 -5 điểm
Đáp ứng được phần lớn những yêu cầu trên. Kết cấu rõ ràng. Văn có cảm xúc.
Diễn đạt tương đối tốt. Hiểu đề. Mắc một số lỗi diễn đạt.
• 4 - 3 điểm
Không biết cách xây dựng một bài văn nghị luận. Diễn đạt kém.
• 2 - 1 - 0 điểm
Nhầm lẫn sang thể loại văn khác. Lạc đề. Bỏ giấy trắng.
********************************************************************
Ngày 25/ 9/ 2007
Tiết 13+14: Đọc văn
UY-LÍT-XƠ TRỞ VỀ
(TRÍCH SỬ THI Ô-ĐI-XÊ)
Hô-me-rơ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:
- Hiểu được trí tuệ và tình yêu chung thuỷ là hai phẩm chất cao đẹp của nhân vật trong sử
thi Ô-đi-xê.
- Thấy được nghệ thuật trần thuật đầy kịch tính, lối miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật sử thi
trong đoạn trích.
- Cảm nhận được cách miêu tả tỉ mỉ, cách so sánh giàu hình ảnh, cách sử dụng tính ngữ
phong phú và cách đối thoại bằng những thuyết lí hoàn chỉnh
19

Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm kết hợp với
các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
- Ổn định tổ chức lớp.
- Kiểm tra bài cũ: Cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây đã diễn ra như thế nào? Cuộc
chiến ấy có ý nghĩa gì? Nêu vài suy nghĩ của em về nhân vật Đăm Săn?
- Giới thiệu bài mới:
Ô-đi-xê ra đời lúc người Hi Lạp mở rộng địa bàn hoạt động ra biển cả, hoạt động này đòi
hỏi con người cần có phẩm chất như thông minh, tỉnh táo, khôn ngoan. Thời này, người Hi
Lạp chấm dứt công xã thị tộc chuyển sang tổ chức gia đình với đời sống hôn nhân một vợ,
một chồng.Vì thế, nó đòi hỏi gia đình phải gắn bó, thuỷ chung. Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về
đã thể hiện những phẩm chất tốt đẹp đó của người Hi Lạp cổ.
BÀI GIẢNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- GV giới thiệu những nét cơ
bản của xã hội Hi Lạp cổ đại
(đã đề cập trong phần giới
thiêu bài mới)
- GV giới thiệu những nét về
sử thi Hi Lạp:
+ Hình thành khoảng TK IX-I
TCN thể hiện đầy đủ bản chất
chân thật của loài người trong
buổi đầu lịch sử.

- Nội dung: đề cập những vấn
đề lớn lao của con người và
thời đại (tự do, dân chủ, công
lí, nhân đạo, xu hướng đề cao
lí trí chống lại số mệnh…)
- Hình thức: nghệ thuật hùng
tráng, đồ sộ, huyền diệu và
trữ tình, cân đối và đẹp đẽ,
mực thước mà hài hoà…
“Sự mầu nhiệm Hi Lạp”.
- Cho HS đọc Sgk, GV tóm
tắt những ý chính cho HS ghi.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả Hômerơ:
- Là nhà thơ Hi Lạp sống vào khoảng TK IX - VIII
TCN.
- Nơi sinh: đất I-ô-ni, ven bờ biển Tiểu Á.
- Là tác giả của hai thiên sử thi I-li-at và Ô-đi-xê.

Tên tuổi của Hô-me-rơ trở thành niềm tự hào, kiêu
hãnh mãi mãi trong kí ức của nhân dân Hi Lạp và loài
người: “Thiên tài nghệ thuật của Hô-me-rơ là lò nung
mà qua đó, những lớp quặng còn thô của truyền thuyết
dân gian, của những câu hát được nấu chảy thành
những thỏi vàng nguyên chất”
( Biêlinxki- Nhà phê bình người
Nga).
2. Tác phẩm” Ô-đi-xê”:
a) Nguồn gốc - đề tài:
- Bắt nguồn từ truyền thuyết cuộc chiến tranh thành Tơ-

roa, là sự tiếp nối của sử thi I-li-at.
- Ô-đi-xê là bài ca về chàng Uy-lít-xơ vượt qua bao
gian lao, thử thách, khổ ải mới được trở về đoàn tụ
cùng gia đình.
b) Tóm tắt tác phẩm: Gồm 12 110 câu thơ chia làm 24
khúc ca. (SGK – 51,52)
c) Giá trị tác phẩm
20
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
- HS đọc phân vai, đọc chú
thích.
- Xác định đại ý đoạn trích?
- Đoạn trích chia làm mấy
phần, ý của mỗi phần?
- Nàng Pê-nê-lốp đang trong
hoàn cảnh như thế nào?
- Thái độ của Pê-nê-lốp như
rhế nào trước lời nhũ mẫu?
Em có suy nghĩ gì về thái độ
ấy của Pê-nê-lốp?
- Khi Pê-nê-lốp sắp gặp Uy-
lít-xơ thì tâm trạng của nàng
như thế nào?
- Khi Tê-lê-mác trách mẹ,
tâm trạng của Pê-nê-lốp như
thế nào? Nàng trả lời con trai
nhưng có phải chỉ nói với con
không?
-Nhận xét về nghệ thuật miêu
tả tâm lí nhân vật?

- GV chuyển ý: để thấy rõ
- Thiên sử thi tập trung ca ngợi sức mạnh của trí tuệ, ý
chí, nghị lực của con người và khát vọng chinh phục
biển cả. Đồng thời còn là bài ca ca ngợi hạnh phúc gia
đình, tình yêu chung thuỷ.
- Nghệ thuật: sức hấp dẫn mạnh mẽ và vẻ đẹp riêng
không thể bắt chước nổi.
II. Đọc – hiểu đoạn trích “Uy-lít-xơ trở về”
1. Vị trí: Thuộc khúc ca XXIII, gần cuối tác phẩm. Sau
khi Uy-lít-xơ thắng cuộc (thi bắn cung), chàng đã trừng
trị bọn cầu hôn và gia nhân phản bội.
2. Đại ý:
Miêu tả hai cuộc tác động đối với nàng Pê-nê-lốp và
cuộc đấu trí giữa Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp vượt qua thử
thách để gia đình đoàn tụ, hạnh phúc.
3. Bố cục: 3 đoạn
- Đoạn 1: đầu “và người giết chúng”: tác động của
nhũ mẫu với nàng Pê-nê-lốp.
- Đoạn 2: tiếp “Người kia gan dạ”: tác động của Tê-
lê-mác với nàng Pê-nê-lốp.
- Đoạn 3: còn lại: đấu trí và vượt qua thử thách giữa
Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp.
4. Hướng dẫn khám phá tìm hiểu văn bản
a) Tâm trạng của nàngPê-nê-lốp
- Chờ chồng hai mươi năm:
+ Dệt thảm  cớ từ chối bọn cầu hôn.
+ Cha mẹ giục tái giá.
- Nhũ mẫu báo tin, “đem tính mệnh ra đánh cuộc”:
nàng không bác bỏ mà thần thánh hoá sự việc “Đây là
một vị thần… đền tội đó thôi”

 tự trấn an mình.
- Tâm trạng khi sắp gặp Uy-lít-xơ:
+ “rất đỗi phân vân”
+ “Không biết nên… mà hôn”
+ “Ngồi lặng yên… rách mướp”
 lúng túng tìm cách ứng xử, bàng hoàng xúc động.
- Khi Tê-lê-mác trách, nàng phân vân cao độ và xúc
động dữ dội: “Lòng mẹ kinh ngạc… biết hết”
 Pê-nê-lốp là con người có trí tuệ, thông minh, tỉnh
táo mà tế nhị, kiên quyết mà thận trọng, trí tuệ mà giàu
tình cảm.
- Nghệ thuật: Hô-me-rơ không mổ xẻ tâm lí mà tập
21
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
hơn trí tuệ và cách ững xử
của người trong cuộc, ta sẽ
đọc- hiểu phần hai.
- Ai là người đưa ra thử
thách. Dấu hiệu của thử thách
ấy được bộc lộ như thế nào?
- Thái độ của Uy-lít-xơ như
thế nào khi nghe Pê-nê-lốp
nói với con trai nàng?
- Uy-lít-xơ đã nói gì, em có
nhận xét gì về cách miêu tả
này? Vật thử có ý nghĩa gì?
- Em có suy nghĩ gì trước
cảnh gia đình sum họp?
- Đoạn cuối, tác giả miêu tả
tâm trạng của Pê-nê-lốp bằng

so sánh, liên tưởng như thế
nào?
Bài tập nâng cao – sgk 57
trung vào dáng điệu, cử chỉ, cách ứng xử, đối thoại, các
định ngữ lặp đi lặp lại… khắc hoạ sắc nét tính cách
nhân vât.
b. Thử thách và sum họp
- Pê-nê-lốp đưa ra ý định thử thách Uy-lít-xơ rất tế nhị,
khéo léo: không nói trực tiếp mà thông qua đối thoại
với con trai “Nếu quả thật… với nhau”(vật thử thách:
cái giường).
Uy-lít-xơ nhận ra ý định ấy, mỉm cười, tự tin vào
chiến thắng “Tê-lê-mác con… chắc chắn như vậy”
- Khi Pê-nê-lốp thử Uy-lít-xơ (cái giường)
+ Uy-lít-xơ “giật mình”, “chột dạ” vì đây là vật bất di,
bất dịch.
+ Chàng phải lên tiếng: miêu tả chiếc giường tỉ mỉ, cái
giường: kỉ vật tình yêu, gợi nhớ tình yêu, tình vợ chồng
son sắt, thuỷ chunggiải mã dấu hiệu riêng.
 Pê-nê-lốp “bủn rủn cả chân tay”, “bèn chạy lại…
trán chồng”, “luôn sợ… điều tai ác”  tình cảm của
người vợ thuỷ chung, tràn đầy niềm vui và hạnh phúc
 Sự hoà hợp giữa Pê-nê-lốp thông minh, khôn khéo
với Uy-lít-xơ nhạy bén, tinh tế, đây là sự gặp gỡ của hai
tâm hồn, hai trí tuệ.
- Nghệ thuật:
+ Miêu tả tỉ mỉ, chi tiết, cụ thể.
+ Hình ảnh so sánh mở rộng, tìm cái gần gũi với cái
muốn tả.
III. Củng cố:

- Đoạn trích đề cao, khẳng định sức mạnh của tâm hồn
và trí tuệ con người. Đồng thời làm rõ giá trị hạnh phúc
gia đình.
- Khẳng định thiên tài Hô-me-rơ về tư tưởng và nghệ
thuật.
IV. Bài tập nâng cao
Đoạn trích như một màn kịch nhỏ: có mâu thuẫn, xung
đột, đối thoại (Ơ-ri-clê – Pê-nê-lốp, Tê-lê-mác – Pê-nê-
lốp, Uy-lít-xơ – Pê-nê-lốp), có phát triển (diễn biến tâm
lí nhân vật), có đỉnh điểm (thử thách) cởi nút (việc giải
mã của Uy-lít-xơ).
E. DẶN DÒ – CỦNG CỐ
- Nắm nội dung và nghệ thuật đoạn trích.
22
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
- Tiết sau: Văn bản văn học (tiếp theo).
*********************************************************************
Tiết 15:
VĂN BẢN VĂN HỌC (tiếp theo)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- HS đọc sgk
- Em hãy nêu khái quát nội
dung phần 3 sgk đã trình
bày?
(Ví dụ: sgk 58)
Nhà ai mới nhỉ tường vôi
trắng/ Thơm phức mùi tôm
nặng mấy nong/ Ngồn ngộn

sân phơi khoai dát nắng/
Giếng nhà ai vậy nước khơi
trong
 Hình tượng biểu hiện vẻ
đẹp của cuộc đời mới, gợi
tình yêu, sự gắn bó với cuộc
sống.
- Ví dụ: kết thúc có hậu trong
truyện cổ tích ý nghĩa: thể
hiện quan niệm của nhân dân
về lí tưởng, về cái thiện.
* Ví dụ: Aùnh trăng –
Nguyễn Duy:
- Đề tài: cuộc sống của người
lính ở quá khứ và hiện tại.
- Chủ đề: tự nhắc nhở về
những năm tháng gian lao đã
qua của người lính, sự gắn bó
với thiên nhiên, đất nước, thái
độ sống ân nghĩa, thuỷ chung.
- Cảm hứng chủ đạo: tình yêu
giữa con người với thiên
nhiên, đất nước…
- Cái đẹp: ân tình, ân nghĩa
trong quá khứ và hiện tại qua
những lời tự nhắc.
II.Đặc diểm của văn bản văn học
3. Đặc điểm về ý nghĩa
a. Ý nghĩa là những gì VB VH gợi lên cho người đọc.
- Ý nghĩa của hình tượng là yÙ nghĩa của các hiện

tượng đời sống được nhà văn khái quát và gửi gắm vào
hình tượng.
b. Ý nghĩa của VB VH thể hiện qua các nhân vật, chi
tiết, qua sự sắp xếp, kết cấu và qua cách sử dụng ngôn
từ.
c. Các lớp ý nghĩa của văn bản văn học:
- Đề tài là phạm vi, hiện tượng đời sống được thể hiện
trong văn bản văn học.
- Chủ đề là vấn đề xuyên suốt của văn bản, là phương
diện được tác giả tập trung thể hiện qua hình tượng
bằng những chỗ lặp đi lặp lại, nhấn mạnh.
(Do VBVH là một thế giới đa diện, nên trong một
VBVH ngoài đề tài chính, chủ đề còn có các đề tài
phụ).
- Cảm hứng: niềm say mê mãnh liệt thể hiện trong sự
ngợi ca, yêu thương hay căm giận.
- Tính chất thẩm mĩ: là những tính chất như cái đẹp, cái
hùng, cái cao cả, cái bi, cái hài… (Chiến thắng Mtao
Mxây)
23
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
- Tính triết lí: sống phải có
đạo lí, thủy chung.
Thơ Hồ Xuân Hương, Bà
huyện Thanh Quan…
- Ví dụ: cùng diễn tả nỗi buồn
trong VH lãng mạn:
+ Suông rượu, suông tình,
bạn cũng suông. (Tản Đà)
+ Cô đơn buồn lại thêm

buồn/ Tạnh mưa bươm bướm
biết còn sang chơi (Nguyễn
Bính)
+ Dù tin tưởng chung một
đời một mộng/ Em là em, anh
vẫn cứ là anh. (Xuân Diệu)
Bài tập 1– Sgk 60
Bài tập 2 – Sgk 61
- HS thảo luận, trình bày, GV
định hướng.
Bài tập 3 – Sgk 61
- HS thảo luận, trình bày, GV
định hướng.
- Triết lí nhân sinh: là lớp ý nghĩa sâu nhất của văn bản,
thể hiện ở quan niệm về cuộc đời, con người (Cổ tích
Tấm Cám)
4. Đặc điểm về cá tính sáng tạo của nhà văn
a. VBVH do tác giả viết (hay kể ra) nên mang dấu ấn
của tác giả.
- VH viết do cá nhân sáng tạo ra nên có dấu ấn riêng,
tuy nhiên chỉ những nhà văn tài năng và giàu cá tính
sáng tạo mới có những nét nghệ thuật độc đáo
b. Đặc điểm về cá tính sáng tạo của nhà văn làm cho
các văn bản phong phú, đa dạng, mới mẻ, không lặp lại
III.Củng cố
Đặc điểm của VBVH được nêu qua bốn mặt: ngôn từ,
hình tượng, ý nghĩa, cá tính sáng tạo.
IV. Luyện tập
1. Ý nghĩa của VBVH khác với yÙ nghĩa của một lời
thông báo thông thường: lời thông báo thiên về ý nghĩa

tường minh, ý nghĩa của VBVH thường là hàm ẩn, ý ở
ngoài lời, tức là ý nghĩa của hình tượng.
2. Các lớp ý nghĩa trong Ông đồ:
- Đề tài: viết về một hiện tượng văn hoá đã mất.
- Chủ đề: sự đổi thay của tình cảm xã hội đối với một
hiện tượng văn hoá.
- Cảm hứng: sự tiếc nuối, lòng thương cảm đối với một
giá trị đã mai một.
- Tình cảm thẩm mĩ: vẻ đẹp của một thời và nỗi buồn
trước sự mất mát.
- Triết lí nhân sinh: sự tự hào về nét đẹp truyền thống,
cuộc đổi thay của xã hội tạo nên số phận của một hiện
tượng văn hoá.
3. Qua đèo ngang
- Nhớ nước, thương nhà
- Kín đáo, không nói lộ ra ngoài
24
Giáo án Ngữ văn 10 – Nâng cao GV: Nguyễn Thị Quỳnh My
- Cô đơn, ngậm ngùi
- Thương về nỗi buồn hưng phế của một triều đại
* Bánh trôi nước
- Thương thân
- Kín đáo. hàm ý oán đời bất công
- Biểu thị lòng chung thuỷ
- Thiên về cảm xúc thế sự
Hai nhà thơ hai tâm sự: Bà huyện Thanh Quan
thương cảm trước lẽ hưng phế của lịch sử, Hồ Xuân
Hương thương cảm về thân phận phụ nữ của mình. Hai
nhà thơ giàu nữ tính, Bà huyện Thanh Quan là con
người của triều đại, Hồ Xuân Hương là người phụ nữ

đời thường.
* Đồng chí
- Cảm nhận về tình đồng chí, tình cảm mới mẻ thời đầu
kháng chiến chống Pháp.
- Lòng thương cảm đối với cuộc sống thiếu thốn, ốm
đau của đồng đội.
- Tình cảm kín đáo, không lộ ra ngoài.
* Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Niềm vui, quyết tâm chống Mĩ của thế hệ thanh niên
những năm sáu mươi, bảy mươi của thế kỉ XX.
- Coi thường hiểm nguy, bom đạn.
- Tư tưởng, tình cảm bộc lộ ra ngoài.
 Hai nhà thơ giàu niềm tin vào lí tưởng, Chính Hữu
đằm thắm, thơ hàm súc, cô đọng, Phạm Tiến Duật trẻ
trung, nhiều lời, sôi nổi.
* DẶN DÒ – CỦNG CỐ
- VBVH là một loại văn bản đặc biệt, có những đặc điểm riêng về ngôn từ, hình tượng, ý nghĩa và
cá tính sáng tạo.
- Tiết sau: (Làm văn) Thực hành lập ý và viết đoạn văn theo các yêu cầu khác nhau
*********************************************************************
Ngày soạn: 28 / 9
Tiết 16: Làm văn
THỰC HÀNH LẬP Ý VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN
THEO CÁC YÊU CẦU KHÁC NHAU
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
25

×